Một số giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - Huỳnh Thị Ngọc Mai

Tài liệu Một số giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - Huỳnh Thị Ngọc Mai: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 1 Email: ngocmai.pgdhocmon@gmail.com MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Huỳnh Thị Ngọc Mai - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 01/12/2018; ngày sửa chữa: 10/12/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018. Abstract: Based on the current status, in this article, we will present 7 solutions to develop principals of the secondary school in Ho Chi Minh City meeting the requirements of education renovation. The research results are not only meaningful for the study area but also can be applied to other localities with similar conditions throughout the country. Keywords: Principals, the requirements of education renovation, standard for principal, secondary school. 1. Mở đầu Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương [1], Bộ GD-ĐT đã triển khai và công bố Chương tr...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - Huỳnh Thị Ngọc Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 1 Email: ngocmai.pgdhocmon@gmail.com MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Huỳnh Thị Ngọc Mai - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 01/12/2018; ngày sửa chữa: 10/12/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018. Abstract: Based on the current status, in this article, we will present 7 solutions to develop principals of the secondary school in Ho Chi Minh City meeting the requirements of education renovation. The research results are not only meaningful for the study area but also can be applied to other localities with similar conditions throughout the country. Keywords: Principals, the requirements of education renovation, standard for principal, secondary school. 1. Mở đầu Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương [1], Bộ GD-ĐT đã triển khai và công bố Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong đó có yêu cầu: “hiệu trưởng (HT), phó HT được đánh giá hằng năm từ loại đạt yêu cầu trở lên theo quy định Chuẩn hiệu trưởng (CHT) trường tiểu học, trường trung học; được bồi dưỡng, tập huấn về lí luận chính trị, quản lí giáo dục và chương trình mới theo quy định” [2; tr 32]. Do vậy, phát triển đội ngũ hiệu trưởng (ĐNHT) trường trung học cơ sở (THCS) không những là việc làm vừa có tính cấp thiết mà vừa có tính chiến lược lâu dài và phải xem đây là khâu đột phá trong việc cải tiến cơ chế quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục nhằm phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Trong những năm qua, bên cạnh những mặt mạnh, công tác phát triển ĐNHT trường THCS ở TP. Hồ Chí Minh vẫn còn tồn tại những yếu kém. Cụ thể: Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh chưa cụ thể hóa được CHT trường THCS phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH và phát triển GD-ĐT của Thành phố; Sở GD-ĐT, Sở Nội vụ, UBND các quận/huyện trên địa bàn Thành phố chưa điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực giáo dục, trong đó có quy hoạch phát triển ĐNHT các trường THCS để đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 29-NQ/TW; Phương thức bổ nhiệm, luân chuyển HT trường THCS chưa đổi mới để phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; Công tác bồi dưỡng ĐNHT trường THCS để đạt và vượt CHT, các kĩ năng để làm tốt công tác quản lí và phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH và đổi mới giáo dục tại TP. Hồ Chí Minh chưa tốt; Hoạt động đánh giá quá trình quản lí và đánh giá kết quả hoạt động quản lí của HT trường THCS chưa được các UBND quận/ huyện, Phòng Nội vụ, Phòng GD-ĐT chú trọng; Chưa có các giải pháp đặc trưng nhằm tạo môi trường thuận lợi (tạo động lực) cho ĐNHT trường THCS phát triển. Xuất phát từ thực trạng trên, bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNHT trường THCS TP. Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 2. Nội dung nghiên cứu Xuất phát từ thực trạng vấn đề, định hướng phát triển GD-ĐT của TP. Hồ Chí Minh và những nguyên tắc, chúng tôi đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNHT trường THCS TP. Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như sau: 2.1. Tổ chức cụ thể hóa Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 2.1.1. Mục đích và ý nghĩa Trên cơ sở cụ thể hóa CHT, mỗi HT trường THCS tại TP. Hồ Chí Minh sẽ tự đánh giá, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lí nhà trường; các cơ quan quản lí giáo dục của TP. Hồ Chí Minh đánh giá, xếp loại HT trường THCS nhằm phục vụ cho các hoạt động phát triển ĐNHT trường THCS; các cơ sở GD-ĐT có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí (CBQL) cơ sở giáo dục ở địa phương hoặc trong nước xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lí của ĐNHT trường THCS đương chức và đội ngũ cán bộ kế cận (đội ngũ cán bộ nguồn để bổ nhiệm HT trường THCS). 2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này, Giám đốc Sở GD-ĐT thực hiện hoạt động quản lí theo các chức năng cơ bản (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) gồm các bước sau: - Bước 1. Thành lập Ban Nghiên cứu về Cụ thể hóa CHT trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục THCS tại TP. Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 2 giáo dục hiện nay (gọi tắt là “Cụ thể hóa CHT”): Ban này được thành lập theo quyết định của Giám đốc Sở GD-ĐT; có trưởng ban, các phó trưởng ban, có thành phần là các trưởng phòng GD-ĐT quận/huyện và một số thành viên có kinh nghiệm trong công tác đánh giá đội ngũ nhân sự giáo dục. - Bước 2. Chỉ đạo Ban Nghiên cứu Cụ thể hóa CHT thực hiện lần lượt các công việc sau: 1) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu để có kết quả làm cơ sở cho việc định ra các nội dung cần cụ thể hóa trong mỗi tiêu chí của CHT trường THCS hiện hành. Cụ thể: + Các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT (theo Nghị quyết số 29/NQ-TW), trong đó có đổi mới giáo dục THCS; từ đó xác định được các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HT trường THCS nói chung. + Các yêu cầu của Chiến lược phát triển KT-XH và phát triển GD-ĐT của TP. Hồ Chí Minh, trong đó có giáo dục THCS; từ đó xác định được các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HT trường THCS đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH và phát triển GD-ĐT hiện nay. + Các đặc điểm về truyền thống, lối sống, đặc điểm tâm lí và nhận thức CBQL của TP. Hồ Chí Minh để từ đó xác định được các yêu cầu về phẩm chất và năng lực quản lí của HT trường THCS phù hợp với các đặc điểm nêu trên. 2) Vận dụng các kết quả nghiên cứu nêu trên để cụ thể hóa một số tiêu chí trong CHT trường THCS hiện hành (do Bộ GD-ĐT ban hành theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐ ngày 20/7/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT) để xây dựng Văn bản về Cụ thể hóa CHT, trong đó có các tiêu chí phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục THCS theo Nghị quyết số 29/NQ- TW, phù hợp với Chiến lược phát triển KT-XH và phát triển GD-ĐT của TP. Hồ Chí Minh. 3) Tổ chức quá trình lấy ý kiến góp ý vào văn bản dự thảo Cụ thể hóa CHT, trong đó có các công việc cụ thể: + Tuyên truyền trong các lực lượng tham gia giáo dục và quản lí giáo dục trong địa phương về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này; ban hành văn bản hướng dẫn góp ý cho dự thảo, trong đó có yêu cầu trả lời về các mức độ cần thiết đối với các tiêu chí được bổ sung vào Chuẩn; + Gửi văn bản Dự thảo Cụ thể hóa CHT đến các cơ sở giáo dục THCS, các CBQL trường THCS, các cơ quan quản lí nhân sự giáo dục Thành phố (như Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy), các cơ quan quản lí nhân sự giáo dục cấp quận/huyện đã được phân cấp quản lí các trường THCS (như Phòng GD-ĐT, Phòng Nội vụ, UBND các xã, phường, thị trấn) để xin ý kiến góp ý cho những bổ sung và xin các ý kiến bổ sung cho Chuẩn đã cụ thể hóa; + Tổ chức việc tiếp thu các kết quả góp ý cho văn bản Dự thảo Cụ thể hóa CHT, đồng thời xử lí (tổng hợp các kết quả trả lời đó) nhằm chuẩn bị hoàn chỉnh văn bản; + Tổ chức các hội thảo khoa học, hội nghị toàn ngành để xin ý kiến của các nhà lãnh đạo, quản lí và các nhà khoa học về nội dung văn bản Dự thảo. 4) Tổ chức chỉnh văn bản dự thảo để có văn bản chính thức về Cụ thể hóa CHT trường THCS. 5) Ra quyết định quản lí của Giám đốc Sở GD-ĐT về việc Ban hành văn bản “CHT trường THCS đã cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục THCS tại TP. Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” để các cơ quan quản lí nhân sự giáo dục của quận/ huyện, các HT trường THCS và những người có liên quan sử dụng trong quản lí nhân sự giáo dục của TP. Hồ Chí Minh; đồng thời soạn thảo và ban hành một bản hướng dẫn vận dụng văn bản. 2.1.3. Điều kiện thực hiện - Sau khi Cụ thể hóa CHT, Sở GD-ĐT cần có hướng dẫn cụ thể cho phù hợp với các yêu cầu đổi mới GD-ĐT trong từng giai đoạn. - Phải có sự thống nhất của lãnh đạo Sở, Phòng GD-ĐT, đội ngũ CBQL và giáo viên các trường THCS; đồng thời huy động được các thành phần trên tham gia vào soạn thảo, góp ý kiến để hoàn chỉnh. Phải tìm được một đội ngũ các nhà khoa học, nhà lãnh đạo và quản lí giáo dục có kinh nghiệm về công tác quản lí nhân lực giáo dục và quản lí trường THCS vào “Ban Nghiên cứu Cụ thể hóa CHT”. 2.2. Tổ chức xây dựng, định kì bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cán bộ quản lí, hiệu trưởng trường trung học cơ sở theo từng giai đoạn 2.2.1. Mục đích và ý nghĩa - Nhằm đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lí đến năm 2020 và những năm tiếp theo, trong đó chủ yếu tập trung vào phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng quản lí, đưa vào quy hoạch (danh sách cán bộ nguồn để bổ nhiệm vào ĐNHT trường THCS) để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lí, đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục THCS trước mắt và lâu dài. - Nhằm bổ sung điều chỉnh CBQL nguồn cho giáo dục THCS ở TP. Hồ Chí Minh phù hợp với các yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục THCS của Thành phố trong giai đoạn hiện nay; để từ đó có cơ sở khoa học và pháp lí cho việc triển khai quy hoạch phát triển ĐNHT. 2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Phòng GD-ĐT các quận/huyện (sau đây gọi là các Phòng GD-ĐT) với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan tham mưu thực hiện quản lí nhà nước về GD-ĐT trên địa VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 3 bàn phải chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp quận/huyện ủy; UBND quận/huyện thực hiện các nội dung sau: - Xác định số lượng dự nguồn cần có: Trước hết, phải xây dựng kế hoạch phát triển số lượng ĐNHT theo quy mô phát triển về học sinh, lớp học, số trường, hạng trường để xác định nguồn quy hoạch. Hàng năm, các Phòng GD-ĐT thực hiện việc rà soát và nhận xét, đánh giá đội ngũ CBQL về độ tuổi, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, sức khỏe để xác định nguồn bổ sung. - Xây dựng tiêu chuẩn đối với các giáo viên, CBQL thuộc diện quy hoạch HT: Để xây dựng được các tiêu chuẩn, cần bám sát vào các tiêu chuẩn, tiêu chí mà Bộ GD-ĐT đã ban hành đối với CHT trường THCS, kết hợp với các tiêu chí yêu cầu trong Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác quy hoạch CBQL; mặt khác cần chú trọng thêm các yếu tố đặc thù của địa phương để xác định, xây dựng khung năng lực của HT trường THCS phù hợp. - Tuyển chọn đội ngũ quy hoạch và chuẩn y danh sách quy hoạch ĐNHT trường THCS: + Bước 1. Tổ chức hội nghị lần 1: Thành phần: Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; Nội dung: Công bố các tiêu chuẩn đối với quy hoạch chức danh HT, phổ biến các văn bản liên quan, bỏ phiếu giới thiệu quy hoạch chức danh HT; Hình thức: Giới thiệu nguồn quy hoạch bằng bỏ phiếu kín. + Bước 2. Tổ chức hội nghị lần 2: Thành phần: Cấp ủy, lãnh đạo nhà trường, đại diện công đoàn, Đoàn Thanh niên, tổng phụ trách đội trong nhà trường; Nội dung: Căn cứ vào kết quả giới thiệu ở hội nghị toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hội nghị thảo luận, xác định yêu cầu, số lượng nhân sự quy hoạch HT và tiếp tục giới thiệu và bỏ phiếu kín giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh HT. + Bước 3. Tổ chức hội nghị lần 3: Thành phần: Cấp ủy chi bộ Phòng GD-ĐT, lãnh đạo phòng GD-ĐT, cán bộ tổ chức, chuyên viên phụ trách chuyên môn THCS, cán bộ thanh tra, Ủy viên Thường vụ Công đoàn quận/ huyện phụ trách giáo dục; Nội dung: Thông qua tổng hợp nhân sự quy hoạch HT của các trường THCS trên địa bàn, thảo luận, phân tích, đánh giá và bỏ phiếu tín nhiệm giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh HT ở các trường THCS trên địa bàn quận/huyện, trên cơ sở danh sách đã có từ kết quả hội nghị lần 2. Tổng hợp kết quả bỏ phiếu và lập danh sách dự kiến nguồn quy hoạch HT các trường THCS trên địa bàn huyện. + Bước 4. Phòng GD-ĐT báo cáo kết quả thực hiện quy trình quy hoạch và trình UBND cấp quận/huyện phê duyệt danh sách làm cơ sở để thực hiện công tác bồi dưỡng, bổ nhiệm, bãi nhiệm và luân chuyển ĐNHT hàng năm. Sau khi được UBND quận/huyện chuẩn y danh sách, Phòng GD-ĐT công bố công khai danh sách và gửi đến Đảng ủy các xã, phường, thị trấn nơi các trường THCS đóng, gửi đến các trường THCS và nhân sự được quy hoạch để mỗi đơn vị, cá nhân và có kế hoạch tự bồi dưỡng, tự rèn luyện, lãnh đạo các trường THCS tăng cường giao nhiệm vụ để thử thách, lên kế hoạch bồi dưỡng, hội đồng sư phạm và đồng nghiệp biết để giúp đỡ, hợp tác và đánh giá giám sát nhân sự được quy hoạch theo các tiêu chuẩn của chức danh được quy hoạch. Sau mỗi đợt thực hiện quy hoạch, phòng GD-ĐT tổng kết, kiểm tra các bước thực hiện xem đã đảm bảo khoa học, khách quan, đúng quy trình chưa, quy hoạch được bổ sung đầy đủ theo nhu cầu chưa, tự điều chỉnh hoặc có khuyến nghị. Trên cơ sở danh sách đã chuẩn y, Phòng GD-ĐT có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm theo quy định. 2.2.3. Điều kiện thực hiện - Các Phòng GD- ĐT phải tham mưu HĐND, UBND các quận/huyện xây dựng được kế hoạch phát triển giáo dục THCS trên địa bàn theo từng giai đoạn (theo nhiệm kì Đại hội Đảng các cấp như 2015-2020 hay 2020-2025...). - Hàng năm, Phòng GD-ĐT các quận/huyện phải tổ chức đánh giá đúng thực trạng ĐNHT các trường THCS (về cơ cấu, số lượng, chất lượng...); trên cơ sở đó, chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch. - Cấp ủy đảng, lãnh đạo các nhà trường (trước hết là HT đương nhiệm) phải quan tâm, nhận thức đúng và đầy đủ về công tác quy hoạch cán bộ, có tầm nhìn chiến lược, công bằng, khách quan vì sự phát triển chung của nhà trường và ngành Giáo dục. 2.3. Tổ chức thực hiện phân cấp triệt để về quản lí nhà nước trong giáo dục đối với cấp trung học cơ sở theo hướng tạo chủ động cho Phòng Giáo dục và Đào tạo 2.3.1. Mục đích và ý nghĩa - Xác định lại, phân công lại các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp (trung ương, thành phố, quận/huyện, phường, xã, thị trấn, trường học) cũng như quy trình quan hệ trong công việc giữa các cấp khác nhau, giữa các cơ quan có liên quan thuộc khu vực nhà nước và phi nhà nước. - Việc phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục đối với giáo dục THCS nhằm phát huy tính tự chịu trách nhiệm của người HT, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của trường THCS. 2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Đổi mới tư duy phân cấp quản lí giáo dục THCS ở cấp quận/huyện: Trước hết, Quận/huyện ủy, UBND VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 4 quận/huyện trong thẩm quyền của mình cần nhận thức rõ vai trò của phân cấp quản lí. Để phân cấp hợp lí, khoa học, nguyên tắc cao nhất phải là đơn vị nào chịu trách nhiệm chính trong giáo dục (Phòng GD-ĐT) thì được ủy quyền phân cấp mạnh. Các Phòng GD-ĐT, các cơ sở giáo dục, trong đó có trường THCS là những đơn vị chịu trách nhiệm chính về giáo dục, phải được đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền trách nhiệm, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Phân cấp phải gắn liền với ủy quyền hợp lí. - Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật chính sách thể chế đối với giáo dục nói chung và THCS nói riêng: Để góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về phân cấp quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, cần tiếp tục rà soát lại hệ thống văn bản pháp quy về phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục của địa phương. - Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục tại các địa phương: + Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lí nhà nước về giáo dục tại các địa phương cấp quận/huyện theo hướng cơ quan chuyên môn (Phòng GD-ĐT) chịu trách nhiệm tham mưu toàn diện các vấn đề liên quan về giáo dục ở địa phương; + Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, xây dựng mô hình khung về cơ cấu tổ chức bộ máy chung trên toàn quốc, với một số phương án nhỏ đặc thù cho từng địa phương; + Xác định khung định biên cho Phòng GD-ĐT trên cơ sở có tính đến đặc thù của một số địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lí nhà nước về giáo dục tại địa phương; + Quy định rõ về cơ chế và cơ quan đầu mối, chủ trì là Phòng GD-ĐT trong phối hợp hoạt động với các cơ quan chuyên môn cấp quận/huyện về công tác giáo dục nói chung, trong đó có công tác cán bộ và xây dựng phát triển đội ngũ. - Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục: Hệ thống thanh tra, kiểm tra có thể đánh giá đúng những nội dung đã được phân cấp, đảm bảo cho việc phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục, trong đó có công tác cán bộ được thực hiện thống nhất và theo đúng quy trình trong công tác nhân sự. - Trao quyền tự chủ cho các trường THCS: + Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lí về phân cấp, phân quyền, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lí của HT trường THCS; + Nâng cao nhận thức ĐNHT trường THCS, giảm bớt tính chỉ đạo một chiều, khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho HT phát huy vai trò chủ động trong thực hiện chức trách của mình; + Chuẩn bị tốt các điều kiện về con người, cụ thể là CBQL nhà trường, đội ngũ nguồn HT cần được đào tạo, bồi dưỡng để có hiểu biết và đủ năng lực thực hiện tự quản, chủ động, sáng tạo trong công việc; + Thực hiện dân chủ hóa trong quản lí nhà trường. HT đóng vai trò trụ cột trong việc triển khai phương thức quản lí mới nhưng phải huy động được sự đóng góp trí tuệ của mọi thành viên nhà trường và phát huy tối đa sức mạnh của cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, cộng đồng xã hội, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường; + Thiết lập hệ thống hỗ trợ (như trung tâm tư vấn quản lí, câu lạc bộ HT...) nhằm giúp HT trong việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyền tự chủ. 2.3.3. Điều kiện thực hiện - Cần linh hoạt và vận dụng một cách phù hợp với thực tiễn tại địa phương khi thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về vấn đề phân cấp quản lí giáo dục trên địa bàn. - Cần tìm ra những điểm chung phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục ở các địa phương để quy định và tùy thuộc vào đặc điểm riêng mà có những hướng dẫn cụ thể cho từng địa phương cấp tỉnh. 2.4. Đổi mới quy trình, phương thức bổ nhiệm, luân chuyển hiệu trưởng trường trung học cơ sở theo phân cấp quản lí 2.4.1. Mục đích và ý nghĩa Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển ĐNHT các trường THCS có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu phát triển giáo dục THCS sẽ có một ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển ĐNHT các trường THCS, là cơ hội để phát huy tốt những phẩm chất, năng lực, sở trường cá nhân, xây dựng được ĐNHT các trường THCS đạt được các chuẩn quy định và CHT trường THCS. 2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Phòng GD-ĐT chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ quận/huyện tiến hành thực hiện theo trình tự các bước ở nội dung các công việc đảm bảo chính xác, khách quan, đúng quy trình, quy định. Có thể sử dụng 2 hình thức bổ nhiệm sau: - Bổ nhiệm theo cách thức: Căn cứ vào nhu cầu của nhà trường, danh sách quy hoạch HT đã được UBND các quận/huyện phê duyệt, Phòng Nội vụ và Phòng GD-ĐT thực hiện quy trình tuyển chọn để bổ nhiệm theo các bước: 1) Phòng Nội vụ kiểm tra hồ sơ các đối tượng trong diện quy hoạch, chuẩn bị phiếu thăm dò giới thiệu nhân sự theo mẫu chung (mẫu này được in sẵn tên những người trong diện quy hoạch, có ô trống để cho các thành viên giới thiệu gương mặt tiêu biểu khác không có trong quy hoạch); 2) Phòng Nội vụ và Phòng GD-ĐT thực hiện quy trình lấy phiếu giới thiệu nhân sự bằng cách tổ chức hội nghị gồm: Cấp ủy, Ban Giám hiệu, Ban Chấp hành công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên, Tổng phụ trách VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 5 đội nhà trường, với nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu nhân sự cho chức danh HT, hình thức bỏ phiếu kín (theo mẫu); 3) Phòng Nội vụ, Phòng GD-ĐT kiểm phiếu thăm dò, xếp loại thứ tự từ cao xuống thấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của cán bộ ở trường THCS do Nhà nước và ngành Giáo dục quy định cùng một số yêu cầu khác được chính quyền địa phương cấp quận/huyện hoặc cấp thành phố quy định; Phòng Nội vụ, Phòng GD-ĐT thống nhất lựa chọn nhân sự xin ý kiến hiệp thương của Đảng ủy, UBND các xã, phường, thị trấn bằng văn bản (địa phương có nhân sự được chọn); 4) Phòng Nội vụ, Phòng GD- ĐT họp xin ý kiến của Đảng ủy, UBND các xã, phường (địa phương có nhân sự được chọn); 5) Phòng Nội vụ, Phòng GD-ĐT thống nhất lựa chọn nhân sự, lập văn bản trình UBND cấp quận/huyện phê duyệt danh sách nhân sự bổ nhiệm. Phòng GD-ĐT hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, chuyển sang Phòng Nội vụ. Phòng Nội vụ thẩm định lại hồ sơ, trình UBND cấp quận/huyện ra quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền Phòng GD-ĐT ra quyết định bổ nhiệm. - Bổ nhiệm theo cách thức thi tuyển chức danh: Trên cơ sở nhu cầu bổ nhiệm HT tại các trường THCS, Phòng GD-ĐT thông báo rộng rãi đến các đơn vị trong và ngoài ngành nội dung thi tuyển cùng các điều kiện đi cùng; Tiến hành thi tuyển cho các thí sinh có đủ tiêu chuẩn, tổ chức chấm, đánh giá, công bố danh sách trúng tuyển; Phòng GD-ĐT hoàn chỉnh hồ sơ, chuyển sang Phòng Nội vụ để thực hiện quy trình bổ nhiệm; Phòng Nội vụ thẩm định lại hồ sơ, trình UBND cấp quận/huyện ra quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền Phòng GD-ĐT ra quyết định bổ nhiệm. 2.4.3. Điều kiện thực hiện - Đội ngũ CBQL các trường THCS, lãnh đạo Phòng GD-ĐT, cán bộ tham mưu về công tác cán bộ phải thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác cán bộ. - Phải nắm vững nguyên tắc về công tác cán bộ, thực hiện tốt những quy trình, quy định trong công tác bổ nhiệm, thẩm quyền thực hiện các quy trình theo phân cấp quản lí; thận trọng trong đánh giá, chọn lựa, mạnh dạn sử dụng cán bộ có năng lực, trẻ tuổi để phát triển. - Cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp cho HT được bổ nhiệm hoặc điều động luân chuyển đến đơn vị mới có điều kiện sinh hoạt làm việc khó khăn để họ yên tâm công tác đảm bảo hiệu quả công việc tốt. 2.5. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở và cán bộ quản lí dự nguồn 2.5.1. Mục đích và ý nghĩa - Nhằm đáp ứng chuẩn chức danh, yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương. - Có được đội ngũ CBQL dự nguồn đáp ứng được yêu cầu cấp bách khi cần thiết bổ nhiệm nhân sự HT các trường THCS. 2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Bước 1: Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNHT, cán bộ dự nguồn ở các trường THCS của quận/huyện về số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, trình độ lí luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc, năng lực quản lí. Xác định đây là công việc cần tiến hành thường xuyên hàng năm hoặc trước yêu cầu đột xuất của công tác cán bộ. Kết quả khảo sát, đánh giá phải chính xác, khách quan, có hồ sơ lưu trữ một cách hệ thống, khoa học. Công tác khảo sát, đánh giá thực hiện tốt sẽ là cơ sở cho cơ quan quản lí có những thông tin cần thiết, dự báo được quy mô, nhu cầu về ĐNHT ở các trường THCS trên địa bàn, để xây dựng và phát triển ĐNHT đảm bảo chất lượng, đặc biệt là đưa ra các nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. - Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng HT và cán bộ dự nguồn. Trên cơ sở kết quả từ khảo sát, đánh giá và dự báo ĐNHT đương chức và cán bộ dự nguồn tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Kế hoạch cần được xây dựng từ đơn vị các trường THCS trong từng quận/huyện; đảm bảo tính khoa học, khả thi; dựa trên cơ sở nhu cầu và sự cân đối các nguồn kinh phí; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ có triển vọng, cán bộ trong diện quy hoạch. Sau khi được phê duyệt, kế hoạch phải được công khai để HT đương nhiệm và cán bộ dự nguồn chủ động sắp xếp công việc, thời gian được đào tạo, học bồi dưỡng. - Bước 3: Lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Cần phải kết hợp nhiều hình thức đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả, như: tập trung, không tập trung, tự bồi dưỡng - Bước 4: Kiểm tra, đánh giá. Hàng năm phải tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nhất là vấn đề tự đào tạo, bồi dưỡng đối với ĐNHT và cán bộ dự nguồn các trường THCS; so sánh đối chiếu, rút kinh nghiệm để có điều chỉnh đảm bảo việc đào tạo, bồi dưỡng có Hiệu quả thiết thực cho CBQL, tránh gây lãng phí cho Nhà nước. Qua kiểm tra, đánh giá cần quan tâm đến những kết quả tích cực, những sáng kiến kinh nghiệm do tự học, tự bồi dưỡng của HT trong quá trình công tác tích lũy được để phổ biến, nhân rộng và chế độ tuyên dương khen thưởng kịp thời. 2.5.3. Điều kiện thực hiện - Có sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền đối với ngành, lĩnh vực và đội ngũ CBQL giáo dục; sự ủng hộ, đồng tình thống nhất tạo điều kiện của đội ngũ giáo viên VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 6 trong các nhà trường. Cần tham mưu để các quận/ huyện ủy, UBND có Nghị quyết chuyên đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng chung cho công chức, viên chức, trong đó có ngành GD-ĐT theo từng giai đoạn để làm căn cứ pháp lí cho việc xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện. - Hàng năm, Phòng GD-ĐT lập kế hoạch tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; có giải pháp tham mưu với UBND các huyện hỗ trợ kinh phí cho công tác này, đầu năm giao chỉ tiêu ngân sách cho các trường THCS cần quy định rõ số kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. 2.6. Tổ chức đánh giá hiệu trưởng trường trung học cơ sở theo Chuẩn chức danh và năng lực quản lí phù hợp yêu cầu đổi mới giáo dục 2.6.1. Mục đích và ý nghĩa - Để từng cá nhân HT thấy rõ ưu điểm, tồn tại của mình; đồng thời, các cấp quản lí, tập thể đơn vị nắm được kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các HT, từ đó có những giải pháp thúc đẩy việc phấn đấu, rèn luyện nâng cao chất lượng cá nhân của mỗi HT góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. - Để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức, làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với ĐNHT. Đánh giá, xếp loại gắn liền với kết quả, hiệu quả công tác của cá nhân HT với kết quả các mặt công tác của đơn vị. 2.6.2. Nội dung và cách thực hiện Sở GD-ĐT xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá toàn diện hoạt động của ĐNHT trường THCS nói chung và chỉ đạo các Phòng GD-ĐT các quận/huyện tổ chức thực hiện, trong đó thể hiện rõ mục đích, nội dung kiểm tra, đánh giá theo CHT trường THCS đã được cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm của TP. Hồ Chí Minh, phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục và đánh giá theo yêu cầu năng lực chung của HT. Các Phòng GD-ĐT tổ chức triển khai hoạt động kiểm tra, đánh giá HT trường THCS đúng thẩm quyền được phân cấp theo CHT trường THCS với các hoạt động quản lí cụ thể dưới đây: - Tăng cường nâng cao nhận thức cho HT, CBQL và giáo viên trong các trường THCS về công tác kiểm tra, đánh giá quá trình quản lí và kết quả hoạt động quản lí của ĐNHT trường THCS. - Xây dựng nội dung, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, đánh giá cho cán bộ chủ chốt của các Phòng GD-ĐT được giao trọng trách kiểm tra, đánh giá ĐNHT trường THCS và một số CBQL nhân sự giáo dục của các cơ quan chuyên môn liên quan (cán bộ tổ chức, chuyên viên phụ trách THCS, chuyên viên phụ trách thanh tra tại các Phòng GD-ĐT, chuyên viên phụ trách giáo dục ở các Phòng Nội vụ...) để họ có những hiểu biết nhất định về công tác này thông qua các kết quả giáo dục của các trường THCS mà HT đang có trách nhiệm quản lí. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lí của ĐNHT trường THCS. Thông qua các diễn đàn, báo chí và website của UBND quận/huyện, của ngành Giáo dục và các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng khác, phổ biến kiến thức về kiểm tra, đánh giá nhằm tạo điều kiện cho cả xã hội biết để họ có thể cùng tham gia vào công tác đánh giá HT trường THCS. - Lựa chọn được đội ngũ chuyên gia, CBQL, các lực lượng theo quy định kinh nghiệm về kiểm tra, đánh giá hoạt động của ĐNHT trường THCS; trong đó có các hoạt động tập huấn đội ngũ làm công tác kiểm tra, đánh giá ĐNHT trường THCS. - Nghiên cứu phương thức tạo động lực cho công tác kiểm tra, đánh giá để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của nhà trường THCS với lợi ích của các HT trường THCS; đồng thời đề xuất các chính sách nhằm động viên, khuyến khích những HT làm tốt, có phương án xử lí các trường hợp không tốt. - Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động kiểm tra, đánh giá ĐNHT trường THCS của Phòng GD-ĐT với hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của Sở và Phòng GD- ĐT đối với các trường THCS trong Thành phố. - Cần tiến hành thường xuyên trong từng năm học đối với tất cả HT với các bước như sau: 1) Trong hướng dẫn nhiệm vụ đầu năm học của Phòng GD-ĐT gửi các trường THCS, cần có nội dung yêu cầu HT tự tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo CHT trường THCS đã được cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm của TP. Hồ Chí Minh và phù hợp với bối cảnh đồi mới giáo dục và đánh giá theo yêu cầu năng lực chung của HT; 2) Trong các cuộc họp sơ kết học kì, tổng kết năm học, HT tự kiểm điểm sâu sắc bản thân theo Chuẩn này và lấy đó là cơ sở đánh giá toàn diện mỗi HT. Mỗi cá nhân HT phải được giáo viên, nhân viên nhà trường góp ý, đánh giá điểm mạnh, yếu theo những tiêu chí đã nêu trên; 3) Sở và Phòng GD-ĐT tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá HT các nhà trường theo các tiêu chí thông qua các đợt kiểm tra chuyên đề, thanh tra toàn diện và kiểm tra đột xuất...; 4) Cuối năm học, các trường THCS tổ chức đánh giá HT theo Chuẩn đã cụ thể hóa trên (Cấp ủy đảng hoặc Ban chấp hành công đoàn trường chủ trì), HT tự đánh giá (bằng phiếu), giáo viên, nhân viên trường đánh giá (bằng phiếu), tổng hợp và báo cáo kết quả cho Phòng GD-ĐT, Phòng GD-ĐT đánh giá và báo cáo kết quả cuối cùng lên UBND quận/huyện và Sở GD-ĐT; 5) Lấy Chuẩn trên để đánh giá HT trong bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm và bổ nhiệm. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 7 2.6.3. Điều kiện thực hiện - Các HT trường THCS phải nhận thức sâu sắc việc đánh giá và tự đánh giá về mức độ đạt Chuẩn đã cụ thể hóa và đánh giá theo yêu cầu năng lực chung của HT là động lực để rèn luyện, phấn đấu và mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ. - Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh chỉ đạo các Phòng GD-ĐT phải lấy các kết quả đánh giá HT trường THCS để sử dụng trong việc bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng và kỉ luật đối với các HT trường THCS trong Thành phố. 2.7. Tổ chức xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi có tính đặc thù của địa phương nhằm tạo động lực cho sự phát triển của đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở 2.7.1. Mục đích và ý nghĩa Thực hiện tốt chính sách, chế độ, khen thưởng, kỉ luật đối với HT ở các trường THCS nhằm tạo điều kiện để họ yên tâm, phấn khởi công tác, phát huy năng lực của bản thân mỗi cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chính sách, chế độ đãi ngộ là “đòn bẩy”, là động lực để đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác phát triển ĐNHT. 2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện Ngoài các chính sách hiện hành của Nhà nước đối với ĐNHT trường THCS được áp dụng chung cho cả nước và áp dụng cho các vùng sâu, vùng và vùng khó khăn, Sở GD-ĐT tổ chức đề xuất với UBND thành phố để soạn thảo và thực thi các chính sách ưu đãi riêng (áp dụng cho địa phương) phù hợp với điều kiện KT-XH tại TP. Hồ Chí Minh nhằm tạo động lực cho ĐNHT trường THCS phát triển. Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh cần thực hiện các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động chủ yếu dưới đây: 1) Đánh giá mức độ hiệu lực của các chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước đối với ĐNHT trường THCS tại TP. Hồ Chí Minh: Thống kê các chính sách đang thi hành của Nhà nước đối với ĐNHT trường THCS về tiền lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đứng lớp, các chính sách về tôn vinh các danh hiệu cao quý (nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, kỉ niệm chương về sự nghiệp giáo dục...) áp dụng cho TP. Hồ Chí Minh; Tổ chức đánh giá tác động của các chính sách hiện hành nêu trên đối với công tác phát triển ĐNHT trường THCS đang công tác tại TP. Hồ Chí Minh, từ đó nhận biết được: những tác động tích cực và tiêu cực đến quá trình phấn đấu của những CBQL kế cận để trở thành HT trường THCS, quá trình phấn đấu vươn lên trong công tác của các HT trường THCS đương chức. 2) Xây dựng các chính sách ưu đãi riêng của TP. Hồ Chí Minh đối với ĐNHT trường THCS thông qua các hoạt động chủ yếu như: + Sở GD-ĐT lựa chọn một đội ngũ chuyên gia, CBQL xuất sắc đại diện cho các khu vực để dự thảo các chính sách địa phương đối với ĐNHT trường THCS như: các chính sách về hỗ trợ nơi ở cho HT trường THCS; chính sách về hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ bằng ngân sách địa phương; chính sách về hỗ trợ để khuyến khích bồi dưỡng và tự bồi dưỡng bằng ngân sách địa phương, hỗ trợ tiền tài liệu, hỗ trợ thời gian cho các HT trường THCS tự bồi dưỡng tại ngay tại trường THCS mà họ đang công tác; chính sách về lĩnh vực thực hiện những ưu tiên nâng lương, xét thưởng đối với các HT trường THCS có thành tích tốt trong nhiệm kì công tác hoặc có thành tích học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn và quản lí nhà trường; chính sách về khen thưởng đối với các HT trường THCS có thành tích cao; các đề nghị ưu tiên đối với việc xét duyệt để vinh danh với các danh hiệu cao quý như anh hùng lao động, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú,...; chính sách về tổ chức hoạt động tham quan kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lí nhà trường của các điển hình tốt trong nước và đặc biệt là ở các nước khác trong khu vực. + Tổ chức các hoạt động để có được sự nhất trí cao của Thành ủy và UBND thành phố đối với các chính sách riêng nêu trên; từ đó các cấp lãnh đạo có thẩm quyền tại các quận/huyện phê duyệt và ban hành các chính sách riêng đã dự thảo với các hoạt động quản lí chủ yếu như: mở các hội thảo khoa học nhằm tuyên truyền và xin ý kiến của các chuyên gia (các nhà lãnh đạo và quản lí cấp thành phố, cấp huyện; các nhà lãnh đạo và quản lí giáo dục; các nhà khoa học về quản lí KT-XH và quản lí giáo dục; các đại biểu đại diện cho Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các ban ngành có liên quan) góp ý về những đề nghị ban hành chính sách mới cũng như góp ý cho các chính sách mới do Sở GD-ĐT soạn thảo; đề nghị các cấp lãnh đạo và quản lí có thẩm quyền như HĐND; UBND thành phố ban hành các nghị quyết chuyên đề và các quyết định về các chính sách và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách đó. 3) Tổ chức triển khai các chính sách ưu đãi riêng của TP. Hồ Chí Minh đối với HT trường THCS thông qua các hoạt động quản lí chủ yếu như: + Phổ biến tuyên truyền các chính sách ưu đãi riêng đối với ĐNHT trường THCS và chỉ đạo UBND các quận/ huyện, các Phòng GD-ĐT tiến hành triển khai thực thi các chính sách đó tại các cơ sở giáo dục THCS trong toàn Thành phố. + Thực hiện việc thường xuyên đánh giá hiệu lực tác động và hiệu quả của các chính sách ưu đãi riêng của TP. Hồ Chí Minh đối với ĐNHT trường THCS đối với mức VJE Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 1-8 8 độ đạt các mục tiêu phát triển ĐNHT trường THCS qua từng giai đoạn thực hiện chính sách; để qua đó sửa đổi chính sách cho phù hợp với chính sách chung của nhà nước và phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của TP. Hồ Chí Minh theo từng giai đoạn cụ thể. 2.7.3. Điều kiện thực hiện - Thành ủy, HĐND, UBND phải xem đây là một trong những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố một cách hiệu quả và toàn diện. - Sở GD-ĐT phải đề xuất chủ trương xây dựng và ban hành các chính sách riêng đối với HT trường THCS với Thành ủy, HĐND, UBND thành phố để các tổ chức và cơ quan này nhất trí ủng hộ, phê duyệt ban hành, dành kinh phí cho việc triển khai các chính sách của địa phương. - Sở GD-ĐT phải huy động được một đội ngũ chuyên gia về xây dựng chính sách giáo dục để nghiên cứu, soạn thảo các chính sách riêng và góp ý chỉnh sửa các chính sách trước khi trình lên các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ra quyết định ban hành. 3. Kết luận Các giải pháp phát triển ĐNHT trường THCS TP. Hồ Chí Minh được đề xuất có quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau để đạt tới mục tiêu của từng giải pháp, đồng thời cùng góp phần nhằm đạt mục tiêu phát triển ĐNHT trường THCS của Thành phố. Mỗi giải pháp đều có ý nghĩa mang tính kế thừa, hệ thống, khoa học và mang tính định hướng hoặc tạo điều kiện, hoặc làm căn cứ để triển khai giải pháp còn lại. Cụ thể: Giải pháp 1 là phải thực hiện đầu tiên. Kết quả thực hiện giải pháp 1 là mục tiêu của phát triển ĐNHT trường THCS mà các giải pháp khác đều phải thực hiện để hỗ trợ và bổ sung nhằm đạt được mục tiêu đó; Giải pháp 2 mang tính tiền đề và là căn cứ để thực hiện các giải pháp giải pháp 4, 5 và 6; Giải pháp 3 mang tính tiền đề và mang tính quyết định để thực hiện các giải pháp còn lại, trong đó giải pháp 4 chịu ảnh hưởng nhiều nhất; Giải pháp 6 làm cơ sở để thực hiện giải pháp 4 và 5; Giải pháp 7 có tác động đến 6 giải pháp còn lại. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Bộ GD-ĐT (2015). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. [3] Quốc hội (2005). Luật Giáo dục. [4] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”. [5] Nguyễn Huy Hoàng (2011). Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông các tỉnh vùng Tây Bắc theo hướng chuẩn hóa. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [6] Trần Hữu Hoan (2017). Phát triển năng lực quản lí cho Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Học viện Quản lí giáo dục, mã số: 82016-HVQ-02. [7] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐ ngày 20/7/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO... (Tiếp theo trang 13) Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Kim Định (2010). Quản trị chất lượng. NXB Tài chính. [2] Nguyễn Tiệp (2005). Giáo trình Nguồn nhân lực. NXB Lao động - Xã hội. [3] Trần Xuân Cầu - Mai Quốc Chánh (2009). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Đại học Kinh tế quốc dân. [4] Vũ Bá Thể (2005). Phát huy nguồn lực con người để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa - kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam. NXB Lao động - Xã hội. [5] Phạm Ngọc Trung (2011). Chất lượng giáo dục trong các trường đại học ở nước ta hiện nay. Tạp chí Lí luận chính trị và Truyền thông, số 8, tr 38-42. [6] Trung tâm Thông tin khoa học (2004). Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010. NXB Hà Nội. [7] Vụ Giáo dục Đại học - Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 và triển khai nhiệm vụ năm học mới khối các trường đại học, cao đẳng. [8] Hoàng Chí Bảo (2008). Thái độ và trách nhiệm của đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự nghiệp phát triển đất nước. Tạp chí Mặt trận, số 58 (tháng 8/2008), tr 30-36.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01huynh_thi_ngoc_mai_6515_2130810.pdf
Tài liệu liên quan