Nghiên cứu dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút

Tài liệu Nghiên cứu dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 295 NGHIÊN CỨU DẤU HIỆU ĐƯỜNG ĐÔI TRONG HÌNH ẢNH SIÊU ÂM KHỚP GỐI Ở BỆNH NHÂN GÚT Bùi Đăng Khoa*, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Đình Khoa*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân bị gút. (2) Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu đường đôi trên siêu âm khớp gối trong chẩn đoán gút. (3) Đánh giá mối liên quan dấu hiệu đường đôi trong siêu âm khớp gối với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân gút. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng với nhóm bệnh nhân gút được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ILAR và OMERACT 2000, nhóm chứng là bệnh nhân bị bệnh lý khớp khác có đau khớp gối, điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2016 tới tháng 4/2017. Các đối tượng đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu sẽ có một mẫu bệnh án thống nhất thu thập các thông tin về tiền căn bệnh lý,...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 295 NGHIÊN CỨU DẤU HIỆU ĐƯỜNG ĐÔI TRONG HÌNH ẢNH SIÊU ÂM KHỚP GỐI Ở BỆNH NHÂN GÚT Bùi Đăng Khoa*, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Đình Khoa*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân bị gút. (2) Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu đường đôi trên siêu âm khớp gối trong chẩn đoán gút. (3) Đánh giá mối liên quan dấu hiệu đường đôi trong siêu âm khớp gối với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân gút. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng với nhóm bệnh nhân gút được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ILAR và OMERACT 2000, nhóm chứng là bệnh nhân bị bệnh lý khớp khác có đau khớp gối, điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2016 tới tháng 4/2017. Các đối tượng đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu sẽ có một mẫu bệnh án thống nhất thu thập các thông tin về tiền căn bệnh lý, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm khớp gối đọc kết quả siêu âm do bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp bệnh viện Chợ Rẫy đã được đào tạo có chứng chỉ siêu âm khớp, không biết trước chẩn đoán thực hiện, ghi nhận tổn thương theo một biểu mẫu thống nhất. Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 80 bệnh nhân gút và 80 bệnh nhân nhóm chứng lần lượt có độ tuổi trung bình là 58,9 và 56,6 tuổi, nam giới chiếm 93,8%, có nồng độ acid uric trung bình ở nhóm bệnh gút là 9,6 mg/dl, nhóm chứng là 5,7 mg/dl. Có tỷ lệ dấu hiệu đường đôi trên hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút là 65%, không gặp ở nhóm chứng. Độ nhạy của dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối là 65%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị tiên đoán dương là 100%, giá trị tiên đoán âm là 74%. Dấu hiệu đường đôi có liên quan tới thời gian mắc bệnh, p<0,05, với thời gian mắc bệnh từ 5 năm tới <10 năm (OR: 5,1; 95% CI 1,36-19,1), thời gian mắc bệnh ≥10 năm (OR: 9,2; 95% CI 1,7-49,8), với sự xuất hiện của tophi trên lâm sàng (OR: 6,6; 95% CI 2,3-18,9), không liên quan tới mức độ đau khớp gối, nồng độ acid uric máu, suy giảm chức năng thận. Kết luận: Tỷ lệ phát hiện dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút khá cao 65%. Có độ đặc hiệu 100%. Siêu âm khớp gối có giá trị trong chẩn đoán bệnh lý gút. Từ khóa: Gút, siêu âm khớp gối, dấu hiệu đường đôi ABSTRACT RESEARCH OF DOUBLE CONTOUR SIGN IN IMAGING ULTRASOUND OF KNEE JOINTS IN GOUT DISEASE AT CHO RAY HOSPITAL Bui Dang Khoa, Cao Thanh Ngoc, Nguyen Dinh Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 295 - 300 Objectives: (1) Identification of prevalance of double contour sign in imaging ultrasound of knee joints in gout disease. (2) Evaluation of sensitivity and specificity of double contour sign in imaging ultrasound of knee joints in gout dignosis. (3) Evaluation the association of s “double contour” sign in imaging ultrasound of knee joints with the clinical, paraclinical characteristics in gout disease. Patients and methods: A case control study was carried out on patients diagnosed with gout according ILAR and OMERACT 2000 criteria and control group is the patient which had nongouty arthritis with painful *Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, **Bộ môn Lão khoa–Đại học Y Dược TP.HCM, ***Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS. Bùi Đăng Khoa ĐT: 0979566257 Email: bdkhoa29@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 296 knee joints in the Department of Rheumatology at Cho Ray hospital, from septemper. 2016 to april 2017. The subjects had a same medical record for each group that collected information about the history, clninical, paraclinical characteristics and result of ultrasound knee joint evaluated by rheumatologist with certified rheumatology ultrasound, and didn’t know the exact dignosis. Results: The study recruited 80 gout patients and 80 control patients with means ages of 58.9 year and 56.6 year which 93.8% was male. The mean concentration of blood acid uric in gout group and control group were 9.6mg/dl and 5.7mg/dl. Prevalence of double contour sign in imaging knee joint ultrasould in gout group was 65 %, not seen in control group. The sensitivity of double contour sign in imaging ultrasound of knee joints in gout dignosis was 65%, the specificity was 100%, positive predictive value was 100%, negative predictive value was 74%. The double contour sign was associated with the duration of the disease, p <0.05, with the duration from 5 years to <10 years (OR: 5.1; 95% CI 1.36-19.1), with the duration disease more than 10 years (OR: 9.2; 95% CI 1.7-49.8) and correlated with the presence of tophi (OR: 6.6; 95% CI 2.3-18.9). Not associated with the level of knee pain, blood uric acid levels, renal function. Conclusions: Prevalence of double contour sign in imaging knee joint ultrasould in gout group was 65 %, the specificity was 100%. Knee joints ultrasound is a good tool in dignosis gout disease. Keywords: Gout, Knee ultrasound, Double contour sign ĐẶT VẤN ĐỀ Gút là bệnh lý viêm khớp do rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất và đang là vấn đề được quan tâm đối với sức khỏe cộng đồng. Các nghiên cứu dịch tễ gần đây cho thấy tỷ lệ hiện mắc bệnh gút ở các quốc gia trên thế giới đã tăng lên rất nhiều khoảng 3,9% ở Mỹ(17), 0,9 % ở Pháp(1), 1,4-2,5 % ở Anh(8), 1,4 % ở Đức(5), 3,2 -6,1 % ở New Zealand(14). Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh gút ngày càng tăng đáng kể, trở thành gánh nặng cho nền y tế. Mặc dù bệnh khá thường gặp nhưng vẫn bị chẩn đoán nhầm đặc biệt khi vị trí khởi phát không điển hình như ở một khớp gối. Từ việc chẩn đoán nhầm đó, bệnh nhân không được điều trị đúng dẫn tới biến dạng khớp, mất chứng năng, giảm chất lượng cuộc sống. Để chẩn đoán gút dựa vào tiêu chuẩn vàng là chọc hút dịch khớp hay mô mềm có sự hiện diện tinh thể urat(16). Tuy nhiên điều này khó thực hiện. Thăm dò siêu âm trong các bệnh lý cơ xương khớp đang phát triển nhanh chóng và được xem như là một phương pháp quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị bệnh lý gút. Siêu âm có thể phát hiện được những hình ảnh đặc trưng cho gút mà không gặp ở những bệnh khớp khác, đó là hình ảnh đường đôi, bào mòn xương khớp sớm, hiện tượng lắng đọng tinh thể urat(15). Đặc biệt là hình ảnh đường đôi, đây là hình ảnh đặc hiệu cho bệnh lý gút, do sự lắng đọng tinh thể monosodium urat trên bề mặt sụn khớp, tạo thành đường tăng âm không đều song song với đường viền của vỏ xương, không phụ thuộc vào góc quét của siêu âm, do đó có thể phát hiện dễ dàng(6). Tại Việt Nam vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh gút đã được một số tác giả như Phạm Ngọc Trung(12), Trần Huyền Trang(11), Mã Nguyễn Minh Tùng(7)tiến hành, bước đầu cho thấy những giá trị nhất định. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu hình ảnh siêu âm khớp gối trong bệnh gút chưa nhiều và chưa có nghiên cứu nào có nhóm đối chứng so sánh để đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu đường đôi trong chẩn đoán gút, do do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút tại Bệnh Viện Chợ Rẫy” với 3 mục tiêu 1. Xác định tỷ lệ dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân bị gút. 2. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu đường đôi trên siêu âm khớp gối trong chẩn đoán gút. 3. Đánh giá mối liên quan dấu hiệu đường đôi trong siêu âm khớp gối với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân gút. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 297 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Gồm 80 bệnh nhân gút được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ILAR và OMERACT 2000(13), và 80 bệnh nhân bị các bệnh lý khớp khác không phải gút có đau khớp gối điều trị tại Khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM từ tháng 09/2016 đến hết tháng 04/2017. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bệnh chứng, với nhóm chứng được bắt cặp theo giới và tuổi của nhóm bệnh nhân bị gút. Nội dung nghiên cứu Các đối tượng đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu sẽ có một mẫu bệnh án thống nhất cho mỗi nhóm nghiên cứu được tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: thu thập các thông tin Các đặc điểm về nhân trắc- xã hội của hai nhóm, bệnh sử, tiền sử bệnh lý Đối với nhóm bệnh nhân gút: hỏi thêm và các đặc điểm liên quan tới bệnh lý gút như thời gian mắc bệnh, sử dụng thuốc điều trị, tophi.. Bước 2: ghi nhận các kết quả cận lâm sàng, đánh giá kết quả siêu âm dấu hiệu đường đôi của 2 nhóm. Xử lý số liệu Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2013, xử lý số liệu bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20.0 cho Windows với các test thống kê thường dùng trong y học. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận được 80 bệnh nhân bị gút và 80 bệnh nhân nhóm chứng. Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Đặc điểm Nhóm bệnh (n=80) Nhóm chứng (n=80) p Tuổi trung bình (năm) 58,9 11,9 56,6 Nam n (%) 75 (93,8) 75 (93,8) Đặc điểm Nhóm bệnh (n=80) Nhóm chứng (n=80) p Acid uric(mg/dl) TB±ĐLC (NN-LN) 9,6 ± 2,3 (5-17) 5,7 ±1,4 (1,5-9) 0,000 α Tăng acid uric n(%) 73 (91,2) 14 (17,5) 0,000 ** CRP mg/dl 95,6 ±72,7 72,5 ±70 0,013* TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn, NN: nhỏ nhất, LN: lớn nhất Tỷ lệ dấu hiệu đường đôi của 2 nhóm và giá trị của dấu hiệu đường đôi Bảng 2: Dấu hiệu đường đôi trên siêu âm khớp gối của 2 nhóm Đặc điểm siêu âm Nhóm bệnh (n=80) Nhóm chứng (n=80) p Dấu hiệu đường đôi n(%) Gối Phải 50 (62,5) 0 (0) 0,000 £ Gối Trái 47 (58,8) 0 (0) 0,000 £ Bệnh nhân 52 (65) 0 (0) 0,000 £ Nhận xét: Tỷ lệ dấu hiệu đường đôi ở nhóm bệnh nhân gút là 65%, nhóm chứng là 0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3: Giá trị dấu hiệu đường đôi Dấu hiệu đường đôi Độ nhạy % 65 Độ đặc hiệu % 100 Giá trị tiên đoán dương % 100 Giá trị tiên đoán âm % 74 Nhận xét: Độ nhạy của dấu hiệu đường đôi trên hình ảnh siêu âm khớp gối trong chẩn đoán gút là 65%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị tiên đoán dương là 100%, giá trị tiên đoán âm là 74%. Mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân gút Bảng 4: Mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với tuổi, tiền căn, bệnh lý khác kèm theo của bệnh nhân gút Đặc điểm Có đường đôi (n=52) Không có đường đôi (n=28) p Tuổi TB±ĐLC 59,9 ±10,2 57,1 ±16,5 0,374 α <40 tuổi 2 (3,8) 2 (7,1) 0,286 ** 40-59 tuổi 20 (38,5) 15 (53,6) 0,344 ** >= 60 tuổi 30 (57,7) 11 (39,3) 0,145 ** Tiền sử gia đình bị gút n(%) Có 12(23,1) 40 (76,9) 0,586 ** Không 5 (17,9) 23 (82,1) Tăng huyết áp n(%) Có 48 (60) 29 (36,2) 0,924 ** Không 32 (40) 51 (63,7) Đái tháo đường n(%) Có 9 (17,3) 4(14,3) 0,727 ** Không 43 (82,7) 24 (85,7) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 298 Đặc điểm Có đường đôi (n=52) Không có đường đôi (n=28) p Sử dụng rượu, bia n(%) Có 47 (90,4) 22(78,6) 0,143 ** Không 5 (9,6) 6 (21,4) Nhận xét: Không có mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi và nhóm tuổi, tiền sử gia đình bị gút, tăng huyết áp, đái tháo đường, sử dụng rượu bia với p > 0,05. Bảng 5: Mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với giai đoạn bệnh, điều trị hạ acid uric, xuất hiện hạt tophi và thời gian mắc bệnh Đặc điểm Có đường đôi 52 (%) Không có đường đôi 28 (%) p Giai đoạn bệnh Gút cấp 3 (33,3) 6(66,7) 0,059 £ Gút mạn 49(69) 22(31) Điều trị hạ acid uric Có 14(26,9) 1 (3,6) 0, 014 £ Không 5 (73,1) 27 (96,4) Có tophi 41 (78,8) 10 (35,7) 0,000 ** Thời gian mắc bệnh (năm) 10 ± 6,2 5,5 ± 4,1 0,000 α α T test **Chi-square £ Fisher’s test Nhận xét: Có mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với điều trị hạ acid uric, sự xuất hiện tophi trên lâm sàng và thời gian mắc bệnh với p < 0,05. Bảng 6: Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi và các đặc điểm lâm sàng Yếu tố p OR 95% CI Tophi 0,000 6,6 (2,3;18,9) Có điều trị hạ acid uric 0,067 0,129 (0,14;1,152) Phân nhóm thời gian mắc bệnh Từ 2 tới <5 năm 0,338 1,89 (0,5;7,0) Từ 5 năm tới <10 năm 0,016 5,1 (1,36;19,1) ≥10 năm 0,01 9,2 (1,7;49,8) Nhận xét: Dấu hiệu đường đôi có mối liên quan với sự xuất hiện của tophi trên lâm sàng (OR: 6,6; 95% CI 2,3-18,9), thời gian mắc bệnh từ 5 năm tới <10 năm (OR: 5,1; 95% CI 1,36-19,1), thời gian mắc bệnh ≥10 năm (OR: 9,2; 95% CI 1,7-49,8). Bảng 7: Mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi và các yếu tố cận lâm sàng Đặc điểm Có đường đôi n=52 Không có đường đôi n=28 p Acid uric mg/dl (TB±ĐLC) 9,4±2,0 9,8 ±2,7 0,476 α Tăng acid uric n(%) 47(90,4) 25( 89,3) 0,876 ** Máu lắng mm(TB±ĐLC) 73,8±33,4 75,2 ±43 0,868 α Đặc điểm Có đường đôi n=52 Không có đường đôi n=28 p Tăng tốc độ máu lắng 46(88,5) 25(89,3) 0,911 ** CRPmg/dl(TB±ĐLC) 90,6±64,7 104,8±86.2 0,449 α Tăng CRP 50(96,2) 26(92,9) 0,591 ** Creatinin mg/dl (TB±ĐLC) 1,37±0,52 1,29 ±0,36 0,591 α α T test **Chi-square Nhận xét: Không có mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với nồng độ acid uric, tăng nồng độ acid uric máu, tốc độ lắng máu, tăng tốc độ lắng máu, CRP, tăng CRP p>0,05. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, khảo sát siêu âm ở 80 bệnh nhân bệnh lý gút (160 khớp) và 80 bệnh nhân nhóm chứng (160 khớp) ghi nhận tỷ lệ dấu hiệu đường đôi ở khớp gối là 65%, không ghi nhận dấu hiệu đường đôi ở nhóm chứng. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài(3,4,9) cho thấy, tỷ lệ đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở các nghiên cứu của chúng tôi và các đồng nghiệp trong nước(7,12) hơn nhiều. Sự khác nhau này có thể do các thiết kế nghiên cứu khác nhau, đồng thời có thể do trình độ phát triển của các nước này, việc kiểm soát bệnh gút tốt hơn ở nước ta bởi vì đường đôi là dấu hiệu của sự tích tụ acid uric, nên nếu việc điều trị có hiệu quả giảm nồng độ acid uric thì tỷ lệ xuất hiện đường đôi có thể giảm theo. Sự dao động rộng về độ nhạy từ (21-92%) và độ đặc hiệu cao từ 98-100% của dấu hiệu đường đôi trong siêu âm chẩn đoán gút đã được đề cập nhiều trong y văn(3,4,10). Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu đường đôi ở khớp gối trong chẩn đoán bệnh gút có độ nhạy là 65%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị tiên đoán dương là 100%, giá trị tiên đoán âm là 74% (Bảng 3). Nghiên cứu của tác giả Kuo-Lung L(6) cho thấy độ nhạy là 36,8%, độ đặc hiệu là 97,3%, giá trị tiên đoán dương là 93,3%, giá trị tiên đoán âm là 60%. Nghiên cứu của tác giả Elsaman AM(2) có độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu đường đôi là 42% và 97% so với tiêu chuẩn vàng là chọc hút dịch khớp xác Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 299 định có tinh thể urat trong dịch khớp. Tác giả Filippucci(3) cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiện đường đôi lần lượt là 43,7%, và 99%. Giá trị tiên đoán dương 93%, giá trị tiên đoán âm là 84,6%. Kết quả của những nghiên cứu này cho thấy siêu âm đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt các bệnh lý viêm khớp do tinh thể. Có độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương rất cao. Nhìn chung qua các nghiên cứu đều cho thấy sự dao động khá lớn về độ nhạy của dấu hiệu đường đôi trong chẩn đoán gút. Điều này có thể giải thích là do các thiết kế nghiên cứu khác nhau, vị trí đánh giá, bệnh nhân đã được điều trị hay chưa của từ đó cho các kết quả khác nhau. Tuy nhiên độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương của dấu hiệu đường đôi khá hằng định ở hầu hết các nghiên cứu điều này càng củng cố thêm cho kết luận dấu hiệu đường đôi có tính chất đặc hiệu cho bệnh lý gút mà không gặp ở các bệnh lý khác. Do đó khi siêu âm có dấu hiệu đường đôi, thì chẩn đoán gút hầu như đã chính xác mà không cần phải làm thêm các khảo sát khác như chọc hút dịch khớp để soi tìm tinh thể urat, hay chụp CT năng lượng kép. Tránh cho bệnh nhân không phải làm những cận lâm sàng tốn kém và xâm lấn. Dấu hiệu đường đôi là biểu hiện của tình trạng lắng đọng tinh thể urat trên bề mặt khớp, nếu tình trạng tăng acid uric kéo dài không được kiểm soát thì khả năng xuất hiện dấu đường đôi tăng lên. Một số nghiên cứu cho thấy thời gian mắc bệnh càng lâu thì sự lắng đọng các tinh thể urat sụn khớp càng nhiều. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi và độ tuổi, nhưng có mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với thời gian mắc bệnh. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả Mã Nguyễn Minh Tùng(7) và tác giả Elsaman AM(2). Thời gian mắc bệnh càng lâu thì khả năng xuất hiện dấu hiệu đường đôi càng cao. Khi phân nhóm thời gian mắc bệnh gút thành nhiều nhóm trong nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi với thời gian mắc bệnh từ 5 năm tới <10 năm (OR: 5,1; 95% CI 1,36-19,1) và với thời gian mắc bệnh ≥10 năm (OR: 9,2; 95% CI 1,7- 49,8).Tuy nhiên thời gian bệnh lý của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả này được tính từ lúc bệnh nhân khởi phát cơn đau khớp đầu tiên, do đó đánh giá mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi là chưa chính xác hoàn toàn, bởi vì tình trạng tăng acid uric đã diễn tiến trong một thời gian dài từ trước, sau đó mới khởi phát cơn gút cấp. Do đó nếu đánh giá được thời điểm bệnh nhân bắt đầu tăng acid uric thì sẽ có tính chính xác cao hơn. Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa dấu hiệu đường đôi và sự xuất hiện của hạt tophi trên lâm sàng (OR: 6,6; 95% CI 2,3-18,9). Điều này cũng khá là dễ hiểu, vì khi có sự xuất hiện hạt tophi trên lâm sàng, thông thường bệnh nhân phải có quá trình tăng acid uric không triệu chứng trong một thời gian dài, khi mà các tinh thể urat lắng đọng ở mô liên kết dưới da, thì chắc hẳn cũng có một phần tinh thể urat lắng đọng ở khớp Tăng acid uric máu cũng nằm trong tiêu chuẩn mới của chẩn đoán gút. Sự gia tăng nồng độ acid uric máu có thể tạo ra các tinh thể urat lắng đọng ở các vị trí quanh khớp gây nên các tổn thương ở khớp. Một trong những dấu hiệu tổn thương sớm chính là dấu hiệu đường đôi. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện mối liên quan giữa nồng độ acid uric trong máu và sự xuất hiện dấu hiệu đường đôi, cũng như không thấy mối liên quan giữa tăng nồng độ acid uric máu và sự xuất hiện của dấu hiệu này. Ngược lại nghiên cứu của tác giả Mã Nguyễn Minh Tùng(7) cho thấy có mối liên quan giữa tăng acid uric máu có liên quan tới dấu hiệu đường đôi. Điều này có thể được lý giải là do đối tượng nghiên cứu của tác giả chủ yếu là ở phóng khám chưa được điều trị thuốc hạ acid uric trước đó, do đó nồng độ acid uric không bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Trong khi nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở đối tượng nằm viện, một số bệnh nhân đã được điều trị thuốc hạ acid uric Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 300 trước đó, đồng thời khi nhập viện có thể có các bệnh lý khác kèm theo, làm giảm lượng dinh dưỡng hằng ngày, điều này có thể khiến cho việc đo nồng độ acid uric trong lúc nằm viện không phản ánh chính xác tình trạng tăng acid uric của bệnh nhân. KẾT LUẬN Tỷ lệ phát hiện dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối ở bệnh nhân gút khá cao 65%. Độ nhạy của dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp gối là 65%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị tiên đoán dương là 100%, giá trí tiên đoán âm là 74%. Siêu âm khớp gối có giá trị trong chẩn đoán bệnh lý gút ở những bệnh nhân có biểu hiện viêm khớp gối. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bardin T, Bouee S, Clerson P (2014), "Prevalence of gout in the adult population of France in 2013", Ann Rheum Dis, 73. 2. Elsaman A.M, Muhammad E.MS, Pessler F, (2016), "Sonographic findings in gouty arthritis: diagnostic value and association with disease duration", Ultrasound in medicine & biology, 42 (6), 1330-1336. 3. Filippucci E, Riveros MG, Georgescu D (2009), "Hyaline cartilage involvement in patients with gout and calcium pyrophosphate deposition disease. An ultrasound study", Osteoarthritis Cartilage, 17 (2), 178-81. 4. Howard R. G, Pillinger MH, Gyftopoulos S (2011), "Reproducibility of musculoskeletal ultrasound for determining monosodium urate deposition: concordance between readers", Arthritis Care Res (Hoboken), 63 (10), 1456- 62. 5. Kuo CF, Grainge MJ, Mallen C (2015), "Rising burden of gout in the UK but continuing suboptimal management: a nationwide population study", Ann Rheum Dis, 74. 6. Lai K-L, Chiu YM (2011), "Role of ultrasonography in diagnosing gouty arthritis", Journal of Medical Ultrasound, 19 (1), 7-13. 7. Mã Nguyễn Minh Tùng (2015), "Nghiên cứu giá trị của dấu hiệu đường đôi trong hình ảnh siêu âm khớp và các mối liên quan ở bệnh nhân gút nguyên phát tại Trung tâm Y khoa Medic TP HCM", Luận văn chuyên khoa II, Đại Học Y Dược Huế. 8. Mikuls TR, Farrar JT, Bilker WB (2005), "Gout epidemiology: results from the UK General Practice Research Database", Ann Rheum Dis, 64. 9. Roddy E, Menon A, Hall A (2013), "Polyarticular sonographic assessment of gout: a hospital-based cross-sectional study", Joint Bone Spine, 80 (3), 295-300. 10. Thiele R. G, Schlesinger N (2007), "Diagnosis of gout by ultrasound", Rheumatology (Oxford), 46 (7), 1116-21. 11. Trần Huyền Trang , Nguyễn Vĩnh Ngọc (2015), "Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm 2d,siêu âm doppler năng lượng của khớp gối với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh gút", Tạp chí nghiên cứu y học 97 (5), 1-9. 12. Phạm Ngọc Trung (2009), "Nghiên cứu đặc điểm tổn thương khớp bàn ngón chân I Trong bệnh gút qua siêu âm đối chiếu với lâm sàng và hình ảnh X Quang", Luận Văn Tốt Nghiệp Bác Sỹ Chuyên Khoa Cấp II,Đại Học Y Hà Nội. 13. Tugwell P, Boers M, Brooks P (2007), "OMERACT: an international initiative to improve outcome measurement in rheumatology", Trials, 8 (1), 38. 14. Winnard D, Wright C, Jackson G (2013), "Gout, diabetes and cardiovascular disease in the Aotearoa New Zealand adult population: co-prevalence and implications for clinical practice", N Z Med, 126. 15. Wright S, Filippucci E, McVeigh C (2007), "High-resolution ultrasonography of the first metatarsal phalangeal joint in gout: a controlled study", Ann Rheum Dis, 66, 859-864. 16. Zhang W, Doherty M, Pascual E (2006), "EULAR evidence based recommendations for gout. Part I: Diagnosis. Report of a task force of the Standing Committee for International Clinical Studies Including Therapeutics (ESCISIT)", Ann Rheum Dis, 65 (10), 1301-11. 17. Zhu Y, Pandya BJ, Choi HK (2011), "Prevalence of gout and hyperuricemia in the US general population: the National Health and Nutrition Examination Survey 2007-2008", Arthritis Rheum, 63 (10), 3136-41. Ngày nhận bài báo: 24/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dau_hieu_duong_doi_trong_hinh_anh_sieu_am_khop_go.pdf