Tỷ lệ rối loạn Lipid máu và một số yếu tố liên quan ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Tài liệu Tỷ lệ rối loạn Lipid máu và một số yếu tố liên quan ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 161 TỶ LỆ RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Ngô Thanh Thảo*, Nguyễn Thị Hường*, Trần Thị Thúy Hồng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, rối loạn lipid máu ngày càng gia tăng nhanh chóng, hậu quả là tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch, làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác, hậu quả nặng nề nhất là gây tử vong hoặc tàn phế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 360 người dân từ 25 tuổi trở lên tại hai xã của huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu là 61,1%. Trong đó, tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng thấp, triglycerid xấp xỉ nha...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ rối loạn Lipid máu và một số yếu tố liên quan ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 161 TỶ LỆ RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Ngô Thanh Thảo*, Nguyễn Thị Hường*, Trần Thị Thúy Hồng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, rối loạn lipid máu ngày càng gia tăng nhanh chóng, hậu quả là tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch, làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác, hậu quả nặng nề nhất là gây tử vong hoặc tàn phế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 360 người dân từ 25 tuổi trở lên tại hai xã của huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu là 61,1%. Trong đó, tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng thấp, triglycerid xấp xỉ nhau (lần lượt là 33,9%; 38,6%; 34,4%), tỷ lệ giảm lipoprotein tỷ trọng cao thấp nhất chiếm 13,9%. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu bao gồm: tuổi, tiền sử tăng huyết áp, thói quen hút thuốc, uống rượu bia, ăn trái cây rau quả, cường độ hoạt động thể lực, thừa cân/béo phì. Kết luận: Rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao: 61,1%. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu bao gồm: tuổi, tiền sử tăng huyết áp, hút thuốc, uống rượu bia, chế độ ăn rau trái cây, hoạt động thể lực, thừa cân/béo phì. Từ khóa: rối loạn lipid máu, người dân từ 25 tuổi trở lên ABSTRACT PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF DYSLIPIDEMIA OF PEOPLE IN TWO COMMUNES OF PHU VANG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Thi Huong, Ngo Thanh Thao, Tran Thi Thuy Hong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 162 - 169 Background: In recent years, dyslipidemia has been increasing rapidly, resulting in the formation of atherosclerotic plaque, increasing the risk of cardiovascular complications and stroke, and increasing other vascular complications. The most serious consequence is death or disability. Objectives: Determining the prevalence of dyslipidemia of people ≥ 25 years old in two communes of Phu Vang district, Thua Thien Hue province in 2018. Methods: A cross-sectional study was carried out on 360 people ≥ 25 years old in two communes of Phu Vang district, Thua Thien Hue province. Results: The rate of dyslipidemia was 61.1%. The rate of total cholesterol, low density lipoprotein and triglyceride increased approximately the same (33.9%, 38.6%, 34.4%, respectively), the lowest high density lipoprotein reduction rate accounted for 13.9%. Some of related factors of dyslipidemia were age, history of hypertension, smoking habits, alcohol consumption, fruit and vegetable intake, intensity of physical activity, overweight/obesity. Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế. Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Hường ĐT: 0982056265 Email: nthuong@huemed-univ.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 162 Conclusions: The rate of dyslipidemia was 61.1%. Some of related factors of dyslipidemia were age, history of hypertension, smoking habits, alcohol consumption, fruit and vegetable intake, physical activity, overweight/obesity. Keywords: dyslipidemia, people ≥ 25 years old ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng và để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Trong số tử vong do bệnh không lây nhiễm, tử vong chủ yếu là do các bệnh tim mạch. Rối loạn lipid máu (RLLM) là một trong những nguy cơ độc lập của bệnh tim mạch thông qua xơ vữa động mạch, cần được kiểm soát chặt chẽ(2). Trên thế giới, những nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu cao. Nghiên cứu của Fu-Liang Zhang tại Đông Bắc Trung Quốc năm 2016 cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu là 62,1%(10). Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung là 87,7% trong nghiên cứu của Camacho PA tại Colombia năm 2018(2). Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 60-70% đối tượng có tình trạng rối loạn lipid máu. Năm 2017, nghiên cứu của Phan Thị Huyền Trang và cộng sự tại Khánh Hòa cho thấy 78,3% đối tượng rối loạn ít nhất một thành phần; ở nam giới có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn nữ giới, tương ứng 41,3% và 37,0%(7). Ở Thừa Thiên Huế, tỷ lệ rối loạn lipid máu khá cao. Nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc trên người dân từ 20 tuổi trở lên đang sống tại thành phố Huế và một số huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010 cho kết quả tỷ lệ rối loạn lipid máu là 36%(3). Tại huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế, đa số các nghiên cứu trước đây tập trung vào nhóm đối tượng có nguy cơ cao như đái tháo đường, tăng huyết áp. Trong khi đó, rối loạn lipid máu trên cộng đồng chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Là người dân từ 25 tuổi trở lên đang sinh sống (có hộ khẩu thường trú) tại xã Phú Mậu và xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đến thời điểm nghiên cứu và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Ngoại trừ những người không có đăng ký cư trú và những người trong tình trạng không tỉnh táo, khó tiếp xúc, câm điếc, rối loạn tâm thần ảnh hưởng trí lực hay chậm phát triển về trí tuệ. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 07/2018 đến tháng 05/2019. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n = Z2(1-α/2) p (1 - p) d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu. Z(1-α/2): giới hạn khoảng tin cậy ở mức xác suất 95%, tương ứng 1,96. p: tỷ lệ người dân bị rối loạn lipid máu. Theo nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Linh, tỷ lệ người dân bị RLLM là 69,4%(4) nên ta chọn p=0,694. d: là xác suất sai lệch của mẫu nghiên cứu so với quần thể (d=0,05). Thay vào công thức ta tính được cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 326. Để đề phòng có thể do mất mẫu, từ chối tham gia nghiên cứu hoặc do phiếu phỏng vấn không đạt chúng tôi lấy dự phòng thêm 10%, ta có cỡ mẫu cuối cùng là 360. Phương pháp chọn mẫu Áp dụng phương pháp chọn mẫu 2 giai đoạn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 163 Giai đoạn 1 Chọn 2 xã thuộc huyện Phú Vang là Phú Mậu và Phú Mỹ. Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 3 thôn để tham gia nghiên cứu. Giai đoạn 2 Chọn người dân trong mỗi thôn. Tiến hành lập danh sách người dân từ 25 tuổi trở lên tại mỗi thôn (Dựa vào danh sách của cán bộ dân số). Mỗi thôn chọn 60 người dân tham gia nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Phương pháp thu thập thông tin Lấy mẫu máu để xét nghiệm bilan lipid (nhịn đói ít nhất trên 8 giờ) tại trạm y tế hai xã Phú Mậu và Phú Mỹ. Xét nghiệm máu được thực hiện tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Đo đạc các chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao. Phỏng vấn về các hành vi sức khỏe (hút thuốc, uống rượu bia, ăn trái cây rau quả, hoạt động thể lực) và tiền sử bệnh lý của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) bằng bộ công cụ soạn sẵn (đã được tập huấn cho người thu thập số liệu). Định nghĩa một số biến nghiên cứu Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III (2001) (Bảng 1). Bảng 1: Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATPIII 2001 Thành phần Nồng độ mg/dl (mmol/l) Đánh giá nguy cơ Cholesterol toàn phần < 200 (5,2) Tốt 200-239 (5,2-6,2) Cao giới hạn ≥ 240 (6,2) Cao Lipoprotein tỷ trọng cao < 40 (1) Thấp > 60 (1,6) Cao Lipoprotein tỷ trọng thấp < 100 (2,6) Tối ưu 100-129 (2,6-3,4) Gần tối ưu 130-159 (3,4-4,2) Cao giới hạn 160-189 (4,2-5) Cao ≥ 190 (5) Rất cao Triglycerid < 150 (1,7) Bình thường 150-199 (1,7-2,3) Cao giới hạn 200-499 (2,3-5,7) Cao ≥ 500 (5,7) Rất cao Nguồn: Third Report of the National Cholesterol Education Program (2001)(6) Chia làm 2 nhóm: Có RLLM, không RLLM. Có RLLM khi có một hoặc nhiều thông số lipid bị rối loạn (nồng độ CT ≥200 mg/dl hoặc nồng độ TG ≥ 150 mg/dl hoặc nồng độ LDL-C ≥100 mg/dl hoặc nồng độ HDL-C ≤ 40 mg/dl hoặc phối hợp)(10); hoặc đã từng được chẩn đoán bởi cán bộ y tế trước đó, hiện tại vẫn còn bị RLLM; hoặc đang dùng thuốc điều trị theo chỉ định của cán bộ y tế. RLLM chia làm 2 nhóm: RLLM đơn thuần khi có 1 thành phần lipid máu bị rối loạn (tăng TG hoặc tăng LDL-C hoặc tăng CT hoặc giảm HDL-C). RLLM phối hợp khi có 2 thành phần lipid máu trở lên bị rối loạn (tăng 1 thành phần CT hoặc LDL-C hoặc TG có kèm theo giảm HDL-C; hoặc tăng 2, 3 thành phần CT, LDL-C, TG có kèm theo giảm HDL-C hoặc không giảm HDL-C). Chỉ số khối cơ thể (BMI) BMI = cân nặng/chiều cao2 (kg/m2). Chia làm 2 nhóm: Có thừa cân/béo phì và không thừa cân/béo phì. Có thừa cân/béo phì khi BMI ≥25,0 kg/m2(1). Thói quen hút thuốc Có hút thuốc, không hút thuốc. Có hút thuốc là hiện tại đang hút thuốc. Thói quen uống rượu bia Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) về các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, ĐTNC được chia làm 3 nhóm dựa trên lượng cồn trung bình uống trong 30 ngày trước đó(9). Uống rượu bia ở mức độ có hại: tiêu thụ trung bình ≥60 g cồn/ngày ở nam và ≥40 g cồn/ngày ở nữ. Uống rượu bia ở mức độ có nguy cơ cao: tiêu thụ trung bình khoảng 40-59,9 g cồn/ngày ở nam và 20-39,9 g cồn/ngày ở nữ. Uống rượu bia ở mức độ cho phép: nếu không thỏa mãn hai tiêu chí trên. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 164 Phương pháp ước lượng số gam cồn tiêu thụ ĐTNC được hỏi về số lần uống rượu bia trong 30 ngày và số ly chuẩn trong mỗi lần uống. Lượng cồn trung bình uống trong mỗi ngày được tính: [(số lần uống rượu bia trong 30 ngày) x (số ly chuẩn trong mỗi lần uống)]/30. Một ly chuẩn tương đương 10 g cồn (tương đương 285 ml bia hoặc 30 ml rượu mạnh hoặc 120 ml rượu nhẹ). Thói quen ăn trái cây và rau quả ĐTNC được đánh giá về số lượng khẩu phần rau và trái cây được ăn trong một tuần bình thường. Theo phân loại của TCYTTG về các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, ĐTNC được chia làm 2 nhóm dựa vào trung bình số khẩu phần rau và/hoặc trái cây ăn trong 1 tuần bình thường(1). Ăn đủ rau và trái cây: Ăn từ 5 khẩu phần rau và trái cây trở lên. Ăn không đủ rau và trái cây: Ăn ít hơn 5 khẩu phần rau và trái cây. Một khẩu phần rau và trái cây tương đương 80g. Cường độ hoạt động thể lực Được đo và phân loại dựa trên Bộ câu hỏi về hoạt động thể lực toàn cầu của TCYTTG(9). Bộ công cụ này thu thập thông tin về hoạt động thể lực trong 1 tuần thông qua 3 hoạt động: Hoạt động thể lực tại nơi làm việc. Di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Hoạt động giải trí. Để thuận lợi trong đánh giá và phân tích, 3 hoạt động trên được tiếp tục chia làm 5 cấu phần nhỏ hơn: Làm việc nặng. Làm việc trung bình. Di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Hoạt động giải trí mạnh. Hoạt động giải trí trung bình. Điều tra viên sẽ giải thích cho ĐTNC biết thế nào là hoạt động cường độ nặng, trung bình, các loại phương tiện di chuyển được chấp nhận và chỉ ghi nhận nếu các hoạt động/di chuyển đó kéo dài tối thiểu 10 phút liên tục. Tất cả khoảng thời gian cho mỗi hoạt động trên sẽ được chuyển đổi sang phút. Tiếp theo, khối lượng hoạt động được tính toán bằng cách tính nhu cầu năng lượng của từng hoạt động bằng mức độ chuyển hóa năng lượng – METs. Một MET được xác định là năng lượng mất đi do ngồi yên và tương đương với mức tiêu thụ 1 kcal/kg/giờ. MET-phút cho biết tổng khối lượng hoạt động trong tuần, được tính bằng cách lấy thời gian (tính bằng phút) dành cho từng hoạt động trong một tuần nhân với các giá trị MET tương ứng cho mỗi mức độ hoạt động đó (Bảng 2). Bảng 2: Giá trị MET tương ứng cho từng hoạt động Hoạt động Giá trị MET Tại nơi làm việc Mức độ mạnh: MET = 8,0 Mức độ trung bình: MET = 4,0 Di chuyển Đi bộ hoặc đi xe đạp: MET = 4,0 Giải trí Mức độ mạnh: MET = 8,0 Mức độ trung bình: MET = 4,0 Cường độ hoạt động thể lực được TCYTTG chia làm 3 mức với tiêu chuẩn cụ thể như sau(1): Cao: Khi một người đạt được bất kỳ tiêu chuẩn nào dưới đây: Hoạt động cường độ mạnh ít nhất 3 ngày/tuần đạt tối thiểu ít nhất 1.500 MET- phút/tuần, Có 7 ngày hoặc hơn hoạt động thể lực dạng kết hợp với hình thức đi bộ, cường độ trung bình hoặc mạnh đạt tối thiểu ít nhất 3.000 MET- phút mỗi tuần. Trung bình: Một người không đáp ứng các tiêu chí cho nhóm “cao”, nhưng đáp ứng bất kỳ tiêu chuẩn sau đây: 3 ngày hoặc hơn hoạt động cường độ mạnh trong ít nhất 20 phút mỗi ngày, 5 ngày trở lên hoạt động cường độ vừa phải hoặc đi bộ trong ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày hoặc hơn hoạt động thể lực dạng kết hợp với hình thức đi bộ, hoạt động thể lực cường độ trung bình hoặc mạnh đạt tối thiểu ít Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 165 nhất 600 MET-phút mỗi tuần. Thấp: Một người không đáp ứng bất kỳ tiêu chuẩn nào đã đề cập bên trên. Xử lý số liệu và trình bày kết quả Sử dụng phương pháp thống kê mô tả (tỷ lệ, tần suất) và thống kê phân tích (test Chi-square để so sánh sự khác biệt giữa 2 hay nhiều tỷ lệ). KẾT QUẢ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Về ĐTNC, tỷ lệ nam và nữ xấp xỉ nhau (43,1% và 56,9%). Hơn một nửa ĐTNC (55,8%) nằm trong nhóm tuổi từ 45-64 tuổi. Trình độ học vấn của ĐTNC vẫn còn thấp; nhóm học vấn trên trung học phổ thông (THPT) thấp hơn 10 lần so với nhóm THPT trở xuống. Đa số ĐTNC đang kết hôn (89,4%). Nghề nghiệp của ĐTNC chủ yếu là nông dân (48,9%). Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là 61,1% (Bảng 3). Bảng 3: Tỷ lệ rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu (n=360) Rối loạn lipid máu Tần số Tỷ lệ % Có 220 61,1 Không 140 38,9 Trong tổng số ĐTNC, tỷ lệ tăng CT, LDL- C, TG xấp xỉ nhau (lần lượt là 33,9%; 38,6%; 34,4%), tỷ lệ giảm HDL-C thấp nhất chiếm 13,9% (Bảng 4). Bảng 4: Phân bố tình trạng rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu Rối loạn lipid máu Tần số Tỷ lệ % Tăng CT 122 33,9 Giảm HDL-C 50 13,9 Tăng LDL-C 139 38,6 Tăng TG 124 34,4 Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ RLLM tăng dần theo nhóm tuổi từ 25- 64 tuổi, sau đó giảm ở nhóm tuổi ≥65 tuổi có ý nghĩa thống kê. Có mối liên quan giữa RLLM và nhóm tuổi của ĐTNC (p <0,05) (Bảng 5). Tỷ lệ RLLM ở nam giới là 66,5% cao hơn nữ giới (57,1%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) (Bảng 5). Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC có trình độ học vấn mù chữ và tiểu học là 61,3%; nhóm THCS và THPT là 61,1%; nhóm cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH), sau ĐH là 60,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) (Bảng 5). Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC có tiền sử THA là 73,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNC không có tiền sử tăng huyết áp (THA) (56,8%). Có mối liên quan giữa RLLM và tiền sử THA của ĐTNC (p <0,05) (Bảng 6). Bảng 5: Rối loạn lipid máu và các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Rối loạn lipid máu Tổng p Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nhóm tuổi 25-34 20 44,4 25 55,6 45 <0,001 35-44 30 46,9 34 53,1 64 45-54 54 56,8 41 43,2 95 55-64 86 81,1 20 18,9 106 ≥ 65 30 60,0 20 40,0 50 Giới tính Nam 103 66,5 52 33,5 155 0,071 Nữ 117 57,1 88 42,9 205 Trình độ học vấn Mù chữ và tiểu học 87 61,3 55 38,7 142 0,997 THCS và THPT 113 61,1 72 38,9 185 Cao đẳng, đại học, sau ĐH 20 60,6 13 39,4 33 Tổng 220 61,1 140 38,9 360 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 166 Bảng 6: Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tiền sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu Tiền sử tăng huyết áp Rối loạn lipid máu Tổng p Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Có 69 73,4 25 26,6 94 0,004 Không 151 56,8 115 43,2 266 Tổng 220 61,1 140 38,9 360 Bảng 7: Liên quan giữa rối loạn lipid máu và các hành vi sức khỏe của đối tượng nghiên cứu Các hành vi sức khỏe Rối loạn lipid máu Tổng p Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Thói quen hút thuốc Có 72 69,2 32 30,8 104 0,044 Không 148 57,8 108 42,2 256 Mức độ uống rượu bia Mức độ cho phép 195 59,5 133 40,5 328 0,039 Mức độ nguy cơ và có hại 25 78,1 7 21,9 32 Thói quen ăn trái cây và rau quả Ăn đủ 40 50,0 40 50,0 80 0,021 Ăn không đủ 180 64,3 100 35,7 280 Cường độ hoạt động thể lực Cao 95 55,2 77 44,8 172 0,029 Trung bình và thấp 125 66,5 63 33,5 188 Tổng 220 61,1 140 38,9 360 Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC có thói quen hút thuốc là 69,2% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNC không có thói quen này (57,8%). Có mối liên quan giữa RLLM và thói quen hút thuốc của ĐTNC (p <0,05) (Bảng 7). Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC có thói quen uống rượu bia ở mức độ nguy cơ và có hại là 78,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNC uống rượu bia ở mức độ cho phép (59,5%). Có mối liên quan giữa RLLM và thói quen uống rượu bia của ĐTNC (p <0,05). Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC có thói quen ăn không đủ trái cây, rau quả là 64,3% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNC ăn đủ trái cây, rau quả (50,0%). Có mối liên quan giữa RLLM và thói quen ăn trái cây, rau quả của ĐTNC (p <0,05). Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC HĐTL cường độ trung bình và thấp là 66,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNC HĐTL cường độ cao (55,2%). Có mối liên quan giữa RLLM và cường độ HĐTL của ĐTNC (p <0,05). Tỷ lệ RLLM ở nhóm ĐTNC TC/BP là 79,6% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTNC không TC/BP (53,2%). Có mối liên quan giữa RLLM và tình trạng TC/BP của ĐTNC (p <0,05) (Bảng 8). Bảng 8: Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tình trạng thừa cân/béo phì của đối tượng nghiên cứu Thừa cân/béo phì Rối loạn lipid máu Tổng p Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Có 86 79,6 22 20,4 108 <0,001 Không 134 53,2 118 46,8 252 Tổng 220 61,1 140 38,9 360 BÀN LUẬN Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng từ 25 tuổi trở lên cho thấy RLLM chiếm tỷ lệ cao là 61,1%; trong đó tỷ lệ tăng CT, LDL-C, TG xấp xỉ nhau (lần lượt là 33,9%; 38,6%; 34,4%), tỷ lệ giảm HDL-C thấp nhất chiếm 13,9%. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc trên đối tượng từ 20 tuổi trở lên năm 2010 tại tỉnh Thừa Thiên Huế thì tỷ lệ RLLM là 36%(3). Nghiên cứu của Phan Thị Huyền Trang trên người dân ở địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2017 cho thấy: 78,3% đối tượng rối loạn ít nhất một thành phần; 54,0% tăng CT; 55,8% tăng TG; 51,3% tăng LDL-C và 17,9% giảm HDL-C(7). Điều này chứng tỏ RLLM tăng rất nhanh trong những năm vừa qua. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 167 Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho kết quả tỷ lệ RLLM cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi. Năm 2016, nghiên cứu của Fu-Liang Zhang trên 4.052 người dân từ 40 tuổi trở lên tại Trung Quốc cho thấy tỷ lệ RLLM là 62,1%; với 33,5% có CT cao; 43,9% có TG cao; 0,6% LDL-C cao và 8,8% HDL-C thấp(10). Tỷ lệ RLLM chung là 87,7% trong nghiên cứu của Camacho PA trên 6.628 cá nhân trong độ tuổi từ 35-70 ở Colombia năm 2018(2). Một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu Tuổi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa RLLM và tuổi của ĐTNC (p<0,05). Nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc năm 2010 cũng cho kết quả tương tự(3). Tuy nhiên, nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Linh năm 2016 cho kết quả RLLM không liên quan với tuổi và khi xét riêng theo từng giới thì cũng không có sự liên quan với p <0,05(4). Giới tính Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối liên quan giữa RLLM và giới tính của ĐTNC (p >0,05). Nghiên cứu của Phan Thị Huyền Trang năm 2017 cũng cho kết quả tương tự(7). Trình độ học vấn Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng không có mối liên quan giữa RLLM và trình độ học vấn của ĐTNC (p >0,05). Tiền sử tăng huyết áp Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa RLLM và tiền sử THA của ĐTNC (p<0,05). Nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Linh năm 2016 cũng cho kết quả tương tự(4). Hút thuốc Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa RLLM và hút thuốc của ĐTNC (p<0,05). Nghiên cứu của Jikang Shi năm 2018 cũng cho thấy kết quả tương tự(8). Uống rượu bia Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa RLLM và uống rượu bia của ĐTNC (p <0,05). Nghiên cứu của Yu-Jin Kwon cho thấy: Uống rượu có liên quan đến nguy cơ tăng TG máu và tăng LDL-C ở cả hai giới, tăng CT ở nam giới nhưng nguy cơ hạ HDL-C ở cả hai giới(5). Ăn trái cây rau quả Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa RLLM và ăn trái cây rau quả của ĐTNC (p <0,05). Nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc năm 2010 cũng cho kết quả tương tự(3). Hoạt động thể lực Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa RLLM và hoạt động thể lực của ĐTNC (p <0,05). Nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc năm 2010 cũng cho kết quả tương tự(3). Tình trạng thừa cân béo phì Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa RLLM và tình trạng thừa cân/béo phì của ĐTNC (p <0,05). Nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc năm 2010 cũng cho kết quả tương tự(3). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 360 người dân từ 25 tuổi trở lên, chúng tôi rút ra một số kết luận: Tỷ lệ rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu là 61,1%. Tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng thấp, triglycerid xấp xỉ nhau (lần lượt là 33,9%; 38,6%; 34,4%), tỷ lệ giảm lipoprotein tỷ trọng cao thấp nhất chiếm 13,9%. Tuổi, tiền sử tăng huyết áp, thói quen hút thuốc, uống rượu bia, ăn trái cây rau quả, cường độ hoạt động thể lực, tình trạng thừa cân béo phì. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng (2016). Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm Việt Nam năm 2015, Hà Nội. Bộ Y tế, pp.10-12. 2. Camacho PA (2018). The spectrum of the dyslipidemia in Colombia. International Journal of Cardiology, 284:111-117. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 168 3. Đoàn Phước Thuộc (2010). Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn lipid máu và một số đặc điểm dịch tễ học của người dân ở Thừa Thiên Huế năm 2010. Tạp chí Nội Tiết - Đái tháo đường. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị Nội tiết Đái tháo đường toàn quốc lần VI, ISSN 1859-4727, 6:656-663. 4. Huỳnh Ngọc Linh, Nguyễn Thành Trung, Trần Quang Khoa (2016). Đặc điểm rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan ở người từ 35 tuổi trở lên tại tỉnh Cà Mau năm 2015. Y học Dự phòng, 4(177):1-12. 5. Kwon YJ, Kim SE, Park BJ, Bae JW (2016). High-risk drinking is associated with dyslipidemia in a different way, based on the 2010–2012 KNHANES. Clinica Chimica Acta, 456:170-175. 6. National Cholesterol Education Program (NCEP) (2002). Third Report of the National Cholesterol Education Program Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adults Treatment Panel III), final report. National Institues of Health, 2:5215-5217. 7. Phan Thị Huyền Trang (2017). Đánh giá sơ bộ mắc rối loạn lipid máu của người dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Y học Dự phòng, 27(8): 47-54. 8. Shi J, Bai Y, Qiu S, Li Y (2018). Classified status of smoking and quitting has different associations with dyslipidemia in residents in northeast China. Clinica Chimica Acta, 486:209-213. 9. WHO (2008). WHO STEPS Surveillance Manual. WHO Library Cataloguing in Publication Data. WHO, pp.511-542. 10. Zhang FL, Xing YQ, Wu YH, Yang Y (2017). The prevalence, awareness, treatment, and control of dyslipidemia in northeast China. Lipids in Health and Disease, pp.1-13. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_roi_loan_lipid_mau_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nguoi.pdf
Tài liệu liên quan