Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty petromekong

Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty petromekong: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROMEKONG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Trương Hòa Bình Nguyễn Duyên Như Ngọc MSSV: 4053588 Lớp: Kế toán tổng hợp 2-k31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 - 2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản… Trước tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng g...

pdf65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty petromekong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROMEKONG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Trương Hòa Bình Nguyễn Duyên Như Ngọc MSSV: 4053588 Lớp: Kế toán tổng hợp 2-k31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 - 2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản… Trước tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Do đó một doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc và ngày càng một thăng tiến thì cần phải nhạy bén, sáng tạo và hoạt động có chất lượng hơn trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty dầu khí Mekong đang ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua thì phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng. Vì vậy em chọn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 2- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong” nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh hiện nay. Đề tài cũng dựa trên những kết quả phân tích được để dự báo tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mekong trong 3 năm 2006-2008. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích, đánh giá chung tình hinh hoàn thành kế hoạch của công ty dầu khí MeKông về doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2006–2008) - Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế suất… đến lợi nhuận của công ty. - Dự báo tình hình kinh doanh trong năm 2009. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh. 1.3 CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Các giả thuyết kiểm định - Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Giá bán tăng thì hiệu quả tăng. - Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng. - Chi phí thấp thì hiệu quả tăng. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu - Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào? - Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí? - Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận? www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 3- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian nghiên cứu: Công ty dầu khí Mekong (PETROMEKONG) ở Cần Thơ. 1.4.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu: - Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009. - Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008. 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Petromekong thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. - Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.4.4 Giới hạn đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh chính của công ty, chứ không phân tích lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, cũng như các số liệu tổng hợp từ công ty nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm 2006-2008. 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực phẩm Pataya. Đề tài nghiên cứu: + Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005. + Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005. + Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân tích. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Petro Mekong đến năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em tiến hành thực hiện đề tài này. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 4- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo. 2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 5- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. - Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay không. 2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. - Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. - Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 6- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. 2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính 2.1.2.1 Khái niệm doanh thu - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. - Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.1.2.2 Khái niệm chi phí Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo… Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể. 2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 7- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: + Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh. + Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Lợi nhuận về cho thuê tài sản. + Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác. + Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng. + Lợi nhuận cho vay vốn. + Lợi nhuận do bán ngoại tệ. - Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. + Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng. + Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 8- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc + Thu các khoản nợ không xác định được chủ. + Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. 2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp. - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn). - Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 9- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.3.1 Phân tích tình hình thanh toán a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động) Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh) Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. 2.1.3.2 Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động a. Vòng quay hàng tồn kho Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu Số nợ cần phải thu DSO = (Ngày) Doanh thu bình quân mỗi ngày Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn = (Lần) Hệ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK Nợ ngắn hạn = (Lần) Số vòng quay hàng tồn kho Tổng giá vốn Hàng tồn kho = (Lần) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 10- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể. c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại. 2.1.3.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Số vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu Tổng số vốn = (Lần) Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu Vốn lưu động = (Lần) Số vòng quay vốn cố định Doanh thu Vốn cố định = (Lần) Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận Tài sản = (%) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu = (%) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 11- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Số liệu thứ cấp được lấy từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, thu thập thêm một số thông tin về thị trường xăng dầu. 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô chú trong phòng kinh doanh) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán để phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn. 2.2.3.1 Phương pháp so sánh a. Khái niệm và nguyên tắc  Khái niệm Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.  Nguyên tắc so sánh - Tiêu chuẩn so sánh: Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận Doanh thu = (%) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 12- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc + Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh. + Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua. + Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. + Chỉ tiêu bình quân của nội ngành. + Các thông số thị trường. + Các chỉ tiêu có thể so sánh khác. - Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.. b. Phương pháp so sánh  Phương pháp số tuyệt đối Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.  Phương pháp số tương đối Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 2.2.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số Gọi Q là chỉ tiêu phân tích. Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1 Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0  Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 13- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: - Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: a = a1b0c0 – a0bc0 - Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: b = a1b1c0 – a1b0c0 - Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: c = a1b1c0 – a1b1c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0) = a1b1c1 – a0b0c0 = Q: đối tượng phân tích Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận. Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau : www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 14- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc         QLBH n i ii n i ii ZZZqgqL 11 L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i. gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i. zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i. ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i. ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i. Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ tích số:  Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất lượng.  Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất lượng.  Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL. Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi, ZBH, ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết, bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi. Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như sau:  Xác định đối tượng phân tích: ∆L = L1 – L0 L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích). L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc). 1: kỳ phân tích 0: kỳ gốc  Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 15- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Lq = (T – 1) L0gộp Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc Mà %100* 1 00 1 01     n i ii n i ii gq gq T L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc L0 gộp =   n i 1 ( q0g0 – q0Z0) q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc. (2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận LC = LK2 – LK1 Trong đó:    QLBH n i iiiiK ZZZqgqgq gq L 00 1 0000 00 01 1              n i n i QLBHiiiiK ZZZqgqL 1 1 0001012 (3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán            n i ii n i iiz ZqZqL 1 01 1 11 (4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.  BHBHZ ZZL BH 01  (5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận  QLQLZ ZZL QL 01  (6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận     n i iiig ggqL 1 011  Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp: L = L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 16- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PETROMEKONG 3.1 Giới thiệu khái quát về công ty Petromekong 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Năm 1998, với tầm nhìn chiến lược, nhằm phát huy sức mạnh giữa ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước là dầu khí với nông nghiệp, giữa trung ương và địa phương. Tổng Công ty Dầu khí Việt nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) đã cử đoàn cán bộ đến khảo sát địa điểm tại ĐBSCL để xây dựng kho bãi, phát triển mở rộng thị trường sản phẩm ở khâu hạ nguồn. Với vị trí là trung tâm của vùng ĐBSCL, Cần Thơ đã được chọn là địa điểm để đặt trụ sở và Tổng kho xăng dầu. Công ty Liên doanh Dầu khí Mêkông (Petromekong) đã được hình thành trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa Tập đoàn Dầu khí và 7 tỉnh ĐBSCL gồm TP Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh và tỉnh An Giang theo giấy phép số 007083/GP/GPTL-02 ngày 15-05-1998 do UBND tỉnh Cần Thơ cấp với các chức năng chính là xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu mỏ, sản xuất chế biến các sản phẩm xăng dầu, kinh doanh tạm nhập tái xuất, bán buôn bán lẻ các loại xăng dầu, gas, nhớt… nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đầu tư xây dựng Tổng kho xăng dầu Cần Thơ. Nhằm đào tạo cán bộ và chuẩn bị thị trường kinh doanh sau khi Tổng kho xăng dầu Cần Thơ đi vào hoạt động. Năm 1999 Công ty đã đạt được một bước phát triển mới khi chính thức trở thành một trong những đầu mối nhập khẩu kinh doanh xăng dầu, được nhập khẩu trực tiếp và phân phối sản phẩm xăng dầu, giúp nâng cao vị thế không chỉ của Công ty mà còn là vị thế của tỉnh Cần Thơ khi có một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu tại địa bàn với các chỉ tiêu nộp ngân sách luôn đứng đầu trong tỉnh. Năm 2002, năm đầu tiên Tổng kho xăng dầu đi vào hoạt động càng khẳng định vị thế của Công ty Petromekong khi doanh thu tăng hơn 182% so với các năm trước. Đây cũng là năm đầu tiên bắt đầu tính chi phí khấu hao Tổng kho, do www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 17- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc đó Công ty đã triển khai rất mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ và khách hàng. Từ năm 2003-2006 là giai đoạn hết sức khó khăn do thị trường thế giới biến động tăng giá rất mạnh nhưng tốc độ phát triển của Công ty vẫn tăng đáng kể và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm. Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc của Công ty về tất cả các chỉ tiêu với mức tăng trưởng 2-3 lần so với giai đoạn trước. Năm 2007 là năm có nhiều biến đổi lớn đối với Công ty. Công ty đã lần lượt chuyển đổi loại hình hoạt động sang Công ty trách nhiệm hữu hạn và mới đây nhất là chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, phù hợp với xu thế phát triển chung của các thành phần kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, Tập đoàn Dầu khí cũng đã chuyển phần vốn góp của Tập đoàn về cho Công ty PDC, là Công ty kinh doanh xăng dầu chủ lực của Tập đoàn nên Công ty Petromekong sẽ dễ dàng nhận được sự hỗ trợ toàn diện từ Công ty PDC vốn đã có rất nhiều thế mạnh từ trước đến nay. Sau 9 năm thành lập, Công ty đã có những bước phát triển rất đáng kể, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình là Công ty kinh doanh xăng dầu uy tín cao của Tập đoàn tại ĐBSCL. Công ty đã mở rộng được mạng lưới phân phối khắp các tỉnh ĐBSCL, TPHCM, các tỉnh miền Đông Nam bộ và là Công ty sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn mở văn phòng đại diện nước ngoài tại Cambodia và sắp tới là Singapore; góp phần rất đáng kể vào việc mở rộng sản phẩm mang thương hiệu PetroVietnam vươn tới mọi vùng miền của đất nước và các quốc gia lân cận. Công ty đã nỗ lực phấn đấu, liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-20%/năm. Hiện nay tổ chức bộ máy của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn bao gồm Hội đồng thành viên, Ban Tổng Giám đốc, 10 phòng ban trực thuộc, 01 Tổng kho xăng dầu, 02 văn phòng đại diện, 10 Chi nhánh và 21 cửa hàng bán lẻ xăng dầu do Công ty tự đầu tư. Nhân sự hiện có của Công ty là 330 người, phần lớn là lực lượng trẻ, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, năng nổ, nhiệt tình trong công tác 3.1.2 Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính của Petro MeKong www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 18- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu mỏ; Sản xuất và chế biến các sản phẩm từ dầu và khí; Kinh doanh các loại xăng dầu, gas, nhớt…; Kinh doanh hóa chất và phân bón phục vụ các ngành công nghiệp và nông nghiệp; Đầu tư tài chính; Kinh doanh địa ốc và cơ sở hạ tầng; Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy hải sản. 3.1.3 Vị trí và tiềm năng của công ty 3.1.3.1 Vị trí của Công ty Công ty Petromekong là một trong 21 đơn vị sản xuất kinh doanh của Tập đoàn chuyên kinh doanh các sản phẩm xăng dầu dầu khí, cùng với PDC và Petechim là những Công ty chủ lực về sản xuất kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn, chiếm khoảng 20% thị phần trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của toàn ngành. Bên cạnh đó, Công ty là một trong 12 đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu cung cấp cho thị trường nội địa, tại ĐBSCL Công ty chỉ đứng sau Petrolimex với mạng lưới cửa hàng bán lẻ rộng khắp các tỉnh ĐBSCL. Công ty đã có quan hệ mua bán thường xuyên với các đối tác chiến lược, các bạn hàng lớn tại Singapore, Hàn Quốc, Thái lan... Ngoài ra, Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn có văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Campuchia, và sắp tới dự kiến sẽ mở thêm văn phòng đại diện tại Singapore để chủ động lựa chọn nguồn hàng hóa nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh cho Công ty. 3.1.3.2 Tiềm năng của công ty - Là Công ty thành viên của Tập đoàn và được hình thành trên cơ sở hợp tác toàn diện với các tỉnh ĐBSCL nên luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của Tập đoàn và của các địa phương, có nhiều lợi thế khi triển khai đầu tư các dự án tại các tỉnh; - Có văn phòng Chi nhánh và nhân lực đầy đủ tại các tỉnh khu vực ĐBSCL và các tỉnh miền Đông, văn phòng đại diện tại Hà Nội và Campuchia; - Có hệ thống kho chứa, hệ thống đại lý/tổng đại lý tương đối hoàn chỉnh tại các tỉnh ĐBSCL với tổng sức chứa 54.575m3 xăng dầu các loại. - Có mạng lưới phân phối, có hệ thống đại lý/tổng đại lý tại hầu khắp các tỉnh, bao gồm: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 19- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc + 178 đại lý trực tiếp + 5 tổng đại lý (có 269 điểm bán lẻ) + 56 khách hàng công nghiệp + 22 cửa hàng xăng dầu trực thuộc Tổng cộng: 525 điểm bán lẻ. - Có đội ngũ CBCNV trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 3.1.4 Tổ chức bộ máy công ty cổ phần dầu khí MêKong www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 20- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc ( Nguồn:Phòng tổ chức công ty PetroMekong) SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MEKONG PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÒNG HÀNH CHÍNH- QUẢN TRỊ PHÒNG KHO VẬN CN TP.HCM CN TRÀ VINH CN KIÊN GIANG CN BẠC LIÊU HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH-XNK PHÒNG KINH DOANH TỎNG KHO XĂNG DẦU CẦN THƠ PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÒNG ĐO LƯỜNG PHÒNG KỸ THUẬT - XNK PHÒNG HÓA NGHIỆM VP ĐẠI DIỆN HÀ NỘI VP ĐẠI DIỆN CAMPUCHIA CN TIỀN GIANG CN BẾN TRE CN LONG AN CN SÓC TRĂNG CN AN GIANG CN VĨNH LONG CN HẬU GIANG www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 21- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 3.2 Chiến lược phát triển trong tương lai của công ty 3.2.1 Cơ sở xây dựng chiến lược - Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2025 - Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển - Chiến lược phát triển các chuyên ngành của Tập đoàn - Năng lực hiện có của Công ty - Những cơ hội và thách thức - Dự báo thị trường (trong ngành, ngoài ngành, trong nước và ngoài nước) 3.2.2 Chiên lược phát triển Công ty đến năm 2015, định hướng đến năm 2025  Quan điểm phát triển Phát triển Công ty Dầu khí Mêkông (Petromekong) trở thành Công ty sản xuất kinh doanh xăng dầu chủ lực và vững mạnh nhất trong hệ thống kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn Dầu khí tại khu vực ĐBSCL, đảm bảo các mục tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng không chỉ tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà còn xuất khẩu kinh doanh sang thị trường nước ngoài.  Mục tiêu tổng quát Xây dựng Công ty Petromekong thành một trong những Công ty sản xuất kinh doanh xăng dầu vững mạnh nhất của Tập đoàn Dầu khí, cùng với các Công ty kinh doanh xăng dầu khâu hạ nguồn của Tập đoàn tiêu thụ hết lượng sản phẩm từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất và tiến tới mở rộng kinh doanh ra nước ngoài để tiêu thụ cả lượng hàng của Nhà máy lọc dầu số 2 và số 3 của Tập đoàn. Phát huy tối đa nội lực của ngành dầu khí, tập trung phát triển kinh doanh xăng dầu là mặt hàng chủ lực bên cạnh việc kinh doanh đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm.  Mục tiêu cụ thể www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 22- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Tiêu thụ ổn định sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất, mục tiêu đến năm 2010 tiêu thụ 1 triệu tấn xăng dầu, năm 2015 tiêu thụ 3 triệu tấn và 4 triệu tấn vào năm 2025. - Mở rộng hoạt động kinh doanh ra ngoài nước, chiếm lĩnh 20-30% thị phần tại thị trường Canpuchia và mở rộng xuất khẩu sang Lào; Thành lập và đưa vào hoạt động văn phòng đại diện Công ty tại Singapore để chủ động trong công tác tìm kiếm nguồn hàng hóa nhập khẩu nhằm chủ động hơn trong việc xuất khẩu sang các thị trường lân cận. - Mở rộng kinh doanh phân bón, xây dựng hệ thống tiêu thụ và đại lý để tiêu thụ ổn định tối thiểu 200.000 tấn/năm sản phẩm phân đạm của ngành tại khu vực ĐBSCL vào năm 2015. - Tích cực phát huy hơn nữa thế mạnh trong lĩnh vực sản xuất pha chế xăng dầu, dầu nhớt; sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao mang thương hiệu Petromekong, kinh doanh đa dạng hóa các sản phẩm dầu khí; - Đầu tư nâng cấp Tổng kho theo từng giai đoạn mục tiêu đến năm 2015 đạt tổng sức chứa 100.000m3 xăng dầu, xây dựng thêm 20-30 KTC/CHXD tại các thị trường trọng điểm ở các tỉnh; - Hợp tác đầu tư xây dựng Nhà máy Nhựa đường, nhà máy chế biến thủy hải sản, nhà máy sản xuất Ethanol và Biodiezel… tại TP Cần Thơ để tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại địa phương. - Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các nhà máy, kho tàng, cửa hàng xăng dầu đều khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ; - Triển khai kinh doanh các lĩnh vực như kinh doanh vận tải, bất động sản, đầu tư tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị… nhưng kinh doanh xăng dầu vẫn có vai trò chủ đạo, tiến tới đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh như hóa chất, dầu khí… www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 23- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 1: DỰ KIẾN TĂNG TRƯỞNG CÁC CHỈ TIÊU KINH DOANH 2025 Năm Khối lượng M3/tấn Cụ thể từng mặt hàng ( m3/tấn) Xăng DO KO FO 2010 1.000.000 250.000 560.000 50.000 140.000 2015 3.000.000 780.000 1.700.000 150.000 370.000 2025 4.000.000 1.000.000 2.200.000 200.000 600.000 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)  Định hướng triển khai  Kinh doanh xăng dầu Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty, sản lượng nhập khẩu hàng năm khoảng 350.000 – 400.000 m3/tấn, chiếm khoảng 3% thị phần nội địa. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng kinh doanh của Công ty sẽ đạt 8% thị phần và năm 2025 đạt 15% thị phần. Doanh thu xăng dầu trung bình đạt 2500 tỷ đồng/năm và tăng bình quân hàng năm từ 10-15%, chiếm 80% tổng doanh thu của Công ty. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xăng dầu, Công ty đ ã đầu tư một hệ thống kho bể với sức chứa hiện tại trên 54.000m3 được phân bổ rộng khắp các tỉnh ĐBSCL, đảm bảo đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho thị trường khu vực bao gồm Tổng kho xăng dầu 36.000m3 tại TP Cần Thơ và hơn 10 kho xăng dầu với tổng sức chứa khoảng 18.000m3 trải đều khắp các tỉnh ĐBSCL. Nhận thức rõ kinh doanh xăng dầu là mạch máu quốc gia, Công ty kinh doanh không chỉ là vì lợi nhuận của Công ty mà còn đảm nhiệm nhiệm vụ chính trị đối với đất nước, phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt nhất để đảm bảo tối đa nhu cầu thị trường. Với hệ thống phân phối gồm 20 cửa hàng bán lẻ trực thuộc và hệ thống 375 TĐL/đại lý khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ, Công ty hiện là đơn vị cung cấp lớn chỉ đứng sau Petrolimex tại Khu vực ĐBSCL. Dự kiến đến năm 2015 sẽ đạt khoảng 530 TĐL/đại lý và năm 2025 sẽ đạt 630 TĐL/đại lý xăng dầu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 24- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 2 : CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM CHỈ TIÊU TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2001 - 2006 2001 2002 2003 2004 2005 2006 104.229 177.179 354.750 350.003 335.000 360.000 Sản lượng kinh doanh(m3,tấn(FO) 15,23 30,33 55,10 97,88 122,06 155,00 Doanh thu (tỷ đồng) 392,406 717,703 1.310,339 1.545,350 1.738,002 2.667,547 Lợi nhuận (tỷ đồng) 2,267 0,276 6,324 16,234 15,202 0,817 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 87,404 224,252 244,945 266,419 375,501 433,716 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)  Về Đầu tư Công ty Petromekong đang tập trung mọi nguồn lực để thực hiện chương trình đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại theo tiêu chuẩn Công ty xăng dầu quốc gia. Cụ thể Công ty đã triển khai đầu tư một số dự án như: - Đầu tư 52,981 tỷ đồng để mở rộng Tổng kho xăng dầu Cần Thơ; đầu tư trên 420 tỷ đồng để xây dựng mới các kho đầu mối ở các tỉnh như Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh… và mở rộng nâng sức chứa các kho trung chuyển hiện có của Công ty. - Dự kiến đến năm 2015 Công ty sẽ đầu tư xây dựng hoàn tất các kho đầu mối và nâng cấp sức chứa các kho trung chuyển, đạt tổng sức chứa 540.000m3 vào năm 2015 và 740.000m3 vào năm 2025. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 25- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 3 : BIỂU QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CẢNG XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010-2015 TT Tên Công Trình Địa Điểm Quy Mô Công Suất Thời gian thực hiện TMĐT (tỷ đồng) I Tổng kho Xăng dầu 1 Mở rộng tổng kho Cần Thơ GDD2.2 Cần Thơ 100.000 2011-2015 15,0 2 Mở rộng kho đầu mối Tp.Hồ Chí Minh 100.000 2012-2015 150,0 II. Kho trung chuyển A. Mở rộng nâng cấp 1 KTC Kiên Giang Kiên Giang 10.000 2013-2015 20,0 2 KTC An Giang An Giang 10.000 2012-2013 20,0 3 KTC Bạc Liêu Bạc Liêu 10.000 2012-2024 20,0 4 KTC Vĩnh Long Vĩnh Long 8.000 2014-2015 16,0 B Đầu tư mới 1 KTC Cà Mau Cà Mau 10.000 2011-2012 20,0 2 KTC Bến Tre Bến Tre 5.000 2012-2013 10,0 3 KTC Hòn Chông-Kiên Lương Kiên Giang 10.000 2011-2012 20,0 4 KTC Tiền Giang Tiến Giang 10.000 2011-2012 20,0 5 KTC An Giang An Giang 7.000 2014-2015 14,0 6 KTC Trà Vinh Trà Vinh 5.000 2014-2015 10,0 7 KTC Đồng Tháp 5.000 2014-2015 10,0 8 KTC Sóc Trăng Sóc Trăng 5.000 2013-2015 10,0 C. Thuê mới một số kho tại các tỉnh 20.000 20,0 Tổng 315.000 510,0 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 26- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 4 : QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CẢNG XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016-2025 TT Tên công trình Địa điểm Quy trình Công suất Thời gian thực hiện TMĐT (tỷ đồng) I Tổng kho xăng dầu 1 Xây dựng mới kho đầu mối Đông Nam Bộ 100.000 2016-2018 300 II Kho trung chuyển A Mở rộng nâng cấp 2 Các kho tại Kiên Giang Kiên Giang 10.000 2018-2020 20 3 Các kho tại An Giang An Giang 10.000 2020-2025 20 4 Các kho tại Tiền Giang, Long An Tiền Giang, Long An 20.000 2020-2025 40 5 Các kho tại Hậu Giang, Sóc Trăng Hậu Giang, Sóc Trăng 10.000 2020-2025 20 6 Các kho tại Cà Mau, Bạc Liêu Cà Mau, Bạc Liêu 20.000 2020-2-25 40 B Thuê mới một số kho tại các tỉnh Đông và Tây Nam Bộ 30.000 2016-2025 30 Tổng cộng 200.000 470 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong) Song song với việc đầu tư xây dựng và mở rộng nâng cấp hệ thống kho cảng xăng dầu, Công ty cũng đã triển khai đầu tư các dự án như: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 27- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc - Đầu tư Phòng Hoá nghiệm đạt tiêu chuẩn Vilas quốc gia theo tiêu chuẩn ISO/EIC 17025:2005 để kiểm tra mẫu xăng dầu theo nghị định 55/CP và hoạt động dịch vụ phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. - Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cửa hàng, trang bị cột bơm hiện đại, có độ chính xác cao. Việc phát triển nhanh chóng mạng lưới cửa hàng xăng dầu không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức xây dựng mang tính chiến lược mà còn tạo ra hình ảnh mới, một vị thế của Công ty Petromekong trên thị trường, đồng thời là bước chuẩn bị quan trọng để hội nhập vào nền kinh tế khu vực. - Đầu tư khoảng 20 tỷ đồng để phát triển đội tàu Công ty, nâng tổng sức vận chuyển của đội tàu từ 4500-5000 tấn lên trên 15.000 tấn, đảm bảo nhu cầu vận chuyển cho các kho đầu mối trong khu vực  Các sản phẩm dịch vụ khác Phân bón: Hiện nay, Công ty đã là nhà phân phối chính sản phẩm phân đạm của Nhà máy Đạm Phú Mỹ tại ĐBSCL, các lô hàng nhập về tiêu thụ đều có lãi và đạt chỉ tiêu đề ra. Công ty đã thiết lập được hệ thống phân phối gồm 04 kho 10.000 tấn trải đều các vùng tiêu thụ, xây dựng được hệ thống đại lý hơn 25 điểm. Kế hoạch giai đoạn 2008-2010 Công ty sẽ tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống phân phối với hơn 100 điểm bán lẻ và tiến tới xuất khẩu sản phẩm sang tiêu thụ tại thị trường Campuchia Hoá chất: Công ty đã hợp tác với Công ty Tây nam Việt sản xuất và pha chế các sản phẩm xăng dầu, dung môi, hóa chất.... các đợt hàng sản xuất ra đều bán thẳng và có lãi, đạt hiệu quả đề ra. Hiện nay, Công ty dự kiến phát triển kinh doanh mặt hàng dung môi, hóa chất trở thành thế mạnh của Công ty, đa dạng hóa các sản phẩm như dung môi hoá chất, dầu hoá dẻo… nhằm cung cấp cho công nghiệp, tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản phẩm có tính đặc thù cao, trước mắt Công ty sẽ kết hợp với một số đơn vị kinh doanh hóa chất chuyên nghiệp trong nước để hợp tác sản xuất dần dần tiến tới www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 28- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc xây dựng hệ thống kho bể chứa độc lập, với các phương tiện chuyên chở chuyên dùng đảm bảo kinh doanh an toàn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có uy tín và chất lượng. Công ty phấn đấu đến năm 2015 sẽ triển khai đầu tư hệ thống kho chứa, công nghệ thiết bị hiện đại giúp cho lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển bền vững Nhựa đường: Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, Công ty cũng đang tìm kiếm các đối tác tham gia vào dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa đường tại khu vực Tổng kho Soài Rạp, tỉnh Tiền Giang. Công ty dự kiến sẽ xây dựng hệ thống kho chứa nhựa đường quy mô lớn tại Tiền Giang và Cần Thơ để cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu nâng cấp đô thị và đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đang tăng cao tại khu vực ĐBSCL. Dự kiến đến năm 2010 dự án kho chứa nhựa đường tại Tổng kho Soài Rạp tỉnh Tiền Giang sẽ đi vào hoạt động Dầu mỡ nhờn: Song song với việc kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, Công ty Petromekong còn phát triển những sản phẩm hỗ trợ là các loại dầu nhờn động cơ. Công ty hiện là đại lý phân phối dầu nhờn cho Công ty Shell, dự kiến theo chiến lược phát triển đến năm 2015 Công ty sẽ nhập khẩu và tiến tới tự sản xuất dầu nhờn cung cấp cho thị trường nội địa nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Với mạng lưới đại lý, tổng đại lý xăng dầu hiện có sẽ là điều kiện thuận lợi để Công ty phát triển mạnh mặt hàng phụ trợ này Vận tải: Vận tải là một lĩnh vực hoạt động có hiệu quả gắn liền với kinh doanh xăng dầu. Hiện tại Công ty đã góp vốn với Công ty Petimex thành lập Công ty CP Vận tải Dầu khí Mêkông để đầu tư phát triển đội tàu vận tải hiện đại đủ điều kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế. Các dự án khác: + Dự án Nhà máy Chế biến Thủy sản xuất khẩu tại TP Cần Thơ để tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại khu vực; dự án Nhà máy Chế biến Cồn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 29- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc (Ethanol) và Biodiezel nhằm phát huy tiềm năng sẳn có tại địa phương về các sản phẩm nông ngư nghiệp; + Phát triển các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị…. mang thương hiệu Tập đoàn Dầu khí tại khu vực TP Cần Thơ và các tỉnh phía Nam 3.3 Các giải pháp phát triển 3.3.1 Giải pháp về thị trường 3.3.1.1 Về địa bàn hoạt đông: - Tập trung duy trì và mở rộng thị phần đối với các địa bàn đã có tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long; - Mở rộng các hoạt động kinh doanh ra ngoài nước, tập trung xuất khẩu sản phẩm hàng hóa dịch vụ sang thị trường Campuchia và Lào; mục tiêu đến 2025 đạt 30% thị phần tại thị trường Campuchia; 10% tại Lào; - Hoàn tất thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Singapore trong năm 2008 để chủ động nguồn hàng hóa nhập khẩu 3.3.1.2 Về lĩnh vực hoạt động: Công ty sẽ tập trung mọi thế mạnh sẳn có của Công ty, của Công ty PDC và của Tập đoàn để chú trọng phát triển lĩnh vực mũi nhọn là sản xuất và kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, Công ty cũng mở rộng phát triển các lĩnh vực nhằm tăng doanh thu và thu về lợi nhuận cho Công ty như kinh doanh dầu nhờn, hoá chất, phân đạm; kinh doanh vận tải xăng dầu, đầu tư tài chính và một số lĩnh vực liên quan khác 3.3.1.3 Về khách hàng: Duy trì và mở rộng số lượng đại lý và tổng đại lý hiện có trong toàn Công ty. Kế hoạch đến năm 2025 đạt số lượng 630 đại lý và 17 tổng đại lý, tăng 170% so với hiện nay. Cụ thể: Bảng 5: KẾ HOẠCH HỆ THỐNG ĐẠI LÝ 2010-2025 Hệ thống Cụ thể từng giai đoạn 2010 2015 2025 Tổng đại lý 12 15 17 Đại lý 480 530 680 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 30- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 3.3.2 Giải pháp về hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác, các ban hàng đã có quan hệ mua bán lâu năm, trong đó chú trọng đến các vấn đề: - Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp tại các nước như Singapore, Hàn Quốc, Thái lan… để khai thác tối đa nguồn hàng nhập khẩu tại các nước; - Hợp tác với các đối tác tại thị trường Campuchia để đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa xăng dầu, phân bón, hóa chất… sang thị trường vốn còn rất nhiều tiềm năng này; - Đẩy mạnh việc hợp tác và triển khai các dự án đầu tư kho xăng dầu, cửa hàng xăng dầu với các đối tác tại thị trường Campuchia, Lào 3.3.3 Giải pháp về tổ chức quản lý - Xây dựng Công ty Petromekong hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Công ty con là các Công ty cổ phần tại các tỉnh ĐBSCL có vốn góp chi phối của Công ty mẹ chuyên kinh doanh xăng dầu, hóa chất, phân đạm… như Công ty mẹ; - Mỗi Công ty con sẽ thành lập thêm các công ty cổ phần khi phát triển vững mạnh và có đủ điều kiện; - Bố trí nhân lực đủ mạnh cho hoạt động của các Công ty con tại các tỉnh 3.3.4 Giải pháp về nhân lực - Về tuyển dụng nhân sự: CBCNV được tuyển dụng phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Có năng lực chuyên môn, năng động đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong điều kiện mới khi Việt nam đã gia nhập WTO; - Về đào tạo: Đào tạo CBCNV theo các mục tiêu cụ thể phù hợp chiến lược phát triển từng thời kỳ và chiến lược phát triển chung của Công ty; - Về đời sống CBCNV: Quan tâm chú trọng nâng cao đời sống CBCNV, phấn đấu đến năm 2015 lương bình quân của CBCNV Công ty tăng gấp đôi hiện nay, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, tạo điều kiện cho CBCNV an tâm công tác và cống hiến lâu dài cho Công ty; - Về chính sách đãi ngộ: Đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai minh bạch. Chính sách lương, thưởng rõ ràng gắn với hiệu quả và chất lượng công việc nhằm tạo động lực và khuyến khích CBCNV sáng tạo trong công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 31- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 3.3.5 Nhu cầu vốn đầu tư Để thực hiện được các mục tiêu và định hướng phát triển như đã nêu trên, Công ty dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau: Bảng 6 : DỰ TÍNH NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ Nội dung Giai đoạn đến 2015, KH 2025 Ghi Chú 2006-2010 2011-2015 2016-2025 Đầu tư nâng cấp Tổng kho Cần Thơ 52,98 150,00 - Bình quân năm 13,25 37,50 - Đầu tư các kho TC/các CHXD ở các tỉnh 170,00 340,00 470,00 Bình quân năm 42,50 85,00 52,22 Cộng 222,98 527,50 470,00 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty dầu khí Mê Kông Công ty dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ phần hóa, liên doanh, liên kết, vay hương mại, phát hành cổ phiếu…. để triển khai đầu tư các dự án. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 32- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4.1 PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem trang 35), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 1.738.002 triệu đồng năm 2006 lên 1.997.670 triệu đồng năm 2007, tức tăng 259.668 triệu đồng, tương đương 14,94%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 2.644.626 triệu đồng, vượt hơn năm 2007 32,39%. Từ năm 2006 – 2008, tổng doanh thu tăng là do công ty ngày có uy tín với khách hàng, sản phẩm bán ra ngày càng nhiều. Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều hướng tăng cao. Năm 2006, giá vốn hàng bán của công ty là 1.976.165 triệu đồng, tăng 302.034 triệu đồng với tỷ lệ 15,28%. Đó là do tình hình thới giới biến động nên giá xăng dầu trên thới giới tăng làm cho giá vốn hàng bán năm 2008 cũng tăng 2.815.743 triệu đồng, tương đương với 23,60% so với năm 2007. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, trong đó chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, chi phí bán hàng tăng 2.633 triêu đồng, tương đương với 4,94% và năm 2008, chi phí này tiếp tục tăng 9.699 triệu đồng, tương ứng với 17,35%. Tuy nhiên thì sự gia tăng này chủ yếu là do xăng dầu của công ty được tiêu thụ mạnh nên đẩy chi phí bán hàng lên cao. Mặc dù vậy nhưng tổng lợi nhuận trước thuế sau bù lỗ của công ty tăng qua các năm. Cụ thể năm cuối 2007 là 12.185 triệu đến cối năm 2008 là 14.417 triệu tức tăng 2.232 triệu tương đương với 18,32%, đến năm 2008 tăng 6.304 triệu đồng, tương đương với 43,73%. Xu thế này báo hiệu xu hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có hiệu quả hơn, Nguyên nhân là do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng, cụ thể năm 2007 giảm 105 triệu tương đương 6,21%, nhưng năm 2008 tăng 7.455 triệu tương đương 470,35%. Với mức lợi nhuận tăng như hiện nay, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là rất tốt và có hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 33- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Phân tích chung về kết quả hoạt động kinh doanh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 34- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 7 :KẾT QUẢ HOẠT DỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch năm 2007 so với năm 2006 Chênh lệch năm 2008 so với năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 1 1.739.054 1.998.699 2.672.194 259.645 14,93 673.495 33,70 Các khoảng giảm trừ doanh thu 3 1.052 1.029 27.568 (23) (2,19) 26.539 2.579,11 1. Doanh thu thuần 10 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.668 14,94 646.956 32,39 2. Giá vốn hàng bán 11 1.976.165 2.278.199 2.815.743 302.034 15,28 537.544 23,60 3. Lợi nhuận gộp 20 (238.163) (280.529) (171.117) (42.366) 17,79 109.412 (39,00) 4. Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 1.690 1.585 9.040 (105) (6,21) 7.455 470,35 5. Chi phí hoạt động tài chính 22 17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77) Trong đó lãi phải trả 23 15.288 21.759 17.942 6.471 42,33 (3.817) (17,54) 6. Chi phí bán hàng 24 53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35) 8. Lợi nhuận từ hoạt động kinhdoanh 30 (313.503) (367.968) (254.084) (54.465) (17,37) (113.884) (30,95) 9. Thu nhập khác 31 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (1.781) (36,90) 10. Chi phí khác 32 0 201 1.244 201 20.100,00 1.043 518,91 11. Lợi nhuận khác 40 3.188 4.626 1.802 1.438 45,11 (2.824) (61,05) 12. Tổng lợi nhuận trước thuế bù lỗ 50 (310.315) (363.342) (252.282) (53.027) 17,09 111.060 (30,57) 13. Số lỗ kinh doanh xăng dầu được bù 51 322.500 377.759 273.003 55.259 17,13 (104.756) (27,73) 14. Tổng lợi nhuận trước thuế sau bù lỗ 52 12.185 14.417 20.721 2.232 18,32 6.304 43,73 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 53 1.523 1.802 5.289 279 18,32 3.487 193,51 16. Lợi nhuận sau thuế 54 10.662 12.615 15.438 1.953 18,32 2.817 22,33 (Nguồn: Phòng kế toán công ty petromekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 35- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 4.1.1 Phân tích doanh thu theo thành phần Bảng 8: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THÀNH PHẤN 2006-2008 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty Petro Mekong) Từ bảng 8, ta thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, với tốc độ ổn định. - Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 261.202 triệu đồng, tương đương với 60,14%. Cụ thể: + Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14,94% so với năm 2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 259.668 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều. + Doanh thu hoạt động tài chính giảm 105 triệu đồng đồng, tương ứng với 6,21% so với năm 2006. Nguyên nhân do công ty thanh lý tài sản nên các khoản thu từ hoạt động cho thuê tài sản giảm dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm. + Doanh thu khác tăng 1.639 triệu đồng so với năm 2006, với tỷ lệ là 51,41%. Khoản thu chủ yếu là từ việc thanh lý tài sản của công ty. Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động khác tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2006, đồng thời nhu cầu tiêu thụ mạnh vào năm Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ % DT thuần bán hàng 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.668 14,94 646.956 32,38 DT hoạt động tài chính 1.690 1.585 9.040 -105 -6,21 7.455 470,35 DT khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 -1781 -36,90 Tổng DT 1.742.880 2.004.082 2.656.712 261.202 60,14 645.920 465,83 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 36- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 2005 của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường xăng dầu vào năm 2007 rất sôi động, chính vì vậy mà công ty đã đẩy mạnh được sản lượng xăng dầu bán ra so với năm 2006. - Đến năm 2008, tổng doanh thu của công ty lại tiếp tục tăng với mức tuyệt đối là 645.920 triệu đồng, với tỷ lệ là 31,91%. + Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 7.455 triệu đồng so với năm 2007, tương đương với 470,35%. + Doanh thu từ hoạt động khác giảm 36,90% với mức tuyệt đối là 1781 triệu đồng so với năm 2007. + Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng cao với mức tuyệt đối là 646.956 triệu đồng, tương ứng với 32,38%. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần chủ yếu làm cho tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 . Nhờ công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn với thị trường truyền thống như: Singrapo,Campochia …, mặt khác cũng do nhu cầu nhập khẩu xăng dầu trên thế giới tăng cao đồng thời một số nước cung cấp dầu thô bị giảm do lượng dầu thô ngày càng cạn kiệt Bảng 9: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG 2006-08 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty Petro Mekong) Mặt hàng Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Xăng A83 690.500 742.000 824.779 51.500 7,46 82.779 11,16 Xăng A92 588.175 709.198 989.058 121.02 3 20,58 279.86 0 39,46 Dầu DO 343.000 386.000 576.500 43.000 12,54 190.50 0 49,35 Dầu KO 112.000 154.000 246.000 42.000 37,5 92.000 59,74 Nhớt 875 875 1.865 0 0 990 113,14 Gas 264 770 1.650 506 191,67 880 114,28 DT khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (1.781) (36,9) Tổng 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.66 8 14,94 646.95 6 32,38 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 37- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Nhìn chung doanh thu của từng mặt hàng qua các năm đều có xu hướng tăng cao. Năm 2007 so với năm 2006, doanh thu tăng lên do giá cả các mặt hàng tăng lên. tổng doanh thu tăng từ 1.738.002 triệu lên đến 1.997.670 triệu đồng, tương đương với 14,94%, một tỷ lệ tăng khá cao so với năm 2006. Trong đó doanh thu Từ xăng A83 tăng 51.500 triệu đồng với tốc độ 7,46%, doanh thu từ xăng A92 tăng 121.023 triệu đồng với tốc độ 20,58%, doanh thu từ dầu DO tăng 43.000 triệu đồng với tốc độ tăng 12,54%, doanh thu từ dầu KO tăng 42.000 triệu đồng với tốc độ tăng 37,5%, trong khi đó mặt hàng gas lại có xu hướng tăng cao với tốc độ là 191,67% với mức tăng là 506 triệu đồng và doanh thu khác chỉ tăng với tốc độ 51,41% với mức tăng là 1.639 triệu đồng.Nhưng mặt hàng nhớt lại không đổi so với năm trước. So sánh năm 2008 so với năm 2007 ta thấy doanh thu lại tiếp tục tăng do nhu cầu của thị trường về các sản phẩm này ngày càng tăng cao và giá bán ra của chúng tăng cao trong vòng những năm trở lại đây. Doanh thu của các mặt hàng đều tăng lên một mức đáng kể. tổng doanh thu tăng từ 1.997.670 triêu đồng lên đến 2.644.626 triệu đồng, với tốc độ tăng là 32,38%. Trong đó, doanh thu từ xăng A92 tăng 279.860 triệu đồng với mức tăng 39,46% là do người tiêu dùng đã chấp nhận trả giá cao cho những tính năng tốt đối với động cơ mà xăng A92 mang lại. Doanh thu của xăng A83 tăng 82.779 triệu đồng với tốc độ tăng 11,16%, doanh thu từ Dầu DO tăng 190.500 triệu đồng, tức tăng 49,35% so với năm 2007, doanh thu từ dầu KO tăng 92.000 triệu đồng , tức tăng 59,74%, doanh thu từ Nhớt tăng 990 triệu đồng, tức tăng 113,14%, doanh thu từ gaz tăng 880 triệu đồng , tức tăng 114,28%. Nhưng doanh thu khác lại giảm 1.781 triệu đồng tức giảm 36,9% Tóm lại : Tình hình biến động doanh thu trên cho thấy công ty hoạt động kinh doanh trong 3 năm đã có những chuyển biến tích cực và ngày một tăng cao. 4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 38- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 4.2.1 Gía vốn hàng bán Qua bảng 1(trang 30), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của Công ty là 1.976.165 triệu đồng tăng hơn năm 2006 một khoản 302.034 triệu đồng tương đương 15,28% và năm 2008, công ty có giá vốn hàng bán là 2.815.743 triệu đồng so với năm 2007, giá vốn tăng 537.544 triệu đồng tức là tăng 23,60%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc vào tình hình thới giới, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như lượng dầu thô khai thác it hay nhiều , tình hình thới giới có ổn định hay không? nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, xăng dầu lại là mặt hàng thiết yêu. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ và dự trữ đúng lúc để không có sự tăng giá bất thường như thời gian qua. 4.2.2 Phân tích chung về tình hình chi phí Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) Tổng chi phí năm 2007 giảm so với năm 2006 một lượng là 5.561.709 triệu đồng, tương đương với 97%. Cụ thể: Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ % Chi phí bán hàng 53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35) Chi phí tài chính 17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77) Chi phí khác 5.659.968 86.055 93.251 (5.573.913) (98,48) 7.196 8,36 Tổng cộng 5.733.618 171.909 185.258 (5.561.709) (97) 13.349 7,76 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 39- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4,94% so với năm 2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 2.633 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên . + Chi phí từ hoạt động tài chính tăng 8.826 triệu, tương ứng với 51,71%. + Sự giảm mạnh của chi phí năm 2007 so với năm 2006 do Chi phí khác giảm 5.573.913 triệu đồng so với năm 2006, với tốc độ 98,48%, Sự giảm mạnh của chi phí trong năm 2007 chủ yếu là sự giảm của chi phí khác. - Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 13.349 triệu đồng, tương đương với 7,76%, Cụ thể: + Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,35% so với năm 2007, tương ứng với mức tuyệt đối là 9.699 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên . + Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 1.276 triệu đồng đồng, tương ứng với 31,35% so với năm 2007. + Chi phí từ hoạt động tài chính giảm 2.270 triệu, tương ứng với 8,77%. + Chi phí khác tăng 7.196 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ là 8,36%. 4.2.3 Phân tích chi phí bán hàng www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 40- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 11: CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 \ ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) Tương tự, Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 9.699 triệu đồng, tương đương với 17,36%. Cụ thể: + Chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng 16,12% so với năm 2007, tương ứng với mức tuyệt đối là 7.036 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên . + Chi phí khác bằng tiền tăng 1.730 triệu đồng, tương ứng với 33,55% so với năm 2007. + Chi phí nguyên nhiên liệu tăng 550 triệu, tương ứng với 12,23%. + Chi phí công cụ dụng cụ tăng 95 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ là 7,81%. + Chi phí nhân viên tăng 22,12% so với năm 2007, tương ứng với mức tuyệt đối là 190 triệu. + Và cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế là 98 triệu với tốc độ là 19,92%. Vậy do chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng lên đấng kể đã làm cho tổng chi phí tăng lên, sự tăng lên của chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là do chi phí thuê vận tải , bốc xếp, chi phí thuê kho chứa, cửa hàng, chi phí bảo hiểm tài sản, dịch vụ phí ngân hàng, chi phí giám định, kiểm nghiệm, chi phí điện Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ % Chi phí nhân viên 806 859 1.049 53 6,58 190 22,12 Chi phí nguyên, nhiên liệu 4.365 4.500 5.050 135 3,09 550 12,23 Chi phí Công cụ dụng cụ 1.167 1.217 1.312 50 4,29 95 7,81 Chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài 41.830 43.665 50.701 1.835 4,38 7.036 16,12 Thuế 426 492 590 66 15,50 98 19,92 Chi phí khác bằng tiền 4.663 5.157 6.887 494 10,60 1.730 33,55 Tổng Cộng 53.257 55.890 65.589 2.633 4,95 9.699 17,36 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 41- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc thoại, internet, chi phí điện nước, chi phí thuê trụ sở văn phòng, chi phí sữa chữa ô tô, xe máy, cano, chi phí sữa chữa cơ sở vật chất… Chi phí bằng tiền khác tăng lên chủ yếu là do chi phí công tác, văn phòng phẩm, chi phí giao tế hội nghị tiếp khách quà tặng, chi phí in ấn văn phòng phẩm ấn phẩm phôt bưu chính, chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi công tác Đảng đoàn thể, sự tăng lên của công cụ dụng cụ chủ yếu là do chi phí dụng cụ văn phòng, dụng cụ trang trí, vệ sinh, dụng cụ máy móc động lực làm việc, chi phí nhân viên chủ yếu là chi phí tiền ăn ca, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên, chi phí lao động thuê ngoài, chi phí khác cho người lao động, cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế chủ yếu là do thuế môn bài, thuế thuê tài sản. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2007, đồng thời nhu cầu tiêu thụ mạnh vào năm 2007 của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường xăng dầu vào năm 2008 rất sôi động, chính vì vậy mà công ty đã đẩy mạnh được sản lượng xăng dầu bán ra so với năm 2007, nên chi phí tăng lên là đương nhiên đây cũng là dấu hiệu phát triển đi lên của công ty. 4.2.4 Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua 2 năm 2006, 2007, nhưng đến năm 2008 giảm.Năm 2007 tăng 745 triệu, tương đương tăng 22,41% so với năm 2006 và giảm 1.276 triệu so với năm 2008 với tốc độ giảm là 31,35%. Nguyên nhân năm 2006, 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp cao là do các khoản dự phòng về trợ cấp mất việc làm cao nên đã đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao, và mức chi trả cho cán bộ công nhân viên tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã ngày càng quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy fax, văn phòng phẩm … Công ty thường xuyên giao dịch với các đơn vị chân hàng, với khách hàng… mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi phí này tăng qua các năm, đến năm 2008 có giảm điều này thể hiện công ty đã sủ dụng tiết kiệm chi phí đúng mức, chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm được chi phí đúng www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 42- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc mục đích. Qua đó cho thấy công ty quản lý chi phí ngày càng có hiệu quả và năng suất làm việc rất cao. 4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CÔNG TY 4.3.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty 15.432 12.615 10.662 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 2006 2007 2008 Hình 1: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Qua bảng dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 1.953 tỷ đồng, tương đương 18% và năm 2008 tổng lợi nhuận tăng 15.432 tỷ đồng, tăng 13 % so với năm 2007. Từ kết quả trên cho thấy nổ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị trường để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. 4.3.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động chính Công ty chủ yếu kinh doanh xăng dầu là chính, trong 3 năm 2006-2008, lợi nhuận từ hoạt động chính của công ty liên tục giảm. Cụ thể, năm 2006 lợi nhuận www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 43- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc từ hoạt động kinh doanh của công ty là lỗ 313.503 triệu đồng, năm 2007 công ty tiếp tục tăng khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh là 367.968 triệu đồng, tăng 17,37%. Đến năm 2008, khoản lỗ này tăng lên 30,95 %. Điều này không phải là do công ty hoạt động kém hiệu quả, mà là do trong năm 2007 và 2008 giá xăng dầu trên thị trường thế giới có nhiều biến đổi. 4.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính Bảng 12: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Doanh thu từ hoạt động tài chính 1.690 1.585 9.040 (105) (6,21) 7.455 470,35 Chi phí hoạt động tài chính 17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 15.378 24.309 14.584 8.931 58,07 (9.725 ) (40 ) ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 giảm so với năm 2006 là 6,21% với mức tuyệt đối l à (105) triệu đồng và năm 2008, doanh thu thuần tăng 7.455 tri ệu đồng tương đương với 470,35%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng của thị trường trong n ước và xuất khẩu Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (2007 so với 2006: 14,94% so với 15,28%). Đây là điều không tốt vì sự gia tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty. Đến năm 2008 so với 2007, tốc độ tăng của doanh thu thuần lại nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (32,39% so với 23,60%). Do lượng xăng dầu bán ra tăng . Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với 2006 chi phí bán hàng tăng 2.633 triệu đồng tương đương với 4,94% và chi phí quản lý tăng 745 triệu đồng tương đương với 22,41%, trong khi đó lãi gộp tăng 53.027 triệu đồng tương đương 17,09% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 54.465 triệu đồng tương đương với 17,37%. Đến năm 2008, chi phí bán hàng tăng 17,35% tương www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 44- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc đương với 9.699 triệu đồng và chi phí quản lý giảm 31,35% tương đương 1.276 triệu đồng trong khi đó lãi gộp giảm 109.412 triệu đồng tương đương 39,00% so với năm 2007 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 30,95% tương đương với 113.884 triệu đồng. Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2007 so với 2006, lợi nhuận đã tăng với tỉ lệ 17,79%. Đó là do công ty, mở rộng qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể. 4.3.4 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác Bảng 13: lỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2007 so với 2006 thu nhập này tăng 1.639 triệu đồng tương đương với 51,41%, tốc độ này là rất cao đó là do công ty thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng cao, do đó tuy tốc độ tăng chi phí khác năm 2007 so với 2006 cũng rất cao là 0% tương đương 201 triệu đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2007 tăng 8.931 triệu đồng đồng, tương đương với 58,07% so với 2006. Năm 2008 so với năm 2007, thu nhập từ hoạt động khác giảm 142 triệu đồng tương đương với 2,94% và chi phí năm 2008 tăng 1.043 triệu đồng, tương Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Mức Tỷ lệ( %) Mức Tỷ lệ(%) Doanh thu khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (142) (2,94) Chi phí khác 0 201 1.244 201 0 1043 518,90 Lợi nhuận khác 3.188 4.626 1.802 8.931 58,07 (9.725) (40 ) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 45- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc đương 518.90% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 2.195.898, tương đương 81,43%. Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty. Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 4.4.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công ty tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó biện pháp điều chỉnh kịp thời. Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau: Bảng 14: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐVT:1000đ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Tài sản lưu động 626.468 710.462 762.328 (2) Nợ ngắn hạn 583.645 661.778 729.987 (3) Hàng tồn kho 380.144 427.942 490.373 Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) 1,07 1,07 1,04 Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần) 0,42 0,43 0,37 ( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 46- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 1,04 1,07 1,07 0,37 0,43 0,42 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1 2 3 Tỷ số lưu động Tỷ số thanh toán nhanh Hình 2: Biểu đồ biểu diễn tỷ số lưu động và tỷ số thanh toán nhanh qua 3 năm 2006 – 2008 4.4.1.1 Tỷ số lưu động Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty là cao qua 2 năm 2006 và 2007. Tức là trong năm 2006 và 2007 công ty có 1,07 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho mỗi đồng nợ đến hạn trả. Qua đây ta thấy được khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong 3 năm qua đều vừa đủ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện hành cũng vừa cho thấy công ty đã đầu tư đúng mức và hợp lý. Tuy nhiên năm 2008 giảm nhẹ 0,03 lần so với năm 2006 và 2007 nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Để biết rõ hơn cần so sánh với các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. 4.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể chuyển đổi thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm như sau: Năm 2006 hệ số này là 0,42 lần, cứ 0,42 đồng tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn, tương tự năm 2007 hệ số này là 0,43 lần, có nghĩa là cứ 0,43 đồng tái sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn, nhưng năm 2008 giảm xuống còn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 47- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 0,37 lần. Qua đó ta thấy hệ số thanh toán nhanh 3 năm đều thấp. nhìn chung hệ số thanh toán nhanh 3 năm đều nhỏ hơn 1, chúng tỏ công ty có thể gặp khó khăn về tài chính trong việc thanh toán các khoản nợ khi hang tồn kho không giải quyết được. Vì vậy công ty cần có biện pháp để hạn chế hang tồn kho và giảm khoản nợ ngắn hạn. 4.4.2 Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà công ty đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như thế nào? Từ số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản Bảng 15: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Doanh thu thuần 1.738.002 1.997.670 2.644.626 (2) Vốn lưu động 626.468 710.462 762.328 (3) Tài sản cố định 89.725 148.049 124.902 (4) Tổng tài sản 722.481 867.925 948.654 (5) Giá vốn hàng bán 1.976.165 2.278.199 2.815.743 (6) Hàng tồn kho 380.144 427.942 490.373 (7) Khoản phải thu 131.594 120.569 63.037 (8) Doanh thu bình quân/ ngày 4.827,78 5.549,08 7.346,18 Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 5,19 5,32 5,74 Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 27,25 21,72 8,58 Vòng quay vốn lưu động ((1)/(2) (lần) 2,627 2,63 3,04 Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 18,34 12,62 18,58 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 2,28 2,15 2,45 ( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 48- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 0 5 10 15 20 2006 2007 2008 Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn cố định Vòng quay tổng tài sản Vòng quay hàng tồn kho Hình 3: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản qua 3 năm 2006 – 2008 4.4.2.1 Kỳ thu tiền bình quân Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phài thu của công ty là nhanh hay chậm, ta thấy năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là 28 ngày, năm 2007 là 22 ngày và nă 2008 là 9 ngày, chứng tỏ công ty quản lý vốn ngày càng có hiệu quả hay nói cách khác không bị chiếm dụng vốn. Điều này chứng tỏ từ khi bán hàng khoảng 9 ngày công ty thu được nợ (năm 2008) 4.4.2.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Nhìn vào bảng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2007 giảm 5,72 lần so năm 2006, chứng tỏ năm 2007 công ty quản lý tài sản cố định không tốt, và để khắc phục tình trạng trên năm 2008 tăng 18,58 lần so năm 2007, qua đó ta thấy công ty ngày càng quản lý tốt tài sản cố định của mình. Từ bảng trên ta thấy cứ 100 đồng vốn cố định mang lại cho công ty 18,34 đồng doanh thu năm 2006, 12,62 đồng cho năm 2007 và 18,58 đồng cho năm 2008. Sở dĩ hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua 3 năm tăng lên là do doanh thu thuần của công ty tăng đều trong khi đó tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định của công ty giảm xuống. Công ty đã khai thác tối đa sức sử dụng tài sản cố định của mình. Đây là đều đáng mừng công ty cần phát huy tối đa công sức của tài sản cố định. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 49- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 4.4.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2006 là 2,627 lần , tức tăng 0,3% so với năm 2007 và tăng lên 3,06 lần với tốc độ tăng 41%, để làm rõ hơn vấn đề này ta đi sâu phân tích thời gian một vòng quay vốn lưu động.  Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2006 là 130 ngày  Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2007 là 128 ngày  Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2008 là 104 ngày Qua kết quả trên ta thấy. Năm 2006 cứ 100 đồng vốn lưu động đầu tư thì công ty thu được 2,627 đồng doanh thu mất 130 ngày, sang năm 2007 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo được 2,63 đồng doanh thu chỉ mất 128 ngày ,và tương tự năm 2008 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo được 3,04 đồng doanh thu nhưng chỉ mất 104 ngày. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động ngày càng có hiệu quả. 4.4.3 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Bảng 16: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế 10.662 12.615 15.438 Doanh thu thuần 1.738.002 1.997.670 2.644.626 Vốn chủ sở hữu 128.304 197.813 218.018 Tổng tài sản 722.481 867.925 948.635 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) 0,61 0,63 0,58 Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 8,31 6,38 7,08 Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) 1,48 1,45 1,63 (( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 50- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 0.00% 2.00% 4.00% 6.00% 8.00% 10.00% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) Hình 4: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm 2006 - 2008 Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 4.4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua 3 năm đều tăng. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều này nói lên hiệu quả quản lý đồng vốn khá tốt và có lãi. Ta thấy năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thu được thì thu được 0,61 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2007 thì cứ 100 đồng doanh thu bỏ ra thì th được 0,63 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2008 thì tỷ lệ này giảm xuống so với năm 2006 và 2007. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm là do chi phí lớn làm cho lợi nhuận ròng giảm xuống. Xét khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều qua 3 năm đều tăng. Nhưng giá vốn hàng bán www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 51- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc và chi phí bán hàng qua 3 nă đều tăng. Nguyên nhân do năm 2006, 2007, 2008 giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao đẩy mạnh giá vốn tăng theo. Mặt khác, chi phí hoạt động tài chính cũng tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống. Vì vậy cần chú ý nên giảm bớt chi phí trong những năm tiếp theo. 4.4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty l à thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 8,31đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 6,83 đồng lợi nhuận, giảm 1,93 đồng so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 7,08 đồng, tăng 0,7 đồng so với 2007 4.4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng giảm qua các năm, nhưng tốc độ tăng giảm không đáng kể. Cụ thể: năm 2006 tỷ suất này chỉ đạt 1,48 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản công ty đã tạo ra 1,45 đồng lợi nhuận, tức giảm 0,03 đồng so với năm 2006 và năm 2008, tỷ số này tăng 0,18 đồng so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 1,63 đồng lợi nhuận. . Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, so với giai đoạn 2007 – 2008 thì giai đoạn 2006 – 2007 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 52- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 4.5 Dự báo doanh thu thuần trong 3 năm tới của công ty Dầu khí Mekong Bảng 17 : DOANH THU THUẦN TRONG 5 NĂM 2004-2008 ( Nguồn: Phòng kế toán ) 0 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần Hình 5: Biến động doanh thu thuần của công ty qua 5 năm 2004-2008 Bảng 18 : BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CÓ LIÊN QUAN Năm t1 Y1 Y1t1 t1 2 2004 -2 1,345,189 (2,690,378) 4 2005 -1 1,553,438 (1,553,438) 1 2006 0 1,783,002 0 0 2007 1 1,997,670 1,997,670 1 2008 2 2,644,626 5,289,252 4 Tổng 0 9,323,925 3,043,106 10 Từ bảng số liệu trên ta có n = 5, và các tham số b0 và b1 được tính như sau: b0 = 9.323.925/5 = 1.864.785 b1 = 3.043.106/10 = 304.310,6 Vậy, hàm số mô tả biến động doanh thu thuần của công ty trong 5 năm 2004-2008 là 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh thu thuần 1,345,189 1,553,438 1,738,002 1,997,670 2,644,626 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 53- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Yt = 1.864.785 + 304.310,6 t Ý nghĩa b0 = 1.864.785 ( triệu đồng) : doanh thu thuần b1 = 304.310,6 ( triệu đồng) : doanh thu thuần tăng lên hàng năm Hàm số trên có thể dùng để dự đoán mức độ của hiện tượng ở những năm sắp tới. Chẳng hạn, doanh thu thuần ở năm 2009 theo dự đoán như sau: Ydự đoán 2011 = 1.864.785 + 304.310,6 * 3 = 2.777.716,80 ( triệu đồng ) II CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau: Bảng 19: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2006 – 2007 ĐVT: Đồng Tên Sản Phẩm KLSP TT (1000 lít) Gía bán/sp Gía vốn/sp CPBH ( Triệu đồng) CPQLDN ( Triệu đồng) 2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007 Xăng 61.157 61.623 9.795 10.082 9.582 9.924 13.454 11.962 856 924 DO 128.573 142.572 7.227 8.295 7.070 8.165 11.962 27.018 1.800 2.139 KO 6.869 5.839 7.500 8.545 8.071 9.253 4.680 1.586 96 88 FO 20.431 15.012 5.364 5.591 5.838 7.276 8.286 6.941 241 309 Tổng Cộng 217.030 225.046 29.886 32.513 30.561 34.618 38.382 47.507 2.993 3.460 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007. g06, g07: giá bán năm 2006, 2007. Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007. Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007. p06, p07: giá bán năm 2006, 2007. Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 54- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Cbh06, Cbh07: chi phí bán hàng năm 2006, 2007 Cql06, Cql07: chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006, 2007 Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở lý luận ( xem trang , ), ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06 = ( -5.070.815.706 ) – (-4.835.377.473) = -235.438.233 (đồng) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 giảm một khoản là 235.438.233 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ năm 2007 so với năm 2006 : T = 1.758.281.997/1.689.339.270= 104,09% = (1 – 104,08%) x (-4.835.377.473) = 197.333.965,9 Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 4,08% nên lợi nhuận tăng một lượng là 197.333.965,9 đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng : = (-394.066.374) – ( - 197.333.965,9) = - 196.732.408,1 (đồng) Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là 196.732.408,1 đồng - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn: = 205.680.360 (đồng) Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 205.680.360 đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : LZBH = -238.342.701 Do chi phí bán hàng giảm nên lợi nhuận tăng 238.342.701 đồng - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : LZQL = 53.496.376 Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm cho lợi nhuận giảm 53.496.376 đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán : www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 55- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc = 205.680.360 Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 205.680.360 đồng nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng 205.680.360 đồng.  Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận: + Giá bán: 179.462.176 + Chi phí bán hàng: 238.342.701 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Sản lượng: - 197.334.019,9 + Kết cấu mặt hàng: - 196.732.354,1 + Chi phí quản lý: - 53.496.376 + Giá vốn: - 205.680.360 - 235.438.233 Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận giảm 235.438.233 đồng là do năm 2007 kết cấu mặt hàng thay đổi, sản lượng tiêu thụ giảm, chi phí quản lý tăng, giá vốn tăng so với năm 2006, mặt khác, yếu tố chi phí bán hàng, giá bán tác động làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng không đáng kể so với 2006.  Năm 2008 so với năm 2007 : Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau: Bảng 20: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2008 ĐVT: Đồng Tên Sản Phẩm KLSP TT (1000 lít) Gía bán/sp Gía vốn/sp (đồng) CPBH ( Triệu đồng) CPQLDN ( Triệu đồng) 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008 Xăng 61.623 63.323 10.082 13.508 9.924 13.345 11.962 18.996 924 760 DO 142.572 118.890 8.295 12.649 8.165 12.540 27.018 35.667 2.139 1.427 KO 5.839 4.495 8.545 14.311 9.253 15.552 1.586 1.386 88 54 FO 15.012 6.767 5.591 8.727 7.276 10.493 6.941 1.707 309 218 Tổng 225.046 193.476 32.513 49.240 34.618 51.930 47.507 57.756 3.460 2.459 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 56- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07 = (-5.669.341.421) – ( - 7.231.705.144) = 1.562.363.723 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng một khoản là 1.562.363.723 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ năm 2008 so với năm 2007 : T = 1.700.859.108/1.937.744.173 = 0,877 ∆Q = ( - 7.231.705.155)*0,877 – ( -7.231.705.155) = 889.499.732,7 Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 12,3% nên lợi nhuận tăng một lượng là 889.499.732,7 đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng : ∆K = (921.878.027) – 889.499.732,7 = 32.378.294,3 Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng 32.378.294,3 triệu đồng - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn: ∆Z = 216.627.983 + 520.143.750 + 28.322.995 + 21.769.439 = 786.864.167 Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 786.864.167 đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : ∆CZBH = - 544.465.394 Do chi phí bán hàng giảm nên lợi nhuận tăng 544.465.394 đồng - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : ∆CZQL = - 95.803.279 Do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nên đã làm cho lợi nhuận tăng 95.803.279 đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán : ∆P = 216.944.598 + 522.997.110 + 25.918.170 + 21.221.312 = 787.081.190 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 57- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 787.081.190 đồng nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng 787.081.19 đồng.  Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận: + Sản lượng: 889.499.732,7 + Giá bán: 787.081.190 + Chi phí quản lý: 95.803.279 + Chi phí bán hàng: 544.465.394 + Kết cấu mặt hàng: 32.378.294,3 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Giá vốn: - 786.864.167 + 1.562.363.623 Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận tăng 1.562.363.623 đồng là do năm 2008 kết cấu mặt hàng thay đổi, giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ tăng và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý, chi phí bán hàng, so với năm 2007, mặt khác, giá vốn hàng bán tác động làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm đáng kể so với 2007. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 58- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DẦU KHÍ MEKONG Trong thực tế, để đưa ra một chiến lược phù hợp nhất là một vấn đề hết sức kho khăn. Vấn đề này đòi hỏi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053588 Nguyen Duyen Nhu Ngoc .pdf
Tài liệu liên quan