Tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở của Thành phố Hà Nội năm 2009 – Vũ Thị Thanh: Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014
62
Nhận xét:
Giá trị HA đo thông thường khi vào viện của nhóm
THAKT cao hơn nhóm THAKKT, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
HATT của nhóm THAKT đo thông thường là 173,27
20,47 cao hơn nhóm THAKKT là 154,52 17,22, với
p < 0,001.
HATTr của nhóm THAKT đo thông thường 99,86
11,64 cao hơn nhóm THAKKT là 91,16 8,92.
Bảng 3: Một số biến chứng ở cơ quan đích của
nhóm nghiên cứu
- Tỷ lệ biến chứng mắt ở nhóm THAKT là 44,7 tăng
hơn nhóm THAKKT là 17,5, sự khác biệt có ý nghĩa với
p < 0,05.
- Biến chứng thận ở nhóm THAKT có tỷ lệ 21,1%
cao hơn nhóm THAKKT, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0, 05.
- Tỷ lệ biến chứng não ở nhóm THAKT là 21,2%
cao hơn nhóm THAKKT là 4,0%, sự khác biệt có ý
nghĩa với p < 0,05.
Kết luậnQua nghiên cứu 189 bệnh nhân
tăng huyết áp trong đó c 114 bệnh nhân
tăng huyết áp kháng chúng tôi ận
thấBiến chứng ở cơ quan đích: tim (76,3%),
thận (24,4%), não (21,...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở của Thành phố Hà Nội năm 2009 – Vũ Thị Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014
62
NhËn xÐt:
Gi¸ trÞ HA ®o th«ng thêng khi vµo viÖn cña nhãm
THAKT cao h¬n nhãm THAKKT, sù kh¸c biÖt cã ý
nghÜa thèng kª víi p < 0,001.
HATT cña nhãm THAKT ®o th«ng thêng lµ 173,27
20,47 cao h¬n nhãm THAKKT lµ 154,52 17,22, víi
p < 0,001.
HATTr cña nhãm THAKT ®o th«ng thêng 99,86
11,64 cao h¬n nhãm THAKKT lµ 91,16 8,92.
B¶ng 3: Mét sè biÕn chøng ë c¬ quan ®Ých cña
nhãm nghiªn cøu
- Tû lÖ biÕn chøng m¾t ë nhãm THAKT lµ 44,7 t¨ng
h¬n nhãm THAKKT lµ 17,5, sù kh¸c biÖt cã ý nghÜa víi
p < 0,05.
- BiÕn chøng thËn ë nhãm THAKT cã tû lÖ 21,1%
cao h¬n nhãm THAKKT, sù kh¸c biÖt cã ý nghÜa thèng
kª víi p < 0, 05.
- Tû lÖ biÕn chøng n·o ë nhãm THAKT lµ 21,2%
cao h¬n nhãm THAKKT lµ 4,0%, sù kh¸c biÖt cã ý
nghÜa víi p < 0,05.
KÕt luËnQua nghiªn cøu 189 bÖnh nh©n
t¨ng huyÕt ¸p trong ®ã c 114 bÖnh nh©n
t¨ng huyÕt ¸p kh¸ng chóng t«i Ën
thÊBiÕn chøng ë c¬ quan ®Ých: tim (76,3%),
thËn (24,4%), n·o (21,1%) vµ m¾t (44,7%) cña
nhãm t¨ng huyÕt ¸p kh¸ng trÞ cao h¬n
nhãm t¨ng huyÕt ¸p kh«ng kh¸ng trÞ, víi
p < 0,05.
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Hoµng Tr©m Anh – 2008, Nghiªn cøu biÕn ®æi huyÕt
¸p 24 giê ë bÖnh nh©n suy thËn m¹n cã t¨ng huyÕt ¸p
kh¸ng trÞ, LuËn v¨n th¹c sü y häc - Häc viÖn Qu©n y.
2. §Æng Duy Quý – 2002, YÕu tè nguy c¬, nguyªn
nh©n vµ biÕn chøng cña THAKT, LuËn v¨n th¹c sü y khoa
- Häc viÖn Qu©n y.
3. Calhoun DA; Zaamn MA, 2002, Resistant
hypertension, Curr Hypertens Rep. Jun; 4 (3): 221-228.
4. Moser M, Setato JF – 2006, Clinical practice.
Resistant or difficult-to-control hypertension, N Engl J
Med; 355(4):385-392.
5. Pepperell JC, Ramdassingh-Dow S., 2002,
Ambulatory blood pressure after therapeutic and
subtherapeutic nasal continuous positive airway pressure
for obstructive sleep apne: a randomised parallel trial,
Lancer; 359: 204 – 210.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG Ở
HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2009
VŨ THỊ THANH - Bệnh viện Mắt Hà Nội
ĐOÀN HUY HẬU - Học viện Quân y
HOÀNG THỊ PHÚC - Bệnh viện Mắt TW
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Xác định một số yếu tố
nguy cơ liên quan đến cận thị học đường ở học sinh
thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
cắt ngang. Nghiên cứu trên 6.184 học sinh (3.222
nam và 2.962 nữ) tiểu học và trung học cơ sở từ 6-
15 tuổi ở 04 quận, huyện ở Hà Nội năm 2009. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cận thị là 33,7% (khúc
xạ cầu tương đương: ≥ -0,75D). Một số yếu tố nguy
cơ liên quan đến cận thị học đường là tiền sử gia
đình có người mắc bệnh cận thị (OR = 5,54); nhìn
gần trên 8 giờ/ngày (OR = 8,19); xem ti vi, chơi điện
tử trên 3 giờ/ngày (OR = 11,78); ngồi sai tư thế khi
học, đọc sách, báo (OR = 5,08).
Từ khóa: Cận thị, yếu tố nguy cơ.
SUMMARY
Research objectives: To identify some risk factors
related to myopia school students at Hanoi. Methods:
Cross- sectional and prospective study in 2009.
Research on 6.184 childrens (3,222 males and 2,962
females) from primary and secondary schools, of 4
districts in Hanoi, aged 6 -15 years. The study results
showed that the rate of myopia was 33.7% (SE: ≥ -
0.75 D). Some risk factors related to myopia school is
a family that have myopia (OR = 5.54); near look ≥ 8
hours / day (OR = 8.19); watching television, playing
computer games ≥ 3 hours / day (OR = 11.78); sitting
posture while studying, reading books, newspapers
(OR = 5.08).
Keywords: Myopia, risk factors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cận thị học đường (CTHĐ) là một trong hai bệnh
trường học có nhiều nguyên nhân và các yếu tố liên
quan như bẩm sinh, di truyền, chủng tộc, môi trường
học tập (điều kiện chiếu sáng, bàn ghế không phù
hợp, thời gian học) và bản thân học sinh (HS) [2],
[4], [7], [8]. Do đó, việc xác định được những yếu tố
nào có nguy cơ rõ rệt làm cho CTHĐ ở HS có chiều
hướng gia tăng là vấn đề mà các nhà nghiên cứu về
nhãn khoa cộng đồng, y tế trường học và các nhà
giáo dục quan tâm.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: “Xác
định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến cận thị học
đường ở học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở của
Thành phố Hà Nội năm 2009”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 6.184 HS (3.222 nam và 2.962 nữ) tiểu học
và trung học cơ sở (THCS) từ 6- 15 tuổi ở 04 quận,
huyện ở Hà Nội là Ba Đình, Thanh Xuân, Từ Liêm và
Đông Anh.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân
tích.
- Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức mô
tả cắt ngang, ước tính là 5.780 HS. Thực tế đã nghiên
cứu 6.184 HS.
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014
63
- Khám mắt, đo thị lực và thử kính xác định TKX
(cận thị, viễn thị, loạn thị) cho tất cả HS theo danh
sách đã chọn. Đo khúc xạ bằng máy khúc xạ tự động.
- Mắt được coi là cận thị: Khi khúc xạ cầu tương
đương (KXCTĐ) ≥ -0,75D). Người được coi là cận thị
khi có một mắt hoặc cả hai mắt cận thị.
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y
sinh học bằng phần mềm SPSS 13.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ cận thị của học sinh Tiểu học và
THCS ở Hà Nội
Chỉ số
Nam
(n= 3.222)
Nữ
(n= 2.962)
Tổng số
(n= 6.184)
SL % SL % SL %
Số HS mắc
cận thị 1047 32,5 1036 35,0 2.083 33,7
p<0,05
- Cận thị 1
mắt 234 22,3 207 20,0 441 21,2
- Cận thị 2
mắt 813 77,7 829 80,0 1.642 78,8
- Đã đeo
kính 372 35,5 424 40,9 796 38,2
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỷ lệ cận thị ở HS Hà
Nội là 33,7%. Tỷ lệ cận thị ở HS nữ (35,0%) cao hơn
HS nam (32,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 2. Liên quan tiền sử gia đình với cận thị học
đường
Tiền sử gia đình
Cận thị
(n= 2.083)
Không cận
thị (n=
4.101)
Tổng số
(n= 6.184)
SL % SL % SL TL%
Cha/mẹ/anh/chị bị
TKX 318 15,3 129 3,15 447 7,2
Không có người bị
TKX
176
5 84,7
397
2 96,9
573
7 92,8
OR = 5,54; p<0,001 6.184
100,
0
Qua bảng 2 thấy tỷ lệ HS có cha/mẹ/anh/chị bị TKX
là 7,2%. Nhóm HS cận thị có cha/mẹ hoặc anh/chị
mắc TKX (15,3%) cao hơn so với nhóm không cận thị
(3,1%) với OR = 5,54 (p<0,001).
Bảng 3. Liên quan thời gian sử dụng mắt nhìn gần
với cận thị
Thời gian
sử dụng
mắt nhìn
gần
Cận thị
(n= 2.083)
Không cận
thị
(n= 4.101)
Tổng số
(n= 6.184)
n % n % n %
Trên 8
giờ/ngày 654 31,4 217 5,3 871 14,1
Dưới 8
giờ/ngày 1.429 68,6 3.884 94,7 5.313 85,9
OR = 8,19; p<0,001 6.184 100,0
Qua bảng 3 thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn gần
trên 8 giờ/ngày là 14,1%. Tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn
gần trên 8 giờ/ngày ở nhóm HS cận thị (31,4%) nhiều
hơn so với nhóm không cận thị (5,3%), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với OR = 8,19 (p<0,001).
Bảng 4. Liên quan thời gian xem tivi, chơi điện tử
với cận thị
Thời gian
xem tivi,
chơi điện tử
Cận thị
(n= 2.083)
Không cận
thị
(n= 4.101)
Tổng số
(n= 6.184)
SL % SL % SL %
Trên 3
giờ/ngày 485 23,3 103 2,5 588 9,5
Dưới 3
giờ/ngày 1.598 76,7 3.998 97,5 5.596 90,5
OR = 11,78; p<0,001 6.184 100,0
Kết quả ở bảng 4 cho thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt để
giải trí trên 3 giờ/ngày là 9,5%. Tỷ lệ HS sử dụng mắt
để giải trí trên 3 giờ/ngày ở nhóm cận thị (23,3%) cao
hơn so với nhóm không cận thị (2,5%), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với OR = 11,78 (p<0,001).
Bảng 5. Liên quan tư thế ngồi học với cận thị học
đường
Tư thế
ngồi học,
đọc sách,
báo
Cận thị
(n= 2.083)
Không cận
thị
(n= 4.101)
Tổng số
(n= 6.184)
SL % SL % SL %
Tư thế sai 1.029 49,4 660 16,1 1.689 27,3
Tư thế
đúng 1.054 50,6 3.441 83,9 4.495 72,7
OR = 5,08; p<0,001 6.184 100,0
Qua bảng 5 thấy tỷ lệ HS ngồi sai tư thế khi học,
đọc sách, báo là 27,3%. Nhóm HS cận thị có tỷ lệ ngồi
học sai tư thế (ngồi lệch, đầu cúi quá thấp) (49,4%)
nhiều hơn so với nhóm không cận thị (16,1%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với OR= 5,08 (p<0,001).
BÀN LUẬN
1. Gia đình có người bị cận thị
Qua nghiên cứu (bảng 2) thấy tỷ lệ HS có
cha/mẹ/anh/chị bị TKX là 7,2%. Nhóm HS cận thị có
cha/mẹ hoặc anh/chị mắc TKX (15,3%) cao hơn so với
nhóm không cận thị (3,1%) với OR = 5,54 (p<0,001).
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nhận xét
của các nghiên cứu khác là cha/mẹ hoặc trong gia
đình có anh/chị/em bị cận thị thì nguy cơ bị CYHĐ của
HS sẽ tăng lên (bảng 6).
Một số nghiên cứu còn thấy mức độ cận thị của HS
cũng liên quan với tình trạng cận thị của cha/mẹ. Xiang
F. và cs. (2012) [10] thấy tỷ lệ cận thị mức độ nặng
(KXCTĐ > -6,0 D) ở HS tăng lên (1,4%; 2,9%; 8,5% và
16,1%) cùng với mức độ cận thị của cha mẹ.
Bảng 6. So sánh tỷ lệ cha/mẹ bị cận thị với các
nghiên cứu khác
Tác giả n KXCTĐ (D)
OR hoặc tỷ lệ
%
Khader Y. S. và cs.
(2006) [7] 1.777 ≤ -0,5
Không có và có
cha/mẹ cận thị
8,7% và
18,1%
Cha/mẹ đều bị cận
thị 24,2%
Có cha/mẹ và ít nhất
một anh/chị/em bị
cận thị
43,2%
Yingyong P. (2010) 377 ≤ -0,5 6,37 (CI 95%: 2,26- 7,78)
You Q. S. và cs. 16.771 ≤ -1,0 1,46 (CI 95%:
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014
64
(2012) 1,40- 1,53)
-1,1 đến
– 6,0
1,65 (CI 95%:
1,54- 1,76)
-6,1 đến -
8,0
1,87 (CI 95%:
1,66- 2,12)
Guo Y. và cs. (2013)
[6] 681 ≤ -1,0
2,99 (CI 95%:
1,94- 5,35)
Kết quả nghiên cứu
(2009) (Cha/mẹ
hoặc anh/chị/em bị
cận thị)
15,3% so với
3,1%
(OR: 5,54)
2. Giới tính
Yếu tố nguy cơ liên quan đến giới tính chưa rõ
ràng, nhưng đa số cho rằng tỷ lệ CTHĐ ở nữ giới cao
hơn so với nam giới (bảng 7).
Bảng 7. So sánh tỷ lệ CTHĐ theo giới tính với các
nghiên cứu khác
Tác giả n Giới tính (%) Nữ Nam
Villarreal G. M. và cs. (2003) 1.305 49,0 38,0
Trần Minh Tâm và cs. (2007) [3] 21,39 10,94
Lê Thị Thanh Xuyên và cs. (2009)
[4]
2.74
7 41,55 36,04
Vũ Quang Dũng (2013) [1] 21,6 12,5
3. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về
cận thị học đường
* Thời gian sử dụng mắt để nhìn gần:
Qua nghiên cứu thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn
gần trên 8 giờ/ngày và sử dụng mắt để giải trí trên 3
giờ/ngày ở nhóm HS cận thị (31,4% và 23,3%) nhiều
hơn so với nhóm không cận thị (5,3% và 2,5%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 8,19 và 11,78
(p<0,001).
Điều này tương tự như kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Saw S. M. và cs. (2002) [8] nghiên cứu 957 HS
người Trung Quốc (7- 9 tuổi) thấy tỷ suất chênh (OR)
đối với nhóm cận thị mức độ nặng (KXCTĐ ≤ -3,0D) ở
HS đọc nhiều hơn 2 cuốn sách/tuần là 3,50 (CI 95%:
2,15- 5,70).
Czepita D. và cs. (2010) [5] nghiên cứu trên 5.865
HS thấy tỷ lệ cận thị nhiều hơn ở những HS đọc và
viết >2 giờ/ngày (p0,8
giờ/ngày (p<0,01). Không thấy tăng tỷ lệ cận thị ở các
HS xem truyền hình >2 giờ/ngày (p>0,05).
Wu P. C. và cs. (2010) [9] phân tích đơn biến thấy
tỷ lệ cận thị có liên quan với lớp học, cha mẹ cận thị và
xem tivi (p<0,0001; p<0,01 và p<0,05). Các hoạt động
ngoài trời có tầm quan trọng và tỷ lệ nghịch với cận thị
(OR= 0,3; CI 95%: 0,1- 0,9, p= 0,025). Các tác giả cho
rằng các hoạt động ngoài trời là một yếu tố bảo vệ
quan trọng đối với cận thị ở HS nông thôn.
Ở Việt Nam, Trần Minh Tâm và cs. (2007) [3]
nghiên cứu trên HS cấp 2 ở Thành phố Hồ Chí Minh
thấy có mối liên quan giữa thời gian học với cận thị với
OR là 1,09 (CI 95%: 1,01- 1,19). Nghiên cứu của Vũ
Quang Dũng (2013) [1] cho thấy HS học thêm hoặc tự
học từ 2-5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là 2,3 -2,5 lần,
trên 5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là 3,2 -3,7 lần so
với những HS không học thêm hoặc tự học dưới 2 giờ/
ngày. Đọc truyện/sách, sử dụng máy vi tính, chơi điện
tử và xem ti vi với thời lượng trên 2 giờ/ ngày đều có
mối liên quan chặt chẽ với cận thị học đường. Những
HS tham gia hoạt động ngoài trời trên 2 giờ/ ngày với
các hoạt động đá bóng, đá cầu, cầu lông, chạy, nhảy
dây hoặc các hoạt động thể dục thể thao khác thì nguy
cơ mắc bệnh cận thị giảm 47% so với học sinh hoạt
động ngoài trời dưới 2 giờ/ngày.
Chúng tôi cho rằng thói quen HS dành thời gian
rảnh rỗi cho các hoạt động nhìn gần sẽ làm tăng thời
gian đòi hỏi hoạt động của thị giác dẫn tới gánh nặng
cho cơ quan thị giác.
* Tư thế ngồi học:
Qua nghiên cứu thấy nhóm HS cận thị có tỷ lệ ngồi
học sai tư thế (ngồi lệch, đầu cúi quá thấp) (49,4%)
nhiều hơn so với nhóm không cận thị (16,1%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 5,08 (p<0,001). Kết
quả này cũng tương tự như nhận xét của Phạm Hồng
Quang và cs. (2011) [2]: HS có thói quen ngồi học
không đúng mắc cận thị cao hơn so với ngồi học đúng
(OR = 2,6; 95% CI= 1,7 - 3,9).
Chúng tôi cho rằng đây là vấn đề rất quan trọng đối
với các bậc cha/mẹ, giáo viên và HS đặc biệt là ở
những HS đầu cấp Tiểu học. Lúc này, HS mới bắt đầu
nhập trường, chưa biết cách ngồi học đúng tư thế nên
cha/mẹ và giáo viên phải thường xuyên quan tâm đến
cách ngồi học và uốn nắn cách ngồi học của con em
mình tại nhà cũng như tại các lớp học.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học và THCS ở Hà Nội
là 33,7%. Học sinh nữ có tỷ lệ cận thị (35,0%) nhiều
hơn học sinh nam (32,5%), (p<0,05). Một số yếu tố
nguy cơ liên quan đến cận thị học đường là tiền sử gia
đình có người mắc bệnh cận thị (OR= 5,54); nhìn gần
trên 8 giờ/ngày (OR = 8,19); xem ti vi, chơi điện tử trên
3 giờ/ngày (OR= 11,78); ngồi sai tư thế khi học, đọc
sách, báo (OR= 5,08).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quang Dũng (2013), Nghiên cứu thực trạng và
một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung
học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, Luận án
Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
2. Phạm Hồng Quang, Phạm Văn Tần (2011), “Cận thị
ở học sinh và yếu tố ảnh hưởng tại bốn trường trung học
cơ sở thành phố Bắc Ninh năm 2010”, Tạp chí Nghiên
cứu Y học, 73(2), tr. 112- 116.
3. Trần Minh Tâm, Đỗ Văn Dũng (2007), “Tình hình
cận thị học đường ở học sinh cấp 2 tại Quận 9, Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2006”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí
Minh, Tập 11, Phụ bản của Số 1, tr. 160- 167.
4. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phí Duy
Tiến và cs. (2009), “Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến
thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và
giáo viên về tật khúc xạ tại TP. HCM”, Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh, Tập 13, Phụ bản của Số 1, tr. 5- 12.
5. Czepita D., Mojsa A., Ustianowska M. et al. (2010),
“Reading, writing, working on a computer or watching
television, and myopia”, Klin. Oczna., 112(10-12): 293-5.
6. Guo Y., Liu L. J., Xu L. et al. (2013), “Outdoor
activity and myopia among primary students in rural and
urban regions of Beijing”, Ophthalmology, 120(2): 277-83.
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014
65
7. Khader Y. S., Batayha W. Q., Abdul-Aziz S. M. et al.
(2006), “Prevalence and risk indicators of myopia among
schoolchildren in Amman, Jordan”, East Mediterr Health
J., 12(3-4): 434-9.
8. Saw S. M., Zhang M. Z., Hong R. Z. et al. (2002),
“Near-work activity, night-lights, and myopia in the
Singapore-China study”, Arch Ophthalmol., 120(5): 620-7.
9. Wu P. C., Tsai C. L., Hu C. H. et al. (2010), “Effects
of outdoor activities on myopia among rural school
children in Taiwan”, Ophthalmic Epidemiol., 17(5): 338-42.
10. Xiang F., He M., Morgan I. G. (2012), “The impact
of severity of parental myopia on myopia in Chinese
children”, Optom Vis Sci., 89(6): 884-91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mot_so_yeu_to_nguy_co_lien_quan_den_can_thi_hoc_d.pdf