Cơ sở lý luận về phân tích tài chính

Tài liệu Cơ sở lý luận về phân tích tài chính: Phần I: cơ sở lý luận về phân tích tài chính. I. Một số khái niệm. 1.1 Phân tích tài chính là gì? Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều sách viết về tài chính cũng như phân tích tài chính. Mỗi một người có một quan điểm khác nhau, cách định nghĩa khác nhau. Ta có thể định nghĩa một cách khái quát nhất về phân tích tài chính như sau: Phân tích tài chính là tập hợp các phương pháp mà người phân tích dùng để đánh giá, nhận xét, đưa ra các kết luận về tình hình tài chính của một tổ chức hoặc một cá nhân. Từ đó, người sử dụng các báo cáo tài chính có thể hiểu được tình hình tài chính của cá nhân hoặc tổ chức trong quá khứ, hiện tại. Đồng thời có thể dự đoán được phần nào tình hình tài chính của cá nhân hoặc tổ chức trong tương lai. Phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là quá trình phân tích tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có cách hoạt động khác nhau tuỳ ngành nghề kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại khác doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chuyên cung cấp ...

doc85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cơ sở lý luận về phân tích tài chính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: cơ sở lý luận về phân tích tài chính. I. Một số khái niệm. 1.1 Phân tích tài chính là gì? Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều sách viết về tài chính cũng như phân tích tài chính. Mỗi một người có một quan điểm khác nhau, cách định nghĩa khác nhau. Ta có thể định nghĩa một cách khái quát nhất về phân tích tài chính như sau: Phân tích tài chính là tập hợp các phương pháp mà người phân tích dùng để đánh giá, nhận xét, đưa ra các kết luận về tình hình tài chính của một tổ chức hoặc một cá nhân. Từ đó, người sử dụng các báo cáo tài chính có thể hiểu được tình hình tài chính của cá nhân hoặc tổ chức trong quá khứ, hiện tại. Đồng thời có thể dự đoán được phần nào tình hình tài chính của cá nhân hoặc tổ chức trong tương lai. Phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là quá trình phân tích tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có cách hoạt động khác nhau tuỳ ngành nghề kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại khác doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chuyên cung cấp dịnh vụ khác với doanh nghiệp thương mại... Do vậy, các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có sự khác nhau về từng khoản mục bên trong, nhưng xét về tổng thể, các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đều được thực hiện theo một quy trình nhất định. Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp thông thường được chính doanh nghiệp thực hiện. Đôi khi bên sử dụng các báo cáo tài chính không bằng lòng với số liệu của doanh nghiệp đưa ra có thể tự mình đứng ra để phân tích hoặc thuê một bên thứ ba phân tích. Chính điều này đã nảy sinh vấn đề kiểm toán. ở Việt Nam, kiểm toán là một công ty của nhà nước, chuyên đi kiểm tra các số liệu tài chính ở các công ty. Tại các quốc gia châu âu, kiểm toán được các công ty tư nhân thực hiện. Có rất nhiều các cá nhân và tổ chức sử dụng đến các báo cáo tài chính. Doanh nghiệp tạo ra các báo cáo tài chính, dùng nó để nhận biết tình hình hoạt động của mình, dùng để điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Nhà nước, chủ yếu là cơ quan thuế, dùng các báo cáo tài chính để thu thuế thu nhập của doanh nghiệp, tăng thu ngân sách nhà nước. Ngân hàng và người đầu tư dùng các báo cáo tài chính để quyết định các vấn đề đầu tư hay không đầu tư, tiếp tục đầu tư hay rút bớt vốn đầu tư. Nhân viên trong doanh nghiệp dùng báo cáo tài chính để biết hiệu quả công việc và các chính sách trả lương của công ty có phù hợp không... 1.2 Lịch sử hình thành phân tích tài chính. Quá trình phân tích tài chính diễn ra từ rất lâu, lâu đễn nỗi người ta không thể xác định được một cách chính xác thời điểm và địa điểm nó xuất hiện. Người ta chỉ biết nó xuất hiện khi con người biết giá trị của đồng tiền và những người cho vay lãi bắt đầu xuất hiện. Phân tích tài chính thời xa xưa thực chất là tìm hiểu khả năng trả nợ. Một số người lúc này không cần quan tâm đến khả năng trả nợ về tài sản của con nợ bởi vì họ có khả năng bắt buộc con nợ phải làm công cho mình để trả nợ, thậm chí có thể bắt con nợ và người nhà đem bán để trả nợ. Đến cuối thế kỷ thứ 19, khi mà ngành Khoa học Kỹ thuật phát triển một cách mạnh mẽ, máy móc thay thế cho sức lực của con người. Một số người lạc quan cho rằng chỉ đến đầu thế kỷ 20, người ta không còn phải lao động nữa, tất cả đều được máy móc làm, đều được tự động hoá. Trong thời gian này (thế kỷ 19), hiệu quả do máy móc mang lại đã thay đổi phương thức sản xuất truyền thống, sản lượng sản suất tăng lên nhanh chóng đồng nghĩa với lợi nhuận thu về ngày một lớn hơn. Lợi nhuận cao kéo theo hàng loạt người mới ra nhập ngành sản xuất, các công ty đua nhau thay đổi công nghệ sản xuất, tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá. Hậu quả của nó là xuất hiện khủng hoảng thừa về thời gian sau này. Ta sẽ không đi sâu về vấn đề này, chỉ biết rằng vào lúc đó, số lượng người tham gia vào sản xuất tăng đột biến, nhu cầu sử dụng vốn tăng cao. Tiền mặt của các cá nhân không đủ để hoạt động, họ phải đi vay của các ngân hàng. Tiền của các ngân hàng cũng có giới hạn, việc quyết định cho người nào vay buộc phải căn cứ vào kết quả hoạt động của công ty người muốn vay đó. Chính điều này đã đẩy ngành phân tích tài chính tiến một bước dài. Các công ty đua nhau chứng minh khả năng tài chính của mình. Dần dần, các báo cáo tài chính này đã được chuẩn hoá như ta thấy bây giờ. Ngày nay, phân tích tài chính đã trở thành một môn khoa học bắt buộc đối với một số trường đại học trên thế giới. Thậm chí có nơi còn thành lập trường đại học tài chính chỉ chuyên giảng dạy về tài chính. Các báo cáo tài chính ngày càng trở lên thông dụng, đối với các nước Châu âu, các báo cáo tài chính được áp dụng đối với cả các người lao động bình thường, thậm chí cả những người thất nghiệp cũng có báo cáo tài chính của riêng họ. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải công khai tình hình tài chính của mình đối với nhà nước và ngân hàng. Bất kỳ một cá nhân nào cũng có thể đòi hỏi doanh nghiệp cung cấp cho mình các báo cáo tài chính, tất nhiên sẽ có một chi phí nhất định cho việc cung cấp thông tin này. 1.3 Tại sao phải phân tích tài chính. Như đã trình bày ở trên, phân tích tài chính được hình thành do nhu cầu của người sử dụng. Người sử dụng cần những thông tin tài chính gì, phân tích tài chính sẽ cung cấp cho họ thông tin đó. Tập hợp các nhu cầu của người sử dụng, ta có được một vài lý do chính để phân tích tài chính: Phân tích tài chính cung cấp cho người sử dụng thông tin tài chính một cách rõ nét nhất và đầy đủ nhất về các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động tài chính. Phân tích tài chính cho biết doanh nghiệp hiện tại đang trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển (ra đời, phát triển, ổn định và suy thoái). Phân tích tài chính cho biết doanh nghiệp đã, đang và sẽ hoạt động ra sao (mở rộng, thu hẹp, tập trung, đa dạng hoá...). Phân tích tài chính cho biết doanh thu, chi phí, lãi, lỗ của doanh nghiệp qua các thời kỳ. Phân tích tài chính cho biết tình trạng nợ, khả năng vay nợ (huy động vốn), trả nợ của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho biết xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho biết hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn (cơ cấu tài sản – nguồn vốn, tỷ số sinh lời...). Còn có rất nhiều lý do nữa để tiến hành phân tích tài chính. Dưới đây là tập hợp một số đối tượng sử dụng thông tin và mục đích sử dụng thông tin tài chính của họ. Đối tượng sử dụng Mục đích sử dụng. Các loại thông tin tài chính Người quản lý (DN) - Điều hành doanh nghiệp - Tất cả các thông tin tài chính. Nhà nước - Vi mô: thu ngân sách (thuế). - Vĩ mô: đIều tiết nền kinh tế - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. NH và người cho vay - Cho vay hay không - Các báo cáo tài chính Các nhà đầu tư tự do - Có đầu tư hay không - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khách hàng và nhà cung cấp - Tiếp tục quan hệ hay không - Tài sản, nợ, khả năng thanh toán, (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh). Người lao động - Tiếp tục làm việc hay không. - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4 ý nghĩa của phân tích tài chính Tài chính của doanh nghiệp quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tài chính có thể thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có thể thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tài chính của doanh nghiệp. ý nghĩa của phân tích tài chính là: - Cung cấp các thông tin chính xác và đầu đủ cho từng đối tượng sử dụng thông tin tài chính. - Giúp người sử dụng đưa ra được các quyết định có lợi nhất về tài chính. Như đã trình bày, mỗi người sử dụng có một nhu cầu thông tin tài chính khác nhau. Đôi khi các thông tin tài chính này không được thể hiện trên các trang báo cáo tài chính mà nó nằm ẩn trong các hệ số tài chính. Người sử dụng muốn có được thông tin này buộc phảI tiến hành phân tích nó. Vì vậy mà có phân tích tài chính. II. Nội dung và một số phương pháp phân tích tài chính. 2.1 Nội dung của phân tích tài chính. Để có thể phân tích được tài chính doanh nghiệp, ta cần phải xác định được nội dung cần phân tích là gì, tức là ta tập chung vào phần nào để phân tích vì mỗi người sử dụng có một mục đích sử dụng khác nhau. Nội dung cần phân tích khái quát nhất mà bất kỳ người sử dụng nào cũng cần có hai nội dung chính là: - Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. - Phân tích các chỉ số tài chính. Ngoài ra, người sử dụng có thể tập trung vào phân tích từng phần nhỏ như phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng của đồng vốn... ở đây, chỉ nói về hai nội dung chính bên trên, các nội dung nhỏ hơn sẽ được đề cập trong phần chính. a. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích chung: Trước khi tiến hành phân tích bất kỳ vấn đề gì, ta cần phải tìm hiểu sơ lược vấn đề cần phân tích. Để phân tích tài chính của doanh nghiệp, trước tiên ta cần phải tìm hiểu một vài vấn đề, tức là tiến hành phân tích một cách khái quát nhất về doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp: được hiểu là tổng số tài sản hay nguồn vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty mới bắt đầu tham gia kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp được tính dựa trên tổng số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để bắt đầu kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp đã hoạt động được một thời gian, quy mô đươc xác định dựa trên tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động: được hiểu là phạm vi ngành nghề mà doanh nghiệp tham gia. Doanh nghiệp hiện tại đang hoạt động trong phạm vi ngành nghề nào, doanh nghiệp chỉ tập trung vào một loại nghành nghề hay nhiều ngành nghề khác nhau. Thị trường mà doanh nghiệp năm giữ, khả năng mở rộng thị trường cũng như khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh... Doanh thu và lợi nhuận: doanh thu là tổng số tiền (hoặc tài sản, vật tư được quy đổi thành tiền) mà doanh nghiệp thu về khi cung cấp hàng hoá hay dịch vụ cho khách hàng. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí (tính cả thuế, các khoản phải nộp nhà nước và các khoản giảm trừ). Từ ba yếu tố trên, ta xác định được tỷ số khả năng sinh lời ROA (Return On Assets – sức sinh lời của vốn kinh doanh), ROE (sức sinh lời của vốn chủ sở hữu) và ROS (sức sinh lời của doanh thu thuần) sẽ được nói rõ ở phần sau. Phân tích xu hướng và triển vọng của doanh nghiệp. Đây là phần phân tích thường gặp nhất trong quá trình phân tích chung về doanh nghiệp. Mục đích của cách phân tích này là cung cấp cho người sử dụng biết tình hình hoạt động trong năm vừa qua của doanh nghiệp ra sao. So với các năm trước, doanh nghiệp làm ăn có lãi hay bị lỗ. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục tiến hành theo chiến lược đã đề ra hay thay đổi chiến lược... Để tiến hành phân tích, người phân tích sử dụng toàn bộ các phương pháp phân tích bên dưới để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Số liệu dùng để phân tích là số liệu trong hai bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp phân tích ưa dùng nhất là phương pháp so sánh vì nó có thể cho biết tình hình năm nay so với các năm trước đó. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu: Nó cho người sử dụng biết tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn như vậy đã hợp lý chưa. Sự biến động của các khoản mục ảnh hưởng như thế nào đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng vay nợ và trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Ví dụ như: tài sản lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng tài sản, nợ ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm so với nợ phải trả... b. Phân tích các chỉ số tài chính. Thực chất, nếu ta chỉ phân tích từng khoản mục riêng lẻ thì không thể biết được rõ ràng sự biến động trong doanh nghiệp. Và cũng không thể biết được mối quan hệ của các khoản mục với nhau, khoản mục nào ảnh hưởng tời khoản mục nào. Việc phân tích các tỷ số tàI chính cho ta biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có bốn nhóm chỉ số tài chính mà người phân tích tài chính cần quan tâm. * Các tỷ số về khả năng thanh toán: Chỉ số hiện hành: còn gọi là khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán ngắn hạn. Thể hiện mối quan hệ tương quan giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Công thức: Tài sản lưu động Khh = ắắắắắắắắ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số nhanh: còn gọi là khả năng thanh toán nhanh. Thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền (gồm: tiền, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, phải thu khách hàng) và tổng nợ ngắn hạn. Công thức: Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Kn = ắắắắắắắắắắắắắắ Tổng nợ ngắn hạn Vốn bằng tiền Ktt = ắắắắắắắắ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số tức thời: còn gọi là khả năng thanh toán tức thời. Thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn ngay lập tức bằng tiền mặt. Công thức: * Các tỷ số về cơ cấu tài chính: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất cơ cấu tài sản = ắắắắắắắắắắắắắắắắ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất cơ cấu tài sản: cho biết tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức: Tỷ suất tài sản cố định và nguồn vốn: cho biết tài sản cố định được đầu tư bao nhiêu phần trăm bằng nguồn vốn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất TSCĐ và NV = ắắắắắắắắắắắắắắ Nguồn vốn Công thức: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất TSLĐ và NVNH =ắắắắắắắắắắắắắắ Nguồn vốn ngắn hạn Tỷ suất tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn: cho biết mối quan hệ tương quan giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn. Công thức: Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: cho biết mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản cố định. Công thức: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = ắắắắắắắắắ Tài sản cố định Tỷ số cơ cấu tài sản cố định: cho biết tỷ lệ tài sản cố định trong tổng số tài sản. Công thức: Tài sản cố định Ctscđ = ắắắắắắắ Tổng tài sản Tài sản lưu động Ctslđ = ắắắắắắắ Tổng tài sản Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động: cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động trong tổng tài sản. Công thức: Nguồn vốn chủ sở hữu Cnvcsh = ắắắắắắắắắ Tổng tài sản Tỷ số tự tài trợ: cho biết tỷ lệ giữa tổng số tài sản của chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức: Tỷ số tài trợ dài hạn: cho biết mối quan hệ tương quan giữa nguồn vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn và tổng tài sản. Công thức: Nguồn vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn Cttdh= ắắắắắắắắắắắắắắắắ Tổng tài sản * Các tỷ số về khả năng hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hoá đã bán với hàng hoá dự trữ trong kho Doanh thu thuần Nhtk=ắắắắắắắắắắ Hàng tồn kho bình quân Công thức: Kỳ thu nợ bán chịu: phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ. Các khoản phải thu bình quân * 365 Tpt =ắắắắắắắắắắắắắắắ Doanh thu bán chịu Công thức: Vòng quay tài sản cố định: phản ánh khả năng quay vòng của tài sản cố định trong một năm hoạt động. Doanh thu thuần Ntscđ = ắắắắắắắắắắ Tài sản cố định bình quân Công thức: Vòng quay tài sản lưu động: phản ánh khả năng quay vòng của tài sản lưu động trong một năm hoạt động. Công thức: Doanh thu thuần Ntslđ = ắắắắắắắắắắắ Tài sản lưu động bình quân Vòng quay tổng tài sản: phản ánh khả năng quay vòng của tổng tài sản trong một năm hoạt động. Doanh thu thuần Ntts = ắắắắắắắắắắ Tổng tài sản bình quân Công thức: Khả năng quản lý vốn vay: Chỉ số nợ: cho biết tổng số nợ chiếm bao nhiêu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Tổng nợ Chỉ số nợ =ắắắắắắ Tổng tài sản Công thức: Khả năng thanh toán lãi vay: cho biết với một đồng lãi vay cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. EBIT TIE =ắắắắ Lãi vay Công thức: Khả năng thanh toán tổng quát: cho biết với một đồng nợ phải trả sẽ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Công thức: Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = ắắắắắắ Nợ phải trả * Các tỷ số về khả năng sinh lời. Lợi nhuận biên: cho biết một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng là lãi ròng của cổ đông đại chúng. Lãi ròng của cổ đông đại chúng PM = ắắắắắắắắắắắắắ Doanh thu thuần Công thức: Sức sinh lợi cơ sở: cho biết với một đồng tài sản bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT). Công thức: EBIT BEP =ắắắắắ Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ROS =ắắắắắắắắ Doanh thu thuần Sức sinh lời của doanh thu thuần: cho biết một đồng doanh thu thuần thu về có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong đó. Trong một số trường hợp, ROS sẽ trùng với lợi nhuận biên PM. Công thức: Tỷ suất thu hồi tài sản: cho biết một đồng tài sản bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức: Lợi nhuận sau thuế ROA = ắắắắắắắắắắ Tổng tài sản bình quân Tỷ suất thu hồi vốn góp: cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế ROE = ắắắắắắắắắắắắắắ Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Công thức: 2.2 Tài liệu dùng để phân tích tài chính. Muốn phân tích tài chính thì tài liệu dùng phải là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng các thông tin cần thiết để tiến hành đánh giá, phân tích tài chính. Thông thường, các báo cáo tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong suốt thời kỳ kinh doanh. Để tiến hành phân tích, ta phải dùng nhiều kỳ kinh doanh thì kết quả phân tích mới chính xác. Có bốn loại báo cáo tài chính được dùng để phân tích là: - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo tăng giảm tài sản – nguồn vốn và thu chi ngân quỹ. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thông thường, hai loại báo cáo tài chính đầu được dùng thường xuyên. Hai loại báo cáo sau chỉ dùng khi người sử dụng muốn biết tường tận hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính) và hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về Thuế và các khoản phải nộp khác. (trích từ Kế toán Doanh nghiệp theo luật kế toán mới - tập thể tác giả học viện tài chính, chủ biên: PGS.TS Ngô Thế Chi & TS. Trương Thị Thuỷ - Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội - 2003 tại dòng 25 trang 466) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm ba phần. Phần I: Lãi, lỗ. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Quá trình phân tích ở đây chủ yếu tập trung vào phần I: Lãi lỗ. Bảng cân đối kế toán: là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tàI sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. (trích từ Kế toán Doanh nghiệp theo luật kế toán mới - tập thể tác giả học viện tài chính, chủ biên: PGS.TS Ngô Thế Chi & TS. Trương Thị Thuỷ - Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội - 2003 tại dòng 16 trang 460). Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần, một phần là tài sản, phần kia là nguồn vốn. Thực chất đây chỉ là hai cách phân loại của vốn. Phần tài sản phân loại theo kết cấu vốn, phần nguồn vốn phân loại theo nguồn hình thành vốn. Mỗi phần có các khoản mục riêng, tuỳ từng quốc gia mà có cách xắp xếp khác nhau. Phần tài sản có hai mục chính là tài sản lưu động (gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu, tồn kho) và tài sản cố định. Phần nguồn vốn bao gồm nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) và nguồn vốn chủ sở hữu. Xem thêm phần phân tích. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. (trích từ Kế toán Doanh nghiệp theo luật kế toán mới - tập thể tác giả học viện tài chính, chủ biên: PGS.TS Ngô Thế Chi & TS. Trương Thị Thuỷ - Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội - 2003 tại dòng 13 trang 472) 2.3 Các phương pháp dùng để phân tích tài chính. Có hai phương pháp phân tích phổ thông nhất được dùng trong phân tích tài chính là phương pháp so sánh các bảng qua các thời kỳ và phương pháp phân tích tỷ số tài chính. Phân tích tài chính theo phương pháp so sánh: là phương pháp dùng một loại bảng nhưng nhiều kỳ. Tức là một báo cáo tài chính được trình bày nhiều kỳ thay vì một kỳ. Thông thường, các báo cáo tài chính chỉ có một kỳ, người phân tích tài chính phải tập hợp các kỳ doanh nghiệp hoạt động để tiến hành phân tích. Số lượng kỳ cần để phân tích xác định theo từng trường hợp. Thông thường sử dụng 5 kỳ gần nhất để tiến hành phân tích. Trường hợp để xác định sự biến động lâu dài, tìm điểm dao động thì phải dùng nhiều kỳ (10 năm, 20 năm...). Nếu cần thiết, người phân tích phải vẽ biểu đồ, đồ thị để có thể dễ dàng quan sát sự phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ. Khi tiến hành phân tích nhiều kỳ (so sánh nhiều kỳ), người ta sử dụng bảng phân tích như bảng I.2.1 Bảng I.2.1 : Bảng phân tích theo dạng so sánh nhiều kỳ. Khoản mục Kỳ 1 Kỳ 2 Kỳ 3 ... ... Kỳ n Tài sản Tài sản lưu động Tài sản cố định Nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Phân tích theo dạng so sánh chủ yếu cho ta biết xu thế phát triển và mối quan hệ của các năm. Nó thông thường được dùng để dự đoán hay lập kế hoạch phát triển trong tương lai. Yêu cầu để có thể tiến hành phân tích theo cách này là: Các khoản mục của các báo cáo qua các thời kỳ phải giống nhau và các cách tính các khoản mục đó phải giống nhau. Sự sắp xếp các khoản mục phải giống nhau qua các thời kỳ. Phân tích theo chiều ngang: ta có thể coi đây là một phương pháp phân tích dạng so sánh nhưng điểm đặc biệt của nó là chỉ có hai kỳ: số đầu kỳ (báo cáo cuối kỳ trước) và số cuối kỳ (báo cáo cuối kỳ này). Việc chỉ tiến hành phân tích hai kỳ tạo điều kiện cho người phân tích có thể tiến hành phân tích kỹ hơn tình hình phát triển của năm cần phân tích. Thông thường, cách phân tích theo chiều ngang có dạng của bảng I.2.2. Bảng I.2.2: Bảng phân tích theo chiều ngang. Khoản mục Đầu kỳ Cuối kỳ Lượng thay đổi Tỷ lệ % thay đổi Tỷ lệ năm Tài sản A B B - A (B - A) / A B / A Tài sản lưu động Tài sản cố định Nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Việc phân tích theo chiều ngang giúp cho người sử dụng biết được sự thay đổi về lượng cũng như sự thay đổi về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. Yêu cầu của phân tích theo chiều ngang cũng giống như yêu cầu phân tích dạng so sánh nhiều kỳ. Phân tích xu hướng: cũng là một dạng của phân tích so sánh. Thay vì so sánh nhiều kỳ bằng cách so sánh từng cặp với nhau, phân tích xu hướng lại chọn ra một năm làm gốc. Thông thường năm làm gốc là năm có kỳ xa nhất so với năm tiến hành phân tích. Các năm còn lại được so sánh với năm làm gốc. Bảng phân tích dạng xu hướng có dạng như bảng I.2.3: Bảng I.2.3: Bảng phân tích xu hướng có năm làm gốc. Khoản mục Năm gốc (00) 2001 ... Năm nay (05) Tài sản Tài sản lưu động Tài sản cố định Nguồn vốn Nợ phải trả Vốn CSH Cách phân tích dạng xu hướng chỉ có hiệu quả khi ta xét đến mối quan hệ giữa các khoản mục với nhau. Sự tăng của khoản mục này là nguyên nhân làm giảm khoản mục kia và ngược lại. Nó sẽ không có nhiều ý nghĩa khi ta xét từng khoản mục riêng lẻ. Phân tích tài chính theo phương pháp phân tích tỷ số tài chính: khi muốn phân tích sự biến động của nhân tố này ảnh hưởng đến các nhân tố khác ra sao, ta phải dùng đến phương pháp phân tích tỷ số tài chính. Có rất nhiều các tỷ số được dùng để phân tích. Các tỷ số này hợp lại với nhau tạo thành từng nhóm tỷ số tài chính. Có bốn nhóm tỷ số tài chính mà người sử dụng cần quan tâm là: Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán. Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Nhóm các tỷ số về khả năng hoạt động. Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời. Các cách tính các tỷ số này đã được trình bày ở bên trên. ảnh hưởng của từng nhóm các tỷ số sẽ được đề cập trong phần phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần VINACONEX No 7. Phần II: phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng VINACONEX No7. I. Giới thiệu công ty cổ phần xây dựng số 7 (VINACONEX No 7) Lịch sử hình thành công ty. Công ty cổ phần xây dựng số 7, tên viết tắt là VINACONEX No7, có địa chỉ tại số 2 ngõ 475 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam, quân Thanh Xuân, Hà Nội. Giám đốc hiện tại của công ty là Mr. Nguyễn Công Tam. Công ty vốn có tên là VINAOFSTROL (từ năm 1988 đến 1991), chuyên nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng tại thủ đô Sôphia thuộc CH Bungari. Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ xây dựng, đại diện là Tông công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (VINACONEX). 4/1991, chấm dứt hoạt động tại nước ngoài. 06/08/1991, công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 9 (VINANINCO), vẫn hoạt động dưới dạng chi nhánh của VINAOFSTROL, hoạt động chủ yếu trong nước, vẫn duy trì mối quan hệ hợp tác lao động với Bungari. 05/05/1993, công ty được thành lập lại, mang tên mới là công ty xây dựng số 9 (theo quyết định số 170A/BXD-TCLĐ). 19/07/1995, công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 9-1, tên giao dịch là VINANICO. 02/01/1996, đổi tên thành công ty xây dựng số 7, tên giao dịch là VINACONCO 7. 19/12/2001, chuyển đổi hình thức sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần, lấy tên là Công ty cổ phần xây dựng số 7, tên giao dịch là VINACONEX No7. Một số ngành nghề công ty kinh doanh. Kể từ năm 1991, khi công ty bắt đầu chuyển mọi hoạt động từ nước ngoàI về nước, ngành nghề kinh doanh của công ty tăng lên rất nhiều. Năm 1991, công ty chủ yếu hoạt động với các ngành nghề kinh doanh được đăng ký là: - Xây dựng, lắp đặt cấu kiện xây dung và điện nước dân dụng. - Nhận thầu các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, trang trí nội ngoại thất. Đến nay, năm 2006, công ty kinh doanh các ngành nghề sau: (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần số 0103000756 đăng ký lần đầu ngày 19 tháng 02 năm 2002, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 09 tháng 07 năm 2003, do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sơ kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp cho công ty). Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cầu cống, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện đến 110 KV. Thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu. Các công trình xây dung cấp thoát, lắp đặt đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh. Xây dựng, phát triển nhà, kinh doanh bất động sản. Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, các loại kết cấu bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dung. Nghiên cứu đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị xậy dựng. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Sản xuất tiêu dùng đồ gỗ, nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng. Sản xuất và buôn bán nước tinh khiết. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định của pháp luật. II. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần VINACONEX No7. 2.1. Phân tích chung. Quy mô của doanh nghiệp: Hiện tại, công ty được xếp vào loại hình doanh nghiệp lớn, với tổng số nguồn vốn hiện tại là 128.7 tỷ đồng Việt Nam. Kể từ năm 1991, khi công ty bắt đầu chuyển mọi hoạt động từ nước ngoài về nước, tổng giá trị tài sản của công ty lúc bấy giờ là 550 triệu đồng. Lúc bấy giờ, tỷ giá giữa đồng USD và đồng VN là 1 USD/10,000 VNĐ. Đến năm 2001, tức là sau 10 năm hoạt động trong nước, công ty bắt đầu tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần theo chủ trương của nhà nước. Giá trị tài sản của công ty được chuyển đổi thành vốn điều lệ, tổng giá trị tài sản của công ty lúc này là 9 tỷ đồng Việt Nam. Đến năm 2004, sau 4 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, tổng giá trị tài sản của công ty đã là con số 120 tỷ đồng Việt Nam. Năm 2005, năm hoàn thành hoạt động sản xuất kinh doanh gần nhất, tổng tài sản của công ty đã là 128.7 tỷ đồng. Sau 15 năm hoạt động trong nước, giá trị tổng tài sản của công ty từ mức 550 triệu đồng (tương đương 55 nghìn USD) đã tăng lên 128.7 tỷ đồng (tương đương 8 triệu USD). Mức tăng trung bình hàng năm là 8.5 tỷ đồng một năm. Quy mô hoạt động: * Nhận xét: * Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xây dựng. Từ khi đi vào hoạt động ở trong nước (năm 1991) đến bây giờ (năm 2006), công ty vẫn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng như nhà ở, cơ quan, xí nghiệp, các công trình dân sinh như cống, thuỷ lợi, đường xá, các công trình nhà máy nước, trạm biến thế 110KV. Trong những năm gần đây, công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Nếu trước đây, công ty chỉ tập trung vào xây dựng, hoạt động dưới hình thức làm thuê (nhận công trình về thi công). Thì ngày nay, công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động hinh doanh của mình. Điển hình nhất là thành lập được nhà máy kính an toàn, chuyên cung cấp kính an toàn cho các công trình công ty nhận thầu và các công trình khác khi có yêu cầu (sản xuất và bán sản phẩm cho khách hàng). Một số ngành nghề khác mà hiện nay công ty đang tham gia là cung cấp nước uống tinh khiết (sản xuất và tiêu thụ), cho thuê máy móc thi công, cung cấp vật liệu xây dựng, sửa chữa xe máy, tư vấn xây dựng, điều tra, khảo sát địa hình xây dựng. Tổng doanh thu từ các ngành nghề khác chỉ chiếm một phần khiêm tốn trong tổng doanh thu của toàn công ty (chiếm 15.6% tổng doanh thu toàn công ty). Tổng giá trị giành cho các ngành sản xuất khác ngoài xây dựng là 20% tổng giá trị tài sản. Phần lớn giá trị tài sản này được chuyển từ lĩnh vực xây dựng sang. Lợi nhuận sau thuế từ các lĩnh vực này trong năm 2005 chiếm 13.5% tổng số lợi nhuận sau thuế toàn công ty. Xu hướng trong các năm tới, lượng lợi nhuận sau thuế của các ngành nghề kinh doanh khác sẽ tăng, nhà máy kính hiện đang đi vào hoạt động và trong năm 2005 đã bắt đầu có lãi. * Thị trường: Thị trường công ty trải rộng toàn miền Bắc Việt Nam, từ đồng bằng sông Hồng đến các vùng trung du và miền núi Bắc bộ. Thị trường miền Nam hoàn toàn bỏ trống cho các công ty trong đó. Thị trường miền trung không phảI là thị trường của công ty mặc dù có năm vẫn có các công trình ở miền Trung. Điểm lại các công trình ở miền Trung, có một số các công trình sau: Công trình trạm cung cấp nước Đông Hưng – Thái Bình (năm 1996 – 1997). Công trình nhà máy đường Tate & Lyle Nghệ An (năm 1997 – 1998). Công trình nhà máy nước Trường An – Vĩnh Long (năm 1998 – 2000). Công trình tháp truyền hình Ninh Thuận (năm 1999 – 2000). Công trình trường phổ thông cơ sở Hồng Quảng, A Lưới – Thừa Thiên Huế (năm 2000). Công trình sửa chữa và nâng cấp đường G13 Quảng Nam (năm 2002). Thực ra, cần nói rõ hơn một chút, thị trường của công ty tập trung tại miền bắc và chỉ giới hạn trong lĩnh vực xây dựng các cơ sở hạ tầng, xây dung nhà cửa, các công trình thuỷ lợi, đường xá, trạm biến áp dưới 110KV. Công ty không xây dung các công trình thuỷ điện, các công trình ngầm như đào hầm, làm cầu. * Nguyên nhân: * Lĩnh vực kinh doanh: Do công ty từ khi thành lập đã là công ty xây dựng, suốt một thời gian dài hoạt động tại Bungari, chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng. Đến năm 1991, công ty chuyển về hoạt động tại Việt Nam, với kinh nghiệm lâu năm và đã có tiếng từ trước, cộng với sự bảo trợ của nhà nước (là công ty nhà nước – chịu sự quản lý của bộ xây dựng), công ty ngày càng phát triển. Đến những năm 2000, nhà nước có chủ trương cổ phần hoá các công ty nhà nước, chuyển toàn bộ các công ty nhà nước thành các công ty cổ phần có vốn nhà nước. Năm 2001, công ty chính thức trở thành công ty cổ phần. Cùng thời gian này, các công ty xây dựng khác thuộc nhà nước cũng được cổ phần. Sự cổ phần hoá làm xuất hiện thêm nhiều công ty xây dựng khác do các tổng công ty xây dựng quản lý. Sự cạnh tranh vì vậy càng diễn ra gay gắt. Sự bảo trợ của nhà nước không còn nhiều, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, công ty buộc phải chuyển hướng kinh doanh, thực chất là mở rộng ngành nghề kinh doanh, nhằm giảm sức ép từ xây dựng. Nhà máy cung cấp nước uống tinh khiết ra đời trong thời điểm này. Do chuyển từ kinh doanh thụ động (xây dựng) sang kinh doanh chủ động (buôn bán), mà lại là một ngành không có liên quan đến xây dựng, công ty không kịp thích nghi với môi trường mới, hoạt động của nhà máy nước diễn ra không được xuông sẻ. Đến năm 2003, công ty quyết định đầu tư vào nhà máy kính, chuyên cung cấp kính an toàn cho các công trình. Đến nay, nhà máy kính đã đi vào hoạt động ổn định và có lãi. * Thị trường: Kể từ khi công ty đi vào hoạt động trong nước, thị trường đã được phân chia cho các tổng công ty. Là một công ty lớn, công ty đương nhiên chiếm được một thị trường lớn, đó là toàn bộ vùng Bắc bộ. Do công ty chuyên về xây dựng các công trình dân dụng, các loại công trình khác như thuỷ lợi, cầu cống... công ty không thi công nên tại thời điểm về nước, công ty không gặp nhiều sự cạnh tranh, thoải mái hoạt động. Hiện tại, các tổng công ty đã thành lập rất nhiều các công ty con, mỗi công ty con chuyên về một mảng xây dựng khác nhau, do vậy mà sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt, nhờ đã chiếm lĩnh được thị trường từ trước, công ty không gặp khó khăn nhiều trong việc duy trì thị trường của mình. Nói đến các công ty xây dựng, xin đề cập dưới đây một vào công ty xây dựng có tiếng trên thị trường hiện nay (trên toàn lãnh thổ Việt Nam). - Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX (công ty hiện là một trong số các thành viên). Thị trường toàn lãnh thổ Việt Nam. - Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Số 57 phố Quang Trung – quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. (Thị trường chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh lân cận) - Tổng công ty xây dựng Miền Trung (hoạt động chủ yếu tại miền trung). - Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Số 268 Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng (thị trường ở miền bắc Việt Nam, chủ yếu hoạt động tại thành phố Hải phòng và các tỉnh lân cận). - Tổng công ty Sông Đà. Nhà G10 – Thanh Xuân Nam – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. (thị trường toàn miền bắc Việt Nam, là đối thủ chủ yếu của VINACONEX tại miền bắc, cũng có rất nhiều các công ty thành viên như VINACONEX). - Tổng công ty xây dựng Sông Hồng. (thị trường chủ yếu ở miền bắc Việt Nam, tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng) - Tổng công ty xây dựng số 1. (thị trường hoạt động tại miền nam Việt Nam). - Tổng công ty xây dựng Sài Gòn. (thị trường hoạt động tại miền nam Việt Nam). - Các công ty khác trực thuộc Bộ xây dựng. Doanh thu và lợi nhuận: Việc công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực đã làm cho công ty có thêm nhiều nguồn doanh thu, mỗi lĩnh vực kinh doanh là một nguồn doanh thu. Hiện tại, công ty tập hợp thành hai nguồn doanh thu chính là nguồn doanh thu từ hoạt động xây dựng và nguồn doanh thu không từ hoạt động xây dựng (doanh thu từ nhà máy nước, nhà máy kính, cung cấp dịch vụ khác...). Do quá trình thực tập chỉ diễn ra trong phạm vi lĩnh vực xây dựng, từ giờ trở đi, số liệu được trình bày sẽ là số liệu của lĩnh vực xây dựng. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất là năm 2003, năm 2004 và năm 2005, ta tổng hợp được bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003, 2004 và 2005. Mọi số liệu được trình bày trong bảng II.2.1. Bảng II.2.1: Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm (từ năm 2003 đến năm 2005). Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 79,694,043,219 102,058,984,674 90,330,255,729 2. Các khoản giảm trừ. 0 0 0 3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV. 79,694,043,219 102,058,984,674 90,330,255,729 4. Giá vốn hàng bán. 69,001,845,267 90,821,965,130 79,476,377,678 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV. 10,692,197,952 11,237,019,544 10,853,878,051 6. Doanh thu hoạt động tài chính. 19,372,945 41,720,476 38,012,221 7. Chi phí tài chính. 4,072,246,389 3,460,150,247 2,695,706,323 8. Chi phí bán hàng. 25,535,000 0 0 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 4,182,907,534 4,463,017,859 4,039,357,527 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. 2,430,881,974 3,355,571,914 4,156,826,422 11. Thu nhập khác. 8,490,415 316,875,835 223,911 12. Chi phí khác. 9,001 100,192,283 48,696,127 13. Lợi nhuận khác. 8,481,414 216,683,552 (48,472,216) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. 2,439,363,388 3,572,255,466 4,108,354,206 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 386,449,075 383,826,528 0 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,052,914,313 3,188,428,938 4,108,354,206 Ta chú ý là thuế thu nhập của công ty được tính dựa trên tổng doanh thu trước thuế của toàn công ty (mọi lĩnh vực kinh doanh) và các thu nhập không phải chịu thuế của công ty. * Nhận xét: Qua bảng II.2.1, ta thấy rằng doanh thu năm 2004 là lớn nhất. Nếu ta quan sát các năm trước đó (các năm từ năm 2004 trở về trước, không được trình bày ở đây), ta cũng nhận thấy năm 2004 đạt doanh thu lớn nhất. Nhưng đến năm ngoái, năm 2005, doanh thu đạt thấp hơn rất nhiều so với năm 2004 (giảm khoảng 22.4 tỷ đồng VN), thấp hơn cả năm 2003 (giảm 10.6 tỷ đồng VN). Lợi nhuận trước thuế của công ty đang giảm xuống. Giảm 1.1 tỷ đồng so với năm 2004 và giảm 1.7 tỷ đồng so với năm 2003. Thuế thu nhập của công ty năm 2005 lớn hơn năm 2004. Do vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 cũng thấp hơn năm 2004. * Nguyên nhân: Về doanh thu: Doanh thu của công ty trong năm qua giảm sút bởi nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân giảm số lượng công trình là nguyên nhân chính. Nếu năm 2004, số lượng công trình của công ty đã thi công là 60 công trình thì đến năm 2005, số lượng công trình chỉ còn 25 công trình, ít hơn năm 2004 là 35 công trình. Có 2 nguyên nhân chính làm giảm số lượng công trình, đó là: + Công ty đang tâp trung vào nhà máy kính, mọi nguồn lực như vốn, nhân lực, trang thiết bị... đều được ưu tiên cho nhà máy kính. Trong vòng nửa đầu của năm 2005, công ty tập trung cho việc xây dựng, chuyển giao cơ sở hạ tầng, đIều chuyển nhân lực cho nhà máy kính. Chính điều này đã hạn chế số lượng công trình mà công ty có thể thi công trong thời gian nửa năm đầu. + Do công ty tập trung vào nhà máy kính, từ chối các công trình khác trong năm 2004 nên năm 2005 không có để làm, việc từ chối một số các công trình đã làm cho một số chủ đầu tư chuyển sang các đối tác khác, đồng thời kéo theo một số khác hàng khác của công ty. Công ty mất đi một số khách hàng tiềm năng. Do vậy, số lượng các công trình mới trong năm qua không nhiều (10 /25 công trình). Giá trị công trình mới cao nhất là hạng mục công trình chung cư CT1, doanh thu ước đạt khoảng 2.46 tỷ đồng. Các hạng mục công trình khác có giá trị trên dưới 200 triệu đồng. Một nguyên nhân khác dẫn đến doanh thu trong năm qua giảm là có một số công trình chưa được thanh toán, giá trị của các công trình này được chuyển thành hàng tồn kho thay vì chuyển thành doanh thu. Về lợi nhuận: Sở dĩ doanh thu năm 2004 lớn hơn doanh thu năm 2003 nhưng lợi nhuận sau thuế của năm 2003 lại lớn hơn năm 2004 là vì năm 2003, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp băt đầu được tình từ năm 2004, với tỷ lệ là 28% thu nhập chịu thuế, được miễn giảm 50%. Một nguyên nhân thứ hai làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2004 nhỏ hơn năm 2003 là vì thu nhập trước thuế của công ty trong năm 2004 nhỏ hơn năm 2003. Năm 2004, doanh thu lớn hơn đến 10 tỷ đồng nhưng tổng các chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính) năm 2004 lại lớn hơn năm 2003. Tốc độ tăng của tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nên lợi nhuận trước thuế năm 2004 nhỏ hơn năm 2003. Kết luận: Có thể nhận xét chung là năm 2005, công ty hoạt động không đạt được hiệu quả so với năm 2004. Các chỉ tiêu tài chính ở phần sau sẽ chứng minh điều này. Số liệu này chỉ là số liệu của phần xây dựng, lợi nhuận sau thuế của nhà máy kính và các ngành khác đã bù đắp được sự thiếu hụt của ngành xây dựng. Do vậy mà tổng lợi nhuận sau thuế của các ngành trong công ty vẫn tăng dù không đáng kể (tăng thêm 23 triệu đồng). Lợi nhuận sau thuế 2,052,914,313 ROA = ắắắắắắắắắắ = ắắắắắắắắ = 0.0165 Tổng tài sản bình quân 124,590,884,136 Từ những nhận xét chung, ta có thể tính được ROA, ROS Lợi nhuận sau thuế 2,052,914,313 ROS = ắắắắắắắắ = ắắắắắắắắ = 0.0258 Doanh thu thuần 79,694,043,219 2.2. Phân tích xu hướng và triển vọng phát triển của công ty. Về tài sản. Để tiến hành phân tích xu hướng và triển vọng phát triển công ty, ta phải tiến hành phân tích trong nhiều kỳ hoạt động. Thông thường, người ta tiến hành phân tích, đánh giá từ 5 đến 7 năm, có khi còn lâu hơn nữa. ở đây, ta sẽ chỉ nghiên cứu 3 kỳ kinh doanh của công ty là các năm 2003, 2004 và 2005. Với số liệu như vậy mà đánh giá là chưa thể chính xác nhưng các số liệu trước đó được hạch toán theo cách khác hiện nay, do vậy mà không thể tập hợp được các số liệu, chỉ sử dụng được số liệu của ba năm gần nhất. Trước hết, để phân tích xu hướng và triển vọng của công ty, ta cần phảI biết được tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2003, 2004 và 2005. Bảng cân đối kế toán của công ty trong ba năm (từ năm 2003 đến năm 2005) được trình bày trong bảng II.2.2. * Nhận xét: Nhìn vào bảng II.2.2, ta thấy rằng công ty đang trong giai đoạn ổn định của chu kỳ hoạt động, nó có một số đặc điểm sau: Tổng tài sản của công ty ngày càng tăng, giá trị tài sản của các năm là 107.8 tỷ đồng vào năm 2003, 120.5 tỷ đồng vào năm 2004 và 128.7 tỷ đồng vào năm 2005. Số lượng tăng thêm tương ứng qua các năm là 12.6 tỷ đồng vào năm 2004 và 8.2 tỷ đồng vao năm 2005 (tăng thêm 20.8 tỷ đồng so với năm 2003). Đây là một tín hiệu đáng mừng vì doanh nghiệp có làm ăn được thì tổng tài sản mới tăng. Nhưng cũng không đáng mừng lắm vì lượng tài sản tăng thêm không bằng lượng tăng thêm so với năm trước đó. Lý do chỉ có thể được giải đáp khi đi phân tích từng khoản mục riêng lẻ. Bảng II.2.2: Bảng tổng hợp cân đối kế toán trong 3 năm (năm 2003, năm 2004 và năm 2005). Đơn vị: đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003 TàI sản A. Tài sản ngắn hạn 121,702,284,055 113,217,747,868 101,188,173,979 I. Tiền và các khoản tương đương. 5,749,435,957 2,138,297,598 3,628,227,374 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. 0 0 0 III. Các khoản phải thu. 102,282,118,671 104,448,582,484 93,457,745,768 IV. Hàng tồn kho. 13,670,729,427 6,630,867,786 4,102,200,837 V. TàI sản ngắn hạn khác. 0 0 0 B. Tài sản dài hạn 6,980,253,823 7,281,482,525 6,679,210,287 I. Các khoản phải thu dài hạn. 0 0 0 II. Tài sản cố định. 2,738,345,307 4,020,079,652 5,371,793,739 III. Bất động sản đầu tư. 0 0 0 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 1,720,476,484 845,000,000 555,000,000 V. Tài sản dài hạn khác. 2,521,432,032 2,416,402,873 752,416,548 Tổng tài sản. 128,682,537,878 120,499,230,393 107,867,384,266 Nguồn vốn A. Nợ phải trả. 116,843,547,525 109,178,781,834 97,088,208,414 I. Nợ ngắn hạn 108,205,845,236 95,603,712,545 78,575,562,232 II. Nợ dàI hạn. 8,637,702,289 13,575,069,289 18,512,646,182 B. Vốn chủ sở hữu. 11,838,990,353 11,320,448,559 10,779,175,852 I. Vốn chủ sở hữu. 11,815,156,913 11,221,355,479 10,623,353,954 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 23,833,440 99,093,080 155,821,898 Tổng nguồn vốn. 128,682,537,878 120,499,230,393 107,867,384,266 Về tài sản ngắn hạn, cũng có sự gia tăng tương ứng như tổng tài sản. Năm 2003, tài sản ngắn hạn là 101 tỷ đồng, năm 2004 đã tăng thành 113 tỷ đồng (tăng thêm 12 tỷ đồng so với năm 2003). Năm 2005, tổng tài sản ngắn hạn là 121.7 tỷ đồng, tăng 20.7 tỷ đồng so với năm 2003. Chi tiết từng khoản mục: Tiền và các khoản tương đương: có sự biến động, năm 2003 là 3.36 tỷ đồng, đến năm 2004 giảm còn 2.14 tỷ đồng, giảm 1.49 tỷ đồng. Đến năm 2005 lại tăng lên 5.75 tỷ đồng, tăng thêm 2.12 tỷ đồng so với năm 2003. Các khoản phải thu vẫn rất lớn, chúng cũng có biến động. Năm 2003, các khoản phải thu là 93.46 tỷ đồng. Đến năm 2004 tăng lên 104.45 tỷ đồng, tăng 10.99 tỷ đồng. Năm 2005, giảm còn 102.29 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 8.83 tỷ đồng nhưng giảm so với năm 2004 là 2.6 tỷ đồng. Hàng tồn kho: gia tăng không ngừng qua các năm. Nếu năm 2003, hàng tồn kho chỉ có 4.1 tỷ đồng thì đến năm 2004, hàng tồn kho tăng lên 6.63 tỷ đồng, tăng hơn 2.53 tỷ đồng. Đến năm 2005, con số này đã là 13.67 tỷ đồng, tăng hơn năm 2003 là 9.57 tỷ đồng (tăng gấp 3 lần so với năm 2003 và gấp 2 lần so với năm 2004). Về tài sản dài hạn: cũng có sự biến động qua các năm: năm 2003, tài sản dài hạn là 6.68 tỷ đồng, đến năm 2004 tăng lên 7.28 tỷ đồng, tăng thêm 0.6 tỷ đồng. Đến năm 2005, tài sản dài hạn lại giảm xuống còn 6.98 tỷ đồng, tăng hơn năm 2003 là 0.3 tỷ đồng. Chi tiết từng khoản mục: Tài sản cố định: càng ngày càng giảm do khấu hao. Tuy có một số lượng máy móc được mua mới nhưng số lượng không nhiều, tổng giá trị mua mới không lớn hơn tổng giá trị khấu hao trong năm. Năm 2003, tài sản cố định của công ty là 5.37 tỷ đồng. Đến năm 2004, con số này là 4.02 tỷ đồng, giảm mất 1.35 tỷ đồng. Đến năm 2005, chỉ còn 2.74 tỷ đồng, giảm mất 2.63 tỷ đồng so với năm 2003. Các khoản đầu tư tàI chính dài hạn: cũng không ngừng tăng. Năm 2003 chỉ có 555 triệu đồng, đến năm 2004 tăng lên 845 triệu đồng, tăng thêm 290 triệu đồng. Đến năm 2005 tăng lên 1.72 tỷ đồng, tăng thêm 1.195 tỷ đồng so với năm 2003 (gấp 3 lần năm 2003 và gấp 2 lần năm 2004). Tài sản dài hạn khác: cũng có sự gia tăng. Năm 2003, chỉ có 752 triệu đồng, đến năm 2004 tăng thêm 1.67 tỷ đồng để đạt đến con số 2.42 tỷ đồng. Năm 2005 tăng thêm 0.1 tỷ đồng nữa, đạt 2.52 tỷ đồng, hơn năm 2003 là 1.77 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng tương ứng với tổng nguồn vốn bởi vì nguồn vốn chỉ là một tên gọi khác của tài sản. Nợ phải trả: cũng không ngừng tăng thêm. Năm 2003 chỉ có 97.09 tỷ đồng thì năm 2004 đã tăng lên 109.18 tỷ đồng, tăng thêm 12.09 tỷ đồng. Năm 2005 tăng lên 116.84 tỷ đồng, tăng hơn năm 2003 là 19.75 tỷ đồng. Chi tiết từng khoản mục: Nợ ngắn hạn: gia tăng. Năm 2003 là 78.58 tỷ đồng, đến năm 2004 là 95.6 tỷ đồng, tăng thêm 17.02 tỷ đồng. Năm 2005 tăng lên con số 108.21 tỷ đồng, tăng hơn năm 2003 là 29.63 tỷ đồng. Nợ dài hạn: có chiều hướng giảm. Nếu năm 2003, nợ dài hạn là 18.51 tỷ đồng thì năm 2004 chỉ còn 13.58 tỷ đồng, giảm đi 4.93 tỷ đồng. Đến năm 2005 chỉ còn 8.64 tỷ đồng, giảm mất 9.87 tỷ đồng so với năm 2003. Vốn chủ sở hữu: có sự gia tăng nhẹ nhưng không đáng kể. Năm 2003 là 10.62 tỷ đồng thì năm 2004 chỉ tăng thêm có 0.6 tỷ đồng, đạt 11.22 tỷ đồng. Năm 2005 cũng tăng thêm 0.6 tỷ đồng thành 11.82 tỷđồng. Các nguồn kinh phí và quỹ giảm mạnh theo tuy giá trị không đáng kể. Năm 2003, quỹ có 155.82 triệu đồng, năm 2004 giảm còn 99.09 triệu đồng, giảm mất 56.72 triệu đồng. Năm 2005, quỹ chỉ còn 23.83 triệu đồng, giảm 131.99 triệu đồng so với năm 2003, tức là giảm hơn 6 lần so với năm 2003. * Nguyên nhân: Tài sản và nguồn vốn tăng do công ty trong các năm qua hoạt động có lãi, tiền lãi đó một phần được tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Mặt khác, trong các năm qua, do nhu cầu sản suất tăng, công ty phải vay ngắn hạn để hoạt động, điều này đã làm tăng tài sản của công ty. Tuy nhiên, lượng tăng tài sản của năm 2005 không bằng lượng tăng thêm của năm 2004, đây là một tín hiệu cho thấy trong năm 2005, công ty hoạt động không hiệu quả như năm 2004. Tiền và các khoản tương đương tăng chủ yếu là do lượng tiền gửi ngân hàng. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do công ty thành lập các báo cáo tài chính vào cuối năm hoạt động, thời điểm này trùng với thời điểm các công trình được nghiệm thu và thanh toán. Các công trình được thanh toán thông qua ngân hàng, do vậy số lượng tiền gửi ngân hàng tăng đột biến vào cuối năm. Số lượng tiền này sẽ không giữ ở mức cao lâu vì công ty sẽ phải dùng nó để thanh toán các khoản nợ, trong đó có các khoản nợ nhà cung cấp chiến phần lớn. Các khoản phải thu lớn do đặc điểm của ngành xây dựng, đó là sự phụ thuộc lẫn nhau bởi các khoản nợ giữa các bên. Điều này đã làm giảm tính linh hoạt của công ty. Nguyên nhân chính của sự phụ thuộc lẫn nhau này là do các công trình có giá trị quá lớn (lên đến hàng chục tỷ đồng), thời gian thi công lâu (vài năm). Do vậy, việc thanh toán thay vì được trả vào lúc công trình hoàn thành tất cả và bàn giao thì nay được chia thành các gói nhỏ hay các hạng mục công trình. Thời gian thi công các hạng mục công trình này được tính là một năm hoặc ít hơn, thời gian thanh toán các hạng mục được diễn ra vào cuối các năm hoạt động, khi đã hoàn thành song hạng mục thi công và chủ đầu tư đã có tiền (được giải ngân). Chính vì nguyên nhân này mà các khoản phải thu của công ty vào cuối năm là rất lớn. Hàng tồn kho của công ty chính là các công trình đã thi công xong nhưng chưa được nghiệm thu hay các công trình chưa thi công xong. Các công trình này đều được xếp vào khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của hàng tồn kho. Sự gia tăng hàng tồn kho đồng nghĩa với việc có nhiều công trình chưa được hoàn thành. Nguyên nhân của sự gia tăng hàng tồn kho có nhiều. Chủ yếu là do phía chủ đầu tư chưa chịu nghiệm thu và bàn giao công trình, (nếu đã nghiệm thu, bàn giao nhưng chưa trả tiền thì lại trở thành khoản phải thu), một số khác là do các công trình phát sinh các hạng mục (do yêu cầu của chủ đầu tư hay do phát sinh từ thi công), dẫn đến thời gian thi công bị kéo dài qua thời gian cuối năm sản xuất và bị biến thành hàng tồn kho khi lập báo cáo. Việc gia tăng hàng tồn kho cũng đồng nghĩa với việc công ty bị chiếm dụng vốn bất đắc dĩ, và cũng dẫn đến sự kém lịnh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất may, các khoản mục như hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền và các khoản tương đương đều có tính tạm thời, chỉ biến động lớn vào thời đIiểm cuối năm, sang đầu năm sau lại trở về trạng thái bình thường. Đôi khi có một số các công trình đã được thi công xong từ nhiều năm trước đó nhưng chưa được nghiệm thu và bàn giao do một vài nguyên nhân nào đó, điều này đã gây cho công ty thiệt hại không ít. Sự giảm sút của khoản mục tài sản cố định là tất yếu do khấu hao. Có một số tài sản cố định ở công ty vẫn được sử dụng khi đã khấu hao hết như máy móc thi công. Tài sản cố định có nhiều loại, mỗi loại có một thời gian khấu hao khác nhau, cách tính khấu hao cho các loại tài sản cố định cũng khác nhau, do vậy mà tốc độ khấu hao của tài sản cố định qua các năm không thể bằng nhau. Một số tài sản cố định mua mới cũng làm thay đổi tổng giá trị khấu hao. Các khoản đầu tư tài chính tăng chủ yếu dưới hình thức mua cổ phần của các công ty khác. Việc mua cổ phần của các công ty khác đều có sự chỉ đạo của tổng công ty. Nợ ngắn hạn gia tăng do công ty trong quá trình hoạt động cần thêm vốn. Tăng vốn nhanh không có cách nào khác ngoài đi vay ngắn hạn. Nợ dài hạn giảm do công ty trong năm qua không vay thêm bất kỳ một khoản nào. Một số các khoản nợ dài hạn được chuyển thành nợ ngắn hạn do thời gian vay giảm đi. Sự gia tăng các khoản nợ chưa hẳn là điều xấu. Nợ có hai loại, nợ xấu và nợ tốt. Nợ xấu là các khoản nợ không có gì đảm bảo có thể trả nợ. Còn nợ tốt là các khoản nợ có đảm bảo. Nếu công ty đều sử dụng các khoản nợ vào quá trình hoạt động sản xuất và thu về được lợi nhuận, lợi nhuận này có thể đảm bảo trả được các khoản nợ thì nó là nợ tốt. Quá trình hoạt động qua các năm cho thấy hầu hết các khoản nợ của công ty đều là nợ tốt vì nó đều được đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quá trình hoạt động của công ty qua các năm đều có lãi và ngân hàng vẫn tiếp tục cho công ty vay các khoản nợ ngắn hạn. Lượng tiền gia tăng do lượng tiền gửi trong ngân hàng tăng. Trong khi đó, nợ phải trả cũng tăng thêm, phải chăng đây là dấu hiệu của sự hoạt động kém hiệu quả trong năm qua, doanh nghiệp cần phải xem lại các khoản nợ của mình xem đâu là nợ tốt, đâu là nợ xấu, cần có chiến lược phù hợp như đưa lượng tiền trong ngân hàng vào hoạt động (góp vốn liên doanh, mua thiết bị mới,...). Cũng có thể số tiền này chỉ phát sinh vào cuối kỳ hoạt động do các bên nợ đến cuối năm mới có tiền trả, nếu là trường hợp này thì vấn đề không nghiêm trọng như đã nêu ở trên. Cần phải tìm hiểu kỹ hơn số tiền gửi ngân hàng này, tránh để tình trạng đọng vốn sảy ra. Vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể nhưng quỹ dành cho các nguồn kinh phí giảm một cách đáng kể (giảm mất 132 triệu trong 2 năm, gấp 5 lần số tiền cấp cho nguồn kinh phí và quỹ bây giờ). Số tiền cắt giảm đều nằm trong quỹ khen thưởng và phúc lợi, liệu phải chăng sự cắt giảm quỹ này ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động, kéo theo hậu quả là doanh thu năm nay (năm 2005) giảm xuống thấp hơn hai năm trước đó. Cần tìm hiểu để khắc phục, không nên vì cần vốn để hoạt động mà cắt giảm lợi ích của người lao động, đụng chạm đến quyền lợi người lao động lúc này là không nên. Nếu buộc phải cắt giảm thì phải có lý do thuyết phục để người lao động không cảm thấy bị đối xử bất công. Quá trình gia tăng tổng tài sản trong 4 năm gần nhất (từ năm 2002 đến năm 2005) được trình bày trong hình II.2.1. Hình II.2.1 : Tình hình tăng giảm tài sản trong 4 năm (năm 2002 đến năm 2005) Về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta cũng tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất thông qua bảng II.2.3. Bảng II.2.3: Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm (từ năm 2003 đến năm 2005). Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 79,694,043,219 102,058,984,674 90,330,255,729 2. Các khoản giảm trừ. 0 0 0 3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV. 79,694,043,219 102,058,984,674 90,330,255,729 4. Giá vốn hàng bán. 69,001,845,267 90,821,965,130 79,476,377,678 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV. 10,692,197,952 11,237,019,544 10,853,878,051 6. Doanh thu hoạt động tài chính. 19,372,945 41,720,476 38,012,221 7. Chi phí tài chính. 4,072,246,389 3,460,150,247 2,695,706,323 8. Chi phí bán hàng. 25,535,000 0 0 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 4,182,907,534 4,463,017,859 4,039,357,527 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. 2,430,881,974 3,355,571,914 4,156,826,422 11. Thu nhập khác. 8,490,415 316,875,835 223,911 12. Chi phí khác. 9,001 100,192,283 48,696,127 13. Lợi nhuận khác. 8,481,414 216,683,552 (48,472,216) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. 2,439,363,388 3,572,255,466 4,108,354,206 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 386,449,075 383,826,528 0 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,052,914,313 3,188,428,938 4,108,354,206 * Nhận xét: Ta thấy rõ ràng là doanh thu của doanh nghiệp giảm sút trầm trọng trong năm 2005, nó không chỉ thấp hơn so với năm ngoài mà còn thấp hơn so với năm 2003. Nếu ta là người lạc quan, khi ta nhìn vào kết quả của các năm trước đó và số lượng các công trình công ty sẽ hoàn thành trong năm nay, ta có thể tưởng tượng năm 2005 sẽ là một năm khởi sắc, doanh thu ước đạt khoảng 120 tỷ đồng VN. Thực tế hoàn toàn khác hẳn, doanh thu chỉ đạt được 79.69 tỷ, thấp hơn năm 2003 (90.33 tỷ đồng) là 10.64 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu năm 2004 cao nhất, đến 102.06 tỷ đồng, hơn năm 2003 11.73 tỷ đồng. Như vậy, doanh thu năm 2005 thấp hơn năm 2004 một lượng là 22.37 tỷ đồng (đạt hơn 78% so với cùng kỳ năm 2004). Giá vốn hàng bán biến động theo doanh thu. Năm 2003, giá vốn hàng bán là 79.48 tỷ đồng. Đến năm 2004, giá vốn hàng bán tăng lên 90.82 tỷ đồng, hơn năm 2003 là 11.34 tỷ đồng. Trong khi đó, giá vốn hàng bán năm 2005 chỉ dừng ở mức 69 tỷ đồng, giảm 10.48 tỷ đồng so với năm 2003. Nếu so sánh tỷ số giữa giá vốn hàng bán và doanh thu qua các năm, ta thấy năm 2005, tỷ lệ này thấp hơn so với năm 2003 và năm 2004. Vậy mà doanh thu vẫn thấp hơn so với các năm trước đó, điều này chỉ có thể giải thích là do doanh nghiệp không còn có nhiều công trình để thi công hoặc các công trình đã thi công nhưng vì lý do nào đó chưa chịu trả tiền cho công ty. Mà cũng có thể đây là chiến lược hoạt động của công ty, do công ty nhận thấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịnh vụ trong năm đã tương đương với các năm trước, doanh nghiệp đã đạt được chỉ tiêu đề ra nên không cần tìm kiếm công trình mới, chỉ tập trung vào các ngành kinh doanh khác của mình trong chiến lược mở rộng ngành nghề kinh doanh. Lợi nhuận gộp biến động không nhiều như doanh thu. Năm 2003, lợi nhuận gộp là 10.85 tỷ đồng. Năm 2004, lợi nhuận gộp tăng lên 11.24 tỷ đồng, tăng thêm 0.39 tỷ đồng. Đến năm 2005, lợi nhuận gộp giảm xuống còn 10.69 tỷ đồng, giảm 0.16 tỷ đồng so với năm 2003. Đầu tư tài chính của công ty chủ yếu là đầu tư liên doanh liên kết. Doanh thu tài chính trong năm vừa rồi không bằng mấy năm trước đó (đạt 19.37 triệu đồng trong khi năm 2004 là 41.72 triệu đồng và năm 2003 là 38 triệu đồng), trong khi chi tài chính vẫn tăng (tương ứng các năm 2003, 2004, 2005 là 2.7 tỷ đồng, 3.46 tỷ đồng và 4.07 tỷ đồng), điều này chỉ có thể là hoạt động đầu tư tài chính của công ty hoàn toàn không có hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu lại tình hình của mình. Chi phí bán hàng phát sinh trong năm 2005 trong khi 2 năm trước đó không hề có chi phí này. Tuy nhiên, chi phí này không lớn lắm, chỉ khoảng 20.5 triệu đồng. Chi phí quản lý biến động không nhiều, dao động trong khoảng từ 4 đến 4.5 tỷ đồng. Năm 2003, chi phí quản lý đạt 4.04 tỷ đồng. Đến năm 2004, chi phí quản lý tăng lên 4.46 tỷ đồng, hơn 0.42 tỷ đồng. Năm 2005, chi phí quản lý là 4.18 tỷ đồng, giảm so với năm 2004 nhưng vẫn cao hơn năm 2003 là 0.14 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần giảm dần qua các năm. Mỗi năm giảm khoảng 0.8 tỷ đồng. Năm 2003, lợi nhuận thuần là 4.16 tỷ đồng thì năm 2004, lợi nhuận thuần giảm còn 3.36 tỷ đồng. Năm 2005 giảm còn 2.43 tỷ đồng. Lợi nhuận khác biến động lớn. Năm 2003, lợi nhuận khác âm một lượng là 48.47 triệu đồng. Năm 2004, lợi nhuận khác tăng lên 216.68 triệu đồng. Năm 2005, lợi nhuận khác giảm chỉ còn 8.48 triệu đồng. Tổng lợi nhuận trước thuế giảm theo từng năm. Năm 2003, tổng lợi nhuận trước thuế là 4.11 tỷ đồng. Đến năm 2004, tổng lợi nhuận trước thuế giảm còn 3.57 tỷ đồng, giảm mất 0.54 tỷ đồng. Năm 2005, tổng lợi nhuận trước thuế chỉ còn 2.44 tỷ đồng, giảm 1.67 tỷ đồng so với năm 2003. Thuế thu nhập năm 2003 được miễn, năm 2004 và năm 2005 khoảng hơn 380 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm theo từng năm. Năm 2003 là 4.11 tỷ đồng, năm 2004 còn 3.19 tỷ đồng, giảm 0.92 tỷ đồng. Năm 2005, lợi nhuận sau thuế chỉ còn 2.05 tỷ đồng, giảm 2.06 tỷ đồng so với năm 2003 (giảm bằng một nửa so với năm 2003). * Nguyên nhân Doanh thu phụ thuộc số lượng công trình thi công và giá trị từng công trình. Nguyên nhân giảm sút số lượng công trình trong năm 2005 đã được trình bày ở phần trước (phần II.2.1) Về giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là giá trị xây dựng công trình, nó bao gồm 4 chi phí chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung và chi phí máy thi công. Giá vốn hàng bán quyết định doanh thu của công ty, nhưng giá vốn hàng bán lại phụ thuộc vào từng công trình. Chỉ có những công trình nào đã được hoàn thành, đã được kiểm tra và nghiệp thu, được thanh toán thì mới có giá vốn hàng bán. Năm 2005, số lượng công trình là ít nhất so với các năm trước, do vậy giá vốn hàng bán cũng ít hơn các năm trước. Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán. Mà doanh thu được tính theo công thức: DT = K * GVHB Trong đó, K là một hệ số đã được bộ xây dựng quy định từ trước. Do vậy, tổng doanh thu hay tổng lợi nhuận gộp được quyết định bởi số lượng công trình. Năm 2005, số lượng công trình thấp nhất nên tổng lợi nhuận gộp của năm đó cũng phải thấp nhất. Đầu tư tài chính: các hoạt động của công ty trong lĩnh vực này chủ yếu là góp vốn đầu tư hay mua cổ phần của công ty khác. Việc quyết định góp vốn đầu tư hay mua cổ phần của công ty khác đều có sự chỉ đạo của tổng công ty. Trong 3 năm gần đây, đầu tư tà chính hoạt động mạnh. Chi phí đầu tư liên tục tăng. Các năm trước, chi phí tài chính chủ yếu là các chi phí mua như mua trái phiếu, cổ phiếu... trong năm 2004 và 2005, chi phí này lại là chi phí bán. Công ty bán các trái phiếu, cổ phiếu để lấy tiền đầu tư cho nhà máy kính. Doanh thu tài chính năm 2005 thấp vì các nguồn thu từ tài chính đã được bán đi, chẳng còn bao nhiêu. Chi phí quản lý biến động không nhiều do các hoạt động quản lý không có biến động máy. Chi phí này hầu như không chịu tác động của số lượng các công trình. Nó chỉ chịu sự tác động từ các hoạt động cắt giảm hay mở rộng hoạt động quản lý của công ty. Lợi nhuận khác hay còn gọi là lợi nhuận bất thường, đây là khoản lợi nhuận công ty khó kiểm soát vì nó phát sinh trong quá trình hoạt động.. Lợi nhuận trước thuế giảm vì lợi nhuận gộp hầu như không biến động trong khi tổng các chi phí có xu hướng tăng. Thuế thu nhập năm 2003 được miễn. Năm 2004 và năm 2005 chịu mức thuế 28% nhưng được hưởng miễn giảm thuế 50%. Thuế thu nhập chỉ đánh vào mức thu nhập chịu thuế. Tổng mức thu nhập chịu thuế được tính toàn công ty, tức là tính tất cả các ngành kinh doanh của công ty. Lợi nhuận trước thuế giảm, thuế thu nhập tăng, đương nhiên lợi nhuận sau thuế phải giảm. Tóm lại, qua quá trình phân tích ở trên, ta nhận thấy ở doanh nghiệp hiện nay có một số đặc điểm sau: Doanh nghiệp hiện tại đang gặp một vài rắc rối về tài chính, lợi nhuận hàng năm đang giảm, một phần do thuế thu nhập doanh nghiệp bắt đầu phải nộp (từ năm 2004). Thị trường xây dựng đang ngày càng có nhiều đối thủ , miếng bánh không còn đủ cho nhiều người. Doanh nghiệp đang tìm một hướng đi mới cho mình thay vì cứ tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Nợ sẽ là một vấn đề rắc rối của doanh nghiệp trong tương lai. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp sẽ là tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, mở rộng hoạt động sản xuất sang lĩnh vực khác ngoài xây dựng, lợi dụng sự miễn giảm thuế thu nhập cho các công ty mới hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận. Tình hình hoạt động trong 3 năm (từ năm 2003 đến năm 2005 được trình bày trong hình II.2.2. Lợi nhuận trong 3 năm (từ năm 2003 đến năm 2005) được trình bày trong hình II.2.3. Hình II.2.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (năm 2003 đến năm 2005). Hình II.2.3 : Lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm qua. 2.3 Phân tích tình hình tài chính trong năm qua. Tài sản và nguồn vốn. Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, ta chỉ xét đến tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua (năm 2005). Bảng cân đối kế toán dạng so sánh được trình bày ở bảng II.2.4 cho ta hình dung tình hình tài chính của năm 2005 so với năm 2004. * Nhận xét Tài sản Về tài sản ngắn hạn, tăng hơn 8.4 tỷ đồng VN, đạt 107% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăng hơn 3.6 tỷ đồng VN, đạt 269% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng tăng chủ yếu diễn ra ở tài khoản 112, tài khoản tiền gửi ngân hàng. Hàng tồn kho tăng hơn 7 tỷ đồng VN, tăng 206% so với cùng kỳ năm ngoái. Hàng tồn kho đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Các khoản phải thu tăng hơn 1 tỷ đồng VN, đạt 101% (xem bảng II.2.5). Tài sản ngắn hạn khác không còn. Bảng II.2.4: Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Đơn vị: đồng Khoản mục 2005 2004 ▲ % ▲ Tỷ lệ năm TàI sản A. Tài sản ngắn hạn 121,702,284,055 113,217,747,868 8,484,536,187 0.07 1.07 I. Tiền. 5,749,435,957 2,138,297,598 3,611,138,359 1.69 2.69 II. Các khoản đầu tư TC NH 0 0 0 III. Các khoản phải thu. 102,282,118,671 104,448,582,484 1,026,837,471 0.01 1.01 IV. Hàng tồn kho. 13,670,729,427 6,630,867,786 7,039,861,641 1.06 2.06 V. Tài sản ngắn hạn khác. 0 0 0 B. Tài sản dài hạn 6,980,253,823 7,281,482,525 (301,228,702) (0.04) 0.96 I. Các khoản phải thu dài hạn. 0 0 0 0 0 II. Tài sản cố định. 2,738,345,307 4,020,079,652 (1,281,734,345) (0.32) 0.68 III. Bất động sản đầu tư. 0 0 0 IV. Các khoản đầu tư TC DH 1,720,476,484 845,000,000 875,476,484 1.04 2.04 V. Tài sản dài hạn khác. 2,521,432,032 2,416,402,873 105,029,159 0.04 1.04 Tổng tài sản. 128,682,537,878 120,499,230,393 8,183,307,485 0.07 1.07 Nguồn vốn A. Nợ phải trả. 116,843,547,525 109,178,781,834 7,664,765,691 0.07 1.07 I. Nợ ngắn hạn 108,205,845,236 95,603,712,545 12,602,132,691 0.13 1.13 II. Nợ dài hạn. 8,637,702,289 13,575,069,289 (4,937,367,000) (0.36) 0.64 B. Vốn chủ sở hữu. 11,838,990,353 11,320,448,559 518,541,794 0.05 1.05 I. Vốn chủ sở hữu. 11,815,156,913 11,221,355,479 593,801,434 0.05 1.05 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 23,833,440 99,093,080 (75,259,640) (0.76) 0.24 Tổng nguồn vốn 128,682,537,878 120,499,230,393 8,183,307,485 0.07 1.07 Bảng II.2.5: Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn Đơn vị: đồng 2005 2004 Chênh lệch Phải thu khách hàng 75,357,886,965 73,422,199,753 1,935,687,212 Trả trước cho người bán 0 0 0 Phải thu nội bộ 25,665,295,503 26,206,778,264 (541,482,761) Phải thu theo tiến độ hợp đồng XD 0 0 0 Các khoản phải thu khác 1,258,936,203 4,819,604,467 (3,560,668,264) Tạm ứng 1,196,898,708 3,193,301,284 (1,996,402,576) Phải thu khác 62,037,495 1,626,303,183 (1,564,265,688) Dự phòng phải thu khó đòi 0 0 0 Giá trị thuần của phải thu thương mại và phải thu khác 0 0 0 Tổng 102,282,118,671 104,448,582,484 (2,166,463,813) Việc tăng tài sản ngắn hạn trong năm qua do doanh nghiệp có sự gia tăng về quá trình sản xuất kinh doanh (Tức là gia tăng về lượng). Về tài sản dài hạn, có sự xụt giảm, doanh nghiệp chỉ đạt được 96 % so với cùng kỳ năm ngoái. Lý do là do có sự biến động trong cơ cấu của tài sản dài hạn. Các khoản phải thu dài hạn đã được thanh toán hết, các tài sản cố định được điều chuyển sang các hoạt động khác (không còn chịu sự quản lý của lĩnh vực xây dựng) và được khấu hao dần. Hai khoản này giảm khoảng 3.7 tỷ đồng VN. Các khoản như đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác có tăng nhưng chỉ đạt khoảng 3.4 tỷ đồng VN. Do vậy mà tổng giá trị tài sản dài hạn của công ty chỉ đạt được 96% so với cùng kỳ năm ngoái (giảm 300 triệu đồng). Tổng hợp cả hai loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ta thấy năm qua, công ty tăng gần 8.2 tỷ đồng VN, đạt 107% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguồn vốn. Về các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp nợ bên ngoài hơn 7.6 tỷ đồng VN. Trong đó, các khoản nợ ngắn hạn tăng 12.6 tỷ đồng VN, tăng 113% so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản nợ dài hạn một phần được chuyển thành nợ ngắn hạn, do vậy mà giảm đi gần 5 tỷ đồng VN. Vốn chủ sở hữu tăng hơn 500 triệu đồng VN, tăng 105% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng hợp các khoản nợ và vốn chủ, nguồn vốn tăng hơn 8 tỷ, tăng 107% so với cùng kỳ năm ngoái. Nếu ta chú ý đến bảng II.2.5 một chút, ta sẽ thấy các khoản nợ gần bằng với tàI sản ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty dùng tất cả các khoản nợ của cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Nguyên nhân. Nguyên nhân của sự gia tăng tài sản hay nguồn vốn là do sự gia tăng của các khoản mục con trong tài sản và nguồn vốn. Sự gia tăng này tập trung vào khoản mục tài sản ngắn hạn trong tài sản và khoản mục nợ ngắn hạn trong nguồn vốn. Sự gia tăng này chủ yếu do công ty đă tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng cách đi vay ngắn hạn để thi công công trình. Để có thể duy trì và mở rộng hoạt động của mình, công ty đã đi vay ngân hàng. Tất cả các khoản vay đều là nợ ngắn hạn. Ngoài ra, công ty buộc phải nợ tiền hàng của nhà cung cấp. Đây cũng là các khoản nợ ngắn hạn, nó làm gia tăng các khoản nợ ngắn hạn trong nguồn vốn. Các khoản nợ ngắn hạn phát sinh do công ty tập trung vốn cho nhà máy kính, không còn vốn để có thể tiến hành các hoạt động xây dựng cho các công trình theo hợp đồng. Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng hay nợ tiền nguyên vật liệu để có thể đảm bảo tiến độ công trình thi công. Vay tiền ngân hàng, tức là làm cho tiền trong khoản mục tiền và các khoản tương đương tăng lên, làm tăng tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu gia tăng do các công trình được hoàn thành nhưng chưa được thanh toán (đã được nghiệm thu và bàn giao) vì một lý do nào đó. Các công trình trong năm vừa qua đều được tập trung xây dựng vào nửa cuối năm 2005, do vậy, thời điểm hoàn thành sẽ rơi vào cuối năm. Năm 2004, số lượng công trình nhiều hơn năm 2005 nhưng các khoản phải thu ít hơn vì có nhiều các công trình đã được hoàn thành trước quý 4 của năm nên đã được thanh toán. Giá trị các công trình còn lại, chưa được thanh toán ít hơn năm 2005, do vậy mà khoản phải thu ít hơn năm 2005. Hàng tồn kho gia tăng do có quá nhiều công trình được thực hiện vào nửa cuối năm 2005. Một số công trình không kịp tiến độ hoặc hoàn thành vào những ngày cuối cùng của năm nên không được nghiệm thu, những công trình này trở thành hàng tồn kho của công ty. Những nguyên nhân trên đã làm tăng tài sản hay nguồn vốn của công ty. Một số các khoản mục khác có sự tăng hoặc giảm nhưng không đáng kể, nó không ảnh hưởng nhiều đến tài sản và nguồn vốn của công ty. Hoạt động sản xuât kinh doanh. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 được trình bày trong bảng II.2.6. * Nhận xét Doanh thu về bán hàng chiếm đến 99% tổng doanh thu. Năm qua, doanh thu về cung cấp dịch vụ tăng đột biến, tư 29 triệu năm 2004 lên 645 triệu vào năm 2005, tăng 22.4 lần. Bảng II.2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2005 2004 p p/2004 % 1. Doanh thu BH & DV 79,694,043,219 102,058,984,674 (22,364,941,455) (21.91) 78 2. Các khoản giảm trừ. 0 0 0 3. Doanh thu thuần về BH & DV 79,694,043,219 102,058,984,674 (22,364,941,455) (21.91) 78 4. Giá vốn hàng bán. 69,001,845,267 90,821,965,130 (21,820,119,863) (24.03) 76 5. Lợi nhuận gộp về BH & DV 10,692,197,952 11,237,019,544 (544,821,592) (4.85) 95 6. Doanh thu hoạt động tài chính. 19,372,945 41,720,476 (22,347,531) (53.56) 46 7. Chi phí tài chính. 4,072,246,389 3,460,150,247 612,096,142 17.69 118 8. Chi phí bán hàng. 25,535,000 0 25,535,000 9. Chi phí quản lý DN 4,182,907,534 4,463,017,859 (280,110,325) (6.28) 94 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD. 2,430,881,974 3,355,571,914 (924,689,940) (27.56) 72 11. Thu nhập khác. 8,490,415 316,875,835 (308,385,420) (97.32) 03 12. Chi phí khác. 9,001 100,192,283 (100,183,282) (99.99) 00 13. Lợi nhuận khác. 8,481,414 216,683,552 (208,202,138) (96.09) 04 14. Tổng lợi nhuận trước thuế. 2,439,363,388 3,572,255,466 (1,132,892,078) (31.71) 68 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 386,449,075 383,826,528 2,622,547 0.68 101 16. Lợi nhuận sau thuế. 2,052,914,313 3,188,428,938 (1,135,514,625) (35.61) 64 Do công ty là công ty xây dựng, chỉ chuyên nhận thầu các công trình về xây, do vậy mà không có các khoản giảm trừ. Trong các năm qua, các khoản giảm trừ luôn luôn bằng không. Doanh thu thuần năm qua giảm hơn 22.4 tỷ đồng VN, đạt 78% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá vốn hàng bán (xem bảng II.2.7)giảm 21.8 tỷ đồng VN, đạt 76% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu thuần và giá vốn hàng bán cùng giảm nhưng doanh thu thuần giảm nhiều hơn giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp của công ty cũng giảm đi một lượng là 544 triệu đồng VN, tức là chỉ đạt được 95% so với cùng kỳ năm ngoái. Chi tiết về giá vốn hàng bán được trình bày trong bảng II.2.7. Bảng II.2.7: Chi tiết về giá vốn hàng bán Đơn vị: đồng Giá vốn hàng bán 2005 2004 Chênh lệch % Giá vốn của thành phẩm đã cung cấp 66,686,493,916 90,821,965,130 (24,135,471,214) 73.4 Giá vốn của hàng hoá đã cung cấp 2,299,661,351 0 2,299,661,351 Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp 15,690,000 0 15,690,000 Tổng 69,001,845,267 90,821,965,130 (21,820,119,863) 75.9 Tổng các chi phí (chi phí tài chính, chi bán hàng, chi quản lý và chi khác) năm 2005 là 8.28 tỷ đồng, tăng 103% so với cùng kỳ năm ngoái (năm 2004 là 8.02 tỷ đồng VN). Bảng kê chi tiết về doanh thu và chi phí được trình bày trong bản II.2.8. Bảng II.2.8: Chi tiết về doanh thu tài chính và chi phí tài chính. Đơn vị: đồng Doanh thu hoạt động tài chính 2005 2004 Chênh lệch Lãi tiền gửi, tiền cho vay 9,525,190 13,641,138 (4,115,948) Lãi đầu tư trái phiéu, kỳ phiếu, tín phiếu 0 15,000,000 (15,000,000) Cổ tức, lợi nhuận được chia 9,750,000 7,410,624 2,339,376 Lãi bán ngoại tệ 0 0 0 Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá 97,755 5,668,714 (5,570,959) Lãi bán hàng trả chậm. 0 0 0 Doanh thu hoạt động tài chính khác 0 0 0 Tổng doanh thu 19,372,945 41,720,476 (22,347,531) Chi phí tài chính Chi phí hoạt động tài chính 4,072,246,389 3,460,150,247 612,096,142 Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn 0 0 0 Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ 0 0 0 Tổng chi phí 4,072,246,389 3,460,150,247 612,096,142 Tổng lợi nhuận trước thuế năm vừa qua giảm mất 1.1 tỷ đồng, chỉ đạt 6.8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán năm nay là 1.155, trong khi đó, năm 2004, tỷ lệ này chỉ có 1.124. Nếu giá vốn hàng bán năm nay đạt bằng năm ngoái (90.8 tỷ đồng VN) thì doanh thu thuần của công ty sẽ khoảng 104.9 tỷ đồng VN, tăng khoảng 2.8 tỷ đồng VN. Như vậy, thay vì hoạt động ở mức giá vốn hàng bán là 90.8 tỷ đồng như năm ngoái, công ty sẽ có thêm khoảng 2.8 tỷ đồng VN thì công ty lại hoạt động ở dưới mức năm ngoái đến 21.8 tỷ đồng VN. Chính nó đã làm giảm đi doanh thu thuần của công ty đến 22.4 tỷ đồng VN. Nếu giả sử công ty năm nay hoạt động tại mức giá vốn hàng bán là 90.8 tỷ đồng, với tỷ lệ giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán là 1.155 thì lợi nhuận gộp của công ty đạt khoảng 14 tỷ đồng. Các chi phí khác coi như không đổi (so với năm nay) thì lợi nhuận trước thuế của công ty sẽ đạt 5.8 tỷ đồng. Như vậy, chỉ vì một lý do nào đó mà công ty đã để mất ít nhất 2.2 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. * Nguyên nhân: Như đã trình bày, doanh thu năm 2005 giảm do số lượng các công trình giảm trong khi giá trị các công trình chêch lệch không nhiều. Số lượng các công trình giảm do công ty đang tập trung giai đoạn cuối cho nhà máy kính, không có nhiều thời gian cho các hoạt động khác. Các công trình chỉ được tập trung xây dựng vào nửa cuối của năm 2005, điều này dẫn đến một số các công trình trở thành hàng tồn kho của công ty thay vì trở thành doanh thu. Việc tập trung cho nhà máy kính đã làm giảm doanh thu bán hàng, để giảm thiểu thiệt hại cho công ty, các hoạt động khác ngoài lĩnh vực xây dựng được đẩy mạnh, tuy nhiên, trong các năm trước đó, các hoạt động này không được chú trọng đầu tư nên doanh thu của nó có tăng nhiều nhưng không bù đắp nổi những mất mát từ hoạt động xây dựng. Giá vốn hàng bán do giá trị xây dựng của công trình quyết định, giá vốn hàng bán phụ thuộc giá trị nguyên vật liệu của công trình. Do năm 2005, giá nguyên vật liệu xây dựng không biến động nhiều như các năm trước nên tổng giá vốn hàng bán phụ thuộc số lượng công trình. Giá trị các công trình chênh lệch không nhiều, số lượng công trình năm 2004 nhiêu hơn năm 2005, do vậy giá vốn hàng bán của năm 2005 phải ít hơn năm 2004. Doanh thu thuần được tính dựa vào giá vốn hàng bán, được tính theo công thức sau: dtj = K*gvj (k>1) lngộpj = dtj – gvj = gvj(K-1) LNgộp = ồlngộpj Do vậy lợi nhuận gộp phụ thuộc vào số lượng các công trình. Năm 2005, số lượng các công trình ít hơn năm 2004, đương nhiên lợi nhuận gộp năm 2005 phải ít hơn lợi nhuận gộp năm 2004. Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm do các nguyên nhân sau: Lãi tiền gửi tiền cho vay giảm do công ty đã rút bớt tiền gửi, tiền cho vay để đầu tư cho nhà máy kính. Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu bằng 0 do công ty đã đổi toàn bộ trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ra tiền để đâu tư cho nhà máy kính. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đã rút bớt tiền để đầu tư. Chi phí tài chính tăng do các chi phí để có được tiền đầu tư cho nhà máy kính. Chi phí quản lý không biến động nhiều do sự biến động trong công tác quản lý không lớn. Tuy rằng có sự chuyển cán bộ quản lý từ công ty sang nhà máy kính nhưng sự thuyên chuyển này không nhiều. Doanh thu tài chính giảm, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm, tổng các chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận thuần giảm. Thuế thu nhập hầu như không đổi, tỷ lệ thuế là 28%, được miễn giảm 50%. Lợi nhuận trước thuế giảm dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm. 2.4. Phân tích kết cấu giá trị và biến động kết cấu giá trị của công ty. Kết cấu giá trị cho biết tỷ lệ của các khoản mục đối với tài sản hoặc nguồn vốn. Ví dụ như khoản mục tiền chiếm bao nhiêu phần trăm của tài sản. Phân tích kết cấu mục đích là làm rõ thêm sự ảnh hưởng của từng khoản mục đối quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Và tỷ lệ kết cấu như vậy đã hợp lý chưa. Bảng biến động kết cấu trong 2 năm (năm 2004 và năm 2005) được trình bày trong bảng II.2.9. * Nhận xét: Về tài sản: Xét về tổng thể, kết cấu tài sản trong năm qua có một số biến động nhưng không biến động nhiều. Tỷ trọng giữa các khoản mục vẫn cách biệt nhau. - Về tài sản ngắn hạn: Khoản mục tiền và các khoản tương đương tăng một cách đáng kể, từ 1.77% trong tổng số tài sản lên 4.47%, tăng thêm 3.7%. khoản mục các khoản phải thu giảm từ 87.68% xuống còn 79.48%, giảm mất 8.2%. Hàng tồn kho tăng từ 5.5% lên 10.62%, tăng 5.12%. Bảng II.2.9: Bảng biến động kết cấu của tài sản và nguồn vốn. Đơn vị: đồng Khoản mục 2005 % 2004 % Tỷ lệ năm TàI sản A. Tài sản ngắn hạn 121,702,284,055 94.58 113,217,747,868 93.96 1.07 I. Tiền và các khoản tương đương. 5,749,435,957 4.47 2,138,297,598 1.77 2.69 II. Các khoản đầu tư TC NH. - 0.00 - 0.00 III. Các khoản phải thu. 102,282,118,671 79.48 104,448,582,484 87.68 1.01 IV. Hàng tồn kho. 13,670,729,427 10.62 6,630,867,786 5.50 2.06 V. Tài sản ngắn hạn khác. 0 0 0 0 B. Tài sản dài hạn 6,980,253,823 5.42 7,281,482,525 6.04 0.96 I. Các khoản phải thu dài hạn. - 0 0 0 II. Tài sản cố định. 2,738,345,307 2.13 4,020,079,652 3.34 0.68 III. Bất động sản đầu tư. - 0 0 0 IV. Các khoản đầu tư TC DH. 1,720,476,484 1.34 845,000,000 0.70 2.04 V. Tài sản dài hạn khác. 2,521,432,032 1.96 2,416,402,873 2.01 1.04 Tổng tài sản. 128,682,537,878 100 120,499,230,393 100 1.07 Nguồn vốn A. Nợ phải trả. 116,843,547,525 90.80 109,178,781,834 90.61 1.07 I. Nợ ngắn hạn 108,205,845,236 84.09 95,603,712,545 79.34 1.13 II. Nợ dài hạn. 8,637,702,289 6.71 13,575,069,289 11.27 0.64 B. Vốn chủ sở hữu. 11,838,990,353 9.20 11,320,448,559 9.39 1.05 I. Vốn chủ sở hữu. 11,815,156,913 9.18 11,221,355,479 9.31 1.05 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 23,833,440 0.02 99,093,080 0.08 0.24 Tổng nguồn vốn 128,682,537,878 100 120,499,230,393 100 1.07 Tổng phần trăm tăng thêm là 8.82%. Tổng phần trăm giảm đi là 8.2%. Chênh lệch: 0.62% - Về tài sản dài hạn: Tài sản cố định giảm từ 3.34% xuống còn 2.13%, giảm mất 1.21%. các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng thêm từ 0.7% lên 1.34%, tăng thêm 0.64%. Tài sản dài hạn khác giảm từ 2.01% xuống còn 1.96%, giảm mất 0.05%. Tổng phần trăm tăng thêm là 0.64%. Tổng phần trăm giảm đi là 1.26%. Chênh lệch : (0.62%) Như vậy, tổng tài sản ngắn hạn chỉ tăng được có 0.62% và tổng tài sản dài hạn giảm đi một lượng tương đương là 0.62%. Về tỷ trọng từng phần trong tài sản, khoản mục phải thu của khách hàng vẫn chiến một tỷ trọng rất lớn, lớn nhất, chiếm đến 79.48%, mặc dù trong năm qua có giảm đi 8.2%. Xếp thứ hai là khoản mục hàng tồn kho, chiếm tới 10.62%, tăng 5.12%. Tiếp theo là các khoản tiền và các khoản tương đương (4.47%), tài sản cố định (2.13%), tài sản cố định khác (1.96%) và các khoản đầu tư tài chính dài hạn (1.34%). Về giá trị, hầu hết các khoản mục có sự gia tăng hay giảm sút về tỷ lệ thì đồng thời gia tăng hay giảm sút về giá trị. Chỉ có khoản mục tài sản dài hạn khác là có sự gia tăng về giá trị trong khi có sự giảm sút về tỷ lệ. Về nguồn vốn: Sự gia tăng nguồn vốn cũng dẫn đến sự biến động của các khoản mục. - Về nợ phải trả: nợ ngắn hạn gia tăng từ 79.34% lên đến 84.09%, tăng thêm 4.75%. Nợ dài hạn giảm đi, từ 11.27% xuống còn 6.71%, giảm mất 4.56%. - Về nguồn vốn chủ sở hữu: Tuy nguồn vốn chủ sở hữu tăng về giá trị (tăng từ 11,221,355,479 đồng VN đến 11,815,156,913 đồng VN, tăng thêm 593,801,434 đồng VN ) nhưng lại giảm về tỷ lệ (giảm từ 9.31% xuống còn 9.18% , giảm mất 0.13%). Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm cả về số lượng (giảm từ 99,093,080 đồng VN xuống còn 23,833,440 đồng VN, giảm mất 75,259,640 đồng VN) lẫn tỷ lệ (giảm từ 0.08% xuống còn 0.02%, giảm 0.06%). Tổng phần trăm tăng thêm là: 4.75%. Tổng phần trăm giảm đi là: 4.75%. * Nguyên nhân: Về tỷ trọng của các khoản mục: khoản mục phải thu và khoản mục phải trả: luôn luôn ở mức cao do đặc thù của ngành xây dựng. Đặc thù cua ngành xây dựng là giá trị các công trình lớn (vài chục tỷ đồng), thời gian thi công lâu (vài năm). Thời gian thanh toán diễn ra khi công trình thi công song toàn bộ hay song theo tiến độ hợp đồng. Giá trị thanh toán từng phần lớn (tỷ đồng). Do vậy, công ty không thể có tiền trước và trong khi thi công. Tiền của công ty không thể trả cho toàn bộ các công trình, công ty buộc phải nợ tiền của nhà cung cấp. Cuối năm là thời điểm công ty được thanh toán các công trình, lúc này mới có tiền để thanh toán nợ. Do vậy hai khoản này luôn luôn lớn. Khoản mục tiền và hàng tông kho vào thời điểm cuối năm có sự biến động do phụ thuộc vào số lượng các công trình được thanh toán. Số công trình được thanh toán càng nhiều thì lượng tiền của công ty càng lớn. Số lượng công ty thanh toán nhiều cũng có nghĩa là số lượng công trình còn lại sẽ giảm, tức là hàng tồn kho sẽ giảm. Giá trị tài sản dài hạn không nhiều, năm 2005 chỉ chiếm 5.42% trong tổng tài sản. Nguyên nhân bởi vì tài sản dài hạnh đã được khấu hao gần hết. Tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố định (máy móc, nhà cửa...), đầu tư tài chính dài hạn (góp vốn liên doanh, liên kết), và tài sản dài hạn khác (chi phí trả trước dài hạn). Đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác biến động không nhiều, do vậy sự giảm tài sản dài hạn chỉ do tài sản cố định quyết định. Tổng tỷ lệ các khoản mục là 100%. Do vậy, khi một khoản mục nào tăng thì sẽ dẫn đến một khoản mục khác phải giảm để đảm bảo tỷ lệ 100%. Tuy nhiên, một khoản mục có thể tác động đến nhiều khoản mục khác nhưng tổng tỷ lệ tăng phải bằng tổng tỷ lệ giảm. Để hình dung rõ hơn về tỷ lệ từng khoản mục của công ty, ta quan sát hình II.2.4 và hình II.2.5 Hình II.2.4: Cơ cấu tài sản năm 2005 Hình II.2.5: Cơ cấu nguồn vốn năm 2005 Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, ta cũng có kết cấu của nó. Bảng báo cáo tài chính được thiết kế dưới dạng kết cấu được trình bày trong bảng II.2.10. Bảng II.2.10 : Báo cáo tài chính dạng kết cấu. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2005 % 2004 % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 79,694,043,219 100 102,058,984,674 100 2. Các khoản giảm trừ. 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần về BH & DV 79,694,043,219 100 102,058,984,674 100 4. Giá vốn hàng bán. 69,001,845,267 86.58 90,821,965,130 88.99 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ. 10,692,197,952 13.42 11,237,019,544 11.01 6. Doanh thu hoạt động tài chính. 19,372,945 0.02 41,720,476 0.04 7. Chi phí tài chính. 4,072,246,389 5.11 3,460,150,247 3.39 8. Chi phí bán hàng. 25,535,000 0.03 0 0 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 4,182,907,534 5.25 4,463,017,859 4.37 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. 2,430,881,974 3.05 3,355,571,914 3.29 11. Thu nhập khác. 8,490,415 0.01 316,875,835 0.31 12. Chi phí khác. 9,001 0.00 100,192,283 0.10 13. Lợi nhuận khác. 8,481,414 0.01 216,683,552 0.21 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. 2,439,363,388 3.06 3,572,255,466 3.50 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 386,449,075 0.48 383,826,528 0.38 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,052,914,313 2.58 3,188,428,938 3.12 Các chỉ tiêu được tính theo doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịnh vụ. * Nhận xét: Công ty hoạt động theo phương pháp đặt hàng, do vậy các khoản giảm trừ của công ty không có. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần của công ty trong năm 2005 có giảm, chỉ còn 86.58%, giảm 2.41% so với năm 2004. Giá vốn hàng bán giảm có nghĩa là công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất hơn so với năm trước. Tiết kiệm chi phí sản xuất có nghĩa là lợi nhuận có cơ hội thu về lớn hơn. Phần trăm lợi nhuận gộp tăng (13.42% so với 11.01% của năm 2004) nhưng giá trị của nó lại không bằng với năm 2004 (10.69 tỷ đồng so với 11.24 tỷ đồng của năm 2004). Phần trăm của doanh thu tài chính giảm 0.02% so với năm 2004, chỉ chiếm 0.02% tổng doanh thu. Phần trăm chi phí tài chính tăng 1.72% so với năm 2004, đạt 5.11% so với tổng doanh thu. Xuất hiện chi phí bán hàng, bằng 0.03% so với tổng doanh thu. Phần trăm chi phí quản lý doanh nghiệp bằng 5.25% tổng doanh thu, tăng hơn năm 2004 là 0.88%. Phần trăm tổng lợi nhuận thuần giảm 0.24% so với năm 2004, chỉ ở mức 3.05% so với tổng doanh thu. Phần trăm lợi nhuận khác giảm 0.2%, chỉ có 0.01% so với tổng doanh thu. Phần trăm tổng lợi nhuận trước thuế giảm 0.44% so với năm 2004, dừng ở mức 3.06% so với tổng doanh thu. Phần trăm thuế thu nhập phải nộp tăng 0.1%, tăng lên 0.48% so với tổng doanh thu. Phần trăm lợi nhuận sau thuế giảm 0.54%, dừng ở mức 2.58% so với tổng doanh thu. * Nguyên nhân: Doanh thu thuần trong năm qua chỉ đạt 78% so với năm 2004, trong khi đó, giá vốn hàng bán đạt 76%. Như vậy, tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần. Tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần của năm 2005 phải nhỏ hơn tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần của năm 2004. LN gộp DT – GV GV —————— = ———————— = 1 - ——— DT DT DT GV04 GV05 LNgộp05 LNgộp04 1 > ––— > ————— => ——————— > ——————— DT04 DT05 DT05 DT04 Mà Do vậy phần trăm lợi nhận gộp năm 2005 lớn hơn phần trăm lợi nhuận gộp năm 2004 dù giá trị của năm 2004 có cao hơn năm 2005. Doanh thu tài chính năm 2005 chỉ đạt 46% so với năm 2004. Tốc độ giảm của doanh thu tài chính lớn hơn tốc độ giảm của tổng doanh thu nên phần trăm của doanh thu tài chính năm 2005 phải nhỏ hơn phần trăm doanh thu tài chính của năm 2004. Chi phí tài chính năm 2005 đạt 118% so với năm 2004. Chi phí tài chính tăng trong khi doanh thu thuần giảm, do vậy, phần trăm của chi phí tài chính so với doanh thu năm 2005 phải lớn hơn năm 2004. Chi phí quản lý đạt 94% so với năm 2004. Tốc độ giảm của tổng doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của chi phí quản lý cho nên phần trăm của chi phí quản lý năm 2005 vẫn lớn hơn phần trăm chi phí quản lý của năm 2004. LNt LNg DTtc CPql CPbh CPtc ——— = ———  + ——— ↓- ———  - ———  - ———  DT DT DT DT DT DT = 2.41 - 0.02 - 1.72 - 0.03 - 0.88 = - 0.24 Do vậy, phần trăm lợi nhuận thuần trên doanh thu năm 2005 sẽ giảm so với năm 2004. Lợi nhuận khác trong năm 2005 chỉ đạt 0.04% so với năm 2004, tốc độ giảm của nó nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của doanh thu, như vậy, phần trăm lợi nhuận thuần so với doanh thu năm 2005 phải nhỏ hơn năm 2004. LNtt LNt LNkhác –– = –– ↓ + ––↓ DT DT DT Như vậy, phần trăm lợi nhuận trước thuế so với doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2005 lớn hơn so với năm 2004, tức là phần trăm thuế so với doanh thu của năm 2005 phải lớn hơn năm 2004. LNst LNtt T ———— = ————↓- ——  DT DT DT Như vậy, phần trăm lợi nhuận sau thuế của công ty so với doanh thu năm 2005 nhỏ hơn năm 2004. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty cổ phần VINACONEX No7. Phân tích nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán. Tài sản lưu động Khh = ắắắắắắắắ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số hiện hành: 121,702,284,055 Khh = ắắắắắắắắ = 1.124729 108,205,845,236 Chỉ số hiện hành như vậy là tạm ổn, lượng tài sản lưu động hoàn toàn có thể dùng để trả cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Nợ ngắn hạn hoàn toàn được dùng hết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể tiếp tục vay ngắn hạn cho các hoạt động sản xuất trong năm tới. Xem bảng II.2.11 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số hiện hành của công ty. Bảng II.2.11: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng thanh toán hiện hành. STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Khh0 = TSLĐ0 / NNH0 1.184 2 Khh(tslđ) = TSLĐ1 / NNH0 1.273 3 Khh(nnh) = TSLĐ1 / NNH1 1.125 4 DKhh(tslđ) = 2 - 1 0.089 5 DKhh(nnh) = 3 - 2 (0.148) 6 DKhh(tslđ) = 3 - 1 (0.060) Do tài sản lưu động tăng thêm gần 8.5 tỷ đồng VN dẫn đến hệ số thanh toán hiện hành tăng thêm 0.089 đv. Tài sản lưu động tăng thêm chủ yếu ở hàng tồn kho và tiền. Số liệu xem thêm ở phần trước. Tổng nợ ngắn hạn cũng tăng thêm khoảng 12.6 tỷ đồng VN do các khoản nợ ngắn hạn cùng tăng. Tổng nợ ngắn hạn tăng làm hệ số thanh toán hiện hành giảm mất 0.148 đv. Tốc độ tăng của nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Chính điều này đã làm cho hệ số thanh toán của năm nay giảm đi 0.060 đv. Chỉ số nhanh: 121,702,284,055 – 13,670,729,427 Kn = ắắắắắắắắắắắắắắắ = 0.998389 108,205,845,236 Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Kn = ắắắắắắắắắắắắắắ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty như vậy là tạm ổn (ằ 1). Như vậy, nếu cần thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn thì công ty có thể thanh toán ngay được. Xem bảng II.2.12 để biết các nhân tố ảnh hưởng dến hệ số thanh toán nhanh của công ty. Bảng II.2.12: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ số thanh toán nhanh: STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Kn0 = (TSLĐ0 – HTK0) / NNH0 1.115 2 Kn(tslđ) = (TSLĐ1 – HTK0) / NNH0 1.204 3 Kn(htk) = (TSLĐ1 – HTK1) / NNH0 1.130 4 Kn(nnh) = (TSLĐ1 - HTK1) / NNH1 0.998 5 DKn(tsld) = 2 – 1 0.089 6 DKn(htk) = 3 – 2 (0.074) 7 DKn(nnh) = 4 – 3 (0.132) 8 DKn = 4 – 1 (0.117) Giá trị TSLĐ tăng gần 8.5 tỷ đồng VN đã làm cho hệ số thanh toán nhanh tăng thêm 0.089 đv. Giá trị của hàng tồn kho tăng thêm hơn 7 tỷ đồng VN làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm đi 0.074 đv. Giá trị của nợ ngắn hạn cũng tăng thêm hơn 12.6 tỷ đồng VN, chính nó cũng làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm đi 0.132 đv. Tuy cả ba khoản mục cùng tăng nhưng trong đó lại có hai khoản mục tăng sẽ làm cho hệ số thanh toán nhanh bị giảm là hàng tồn kho và nợ ngắn hạn. Sự tăng của tài sản lưu động lớn hơn sự gia tăng của hàng tồn kho nhưng nó không đủ để làm cho hệ số thanh toán nhanh tăng lên. Bởi vì tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản lưu động không tính hàng tồn kho, do vậy mà hệ số thanh toán nhanh giảm đI mất 0.117 đv. Vốn bằng tiền Ktt = ắắắắắắắắ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số tức thời: 5,749,435,957 Ktt = ắắắắắắắắ = 0.053134 108,205,845,236 Chỉ số tức thời như vậy là quá thấp. Tổng số vốn bằng tiền chưa bằng 6% tổng số nợ ngắn hạn. Nếu trường hợp có nhiều khoản nợ ngắn hạn cần thanh toán tức thời bằng tiền mặt thì công ty không thể có khả năng thanh toán các khoản nợ này. Việc thiếu tiền mặt, hay lượng tiền mặt là quá nhỏ so với tổng số nợ ngắn hạn sẽ làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề giải quyết các khoản nợ đến hạn, đồng thời cũng ảnh hưởng đến các vấn đề trong chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh. Xem bảng II.2.13 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của công ty. Bảng II.2.13: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời. STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Ktt0 = T0 / NNH0 0.0224 2 Ktt(t) = T1 / NNH0 0.0601 3 Ktt(nnh) = T1 / NNH1 0.0531 4 DKtt(t) = 2 – 1 0.0378 5 DKtt(nnh) = 3 – 2 (0.0070) 6 DKtt = 3 – 1 0.0308 Sự tăng thêm của khoản mục tiền và các khoản tương đương (hơn 3.6 tỷ đồng VN) đã làm cho khả năng thanh toán tức thời tăng thêm 0.038 đv. Nhưng khoản mục nợ ngắn hạn cũng tăng hơn 12.6 tỷ đã làm cho khả năng thanh toán tức thời giảm đi 0.007 đv. Tốc độ tăng của khoản mục tiền nhanh hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn mặc dù giá trị tăng thêm của nó không bằng. Chính điều này đã làm cho khả năng thanh toán tức thời tăng thêm 0.031 đv. Phân tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. Tỷ suất cơ cấu tài sản: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất cơ cấu tài sản = ắắắắắắắắắắắắắắắắ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 121,702,284,055 Tỷ suất cơ cấu tài sản = ắắắắắắắắ = 17.435223 6,980,253,823 Tỷ lệ giữa tài sản cố định và tàI sản lưu động như vậy là quá chênh lệch. Lượng tài sản lưu động lớn hơn 17 lần so với lượng tài sản cố định. Điều này sẽ trở lên bất thường đối với các công ty chuyên sản xuất khác. Nhưng công ty lại là công ty xây dựng, sản phẩn của công ty là các công trình, quy trình sản xuất không đòi hỏi kỹ thuật cao, không cần các loại máy móc hiện đại đắt tiền, do vậy, hiện tượng trên hoàn toàn không có gì là bất bình thường. Điều này diễn ra ở hầu hết các công ty xây dựng. Xem bảng II.2.14 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản của công ty. Bảng II.2.14: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất cơ cấu tài sản. STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Cts0 = TSLĐ0 / TSCĐ0 15.5487 2 Cts(tslđ) = TSLĐ1 / TSCĐ0 16.7139 3 Cts(tscđ) = TSLĐ1 / TSCĐ1 17.4352 4 D Cts(tslđ) = 2 – 1 1.1652 5 D Cts(tscđ) = 3 – 2 0.7213 6 D Cts = 3 – 1 1.8865 Tài sản lưu động tăng thêm gần 8.5 tỷ đồng VN làm cho cơ cấu tài sản tăng thêm 1.165 đv. Tài sản cố đinh giảm đI hơn 0.3 tỷ đông VN làm cho cơ cấu tài sản tăng thêm 0.721 đv. TàI sản lưu động tăng đồng thời tài sản cố định giảm làm cho cơ cấu tài sản tăng thêm 1.887 đv. Tỷ suất tài sản cố định và nguồn vốn: Công thức: 6,980,253,823 Tỷ suất TSCĐ và NV thường xuyên =ắắắắắắắắ = 0.054244 128,682,537,878 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất TSCĐ và NV = ắắắắắắắắắắắắắ Nguồn vốn Tổng giá trị của tài sản cố định quá nhỏ so với tổng nguồn vốn. Hầu như toàn bộ nguồn vốn đều được đưa vào tài sản lưu động. Như đã trình bày, điều này không có gì bất thường đối với các công ty xây dựng các công trình dân dụng. Xem bảng II.2.15 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tài sản cố định và nguồn vốn của công ty. Bảng II.2.15: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ suất tài sản cố định và nguồn vốn: STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Ctscđ-nv0 = TSCĐ0 / NV0 0.0604 2 Ctscđ-nv(tscđ) = TSCĐ1 / NV0 0.0579 3 Ctscđ-nv(nv) = TSCĐ1 / NV1 0.0542 4 D Ctscđ-nv(tscđ) = 2 – 1 (0.0025) 5 D Ctscđ-nv(nv) = 3 – 2 (0.0037) 6 D Ctscđ-nv = 3 – 1 (0.0062) Sự giảm sút của tài sản cố định một khoản gần 0.3 tỷ đồng đã làm cho tỷ suất giữa tài sản cố đinh và nguồn vốn giảm đi 0.0025 đv. Sự gia tăng của nguồn vốn gần 8.2 tỷ đồng VN đã làm tăng thêm sự giảm sút của tỷ số một lượng là 0.0037 đv. Do tổng giá trị của tài sản cố định đối với tổng nguồn vốn là quá nhỏ nên sự giảm của tài sản cố định và tăng của nguồn vốn như trên chỉ làm cho tỷ suất giảm đi một lượng là 0.006 đv. Tỷ suất tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn: Công thức: 121,702,284,055 Tỷ suất TSLĐ và NVNH =ắắắắắắắ = 1.124729 108,205,845,236 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất TSLĐ và NVNH =ắắắắắắắắắắắắắắ Nguồn vốn ngắn hạn Tổng giá trị của tài sản lưu động gần bằng tổng nguồn vốn. Xem bảng II.2.16 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tài sản lưu động và nguồn vốn của công ty. Bảng II.2.16: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ suất tài sản lưu động và nguồn vốn: STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Ctslđ-nv0 = TSLĐ0 / NV0 0.9396 2 Ctslđ-nv(tslđ) = TSLĐ1 / NV0 1.0100 3 Ctslđ-nv(nv) = TSLĐ1 / NV1 0.9458 4 D Ctslđ-nv(tslđ) = 2 – 1 0.0704 5 D Ctslđ-nv(nv) = 3 – 2 (0.0642) 6 D Ctslđ-nv = 3 – 1 0.0062 Sự gia tăng của tài sản lưu động một khoản gần 8.5 tỷ đồng đã làm cho tỷ suất giữa tài sản lưu động và nguồn vốn tăng thêm 0.070 đv. Sự gia tăng của nguồn vốn gần 8.2 tỷ đồng VN đã làm tăng thêm sự giảm sút của tỷ số một lượng là 0.064 đv. Do tốc độ tăng của tài sản lưu động lớn hơn tốc độ tăng của nguồn vốn nên tỷ số cũng tăng thêm một lượng là 0.006 đv. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: 11,838,990,353 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = ắắắắắắắ = 1.696069 6,980,253,823 Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = ắắắắắắắắắ Tài sản cố định Tỷ suất như vậy là tốt. Tổng tài sản cố định có thể được đầu tư bằng nguồn vốn chủ. Tài sản cố định thông thường có thời gian khấu hao lâu, giá trị lớn. Nếu dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định thì khi đến thời hạn thanh toán, giá trị của tài sản chưa được khấu hao hết. Quá trình mà diễn ra nhiều và thường xuyến sẽ nảy sinh các khoản nợ xấu cho công ty. Xem bảng II.2.17 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của công ty. Bảng II.2.17: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tự tài trợ TSCĐ STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Cttt0 = NVCSH0 / TSCĐ0 1.5411 2 Cttt(nvcsh) = NVCSH1 / TSCĐ0 1.6226 3 Cttt(tscđ) = NVCSH1 / TSCĐ1 1.6927 4 D Cttt(nvcsh) = 2 – 1 0.0815 5 D Cttt(tscđ) = 3 – 2 0.0700 6 D Cttt = 3 – 1 0.1516 Vốn chủ sở hữu tăng thêm gần 6 tỷ đồng là nguyên nhân làm cho hệ số tự tài trợ tăng thêm 0.082 đv. Tài sản cố định giảm cũng làm cho hệ số tự tài trợ tăng thêm 0.070 đv. Vốn chủ tăng đồng thời với tài sản cố định giảm đã làm cho hệ số năm nay tăng thêm 0.152 đv so với năm ngoái. Tỷ số cơ cấu tài sản cố định: 6,980,253,823 Ctscđ = ắắắắắắắ = 0.054244 128,682,537,878 Tài sản cố định Ctscđ = ắắắắắắắ Tổng tài sản Tổng nguồn vốn là tên gọi khác của tổng tài sản, do vậy, tỷ số này có giá trị đúng bằng tỷ suất tài sản cố định và nguồn vốn. ý nghĩa của nó có khác một chút vì nguồn vốn cho biết tổng tài sản của công ty xuất phát từ nguồn nào. Còn tổng tài sản cho biết tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong nó. Tỷ lệ này đối với công ty là hợp lý. Xem bảng II.2.18 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số cơ cấu TSCĐ của công ty. Bảng II.2.18: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ số cơ cấu tài sản cố định. STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Ctscđ = TSCĐ0 / TTS0 0.0604 2 Ctscđ(tscđ) = TSCĐ1 / TTS0 0.0579 3 Ctscđ(tts) = TSCĐ1 / TTS1 0.0542 4 D Ctscđ(tscđ) = 2 – 1 (0.0025) 5 D Ctscđ(tts) = 3 – 2 (0.0037) 6 D Ctscđ = 3 – 1 (0.0062) Tài sản cố định giảm một lượng hơn 0.3 tỷ đồng VN đã làm giảm tỷ số cơ cấu tàI sản cố định đi một lượng bằng 0.003 đv. Tổng tài sản tăng thêm gần 8.2 tỷ đồng cũng làm giảm tỷ số một lượng bằng 0.004 đv. Tài sản cố định giảm trong khi tổng tài sản tăng đã làm cho hệ số cơ cấu tài sản cố định giảm một lượng là 0.006 đv. Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động: 121,702,284,055 Ctslđ = ắắắắắắắ = 0.945756 128,682,537,878 Tài sản lưu động Ctslđ = ắắắắắắắ Tổng tài sản Tổng tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Nếu biết tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản thì ta dễ dàng tính được tỷ số cơ cấu tài sản lưu động. Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động bằng 0.95, khá hợp lý đối với công ty. Xem bảng II.2.19 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số cơ cấu TSLĐ của công ty. Bảng II.2.19: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ số tài sản lưu động. STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Ctslđ = TSLĐ0 / TTS0 0.9396 2 Ctslđ(tslđ) = TSLĐ1 / TTS0 1.0100 3 Ctslđ(tts) = TSLĐ1 / TTS1 0.9458 4 D Ctslđ(tslđ) = 2 – 1 0.0704 5 D Ctslđ(tts) = 3 – 2 (0.0642) 6 D Ctslđ = 3 – 1 0.0062 Tài sản lưu động tăng thêm 8.5 tỷ đồng VN làm cho tỷ số tài sản lưu động tăng thêm 0.07 đv. Tổng tài sản tăng thêm 8.2 tỷ đồng làm giảm tỷ số một lượng là 0.06 đv. Tốc độ tăng của tài sản lưu động nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản, do vậy đã làm cho tỷ số tăng thêm 0.006 đv so với năm ngoái. Nguồn vốn chủ sở hữu Cnvcsh = ắắắắắắắắắ Tổng tài sản Tỷ số tự tài trợ: 11,838,990,353 Cnvcsh = ắắắắắắắ = 0.092002 128,682,537,878 Tỷ số như vậy là hợp lý đối với công ty. Xem bảng II.2.20 để biết các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số tự tài trợ của công ty. Bảng II.2.20: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ số tự tài trợ. STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Cnvcsh0= NVCSH0 / TTS0 0.0931 2 Cnvcsh(nvcsh)= NVCSH1 / TTS0 0.0981 3 Cnvcsh(tts)= NVCSH1 / TTS1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24366.DOC
Tài liệu liên quan