Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 143
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM 
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 2 NĂM ÁP DỤNG ISO 15189:2012 
Nguyễn Thị Kim Liên*, Tôn Thanh Trà* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 được áp dụng rộng rãi tại các phòng xét nghiệm y sinh trên thế 
giới. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO 15189:2012 vào điều kiện thực tiễn của bệnh viện Chợ Rẫy 
có mang lại sự hài lòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ xét nghiệm hay không là câu hỏi cần được nghiên cứu. 
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm và mức độ hài lòng của 
khách hàng về dịch vụ xét nghiệm sau 2 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Đối tượng: Khách hàng là nhân viên y tế có sử dụng dịch vụ xét nghiệm. 
Phương pháp: Mô tả cắt nganghàngloạt ca. Đánh giá bằng phiếu khảo sát. 
Kết quả: Qua khảo sát và đánh giá sự hài lòng của 479 lượt khách hàng từ năm 2016 và 2017 về dịch vụ xét 
nghiệm, chúng tôi ghi nhận kết quả sau: Tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm sau 2 năm áp dụng ISO 
15189: 2012 có cải thiện tích cực, hầu hết các chỉ tiêu đạt tỷ lệ > 90%, tăng hơn năm 2016 (p < 0,05). Tỷ lệ hài 
lòng chung của khách hàng đối với dịch vụ xét nghiệm năm 2017 là 83,3%, tăng 17% so với năm 2016 (p < 
0,05). 
Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy sau hai năm áp 
dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 là 83,3%, tăng 17% so với năm 2016. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 
tại các khoa xét nghiệm của bệnh viện Chợ Rẫy phù hợp với điều kiện thực tiễn và đã mang lại sự hài lòng cho 
người sử dụng. 
Từ khóa: ISO 15189: 2012; Dịch vụ dịch vụ xét nghiệm, hài lòng khách hàng. 
ABSTRACT 
CUSTOMERS’ SATISFACTION ON TESTING SERVICES AT CHO RAY HOSPITAL AFTER 2 YEARS 
APPLICATION OF ISO 15189:2012 
Nguyen Thi Kim Lien, Ton Thanh Tra 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 143 - 148 
Background: ISO 15189: 2012 is widely used in many laboratories in the world. However, it’s benefit to 
current Cho Ray hospital should be researched. 
Objectives: The objective of this study was to determine the pre-test procedure compliance rate at the clinical 
departments and identify the customers’ satisfaction on testing services at Cho Ray Hospital after 2 years 
application of ISO 15189: 2012. 
Methods: Cross-sectional descriptive study was done at Cho Ray hospital in 2017 and compared to 2016 
results. Medical staff who used laboratory tests at Cho Ray hospital were enrolled. 
Results: There were 479 customers evaluated by qualitative questionnaire: Pre-test procedure compliance 
rates and customers’ satisfaction. The results showed that the compliance rate with pre-test procedure was > 90%, 
higher than in 2016 (p < 0.05). The customers’ satisfaction on testing services in 2017 were 83.3% and 66.3% in 
2016 respectively. 
* Phòng Quản lý chất lượng, BV Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Kim Liên, ĐT: 0916912717, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 144
Conclusions: The customers’ satisfaction to testing services at Cho Ray hospital after 2 year application of 
ISO 15189: 2012 was 83.3%, higher 17% than in 2016. The ISO 15189: 2012 standard was suitable with current 
Cho Ray condition and fulfill the customer’s demand. 
Keywords: ISO 15189: 2012; testing servies, customers’ satisfaction. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong 
việc quyết định các can thiệp y khoa và trong 
nghiên cứu khoa học. Khi thực hiện không đúng 
quy trình, đặc biệt là quy trình trước xét nghiệm 
sẽ ảnh hưởng lớn đến việc chẩn đoán và điều 
trị(7). Nguy cơ sai số ở giai đoạn trước xét nghiệm 
chiếm từ 49 - 73%(1). Vì vậy, yêu cầu chất lượng 
trong xét nghiệm là một trong những yêu cầu 
bắt buộc trong việc quản lý chất lượng bệnh 
viện. Bên cạnh đó, đánh giá sự hài lòng của 
khách hàng đối với dịch vụ xét nghiệm được 
xem là một tiêu chí quan trọng để khẳng định 
chất lượng. Bệnh viện Chợ Rẫy đã và đang tiến 
hành triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống 
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 15189: 
2012 tại các khoa xét nghiệm từ năm 2015. Tuy 
nhiên, việc tuân thủ quy trình trước xét nghiệm 
như thế nào và sự hài lòng của khách hàng đối 
với dịch vụ xét nghiệm ra sao là câu hỏi cần 
được nghiên cứu. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét 
nghiệm và đánh giá mức độ hài lòng của 
khách hàng về dịch vụ xét nghiệm sau 2 năm 
áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Khách hàng là nhân viên y tế có sử dụng 
dịch vụ xét nghiệm, nhân viên lấy mẫu và giao 
nhận bệnh phẩm xét nghiệm từ các khoa lâm 
sàng đến khoa xét nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy 
thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang hàng loạt ca, lấy mẫu thuận 
tiện. 
Tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 
479 trường hợp được lấy mẫu thuận tiện thực 
hiện trên 479 nhân viên y tế bệnh viện Chợ Rẫy 
qua bộ câu hỏi khảo sát. Tuy nhiên, vì số lượng 
mẫu xét nghiệm khoảng 5000/ngày nên trong 
thời gian khảo sát có một số chỉ số quy trình 
trước xét nghiệm chúng tôi thu thập là 1977 mẫu 
nhằm đảm bảo độ chính xác và tin cậy. 
Nhân viên y tế là Điều dưỡng lấy mẫu bệnh 
phẩm ở các khoa lâm sàng; Điều dưỡng đi giao 
bệnh phẩm đến các khoa xét nghiệm và kỹ thuật 
viên nhận mẫu tại khoa xét nghiệm. Nhân viên 
lấy mẫu và giao nhận bệnh phẩm xét nghiệm từ 
các khoa lâm sàng đến khoa xét nghiệmvà đánh 
giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ xét 
nghiệm. So sánh tỷ lệ tuân thủ quy trình trước 
xét nghiệm và tỷ lệ hài lòng với kết quả khảo sát 
năm 2016. 
Phương thức thực hiện 
Đánh giá tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét 
nghiệm qua quan sát trực tiếp và phiếu khảo sát 
sự hài lòng về dịch vụ xét nghiệm. Khảo sát 
nhân viên y tế bằng bộ câu hỏi soạn sẵn; Nhân 
viên lấy mẫu bệnh phẩm và giao mẫu của khoa 
lâm sàng tuân thủ quy trình trước xét nghiệm 
(lấy đúng thể tích, sử dụng ống nghiệm phù hợp 
và có ghi nhận thời gian lấy mẫu, có sử dụng 
thùng vận chuyển) đem mẫu đến khoa xét 
nghiệm, nhân viên nhận mẫu sẻ đánh giá sự 
tuân thủ quy trình trước xét nghiệm qua bộ câu 
hỏi gồm 6 câu hỏi đóng. Và phiếu khảo sát sự 
hài lòng gồm 8 câu hỏi đóng với số điểm từ 1 
đến 5 điểm để đánh giá ở các mức độ hài lòng 
của khách hàng, 01 câu hỏi mở ghi nhận các ý 
kiến đóng góp. 
KẾT QUẢ 
Có 479 nhân viên y tế được đưa vào nghiên 
cứu. Tuổi trung bình là 35,2 ± 8,1 tuổi. Tỷ lệ 
nữ/nam là 2/1 (nữ: 69,7%; nam: 30,3%). Điều 
dưỡng chiếm 59,0%; Bác sĩ 12,8%; Kỹ thuật 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 145
viên 15,3%; chuyên viên (11,5%); Hộ lý (1,4%). 
Trong đó, trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 
46,7%; đại học 43,2%; sau đại học 20,1%. Với vị 
trí công tác là nhân viên biên chế, hợp đồng 
dài hạn (79,2%); Lãnh đạo khoa/phòng là 1,9%. 
Thời gian công tác tại bệnh viện của nhân viên 
trung bình 10,5 ± 7,4 năm. 
Tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm tại các khoa lâm sàng 
Bảng 1: Tỷ lệ tuân thủ Quy trình trước xét nghiệm 
STT Biến số n Tỷ lệ tuân thủ 2016 (%) Tỷ lệ tuân thủ 2017 (%) 
1 Sử dụng thùng/ hộp vận chuyển mẫu 479 62,2 89,1 
2 Phiếu chỉ định đầy đủ thông tin 1977 67,7 88,6 
3 Có sổ bàn giao mẫu 479 75,6 92,7 
4 Ghi nhận thời gian lấy mẫu 1977 72,7 87,6 
5 Mẫu xét nghiệm lấy đúng thể tích 1977 86 98,9 
6 Sử dụng ống nghiệm phù hợp 1977 90 98,8 
Tuân thủ là tỷ lệ nhân viên y tế áp dụng quy trình trước xét nghiệm đúng quy định: 1 là rất không hài lòng, 2 không hài lòn; 
3 bình thường; 4 hài lòng; 5 rất hài lòng 
Nhận xét: Kết quả khảo sát năm 2017 cho 
thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét nghiệm 
cao hơn so với năm 2016 ở tất cả các biến số, sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. 
Đánh giá tỷ lệ ngoại nhiễm mẫu cấy máu và 
nước tiểu 
Bảng 2: Tỷ lệ ngoại nhiễm mẫu cấy máu và nước tiểu 
STT Biến số n 
Tỷ lệ ngoại nhiễm (%) 
2016 2017 p 
1 
Ngoại nhiễm của cấy 
nước tiểu 
436 17,5 14,1 0,038 
2 
Ngoại nhiễm của cấy 
máu 
2305 3,6 1,4 0,001 
Nhận xét: Tỷ lệ ngoại nhiễm cấy nước tiểu 
và máu lần lượt năm 2016 và 2017 là 17,5% và 
14,1%. Tỷ lệ mẫu ngoại nhiễm cấy máu năm 
2016 và 2017 là 3,6% và 1,4%; Tỷ lệ mẫu ngoại 
nhiễm cấy có cải thiện có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05) trong năm 2017 so với 
năm 2016. 
Đánh giá tỷ lệ hài lòng của khách hàng về 
chất lượng dịch vụ xét nghiệm 
Tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng về chất 
lượng dịch vụ xét nghiệm năm 2017 là 83,3%, 
tăng 17% so với năm 2016 (p < 0,05). 
Bảng 3: Tỷ lệ hài lòng của khách hàng so với các dịch vụ xét nghiệm (%) 
Stt Nội dung 2016 (%) 2017 (%) 
1 Thái độ giao tiếp, ứng xử của nhân viên khu xét nghiệm 66,8 83,9 
2 Thông tin hướng dẫn cách lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm 71,2 85,4 
3 Khi cần thông tin về kết quả xét nghiệm, sự trả lời của nhân viên khu xát nghiệm 70,4 84,3 
4 Hài lòng về thời gian trả kết quả 62,5 86,8 
5 Độ chính xác của kết quả quả xét nghiệm 81,1 89,3 
6 Phiếu trả kết quả xét nghiệm đầy đủ thông tin đáp ứng yêu cầu lâm sàng 76,0 87,9 
7 Sự đáp ứng được nhu cầu khẩn cấp trong trường hợp cần kết quả khẩn 71,2 85,7 
8 Tỷ lệ hài lòng chung về dịch vụ xét nghiệm 66,3 83,3 
Tỷ lệ hài lòng là biến định tính gồm 5 giá trị: 1 là rất không hài lòng, 2 không hài lòng; 3 bình thường; 4 hài lòng; 5 rất hài 
lòng. 
BÀN LUẬN 
Đánh giá tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét 
nghiệm của các khoa lâm sàng 
Trong công tác chẩn đoán và điều trị cho 
người bệnh hiện nay, các chỉ số xét nghiệm có 
một ảnh hưởng lớn tới chẩn đoán, cũng như áp 
dụng quy trình điều trị hợp lý cho người bệnh. 
Vấn đề chẩn đoán chính xác và điều trị có hiệu 
quả luôn là mong muốn cao nhất trong công tác 
y tế hiện nay. Vấn đề đó đòi hỏi cần nhiều yếu tố 
tích cực không chỉ trong công tác khám chữa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 146
bệnh mà còn bao gồm các kết quả xét nghiệm 
cận lâm sàng... Để có được kết quả xét nghiệm 
chính xác, tin cậy người ta không chỉ chú trọng 
đến trang thiết bị hiện đại, nhân viên làm xét 
nghiệm mà quên đi việc tuân thủ quy trình lấy 
và bảo quản mẫu(9,10), quy trình trước xét nghiệm 
là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết 
quả xét nghiệm(3,6). 
Việc áp dụng quy trình trước xét nghiệm 
(phiếu yêu cầu xét nghiệm đầy đủ thông tin, sổ 
bàn giao bệnh phẩm, sử dụng dụng cụ bảo 
quản, vận chuyển bệnh phẩm, ghi nhận thông 
tin thời gian lấy mẫu) với tỷ lệ tuân thủ năm 
2017 tăng cao so với năm 2016 (p < 0,05). Điều 
này có thể lý giải mặc dù tính chất công việc quá 
tải, nhân viên lâm sàng cùng lúc làm quá nhiều 
việc nhưng từ khi bệnh viện triển khai xây 
dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 vào 
trong hoạt động xét nghiệm từ việc hệ thống hoá 
quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu Bệnh viện đã 
triển khai tập huấn, đào tạo, kiểm tra, giám sát, 
đánh giá  luôn cải tiến để nâng cao chất lượng 
dịch vụ xét nghiệm. Có thể vì vậy, tỷ lệ tuân thủ 
quy trình ngày càng cao theo thời gian. 
Trong lĩnh vực y tế, tổ chức quản lý chất 
lượng quốc tế đã đưa ra tiêu chuẩn ISO 15189 
yêu cầu cụ thể về chất lượng và năng lực phòng 
xét nghiệm như một văn bản đồng thuận Quốc 
tế nghĩa là đưa ra tiêu chuẩn hành nghề đồng 
nhất dành riêng cho các phòng xét nghiệm y 
khoa trên thế giới(10). ISO 15189 ra đời năm 2004, 
đây là bước ngoặt rất lớn đối với sự hoạt động 
của các phòng xét nghiệm trong y học(7,9). Từ 
tháng 7 năm 2014 bệnh viện triển khai đề án xây 
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 
theo tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 tại các khoa xét 
nghiệm. Từ đó, các khoa phòng trong bệnh viện 
tiến hành xây dựng một số quy trình chuẩn liên 
quan đến hoạt động xét nghiệm và các hoạt 
động có liên quan(4,8). Sau cuộc họp xem xét 
lãnh đạo do Giám đốc chủ trì cùng với các khoa 
phòng liên quan, Giám đốc ra thông báo về hoạt 
động lấy, bảo quản vận chuyển bệnh phẩm, quy 
định tuân thủ quy trình trước xét nghiệm áp 
dụng trong toàn bệnh viện. Cụ thể đề nghị bác sĩ 
lâm sàng ghi nhận đầy đủ thông tin trên phiếu 
yêu cầu xét nghiệm, Điều dưỡng ghi nhận thời 
gian khi thu thập bệnh phẩm. Khi nhân viên 
chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm phải sử 
dụng thùng vận chuyển và có sổ bàn giao mẫu 
xét nghiệm. Đối với trường hợp ngoại nhiễm 
mẫu cấy máu và nước tiểu, khoa Vi sinh ra 
hướng dẫn nhắc nhở cách lấy mẫu đúng quy 
trình(5) và đề nghị trang bị xe để bệnh phẩm, chỗ 
để mẫu nước tiểu tại các khoa lâm sàng Bên 
cạnh đó, Phòng Quản lý chất lượng kết hợp với 
phòng Điều dưỡng triển khai, tuyên truyền 
nhận thức đồng thời nhắc nhở đến các Điều 
dưỡng trưởng các khoa lâm sàng về việc tuân 
thủ quy trình trước xét nghiệm. Tổ chức tập 
huấn quy trình trước xét nghiệm cho toàn thể 
nhân viên bệnh viện hoặc khi nhân viên ở khoa 
lâm sàng đem mẫu đến khoa xét nghiệm, nhân 
viên nhận mẫu khoa xét nghiệm nhắc nhở cụ thể 
từng người, từ đó nhận thức nhân viên ngày 
tăng cao hơn. 
Tỷ lệ hài lòng của khách hàng về chất lượng 
dịch vụ xét nghiệm 
Đánh giá về thái độ phục vụ 
Đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên 
khoa xét nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy trong dịch 
vụ xét nghiệm được khảo sát tập trung về thái 
độ ứng xử của nhân viên, tiếp nhận thông tin và 
phản hồi thông tin, thời gian trả kết quả và 
sựđáp ứng nhu cầu kịp thời trong trường hợp 
cần kết quả khẩn kịp thời cho nhu cầu cấp cứu 
và điều trị. Nhằm thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 
15189: 2012, bệnh viện luôn thực hiện đúng theo 
những cam kết về thời gian trả kết quả xét 
nghiệm đúng quy định đã công bố với khách 
hàng. Các xét nghiệm đều được hướng dẫn cụ 
thể cách lấy mẫu thử, vận chuyển và thời gian 
giới hạn từ khi lấy mẫu đến thời gian thực hiện 
xét nghiệm. Bất kỳ một sự cố làm làm gián đoạn 
đến thời gian trả kết quả đều được ghi nhận 
bằng văn bản và thông báo với khách hàng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 147
Với tinh thần hướng đến việc nâng cao chất 
lượng và phục vụ khách hàng, xét nghiệm Chợ 
Rẫy luôn cố gắng ngày càng cải thiện nâng cao 
thái độ phục vụ và làm hài lòng khách hàng. Sau 
khi xây dựng và áp dụng ISO 15189: 2012 cho 
các khoa xét nghiệm với mục đích ngày càng 
chuẩn hóa các quy trình vào hoạt động bệnh 
viện. Bên cạnh đó, các nhân viên của bệnh viện 
được đào tạo và thường xuyên rèn luyện mô 
thức giao tiếp do Bộ Y tế ban hành. Vì vậy, tỷ lệ 
khảo sát về thái độ phục vụ của nhân viên sau 2 
năm áp dụng ISO 15189: 2012 tăng cao so với 
trước khi áp dụng theo thời gian (bảng 3), sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cam 
kết của bệnh viện luôn nỗ lực nâng cao hơn nữa 
chất lượng và thái độ phục vụ khách hàng(1,7). 
Đánh giá chung về tỷ lệ hài lòng với dịch vụ 
xét nghiệm 
Tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng đối với 
dịch vụ xét nghiệm có sự tăng dần theo mỗi 
năm. Năm 2016 là 66,3%; năm 2017 là 83,3%, 
điều này chứng minh rằng tiêu chuẩn ISO 15189 
đã bắt đầu phát huy được hiệu quả của nó và 
việc áp dụng tiêu chuẩn này trong xét nghiệm 
đã trở thành thói quen làm việc của tất cả nhân 
viên xét nghiệm. Việc duy trì mức độ hài lòng 
đạt mức trên 85% cũng là mục tiêu chất lượng 
hằng năm của các khoa xét nghiệm. Từ đó, 
chúng tôi cũng đưa sự hài lòng của khách hàng 
về dịch vụ mà khoa xét nghiệm cung cấp vào kế 
hoạch cải tiến chất lượng, thực hiện theo chu 
trình PDCA nhằm mang đến sự hài lòng ngày 
càng cao. 
Sau 2 năm áp dụng ISO 15189: 2012, chúng 
tôi tiến hành khảo sát cho thấy hiệu quả tích cực 
đáng khích lệ, tỷ lệ tuân thủ quy trình trước xét 
nghiệm tăng lên rõ rệt. Kiểm soát và quản lý 
mẫu bệnh phẩm là yêu cầu bắt buộc trong quy 
trình xét nghiệm, cụ thể là giai đoạn trước xét 
nghiệm(7). Mặc khác, còn là tiêu chí bắt buộc phải 
áp dụng, duy trì và đánh giá định kỳ của hệ 
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 
15189: 2012 phần lớn các chỉ số chất lượng xét 
nghiệm qua khảo sát năm 2017 chiếm tỷ lệ > 
90%. Sau các tác động tích cực từ phía lãnh đạo 
bệnh viện và lãnh đạo khoa phòng, ý thức của 
nhân viên y tế ngày một tốt hơn, tỷ lệ nhân viên 
bệnh viện tuân thủ quy trình trước xét nghiệm 
cải thiện đáng kể, tất cả các chỉ số sau khi áp 
dụng ISO 15189: 2012 so với trước khi áp dụng 
ISO 15189: 2012 có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05. 
Tình trạng quá tải luôn là nỗi khó khăn đối 
với nhân viên y tế trong việc tuân thủ các quy 
trình và là nỗi quan ngại của lãnh đạo bệnh viện. 
Do đó, tăng cường công tác huấn luyện, tuyên 
truyền và ý thức áp dụng, tuân thủ các quy trình 
đặc biệt là quy trình trước xét nghiệm luôn là 
vấn đề cần thiết đối với nhân viên y tế nhằm hạn 
chế những sai sót trong khâu lấy, vận chuyển 
bệnh phẩm xét nghiệm nhằm mục đích kiểm 
soát chất lượng xét nghiệm tin cậy hơn. Sự quyết 
tâm của lãnh đạo bệnh viện là nền tảng cơ bản 
cho sự thành công trong hoạt động cải tiến chất 
lượng(2). 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ hài lòng của khách hàng đối với dịch 
vụ xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy sau hai 
năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189: 2012 là 
83,3%, tăng 17% so với năm 2016. Áp dụng tiêu 
chuẩn ISO 15189: 2012 tại các khoa xét nghiệm 
của bệnh viện Chợ Rẫy phù hợp với điều kiện 
thực tiễn và đã mang lại sự hài lòng cho người 
sử dụng. 
KIẾN NGHỊ 
Cần có kế hoạch kiểm soát định kỳ, nhắc nhở 
thường xuyên để kiểm soát thực hiện tốt việc 
bảo quản và vận chuyển mẫu từ lúc lấy mẫu tại 
khoa lâm sàng đến khoa xét nghiệm, để giảm 
nguy cơ sai số kết quả xét nghiệm. Tiếp tục các 
hoạt động cải tiến chất lượng dịch vụ xét nghiệm 
nhằm mang lại sự hài lòng ngày càng cao cho 
khách hàng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2014), Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống 
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại các khoa 
xét nghiệm. 
2. College of American Pathologists (1996), Standards for Laboratory 
Accreditation, CAP, Northfield, IL, pp 124-129 
3. Đỗ Đình Hồ (2010), Hóa sinh lâm sàng Nhà xuất bản Y học, tr. 20-
25. 
4. ECCLS (1987), Standard for specimen collection, Part 2: Blood 
Specimen by venipuncture, ECCLS Document. 4(1), pp 3-8 
5. Forney JE (1998), Collection, Handling, and Sipment of 
Microbiological Specimens. Editor. Public Health Service 
Publication, pp. 135-140 
6. ISO 15189:2012 - Phòng thí nghiệm y tế - Yêu cầu cụ thể về chất 
lượng và năng lực (4.3 Quy trình trước xét nghiệm) - Sổ tay quy 
trình trước xét nghiệm (ST-QTTXN). 
7. ISO 15190, Medical laboratories – Requirementsfor safety 
8. NCCLS GP (2001), Routine Urinalysis and Collection, 
Transportation and Preservation of Urine Specimens – Second Edition 
; Approved Guideline, NCCLS, Wayne, PA. 
9. Phòng thí nghiệm y tế - yêu cầu về chất lượng và năng lực, 2014, 
Nhà xuất bản Hà nội, tr. 74 -76. 
10. TCVN ISO/IEC 17011, Đánh giá sự phù hợp – Yêu cầu chung 
đối với cơ quan công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp. 
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018 
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018