t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018 
 27 
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN 
 HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN DO RƯỢU 
 Phạm Thị Dung1; Dương Quang Huy2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ gan do rượu và mối 
liên quan với mức độ xơ gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 
60 bệnh nhân xơ gan do rượu và 20 người khỏe mạnh được xét nghiệm homocystein máu lúc đói 
theo phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát quang tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. 
Kết quả: nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ gan do rượu (17,13 ± 15,31 µmol/l) 
cao hơn có ý nghĩa so với chỉ số tương ứng ở nhóm chứng (10,16 ± 2,04 µmol/l) (p = 0,046), 
mức tăng cao nhất thấy ở nhóm xơ gan Child-Pugh C và 35,5% bệnh nhân tăng homocystein 
> 15 µmol/l. Nồng độ homocystein huyết tương có tương quan thuận ít chặt chẽ với điểm 
Child-Pugh (hệ số tương quan r = 0,23, p < 0,05). Kết luận: homocystein huyết tương tăng cao 
ở bệnh nhân xơ gan do rượu, mức tăng liên quan đến mức độ xơ gan theo thang điểm 
Child-Pugh. 
* Từ khóa: Xơ gan do rượu; Homocystein. 
Changes of Serum Homocysteine Level in Patients with 
Alcoholic Cirrhosis 
Summary 
 Objectives: To evaluate plasma homocysteine level in patients with alcoholic cirrhosis and 
the relationship with the degree of cirrhosis. Subjects and method: Prospective, cross-sectional 
descriptive study was carried out on 60 patients with alcoholic cirrhosis and 20 control subjects 
in Digestive Department, 103 Military Hospital. Homocysteine concentration in plasma was determined 
by Chemiluminescent Microparticle Immuno Assay (CMIA). Results: Plasma homocysteine 
levels in patients with alcoholic cirrhosis was 17.13 ± 15.31 µmol/L, significantly higher than that 
in control group (10.16 ± 2.04 µmol/L), p = 0.046 and increase in homocysteine more than 
15 µmol/L, accounted for 35.0%. homocysteine levels were significantly positive correlated to 
Child-Pugh score (correlation coefficient r = 0.25, p < 0.05). Conclusion: Homocysteine concentration 
increased in alcoholic cirrhotic patients, the level of change related with the degree of cirrhosis 
according to Child-Pugh classification. 
* Keywords: Alcoholic cirrhosis; Homocysteine. 
1. Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình 
2. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (
[email protected]) 
Ngày nhận bài: 20/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2018 
 Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018 
 28 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xơ gan là một bệnh lý đặc trưng do 
thay đổi cấu trúc các tiểu thùy gan bằng 
tổ chức xơ, cục tân tạo, là hậu quả của 
tổn thương gan mạn tính, lan tỏa, không 
hồi phục, cuối cùng dẫn đến nhiều biến 
chứng như xuất huyết tiêu hóa do tăng 
áp cửa, hội chứng gan thận, hội chứng 
gan phổi, ung thư gan [1], trong đó có 
biến chứng rối loạn quá trình chuyển hóa 
homocystein (Hcy). Rối loạn chuyển hóa 
Hcy thường gặp ở bệnh nhân (BN) xơ gan 
do rượu, là một yếu tố góp phần làm gia 
tăng tình trạng nhiễm mỡ tại gan, kích 
thích có hiệu quả hình thành tổ chức xơ, 
làm tăng quá trình tiến triển của bệnh gan 
do rượu [3]. Bên cạnh đó, tăng Hcy máu 
còn ảnh hưởng đến chức năng thận, là 
một trong các yếu tố nguy cơ xuất hiện 
hội chứng gan thận cũng như tình trạng 
huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC)... [5, 7]. 
Vì vậy, đánh giá nồng độ Hcy máu và 
điều trị giảm nồng độ Hcy máu đang là 
một hướng đi mới, nhiều triển vọng, có ý 
nghĩa trong theo dõi, dự phòng các biến 
chứng và làm chậm tiến triển của bệnh 
gan nói chung, trong đó có xơ gan do rượu. 
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có 
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: 
Xác định nồng độ Hcy huyết tương và mối 
liên quan với mức độ suy gan ở BN xơ 
gan do rượu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
60 BN xơ gan do rượu điều trị nội trú tại 
Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 
từ tháng 10 - 2017 đến 5 - 2018. 
Chẩn đoán xơ gan khi lâm sàng và xét 
nghiệm có đẩy đủ 2 hội chứng kinh điển 
là suy chức năng gan và tăng áp lực TMC 
cùng với những thay đổi hình thái gan trên 
siêu âm gan. 
Loại khỏi nhóm nghiên cứu những 
trường hợp xơ gan do căn nguyên virut, 
do thuốc...., xơ gan kèm theo ung thư 
biểu mô tế bào gan; đang có biến chứng 
nặng như xuất huyết tiêu hóa hoặc có các 
bệnh lý tim mạch, hô hấp, nội tiết kèm theo; 
đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng 
xét nghiệm nồng độ Hcy 
* Nhóm chứng: 20 người khỏe mạnh, 
nam giới, không có bệnh lý gan mật, nội tiết, 
tim mạch... có phân bố tuổi tương đương 
với nhóm bệnh. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 
có so sánh với nhóm chứng. 
- Tất cả BN chọn vào nghiên cứu được 
khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm 
cận lâm sàng cần thiết để xác định hội 
chứng suy chức năng gan và tăng áp lực 
TMC. Phân loại mức độ xơ gan theo 
thang điểm Child-Pugh (1973). 
- Phương pháp định lượng Hcy huyết 
tương: định lượng nồng độ Hcy huyết 
tương cho tất cả BN nghiên cứu bằng 
phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát 
quang Chemiluminescent Microparticle 
Immuno Assay (CMIA) trên máy Architect 
ci16200 tự động (Hãng Roche Diagnostic) 
tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Quân y 103. 
- Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần 
mềm thống kê y học SPSS 18.0 và Excel 
2010. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018 
 29 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng 
Nhóm chứng (n = 20) Nhóm nghiên cứu (n = 60) 
Tuổi, giới n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 
p 
Nam 18 90,0 60 100,0 
Giới Nữ 2 10,0 0 0,0 
> 0,05 
Tuổi trung bình 52,7 ± 8,4 52,3 ± 8,4 > 0,05 
100% BN xơ gan trong nghiên cứu là nam giới, vì đối tượng lựa chọn là BN lạm dụng 
rượu và nghiện rượu, phù hợp với hầu hết nghiên cứu về bệnh lý gan do rượu ở Việt Nam. 
Tuổi trung bình của nhóm xơ gan 52,3 ± 8,4, cho thấy xơ gan thường gặp ở lứa tuổi 
trung niên, Không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nhóm BN và nhóm chứng 
(p > 0,05). 
Bảng 2: Đặc điểm mức độ xơ gan ở nhóm BN xơ gan. 
Mức độ xơ gan n Tỷ lệ % 
Child-Pugh A 8 13,3 
Child-Pugh B 27 45,0 
Mức độ xơ gan 
Child-Pugh C 25 41,7 
Điểm Child-Pugh trung bình 9,2 ± 2,2 
 Mức độ suy chức năng gan chiếm đa số là Child-Pugh B và C (68,3%) với điểm 
Child-Pugh trung bình 9,2 ± 2,2, cho thấy BN xơ gan nhập viện điều trị thường có biến 
chứng với suy giảm chức năng gan nặng. 
Bảng 3: Biến đổi nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ gan so với nhóm chứng. 
Hcy huyết tương Nhóm chứng (n = 20) Nhóm xơ gan (n = 60) p 
Nồng độ Hcy huyết tương trung bình (µmol/l) 10,16 ± 2,04 17,13 ± 15,31 0,046 
Hcy ≤ 15 µmol/l 20 (100%) 39 (65,0%) 
Hcy > 15 µmol/l 0 (0%) 21 (35,0%) 
< 0,05 
Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm BN xơ gan trong nghiên cứu (17,13 ± 15,31 µmol/l) 
cao hơn so với nồng độ Hcy ở nhóm chứng (10,16 ± 2,04 µmol/l), khác biệt có ý nghĩa 
với p = 0,046, trong đó 35,0% BN có nồng độ Hcy tăng > 15 µmol/l. Nghiên cứu của 
Culafic D.M và CS (2013) trên 35 BN xơ gan, đối chứng với 30 người khỏe mạnh cùng 
tuổi và giới cũng cho kết quả tương tự, đó là nồng độ Hcy huyết tương ở nhóm BN 
xơ gan cao hơn rõ so với nhóm chứng (14,85 ± 5,40 so với 9,17 ± 1,994 µmol/l, 
p < 0,001) [4]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018 
 30 
Cơ chế xơ gan do rượu gây tăng nồng 
độ Hcy máu, là tổng hợp của nhiều yếu 
tố. Trước hết, BN lạm dụng rượu thường 
có tình trạng giảm axít folic trong máu, do 
ăn uống và tiêu hóa kém, quá trình hấp 
thu bị ức chế bởi rượu cũng như khả 
năng lưu giữ vitamin B12, axít folic trong 
tế bào gan giảm do tổn thương tế bào 
(axít folic và vitamin B12 là cơ chất quan 
trọng trong quá trình chuyển hóa Hcy). 
Đồng thời, rượu và chất chuyển hóa 
rượu là acetaldehyde còn ức chế trực tiếp 
hoạt tính của enzym methionin synthetase 
(dẫn đến giảm chuyển hóa Hcy thành 
methionin) cùng với đáp ứng bù đắp 
tăng hoạt tính của enzym betain/Hcy 
methyltransferase, từ đó thúc đẩy quá 
trình tổng hợp Hcy [3, 5]. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ 
Hcy huyết tương với mức độ xơ gan theo 
thang điểm Child-Pugh. 
Mức độ 
xơ gan 
Nồng độ Hcy 
huyết tương 
(µmol/l) 
p 
Child-Pugh A 10,74 ± 3,02 
Child-Pugh B 13,21 ± 6,53 
Child-Pugh C 23,04 ± 21,35 
pa-b = 0,31 
pb-c = 0,02 
pc-a = 0,046 
Nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ 
gan tăng dần theo mức độ xơ gan, từ 
10,74 ± 3,02 µmol/l ở nhóm BN xơ gan 
Child-Pugh A lên 23,04 ± 21,35 µmol/l ở 
nhóm BN xơ gan Child-Pugh C, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bosy-Westphall A và CS nghiên cứu trên 
168 BN xơ gan (2003) cũng ghi nhận 
nồng độ Hcy tăng dần theo mức độ xơ 
gan từ 16,4 ± 9,64 µmol/l ở nhóm xơ gan 
Child-Pugh A lên 17,6 ± 8,74 µmol/l ở 
nhóm xơ gan Child-Pugh B và 21,3 ± 
12,64 µmol/l ở nhóm xơ gan Child-Pugh C 
[2]. Kết quả cho thấy xơ gan với tình 
trạng suy chức năng gan càng nặng sẽ 
song hành với giảm khả năng lưu giữ và 
chuyển hóa các vitamin nhóm B, trong đó 
có vitamin B12, vitamin B6 và axítd folic 
(vitamin B9) dẫn đến thiếu hụt những 
vitamin này trong tế bào gan, từ đó ảnh 
hưởng đến chuyển hóa Hcy (Hcy không 
chuyển được thành methionin - con đường 
tái methyl hóa) cũng như không tạo ra 
cystein (con đường chuyển nhóm sulfur), 
dẫn đến ứ Hcy trong tế bào gan, trào vào 
máu, hậu quả là tăng cao nồng độ Hcy 
trong máu [3]. 
Bảng 5: Mối tương quan giữa nồng độ 
Hcy huyết tương với một số thông số đánh 
giá chức năng gan và điểm Child-Pugh. 
Các biến 
tương quan 
Hệ số 
tương 
quan (r) 
p 
Albumin (g/l) -0,25 < 0,05 
Bilirubin toàn phần 
(µmol/l) 
0,10 > 0,05 
Tỷ lệ prothrombin (%) 0,10 > 0,05 
Nồng độ 
Hcy 
(µmol/l) 
Điểm Child-Pugh 0,23 < 0,05 
Nồng độ Hcy huyết tương có tương 
quan nghịch ít chặt với nồng độ albumin 
máu (hệ số tương quan r = -0,25, p < 0,05), 
tương quan thuận ít chặt với điểm Child-
Pugh (hệ số tương quan r = 0,23, p < 0,05), 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Ferre N và CS (2002): nồng độ Hcy huyết 
tương liên quan với mức độ suy giảm 
chức năng gan (mối tương quan nghịch 
với hệ số tương quan r = -0,35, p < 0,05) 
[6]. Kết quả này một lần nữa khẳng định 
mối liên quan giữa nồng độ Hcy huyết 
tương với mức độ suy chức năng gan ở 
BN xơ gan rượu. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018 
 31 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu nồng độ Hcy huyết tương 
ở 60 BN xơ gan do rượu có so sánh với 
nhóm 20 người khỏe mạnh cùng tuổi, 
chúng tôi nhận thấy: 
- Nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ 
gan do rượu (17,13 ± 15,31 µmol/) cao 
hơn có ý nghĩa so với chỉ số tương ứng ở 
nhóm chứng (10,16 ± 2,04 µmol/), p = 0,046, 
mức tăng cao nhất thấy ở nhóm xơ gan 
Child-Pugh C và 35,5% BN tăng Hcy 
> 15 µmol/l. 
- Nồng độ Hcy huyết tương ở BN xơ 
gan do rượu có tương quan thuận ít chặt 
chẽ với điểm Child-Pugh (hệ số tương 
quan r = 0,23, p < 0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Văn Long. Xơ gan. Bệnh học Nội khoa, 
tập 2. Nhà xuất bản Y học. 2012, tr.9-16. 
2. Bosy-Westphal A, Ruschmeyer M, Czech N. 
Determinants of hyperhomocysteinemia in 
patients with chronic liver disease and after 
orthotopic liver transplantation. Am J Clin Nutr. 
2003, 77 (5), pp.1269-1277. 
3. Chien Y, Chen Y, Peng H et al. Impaired 
homocysteine metabolism in patients with 
alcoholic liver disease in Taiwan. Alcohol. 
2016, 34, pp.33-37. 
4. Culafic M.D, Markovic M.L, Obrenovic 
R.Z et al. Plasma homocysteine levels in 
patients with liver cirrhosis. Vojnosanit Pregl. 
2013, 70 (1), pp.57-60. 
5. García-Tevijano E.R, Berasain C, 
Rodríguez J.A et al. Hyperhomocysteinemia 
in liver cirrhosis, mechanisms and role in 
vascular and hepatic fibrosis. Hypertension. 
2001, 38 (5), pp.1217-1221. 
6. Ferré N, Gómez F, Camps J et al. 
Plasma homocystein concentrations in patients 
with liver cirrhosis. Clin Chem. 2002, 48 (1), 
pp.183-185. 
7. Woitas R.P, Stoffel-Wagner B, Poege U 
et al. Increased Hcy in liver cirrhosis: A result 
of renal impairment?. Clin Chem. 2002, 48 (5), 
pp.796-797.