Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 1 Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 2 LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đê quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia nói chung và mọi địa phương nói riêng trong tất cả các giai đoạn phát triển của thời đại, bởi vậy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời để phù hợp với thời kì hội nhập kinh tế quôc tế hiện nay, Bắc Ninh cũng như các địa phương khác trong cả nước đã và đang dành sự quan tâm đặc biệt cho vấn đề lao động ,việc làm ở địa phương. Để giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương, Bắc Ninh đã đề ra không ít các giải pháp như: phát triển các làng nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu công nghiệp,... và một trong những biện pháp hữu hiệu đã và đang được Bắc Ninh đẩy mạnh đó là xuất khẩu lao động. Đất nước bước vào thời kỳ mới thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mà dấu mốc ...

pdf100 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 1 Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 2 LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đê quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia nói chung và mọi địa phương nói riêng trong tất cả các giai đoạn phát triển của thời đại, bởi vậy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời để phù hợp với thời kì hội nhập kinh tế quôc tế hiện nay, Bắc Ninh cũng như các địa phương khác trong cả nước đã và đang dành sự quan tâm đặc biệt cho vấn đề lao động ,việc làm ở địa phương. Để giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương, Bắc Ninh đã đề ra không ít các giải pháp như: phát triển các làng nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu công nghiệp,... và một trong những biện pháp hữu hiệu đã và đang được Bắc Ninh đẩy mạnh đó là xuất khẩu lao động. Đất nước bước vào thời kỳ mới thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mà dấu mốc cho thời kỳ mới này là sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị cấp cao APEC ( 11/2006) và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong hoàn cảnh đó đặt ra không ít những khó khăn và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam đặc biệt cho lực lượng lao động Việt Nam. Lao động dồi dào là một trong những điểm mạnh mà cũng là điểm yếu của chúng ta. Mở cửa hội nhập là cơ hội tốt để tìm việc làm tốt hơn cho những lao động trẻ có trình độ nhưng cũng là thách thức lớn khi số lượng lao động không lành nghề, lao động thủ công vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong số người thuộc độ tuổi lao động. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết việc làm cho số lao động này và câu trả lời là: xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, xuất khẩu lao động không chỉ đơn giản là đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài rồi bỏ phóng họ mà phải là cả một quá trình quản lý đòi hỏi phải được quan tâm và có những biện pháp hữu hiệu để công tác xuất khẩu lao động đạt hiệu quả. Chính từ thực tế đó kết hợp với những kết quả thu được trong thời gian thực tập nghiên cứu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh, người viết quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài:  Tìm hiểu, nghiên cứu từ đó hệ thống được những vấn đề lý luận về công tác xuất khẩu lao động và quản lý công tác xuất khẩu lao động.  Đánh giá được thực trạng chung của công tác xuất khẩu lao động và quản lý công tác này trong những năm gần đây của nước ta. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 3  Từ thực trạng của tỉnh Bắc Ninh rút ra được những thế mạnh cần phải phát huy và những thực tế bất cập trong công tác xuất khẩu và quản lý xuất khẩu lao động của tỉnh cũng từ đó tìm hiểu, phân tích được nguyên nhân của những bất cập để đề ra được những biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động của địa phương nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh.  Hoàn thiện công tác quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và từ bản thân người lao động để công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh ngày càng hiệu quả và thực sự trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa phương nói riêng và của nước ta nói chung.  Sử dụng phương pháp đánh giá kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp cộng với việc vận dụng những cơ sở lý luận đã được trang bị trong nhà trường để tìm nguyên nhân, bản chất của vấn đề nghiên cứu từ đó đề ra những giải pháp phù hợp với thực tế của tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra trong quá trình thực tập và nghiên cứu tìm tòi, người viết cũng có nhiệm vụ nữa là rút ra được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân không chỉ trong quá trình nghiên cứu khoa học mà còn cả trong quá trình làm việc cọ sát với thực tế để hoàn thiện cũng như nâng cao kiến thức cho bản thân. Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về vấn đề xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2001 đến nay và những phương hướng nhiệm vụ của năm 2007 cũng như trong thời gian tới.Và để đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ chủ yếu của đề tài thì luận văn tốt nghiệp này cần có những nội dung chính sau: CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. Do kiến thức và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi có những sai xót, mong quý thầy cô và bạn đọc thông cảm! Để hoàn thành được bài viết này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãmh đạo và cán bộ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời gian thực tập và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đoàn Thị Thu Hà. Tôi xin chân thành cảm ơn! Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 4 TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. I. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 1. 1 Khái niệm. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động: Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và chuyên gia Việt nam ( trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ, công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.1 Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế- xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người.2 1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm và đang phát triển như Việt Nam. Trước hết, xuất khẩu lao động có một vai trò đặc biệt trong việc giải quyết việc làm và ổn định thị trường lao động. 1 Điều 1- Nghị định số 152/1999/NĐ – CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ 2 Bản tin lao động thị trường số 6/2006 – Vài nét về xuất khẩu lao động ở Việt Nam –tr.1, GS.TS Đặng Đình Đào. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 5 Không chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao động dư thừa mà xuất khẩu lao động còn góp phần rất lớn vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước. Xuất khẩu lao động còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việc chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông qua quá trình đào tạo và làm việc ở nước ngoài của người lao động. Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới ngày càng được mở rộng. Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới ngày càng được mở rộng. 1.3. Đặc điểm.  Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan.  Xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt.  Xuất khẩu lao động mang tính lợi ích cao.  Xuất khẩu lao động mang tính xã hội cao.  Xuất khẩu lao động cũng có tính cạnh tranh.  Xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới.  Xuất khẩu lao động phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia. 1.4. Phân loại các hoạt động xuất khẩu lao động. Có rất nhiều cách phân loại hoạt động xuất khẩu lao động khác nhau, theo điều 134a* - Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ xung năm 2002,2006 thì các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có: 1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài; 2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài; 3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài; 4- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Và nhiều cách phân loại khác nữa. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 6  Các yếu tố thuộc về Nhà nước: Bao gồm cả những yếu tố thuộc về nhà nước của nước tiếp nhận lao động và của nước đưa lao động đi xuất khẩu.  Yếu tố thuộc về các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động. Đó là các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp có ảnh hưởng tới quá trình xuất khẩu lao động và quản lý hoạt động này.  Yếu tố thuộc về người lao động. Bao gồm các yếu tố thuộc về bản thân người lao động như trình độ tay nghề, trình độ học vấn,…  Các yếu tố khác. Đây là các yếu tố thuộc các lĩnh vực khác như văn hoá,tôn giáo tín ngưỡng,…có ảnh hưởng dến hoạt động xuất khẩu lao động. 1.6. Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. 1.6.1.Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. 1.6.2. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. Được chia làm hai giai đoạn chính là giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1990 và từ năm 1991 đến nay. 1.6.3. Một số quy định của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động. II.QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 2.1. Khái niệm. Quản lý xuất khẩu lao động là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý là hoạt động xuất khẩu lao động và các khách thể quản lý là người lao động, các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động cùng các đối tượng có liên quan khác nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. 2.2. Sự cần thiết phải quản lý xuất khẩu lao động. Dựa vào các yếu tố tất yếu của quá trình phát triển kinh tế của đất nước và tính chất của quá trình xuất khẩu lao động mà việc quản lý trở nên cần thiết. 2.3. Những nội dung của quản lý xuất khẩu lao động. 2.3.1. Lập kế hoạch xuất khẩu lao động. Quá trình lập kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động bao gồm các bước sau: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 7 Bước 1- Nghiên cứu và dự báo. Bước 2 - Thiết lập các mục tiêu. Bước 3- Phát triển các tiền đề. Bước 4 - Xây dựng các phương án. Bước 5 - Đánh giá các phương án. Bước 6 - Lựa chọn phương án và ra quyết định. 2.3.2. Tuyển mộ, tuyển chọn lao động xuất khẩu. Căn cứ để tuyển chọn lao động đi xuất khẩu lao động được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 81/2003/NĐ-CP. 2.3.3. Đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Được quy định cụ thể theo Quy chế đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 1635/1999/QĐ-BLĐTB&XH ngày 13 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB & XH). 2.3.4. Quản lý lao động đã xuất khẩu. 2.3.4.1. Quản lý ở trong nước. a) Quản lý hợp đồng lao động. b)Quản lý sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của lao động. c) Quản lý việc thanh lý hợp đồng. 2.3.4.2. Quản lý ở nước ngoài. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BẮC NINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. Đặc điểm kinh tế - xã hội. Từ năm 1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập cho đến nay trải qua 10 năm phấn đấu Đảng và nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra một diện mạo kinh tế - xã hội mới. Từ một tỉnh mới tái lập nền kinh tế còn non yếu, tỉnh Bắc Ninh đã tập trung nguồn lực để khai thác những thế mạnh của mình vào việc phát triển kinh tế - Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 8 xã hội. Nhờ có những chính sách hợp lý, sau 10 năm Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu rất to lớn mang tính đột phá. Đặc điểm tự nhiên. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh tương đối thuận lợi và có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt đông xuất khẩu lao động và việc quản lý hoạt động đó. Đặc điểm của lao động trong tỉnh. Về số lượng lao động. 1.3.1.1. Quy mô. Cơ cấu. Về chất lượng lao động 1.3.2.1. Về trình độ học vấn. 1.3.2.2. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật. 1.3.2.3. Về mức độ phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. 1.3.2.4. Về năng lực cạnh tranh của lao động tỉnh Bắc Ninh. Tình trạng thất nghiệp và công tác giải quyết việc làm trong những năm gần đây. 1.4.1. Tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm được thể hiện ở hai chỉ tiêu chính là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. 1.4.2Tình hình giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG. 1. 1 Thực trạng xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh. Về số lượng. Trong những năm gần đây, song song với việc đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh thì công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh cũng dành được một sự quan tâm khá lớn do đó hoạt động xuất khẩu lao động cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của tỉnh trong những năm qua. 1.1.2.Về chất lượng. Tuy đã được cải thiện nhiều song vẫn còn nhiều tồn tại bất cập. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 9 1. 2 Các yếu tố tác động chủ yếu đến hoạt động xuất khẩu lao động ở địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Về phía Nhà nước. 1.2.2.Về phía các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh. 1.2.3.Về phía người lao động. 1. 3 . Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý xuất khẩu lao động. Những thành tựu và những bất cập. 1.3.1.1. Những thành tựu đạt được. Bắc Ninh cũng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về số lượng và chất lượng lao động xuất khẩu trong thời gian vừa qua. 1.3.1.2. Những bất cập. Tuy có nhiều htành tựu song cũng gặp phải không ít những bất cập trong quá trình quản lý hoạt động xuất khẩu lao động cần phải khắc phục. Nguyên nhân Nguyên nhân của những thành tựu. Có nhiều nguyên nhân trong đó từ phía Nhà nước là chủ yếu. Nguyên nhân của những bất cập. Nguyên nhân của những bất cập xuất phát từ cả phía người lao động lẫn các doanh nghiệp và cả Nhà nước. Nhận định chung về thực trạng hiện nay. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU ĐẶT RA CHO CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH TRONG THỜi GIAN TỚI. 1.1. Mục tiêu của công tác xuất khẩu lao động trong các năm tới. Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính chiến lược của nước ta nói chung và của Bắc Ninh nói riêng trong thời gian tới. Chính vì thế, Đảng và chính quyền tỉnh Bắc Ninh xác định nhiệm vụ trước mắt của tỉnh là năm 2007 phấn đấu đưa được từ 3000 đến 4000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 10 1.2. Một số triển vọng cho công tác xuất khẩu lao động. Đối với các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia trong thời gian tới vẫn có nhu cầu tương đối lớn về lao động, ngoại trừ Malaysia các thị trường còn lại đều được dự báo sẽ tăng lượng xuất khẩu lao động trong năm 2007 và vài năm tới. Đối với các thị trường mới như các nước Qatar, Saudi Arabia, các tiểu vương quốc Ả Rập,… trong năm 2007 có thể thu hút hàng chục nghìn lao động. II. MỘT SỐ GIẢi PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. 2.1. Giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước về công tác xuất khẩu lao động. Có rất nhiều giải pháp trong trường hợp này mà chủ yếu là nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động. 2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp trước mắt là nâng cao số lượng và chất lượng cho lao động xuất khẩu. Doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm hơn nữa với lao động khi lao động trở về nước trong việc hoàn tất thủ tục cho người lao động cũng như thủ tục cho họ gia hạn hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng mới nếu họ có nhu cầu. 2.3. Giải pháp đối với người lao động. Điểm yếu nhất của lực lượng lao động tỉnh Bắc Ninh nói riêng và của cả nước nói chung đó là chất lượng lao động bởi vậy để nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu lao động và hoàn thiện công tác quản lý hoạt động này biện pháp chủ yếu của người lao động là nâng cao chất lượng của bản thân mình. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 11 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. III. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 1. 1 Khái niệm. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động, dưới đây là một số các khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động. Khái niệm thứ nhất là: Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và chuyên gia Việt nam ( trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ, công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.3 Khái niệm thứ hai về xuất khẩu lao động được ghi trong chỉ thị số 41 – CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ chính trị như sau: Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế- xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. Một khái niệm nữa của xuất khẩu lao động là: Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người.4 Như vậy xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hoá được giao bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng như chính bản thân người lao động 3 Điều 1- Nghị định số 152/1999/NĐ – CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ 4 Bản tin lao động thị trường số 6/2006 – Vài nét về xuất khẩu lao động ở Việt Nam –tr.1, GS.TS Đặng Đình Đào. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 12 cần phải hết sức chú ý tới hoạt động này, nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đóng một vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia. 1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm và đang phát triển như Việt Nam. Trước hết, xuất khẩu lao động có một vai trò đặc biệt trong việc giải quyết việc làm và ổn định thị trường lao động. Đối với các quốc gia có nền kinh tế chưa phát triển khối lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế so với khối lượng lao đông trong độ tuổi rất dồi dào của họ bởi vậy thất nghiệp và giải quyết việc làm luôn là vấn đề đau đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia. Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 400.000 lao động và chuyên gia làm việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề,mỗi năm tăng thêm khoảng trên dưới 70.000 người riêng năm 2006 Việt Nam đã đưa được 78.885 lao động đi làm việc ở nước ngoài. (Nguồn: http:// www.thanhnienonline.com.vn – tác giả Ngọc Minh, ngày 27/4/2005) Với những con số ấn tượng trên chúng ta có thể nhận thấy rằng xuất khẩu lao động đã giải quyết được việc làm cho một khối lượng lớn lao động, tỷ lệ lao động xuất khẩu lao động trong tổng số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001 – 2005 khoảng 3,42 %. 2.58 3.25 4.93 4.35 4.38 3.42 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 5 năm Lược đồ 1: Tỷ lệ lao động xuất khẩu trong số lao động được giải quyết việc làm hàng năm giai đoạn 2001 - 2005 (%) (Nguồn:Bản tin thị trường lao động số 8/2006-Một số vấn đề về xuất khẩu lao động 2000-2005 – tr 9, CN. Nguyễn Văn Dư.) Tuy chưa phải là một con số cao song con số đó cũng cho thấy rằng xuất khẩu lao động đã góp một phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho nước ta trong thời gian qua.Còn đối với các quốc gia nhập khẩu lao động thì việc nhận thêm lao động sẽ giúp họ giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 13 trong những ngành nghề mà lao động trong nước không muốn làm như lương thấp, độc hại, vất vả nặng nhọc hoặc những công việc cần lao động thủ công hay thiếu hụt lao động do nguồn lao động trong nước ít. Không chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao động dư thừa mà xuất khẩu lao động còn góp phần rất lớn vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước nhờ có khoản thu nhập cao hơn rất nhiều so với mức lương ở trong nước điển hình như thu nhập bình quân của lao động tại Malaysia là 2 – 3 triệu đồng / 1 tháng, tại Đài Loan là 300 – 500 USD/tháng, tại Hàn Quốc là 900 – 1.000 USD/ tháng. (Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động Thương binh & Xã hội.) Với mức thu nhập như vậy, hàng tháng ngoài chi phí cho ăn ở người lao động cũng tiết kiệm và gửi về cho gia đình một khoản thu nhập kha khá, đó sẽ là nguồn thu nhập giúp họ cải thiện cuộc sống của gia đình và bản thân. Hơn thế nữa, một số lao động sau khi trở về nước lại trở thành những ông chủ, những nhà đầu tư nhờ có nguồn vốn tiết kiệm được từ khoản thu nhập ở nước ngoài. Điều này không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong nước mà còn tạo ra một khối lượng việc làm đáng kể cho những người khác. Với con số ngoại tệ gửi về nước mỗi năm lên đến 1,5 tỷ USD xuất khẩu lao động ở Việt Nam đã trở thành một trong những ngành nghề mang lại nguồn thu ngoại tệ cao cho quốc gia. Không dừng lại ở đó, xuất khẩu lao động còn góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước nhờ có những khoản thuế thu từ hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và từ khoản ngoại tệ lao động gửi về nước.Như vậy, xuất khẩu lao động vừa trực tiếp lẫn gián tiếp góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội. Xuất khẩu lao động còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việc chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông qua quá trình đào tạo và làm việc ở nước ngoài của người lao động.Thông qua đó quốc gia có lao động đi xuất khẩu sẽ có được một đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao, có tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật cao. Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới ngày càng được mở rộng. Nói tóm lại công tác xuất khẩu lao động có một vai trò rất lớn đối với mỗi quốc gia bởi vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là một trong những công tác trọng điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời gian tới. 1.3. Đặc điểm. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 14  Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan. Xuất khẩu lao động diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự chênh lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền kinh tế phát triển mạnh thường có nhiều lao động có tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ cao mà lại thiếu những lao động phổ thông, lao dông cho những công việc vất vả, nặng nhọc, độc hại hoặc những công việc có thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung của xã hội. Điều ngược lại lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát triển, nơi mà dân số đông nên rất dồi dào về lao động song do nền kinh tế chậm phát triển nên trình độ lao động còn thấp chủ yếu là lao động giản đơn thủ công là chính công thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.Cũng tương tự như quy tắc hai bình thông nhau trong vật lý vậy điều đương nhiên sẽ xảy ra là lao động từ chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu hụt. Đó cũng chính là nguyên lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.  Xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt. Chắc hẳn rằng trong mỗi chúng ta ai cũng đã từng nghe qua cụm từ xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu là hoạt động không thể tách rời giữa các quốc gia trên thế giới. Không thể có một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu nền kinh tế của họ đóng cửa hoàn toàn với thế giới bên ngoài, bởi vậy xuất nhập khẩu là một hoạt động mang tính chất hết sức quan trọng, nhờ có xuất nhập khẩu mà hàng hóa và dịch vụ trên toàn thế giới được lưu thông, trao đổ. Xuất khẩu lao động cũng là một hoạt động như thế, vậy nó cũng là một hoạt động xuất nhập khẩu song là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt. Điểm đặc biệt là ở chỗ thay vì xuất nhập khẩu các loại thực phẩm hàng hóa tiêu dùng... như bình thường thì “hàng hóa” được xuất nhập khẩu ở đây là sức lao động của người lao động. Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức lao động của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về khoản tiền công là tiền lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động không chỉ đơn thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường, tranh chấp về hàng hoá giữa các nước đã là một việc khó giải quyết bao nhiêu thì tranh chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại càng khó giải quyết và xử lý hơn rất nhiều.Bởi đó mà đòi hỏi phải có sự quản lý và quan tâm đặc biệt của Nhà nước.  Xuất khẩu lao động mang tính lợi ích cao. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 15 Xuất khẩu lao động trước hết mang lại lợi ích cho nước đưa lao động đi xuất khẩu cả về phía nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao động. Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu cho ngân sách nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các công ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và khoản ngoại tệ người lao động gửi về nước. Hơn nữa, đối với quốc gia xuất khẩu lao động còn giúp giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, thông qua xuất nhập khẩu đẩy nhanh được tiến trình phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Đối với các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất khẩu lao động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh nghiệp nhờ vào các khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như: phí môi giới, phí đào tạo,...sau đó là mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu được từ hoạt đông của doanh nghiệp. Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi ích mà họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước cho người thân. Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho những người lao động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện cuộc sống của gia đình và bản thân. Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được từ việc đi xuất khẩu lao động đó là được nâng cao trình độ tay nghề, ý thức lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở trong nước không thể có được. Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho các quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu mà đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi ích không nhỏ. Trước tiên là nó bù đắp được một khối lượng lao động đang bị thiếu hụt ở những nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao động nước ngoài là tương đối rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động trong nước.  Xuất khẩu lao động mang tính xã hội cao. Xuất khẩu lao động không chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó còn mang tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia giải quyết được phần nào những hạn chế của thi trường lao động như giải quyết việc làm cho những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động ở những nước tiếp nhận.Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ đơn giản là đem sức lao động của người lao động từ nước này sang nước kia mà nó còn đem theo cả một khối lượng dân cư từ nước đưa lao động đi xuất khẩu tới nước tiếp nhận lao động. Biên giới giữa các quốc gia không chỉ là mốc ngăn cách các quốc gia với nhau mà còn ngăn cách cả nền văn hoá, lối sống, tín ngưỡng, ...của các quốc gia đó. Chính vì lẽ đó hoạt động xuất khẩu Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 16 lao động cũng kèm theo nó là một loạt những xáo trộn cho cả xã hội tại nơi tiếp nhận và nơi lao động được đưa đi. Xuất khẩu lao động cũng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân thông qua khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người thân. Đây cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.  Xuất khẩu lao động cũng có tính cạnh tranh. Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động cũng được đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh đến trước hết là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao động được chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước là có hạn mà dân số đông, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ phải cạnh tranh nhau trên con đường đi đến việc có được một xuất đi lao động nước ngoài. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng xuất khẩu vào một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn... Sự cạnh tranh cũng không chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà còn vượt ra trên toàn thế giới khi mà có rất nhiều quốc gia cùng cố gắng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động đó là những quốc gia còn đang gặp khó khăn và cùng sử dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể đơn cử ngay như trong khu vực Đông Nam Á, không chỉ có Việt Nam mà còn nhiều nước cũng hoạt động xuất khẩu lao động như: Inđônêxia, Philippin,...  Xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới. Nghe nói đến xuất khẩu lao động có thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm đó chỉ dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động dồi dào dẫn đến dư thừa, còn các quốc gia phát triển sẽ chỉ là nước tiếp nhận lao động. Song thực tế không phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại diễn ra trên hầu hết các nước kể cả các nước phát triển. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển họ xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát triển khác để làm việc hoặc tới các quốc gia đang và kém phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động ở các nước phát triển là lao động xuất khẩu của họ là lao động chất xám có chất lượng cao, trình độ và tay nghề cao còn các nước đang và kém phát triển thì hầu hết là lao động giản đơn, không lành nghề.  Xuất khẩu lao động phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 17 Xuất khẩu lao động là một hoạt động có liên quan đến mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia với nhau bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết đến hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước đó là điều đương nhiên rồi vì nó quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động, ví dụ một quốc gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người nước ngoài nhập cư thì ngay lập tức sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu của những quốc gia có lao động đi làm việc tại nước đó và ngược lại. Xuất khẩu lao động còn có rất nhiều đặc điểm khác song trên đây người viết chỉ đưa ra những đặc điểm nổi bật nhất, đáng chú ý của xuất khẩu lao động để phân tích và giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hoạt động xuất khẩu lao động. 1.4. Phân loại các hoạt động xuất khẩu lao động. Có rất nhiều cách phân loại hoạt động xuất khẩu lao động khác nhau, theo điều 134a* - Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ xung năm 2002,2006 thì các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có: 1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài; 2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài; 3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài; 4- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những quy định của nhà nước về những hình thức chủ yếu của xuất khẩu lao động, các hình thức xuất khẩu lao động còn được chia theo biên giới quốc gia bao gồm 2 hình thức:  Xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo đó hình thức này bao gồm tất cả các hoạt động đưa người Việt Nam sang nước ngoài làm việc có thời hạn bao gồm: Đưa lao động đi theo Hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước; hợp tác giữa các nước về lao động và chuyên gia; thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động;...  Xuất khẩu lao động tại chỗ: là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt nam cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài làm việc tai Việt Nam như: Các công ty nước ngoài có văn phòng đại diện ở Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh, các khu Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 18 chế xuất, các cơ quan ngoại giao của nước ngoài đặt tại Việt Nam,...Theo đó trong hình thức này người lao động không phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam mà làm việc ngay trong nước. Một cách phân loại khác nữa là phân loại theo loại hình công việc. Với cách phân loại này hoạt động xuất khẩu lao động được chia làm nhiều loại khác nhau, trong đó có những hình thức công việc chủ yếu sau: Thợ xây dựng, công nhân nhà máy, lao động làm việc trên biển ( thuyền viên hoặc thuỷ thủ), lao động giúp việc gia đình (với các công việc như trông trẻ, ôsin,..), khán hộ công gia đình,...Ta cũng có thể phân loại các hình thức xuất khẩu lao động theo thị trường xuất khẩu với: xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Trung Đông,...và nhiều cách phân loại khác tuy nhiên tuỳ theo những góc nhìn khác nhau và những mục đích nghiên cứu khác nhau mà lựa chọn cách phân loại nào cho phù hợp. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đặc biệt bởi vậy nó cũng chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các nhân tố đó chúng ta có thể nhóm thành các nhóm chính sau:  Các yếu tố thuộc về Nhà nước Công tác xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính chất quốc gia vì nó liên quan đến việc đưa lao động ra khỏi biên giới lãnh thổ của một nước để tới một nước khác do vậy yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động này chính là chủ chương chính sách của quốc gia. Bất cứ một chủ trương, chính sách nào liên quan đến hoạt động ngoại giao, hợp tác quốc tế, lao động - việc làm,... đều sẽ có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến hoạt động xuất khẩu lao động. Một yếu tố khác thuộc về Nhà nước cũng có tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu đó là những quy định của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người lao động trong hoạt động xuất nhập khẩu và quan trọng hơn cả là những quy định của Nhà nước về thủ tục cần thiết khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu lao động. Yếu tố thứ ba thuộc về Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động đó là quan hệ ngoại giao giữa các nước với nhau. Nếu hai quốc gia có quan hệ lâu đời khăng khít thì lẽ đương nhiên hoạt động xuất khẩu lao động sẽ thuận lợi còn ngược lại nếu quan hệ giữa hai nước đang trong tình trạng căng thẳng, thù địch thì hoạt động xuất khẩu lao động rất khó tiến hành. Yếu tố nữa cũng thuộc về phía Nhà nước nhưng mà là thuộc về nước tiếp nhận lao động đó là môi trường pháp lý của quốc gia đó và luật pháp quốc tế. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 19 Một điều có tính chất đương nhiên là khi xuất khẩu lao động sang một quốc gia nào đó thì việc cần làm đó là tìm hiểu kỹ về luật pháp của nước đó xem họ có chính sách đối xử như thế nào với lao động nước ngoài làm việc tại đất nước họ, xem họ cần những thủ tục pháp lý như thế nào khi tiếp nhận lao động của ta,..Và cũng cần xem xét kỹ luật pháp của họ để khi lao động của ta sang nước họ làm việc không bị vi phạm điều gì trong pháp luật của nước sở tại. Việc xem xét và đảm bảo đúng những quy định của luật pháp quốc tế về việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng giữ vai trò quan trong trong công tác xuất khẩu lao động vì chỉ cần vi phạm một điều nào đó trong luật pháp quốc tế cũng sẽ khiến cho hoạt động xuất khẩu lao động bị đình trệ thậm chí thất bại.  Yếu tố thuộc về các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một hoạt động đem lại lợi ích rất lớn bởi thế mà hiện nay số lượng những doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu lao động ngày càng tăng lên. Những doanh nghiệp này có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu lao động bởi nếu họ hoạt động tốt thì sẽ đưa được nhiều lao động đi, mở rộng được thị trường xuất khẩu lao động nhưng ngược lại nếu họ hoạt động kém không những người lao động chịu thiệt thòi mà hoạt động xuất khẩu lao động cũng bị hạn chế. Quyền hạn và nghĩa vụ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đã được quy định rõ trong pháp luật của nhà nước ta. Tuy nhiên, tuỳ theo uy tín và khả năng hoạt động của mỗi doanh nghiệp mà chất lượng dịch vụ xuất khẩu lao động của họ tốt hơn hay kém hơn, những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng lớn thì sẽ tìm được nhiều thị trường hơn, sẽ thu hút được nhiều lao động hơn,...Chất lượng của quá trình đào tạo, của hoạt động marketing của doanh nghiệp cũng sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động phát triển hay bị hạn chế vì quá trình đó ảnh hưởng đến chất lượng lao động và quy mô của thị trường. Quá trình quản lý của doanh nghiệp đối với lao động đã xuất khẩu sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động. Đây là một trong những hình thức quản lý người lao động đã xuất cảnh một cách khá tốt trong quá trình quản lý hoạt động xuất khẩu lao động.  Yếu tố thuộc về người lao động. Người lao động là đối tượng trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động, nếu không có người lao động tham gia thì cũng không thể có được hoạt động xuất khẩu lao động chính vì vậy nhân tố này giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 20 Một yếu tố quan trọng thuộc về bản thân người lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu lao động đó là chất lượng của lao động. Chất lượng lao động ở đây bao gồm có: trình độ tay nghề, trình độ ngoại ngữ, trình độ học vấn, ý thức kỷ luật,...Nếu chất lượng lao động tốt thì chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ tốt từ đó tạo uy tín cho quốc gia trên thị trường và có thẻ thu hút được những thị trường khó tính nhưng có thu nhập cao và ngược lại. Chất lượng của lao động cũng có ảnh hưởng đến ý thức của bản thân họ, hiện nay có nhiều trường hợp do lao động có nhận thức kém nên tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài tự làm việc,..Nhiều lao động do có trình độ kém nên không đáp ứng được yêu cầu của công việc buộc phải quay về nước. Chính những yếu tố đó đã gây ra những sự kỳ thị đối với lao động nước ta khiến cho hoạt động xuất khẩu lao động bị hạn chế đi rất nhiều. Ngoài ra, các yếu tố khác như: số lượng lao động, việc làm và thu nhập của lao động,… cũng có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động và việc quản lý hoạt động này.  Các yếu tố khác. Ngoài những yếu tố trên còn có rất nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động xuất khẩu lao động ví dụ như:  Các yếu tố thuộc về văn hoá như tôn giáo, tín ngưỡng, lối sống, phong tục tập quán, ...  Các yếu tố thuộc về kinh tế như cơ sở hạ tầng, thu nhập bình quân, giá cả thị trường,...  Các yếu tố mang tính chất cạnh tranh từ các nước khác,..v..v. 1.6. Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. 1.6.1.Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. Như đã phân tích ở trên hoạt động xuất khẩu lao động có tính tất yếu khách quan, chính vì vậy mà Việt Nam cũng giống như các nước đang phát triển khác trên thế giới không thể không triển khai hoạt động xuất khẩu lao động. Với dân số trên 80 triệu người đứng thứ 13 trên thế giới, Việt Nam được xếp vào hàng ngũ những quốc gia đông dân nhất thế giới. Trong đó có khoảng 43 triệu người thuộc độ tuổi lao động ( nữ chiếm 48,7%), mỗi năm tăng thêm bình quân trên 1 triệu người, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 20%, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5% nhưng con số thiếu việc làm ở nông thôn thì còn cao hơn rất nhiều, số việc làm được tạo ra mới chỉ đáp ứng được khoảng trên dưới 40% số lao động.Những con số trên cho thấy tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang là một trong những vấn đề nổi cộm của nền kinh tế Việt Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 21 Nam, những biện pháp thu hút đẩy mạnh đầu tư luôn được khuyến khích song chỉ giải quyết được một phần nào tình trạng thiếu việc làm, do đó xuất khẩu lao động là lựa chọn hữu hiệu và cần thiết cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay không chỉ là vì giải quyết được phần nào lao động dư thừa mà còn vì những lợi ích to lớn mà hoạt động này mang lại cho quốc gia. 1.6.2. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam bắt đầu diễn ra từ năm 1980.Trong suốt thời gian này cùng với sự biến đổi của đất nước hoạt động xuất khẩu lao động cũng đã có những bước biến đổi lớn, cụ thể: Thời kỳ đầu từ năm 1980 đến năm 1990: Đây là thời kỳ nước ta vẫn còn áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập chung do vậy thị trường xuất khẩu củ chúng ta chủ yếu là các nước thuộc khối các nước xã hội chủ nghĩa như các nước Đông Âu gồm : Liên Xô (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari thông qua việc Nhà nước ký kết các Hiệp định lao động và đứng ra trực tiếp thực hiện.Thời kỳ này cũng có một bộ phận lao động không nhỏ được dưa sang các nước như Iraq, Libya,… một số chuyên gia trong lĩnh vực y tế, nông nghiệp và giáo dục thì được đưa sang làm việc ở một số nước thuộc Châu Phi. Khối lượng lao động được đưa đi trong thời gian này là 250.000 lao động, khoảng hơn 7.000 lượt chuyên gia đi làm việc và 23.713 thực tập sinh vừa học vừa làm ở nước ngoài, thu về cho ngân sách khoảng 800 tỷ đồng, hơn 300 triệu USD và khối lượng hàng hóa người lao động đưa về nước với giá trị hàng nghìn tỷ đồng. Tuy thời kỳ này Nhà nước chưa thực sự quan tâm nhiều đến hoạt động xuất khẩu song đây cũng là điểm khởi đầu khá tốt cho hoạt dộng này sau này. Thời kỳ thứ hai là thời kỳ từ năm 1991 đến nay:Thời kỳ này mở đầu bằng sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu dẫn đến sự tan dã của khối SEV buộc Nhà nước ta phải nhanh chóng đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Kể từ đó đến nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước, hoạt động xuất khẩu lao động cũng được quan tâm một cách đúng mực. Số lượng người đi làm việc ở nước ngoài tăng lên một cách nhanh chóng, từ con số 1.022 người năm 1991 đến năm 2000 đã tăng lên là 31.500 người và năm 2006 là 78.885 người.Tính đến nay nước ta đã có khoảng 400.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài với mức lương trung bình khoảng 400 – 500 USD/tháng tập trung chủ yếu ở các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Trung Đông,...Xuất khẩu lao động cũng trở thành một kênh đem lại nguồn thu nhập quan trong cho đất nước. Theo tính toán, trung bình mỗi năm số lao động gửi về nước khoảng 1,5 tỷ USD, Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 22 bình quân mỗi tháng họ gửi về cho gia đình khoảng 302,5USD. Trong thời gian tới, nước ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của công tác xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu lao động của ta còn gặp nhiều hạn chế do trình độ và chất lượng của lao động xuất khẩu chưa cao, chưa tìm được đường vào cho những thị trường lớn, có thu nhập cao như EU, Hoa Kỳ,... Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, những thành tựu mà hoạt động xuất khẩu lao động mang lại cho Việt Nam là rất đáng kể, bởi vậy Đảng và Nhà nước ta cần phải tập trung, quân tâm hơn nữa đến công tác này để trong thời gian tới tiếp tục phát triển hoạt động xuất khẩu lao động hơn nữa nhằm đưa hoạt động này cùng với những hoạt động kinh tế mũi nhọn khác thực sự trở thành bàn đạp đưa nền kinh tế nước ta trở thành một nền kinh tế phát triển, hoàn thành mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. 1.6.3. Một số quy định của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm nên vấn đề này được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật.Trước hết là trong Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ xung năm 2002, 2006) quy định: (Xem phụ lục 1) Dựa vào những quy định của Bộ Luật Lao động, Chính phủ cũng quy định cụ thể về việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong Nghị định số 152/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ, ngoài những quy định cụ thể hơn về hình thức xuất khẩu lao động, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động, Nghị định 152 còn có thêm những quy định sau: (Xem phụ lục 2) Trên đây là những quy định của Nhà nước ta về vấn đề xuất khẩu lao động được trích từ Bộ luật lao động và Nghị định 152/NĐ – CP của Chính phủ. Ngoài ra, còn có nhiều Nghị định và thông tư, chỉ thị khác quy định cụ thể hơn về hoạt động xuất khẩu lao động. II.QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 2.1. Khái niệm. Để hiểu được quản lý xuất khẩu lao động là gì thì trước hết ta phải hiểu được quản lý là gì. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý do vậy cũng có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về quản lý như sau: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 23 Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.5 Như vậy quản lý được hiểu là tất cả những tác động có tổ chức và hướng đích mà chủ thể tác động lên đối tượng trong điều kiện biến đổi của môi trường nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Theo đó quản lý xuất khẩu lao động cũng mang tính chất là một hoạt động quản lý trong đó chủ thể quản lý có thể là Nhà nước có thể là các cơ quan Nhà nước quản lý về lao động có thẩm quyền hay các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động,... còn đối tượng quản lý ở đây là người lao động, các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động và hoạt động xuất khẩu lao động. Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính sách, chế độ, quy chế, quy định về hoạt động xuất khẩu lao động hay các kế hoạch, chỉ tiêu xuất khẩu lao động hoặc những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý. Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong nước cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp quản lý...Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý đều là nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả quốc gia, doanh nghiệp lẫn người lao động.Từ đây ta có thể thấy rằng quản lý xuất khẩu lao động là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý là hoạt động xuất khẩu lao động và các khách thể quản lý là người lao động, các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động cùng các đối tượng có liên quan khác nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. Một khái niệm khác gần tương tự của quản lý xuất khẩu lao động là: Quản lý xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách để nhằm điều chỉnh các công tác tuyển mộ tuyển chọn, đào tạo – giáo dục định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.6 2.2. Sự cần thiết phải quản lý xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một hoạt động có vài trò hết sức to lớn trong tiến trình phát triển của các quốc gia do vậy nó đòi hỏi phải có sự quan tâm và 5 Khoa khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 2000. 6 Nguyễn Quang Vinh – Giúp bạn lựa chọn tham gia lao động xuất khẩu Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 24 quản lý của nhà nước và toàn xã hội. Quản lý xuất khẩu lao động là rất cần thiết bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất là do hoạt động này đem lại lợi ích rất lớn cho quốc gia và toàn xã hội. Như đã phân tích ở trên xuất khẩu lao động không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động mà còn mang lại những lợi ích không nhỏ cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, Nhà nước và toàn xã hội, chính vì hoạt động này mang lại nhiều lợi ích như vậy nên không thể tránh khỏi có những trường hợp lợi dụng tư tưởng hám lợi của người dân để lừa đảo, chuộc lợi bất chính. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động và hiệu quả thực sự của hoạt động xuất khẩu lao động thì việc đứng ra quản lý của các cơ quan Nhà nước và của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động là điều tất yếu cần có. Cũng xuất phát từ lợi ích to lớn của xuất khẩu lao động mang lại mà nảy sinh ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động này. Không chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, giữa những người lao động mà còn cả giữa các quốc gia với nhau. Sự cạnh tranh này mang tính chất rất phức tạp bởi vậy để đảm bảo cho quá trình cạnh tranh diễn ra trong một môi trường lành mạnh và thực sự công bằng thì không thể thiếu mặt của quản lý xuất khẩu lao động. Một nguyên nhân nữa làm cho việc quản lý xuất khẩu lao động trở nên cần thiết đó là do những tranh chấp và vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động xảy ra. Vấn đề tranh chấp và sự cố trong quan hệ lao động là rất khó có thể tránh khỏi nên trong hoạt động xuất khẩu lao động việc xảy ra tranh chấp và vi phạm là điều cần phải tính đến. Tranh chấp và sự cố trong quan hệ lao động ở trong nước bình thường đã là vấn đề khó giải quyết rồi song nếu nó xảy ra trong hoạt động xuất khẩu lao động thì lại càng khó khăn hơn do nó có thêm yếu tố nước ngoài vào đó. Sự khác biệt về pháp luật, văn hoá, phong tục tập quán, ... giữa các quốc gia lại càng làm cho việc giải quyết trở nên khó khăn, phức tạp hơn nhiều lần nhưng nếu có sự quản lý chặt chẽ thì sẽ hạn chế được rất nhiều những vi phạm và tranh chấp trong hoạt động xuất khẩu lao động. Đưa lao động đi xuất khẩu sẽ là đem đến quốc gia đó một khối lượng dân cư khác biệt họ về môi trường sống, khí hậu, ngôn ngữ, tôn giáo,... do vậy sẽ tạo ra một sự xáo trộn lớn cho xã hội của nước tiếp nhận lao động do đó yêu cầu các nước này phải có sự quản lý chặt chẽ đối với hoạt động quản lý lao động này. Hơn nữa khi số lao động này trở về nước thì vấn đề phức tạp nhất là giải quyết việc làm cho họ do đó cần phải có hệ thống quản lý chặt chẽ từ các cơ quan Nhà nước. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 25 Xuất khẩu lao động như đã phân tích ở trên mang tính xã hội rất cao do đó vấn đề do nó gây ra cho xã hội là rất phức tạp yêu cầu cần phải có sự quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với hoạt động này. Khi có xuất khẩu lao động thu nhập của một số lượng dân cư tăng lên, những người thân của lao động đi xuất khẩu ở trong nước không vất vả gì mà có được một khoản tiền lớn, đây là nguyên nhân gây ra một số hiện tượng xã hội phức tạp như đua đòi, ăn tiêu chác táng,…tạo ra những mâu thuẫn trong xã hội. Chính điều này làm cho việc quản lý đối với hoạt động xuất khẩu lao động trở lên rất quan trọng đối với các nước có lao động đi xuất khẩu. Còn rất nhiều nguyên nhân khác nữa khiến cho việc quản lý xuất khẩu lao động trở lên cần thiết, trên đây chỉ là một vài những nguyên nhân chủ yếu mà người viết muốn nêu lên.Quản lý lao động là cần thiết đối với các quốc gia có lao động đi xuất khẩu và càng cần thiết hơn nữa đối với một đất nước mà trình độ quản lý còn hạn chế như Việt Nam. 2.3. Những nội dung của quản lý xuất khẩu lao động. 2.3.1. Lập kế hoạch xuất khẩu lao động. Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta biết rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Chúng ta có thể hình dung là lập kế hoạch bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ, rồi từ đó mọc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trên ý nghĩa này, lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý. 7 Quản lý xuất khẩu lao động cũng là một quá trình quản lý do đó việc lập kế hoạch xuất khẩu lao động cũng gjữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động xuất khẩu lao động. Quá trình lập kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động bao gồm các bước sau: Bước 1- Nghiên cứu và dự báo. Bất cứ một quá trình lập kế hoạch quản lý nào đều phải bắt đầu bằng việc nghiên cứu và dự báo. Qua nghiên cứu và dự báo mà các nhà quản lý nhận thức được về môi trường xuất khẩu lao động, thị trường các nước, sự cạnh tranh vv… để đưa ra được kế hoạch cụ thể. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động thì việc nghiên cứu và dự báo đặt ra yêu cầu là phải hiểu được hoạt động xuất khẩu lao động đang trong tình trạng như thế nào? Có những 7 Đoàn thị Thu Hà + Nguyễn thị Ngọc Huyền – Khoa Khoa Học Quản Lý – ĐH KTQD – Giáo trình Khoa Học Quản Lý – tr333 – HN, 2004 Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 26 đối thủ cạnh tranh nào cùng hoạt động với ta? Tiềm năng và khả năng tiếp cận thị trường ra sao? Thế mạnh của ta, thế mạnh của họ, khuyết điểm của ta, khuyết điểm của họ…Việc nghiên cứu và dự báo phải dựa trên những kết quả thực tế, chuẩn xác nhằm đảm bảo tính thực tế và khả thi của kế hoạch. Bước 2 - Thiết lập các mục tiêu. Để đưa ra được một kế hoạch thì không thể thiếu được các mục tiêu cần đạt được của một quá trình quản lý. Cần nhận thức rõ các mục tiêu phải phù hợp không được quá cao xa cũng không nên đặt ra mục tiêu quá thấp để dễ ràng đạt được. Cũng cần phải xác định những mục tiêu nào là mục tiêu chủ yếu, mục tiêu cốt lõi của quá trình quản lý. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động mục tiêu chủ yếu là làm sao cho hoạt động xuất khẩu lao động thực sự hiệu quả. Bước 3- Phát triển các tiền đề. Từ các dự báo, các nghiên cứu đã thu thập được từ bước một chúng ta sẽ phát triển lên thành các tiền đề. Tiền đề lập kế hoạch có thể coi như là các giả thiết cho việc thực hiện kế hoạch. Đối với hoạt động quản lý xuất khẩu lao động thì các tiền đề lập kế hoạch có thể là địa bàn tuyển dụng, địa bàn xuất khẩu, mức lương bình quân, loại công việc, các chi phí cần thiết,…Tuy nhiên, không phải bất cứ một vấn đề gì có liên quan đều trở thành tiền đề cho quá trình lập kế hoạch được mà đòi hỏi phải có sự chắt lọc sao cho phù hợp, đó phải là các giả thiết có tính cấp thiết, chiến lược cho việc lập ra một kế hoạch cụ thể. Bước 4 - Xây dựng các phương án. Để quá trình quản lý đạt hiệu quả cao thì việc lập ra một kế hoạch xuất khẩu lao động tốt là điều kiện cần thiết song để có được một kế hoạch hoàn hảo thì cần phải đưa ra các phương án hành động để phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn. Các phương án phải có triển vọng và mang tính khả thi chứ không thể là một phương án chung chung, xa vời, khó có thể thực hiện. Bước 5 - Đánh giá các phương án. Đây là bước quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế hoạch được lập ra. Các phương án đã được đưa ra phải được đem ra so sánh, cân nhắc một cách kỹ lưỡng và khoa học. Tiêu chuẩn để đánh giá phải dựa vào các mục tiêu và các tiền đề của kế hoạch đã được xác định từ các bước trước để từ đó tìm ra được những phương án tối ưu nhất. Bước 6 - Lựa chọn phương án và ra quyết định. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 27 Sau khi đem các phương án ra đặt lên bàn cân để cân nhắc, các nhà quản lý sẽ chọn phương án tốt nhất để đưa vào xây dựng kế hoạch. Bản kế hoạch có trước sẽ xây dựng sẵn những phương án cụ thể được cho là tốt nhất cùng những dự tính về nhân lực, tài chính,…cho các phương án đã được chọn lựa. Sau khi xây dựng xong bản kế hoạch, các nhà quản lý cần xây dựng thêm các bản kế hoạch phụ trợ để hỗ trợ cho bản kế hoạch chính. Bản kế hoạch xuất khẩu lao động được hoàn thành cũng là lúc nhà quản lý tiến hành thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong thực tế, hoạt động xuất khẩu lao động thường có hai loại kế hoạch tồn tại phổ biến đó là kế hoạch tự xây dựng và kế hoạch do cấp trên rót xuống. Loại kế hoạch thứ hai thường tồn tại trong hệ thống các cơ quan Nhà nước, đó có thể là các chỉ tiêu do Trung Ương dành cho tỉnh hay từ tỉnh rót xuống huyện, …Loại kế hoạch này cũng có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con hay những doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn, kế hoạch loại này do công ty mẹ hoặc trụ sở chính xây dựng đặt ra cho các công ty con, các chi nhánh ở các địa phương. Hình thức kế hoạch thứ nhất thường được dùng trong các tổ chức xuất khẩu lao động có quy mô vừa và nhỏ hay các chi nhánh, các công ty con tự xây dựng cho mình. 2.3.2. Tuyển mộ, tuyển chọn lao động xuất khẩu. Căn cứ để tuyển chọn lao động đi xuất khẩu lao động được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 81/2003/NĐ-CP, trong đó cần chú ý những điểm sau: - Đơn vị xuất khẩu lao động là đơn vị trực tiếp tiến hành việc tuyển chọn lao động xuất khẩu, không được uỷ quyền qua trung gian, môi giới và người lao động không phải nộp một khoản lệ phí nào cho hoạt động tuyển chọn này. -Đơn vị phải xuất trình giấy phép hoạt động khi tuyển chọn lao động ở địa bàn khác.Đơn vị phải dành khoảng 10% số lượng lao động được tuyển cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên. - Không được tuyển lao động Việt Nam đi làm những ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm. -Việc tuyển chọn phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, các vấn đề liên quan như: ngày giờ nhận hồ sơ, ngày giờ tuyển dụng, các tiêu chuẩn đặt ra,…cần phải được thông báo công khai cho người lao động nắm được.Công khai thông báo kết quả sau chậm nhất là 5 ngày. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 28 -Đơn vị đưa lao động đi xuất khẩu phải kết hợp với bệnh viện tiến hành kiểm tra sức khỏe cho người lao động và chỉ được phép tyển chọn những lao động có đủ sức khoẻ. Hồ sơ tuyển chọn bao gồm: Đơn tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (bao gồm cả bản cam kết của cá nhân và gia đình); sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi lao động cư trú hoặc đơn vị, cơ quan làm việc của người lao động; giấy chứng nhận sức khoẻ.Các giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài. Đối tượng tuyển chọn gồm các Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có đủ các điều kiện dưới đây: - Có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, chấp hành pháp luật một cách đầy đủ, hoàn toàn tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, ngoại ngữ của bên nước ngoài. - Không thuộc các đối tượng không được phép đi lao động tại nước ngoài theo quy định của pháp luật. Sau khi đã có được những thông tin về các quy định của nhà nước đối với công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng như những đặc điểm của nguồn lao động tại địa bàn tuyển chọn, đơn vị xuất khẩu lao động sẽ căn cứ vào kế hoạch xuất khẩu lao động đã được lập và những tiêu chuẩn tuyển chọn của mình mà tiến hành tổ chức thực hiện việc tuyển mộ, tuyển chọn lao động. Có rất nhiều hình thức tuyển chọn, trong đó hình thức mới nhất được áp dụng là mô hình liên kết trách nhiệm giữa chính quyền cơ sở với các đơn vị xuất khẩu lao động trong việc tuển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mô hình này có ưu điểm là tăng cường được vai trò quản lý Nhà nước tại các địa phương đối với công tác xuất khẩu lao động, hạn chế được những tiêu cực từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu lao động như: lừa đảo, cò mồi, trục lợi bất chính,… Một hình thức nữa cũng được sử dụng rộng rãi đó là hình thức tuyển chọn thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý. Đơn vị xuất khẩu lao động cũng có thể tuyển chọn lao động trực tiếp tai công ty song hình thức này không những làm tăng thêm chi phí cho người lao động mà còn không thể hạn chế được các hiện tượng tiêu cực.Ngoài ra còn có nhiều hình thức khác như: tuyển chọn tại các cơ sở làm việc, tại các làng nghề, tại các trường,…Mỗi một hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng tuỳ theo điều kiện và nhu cầu tuyển dụng mà các đơn vị xuất khẩu lao động tự lựa chọn hình thức nào cho phù hợp. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 29 Sau khi tuyển chọn được số lượng lao động cần thiết theo kế hoạch, đơn vị xuất khẩu lao động phải tiếp tục tổ chức việc đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động. 2.3.3. Đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo Quy chế đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 1635/1999/QĐ-BLĐTB&XH ngày 13 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB & XH) quy định: (Xem phụ lục 2) Việc đào tạo giáo dục định hướng là hết sức cần thiết đối với hoạt động xuất khẩu lao động vì nó giúp cho người lao động có được nhận thức tốt hơn về công việc, luật pháp cũng như yêu cầu của bên nước ngoài đối với họ từ đó nâng cao được chất lượng, uy tín của đội ngũ lao động Việt Nam.Chính vì vậy việc đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động phải dành được sự quan tâm và quản lý chặt chẽ không chỉ của các đơn vị, doanh nghiệp xuất khẩu lao động mà còn của cả các cơ sở đào tạo, Cục quản lý lao động ngoài nước, Tổng cục dạy nghề, các Bộ, ngành, địa phương,…Trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan đơn vị trên đều được quy định rõ trong Quy chế đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ngày 13 tháng 12 ngày 1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đơn vị, doanh nghiệp đưa lao động đi xuất khẩu lao động phải ký kết một hợp đồng đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với cơ sở đào tạo theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này. Cuối khoá học, cơ sở đào tạo phải tổ chức cho lao động thi sát hạch, những người đạt sẽ được cấp chứng chỉ theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế đào tạo và giáo dục định hướng như sau: (Xem phụ lục 4) 2.3.4. Quản lý lao động đã xuất khẩu. 2.3.4.1. Quản lý ở trong nước. a) Quản lý hợp đồng lao động. Để quản lý lao động xuất khẩu việc đầu tiên cần làm là quản lý hợp đồng lao động bởi đây là căn cứ pháp lý quan trọng điều chỉnh quan hệ lao động trong hoạt động xuất khẩu lao động. Trong họat động xuất khẩu lao động có ba loại hợp đồng: Thứ nhất là hợp đồng cung ứng lao động ký kết giữa bên doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam với bên sử dụng lao động nước ngoài. Mẫu hợp đồng Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 30 được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định, tuỳ theo từng loại hình lao động và nước tiếp nhận lao động mà hợp đồng có thêm những điều khoản cần thiết khác song vẫn phải đảm bảo những quy định chung về hợp đồng lao động. Loại hợp đồng thứ hai là hờp đồng ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người lao động. Mẫu hợp đồng này được ban hành kèm theo Quy chế ngày 30 tháng 6 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động– Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau: (Xem phụ lục 5) Loại hợp đồng thứ ba là hợp đồng ký kết trực tiếp giữa chủ sử dụng lao động với người lao động. Loại hợp đồng này không được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội không ban hành mẫu quy định mà do chủ sử dụng lao động đề xuất, tuy nhiên phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định về hợp đồng lao động của Bộ Luật Lao động nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Hợp đồng phải có những nội dung cơ bản sau: số lượng lao động; ngành nghề; nơi làm việc; thời gian làm việc, nghỉ ngơi; tiền lương, thưởng, làm thêm giờ; điều kiện làm việc và sinh hoạt; các chi phí: ăn, ở, đi lại; Bảo hiểm xã hội; Bảo hộ lao động; Các loại phí: dịch vụ, đào tạo, tuyển chọn; trách nhiệm xử lý khi tranh chấp hoặc sự cố đặc biệt xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng. Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động phải có trách nhiệm đăng ký hợp đồng với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng trình tự và thủ tục đăng ký hợp đồng. b)Quản lý sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của lao động. Theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì sổ lao động và sổ bảo hiểm xã hội của người lao động phải do doanh nghiệp xuất khẩu lao động quản lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm xin cấp hoặc cấp lại sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội trên địa bàn doanh nghiệp dóng trụ sở. Doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm xác nhận những vấn đề như: quá trình làm việc, tiền lương, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, …của người lao động trong thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng cá nhân ký kết trực tiếp với bên nước ngoài thì việc cấp sổ lao động và sổ bảo hiểm xã hội thuộc về trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. d) Quản lý việc thanh lý hợp đồng. Khi người lao động hết hợp đồng trở về nước, doanh nghiệp đưa họ đi xuất khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm thanh lý hợp đồng với họ. Nội dung thanh lý Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 31 gồm: Trả lại sổ lao động và sổ bảo hiểm xã hội đã có xác nhận đầy đủ; thanh toán nốt những khoản tiền cần thiết còn lại; làm đầy đủ các giấy tờ, thủ tục cần thiết để trả lao động về nơi ở trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Đối với người lao động đi theo hợp đồng ký trực tiếp với bên nước ngoài thì khi về nước sẽ tiến hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hợp đồng. 2.3.4.2. Quản lý ở nước ngoài. Với hình thức đi xuất khẩu lao động theo doanh nghiệp xuất khẩu lao động thì việc quản lý lao động thuộc về trách nhiệm của chính doanh nghiệp đó. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều lao động làm việc tại một nước nào đó thì họ có quyền mở văn phòng đại diện hoặc cử cán bộ sang làm công tác quản lý lao động một cách trực tiếp. Người được doanh nghiệp cử đi quản lý lao động ở nước ngoài phải được bảo đảm các yêu cầu: về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ để có đủ năng lực theo dõi, giám sát việc thực hiện các vụ tranh chấp và những vấn đề nảy sinh liên quan đến người lao động. Khi người lao động đã hoàn thành hợp đồng, người quản lý phải có trách nhiệm đưa họ trở về nước. Việc cử cán bộ đi quản lý lao động ở nước ngoài của doanh nghiệp phải báo cáo với Cục quản lý lao động ngoài nước và cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước đó bằng văn bản (có kèm theo cả sơ yếu lý lịch của những cán bộ được cử đi) đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan đại diện Việt Nam ở các nước tiếp nhận lao động.Với những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với các cơ quan chủ quản, cơ quan đại diện phía Việt Nam ở nước tiếp nhận, Cục quản lý lao động ngoài nước để có biện pháp giải quyết kịp thời. Doanh nghiệp cũng phải lập danh sách lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước sở tại gửi cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước đó và cho Cục quản lý lao động ngoài nước. Đối với những trường hợp khác thì việc quản lý lao động ở nước ngoài sẽ do cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và Cục quản lý lao động ngoài nước trực tiếp quản lý. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 32 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BẮC NINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. Đặc điểm kinh tế - xã hội. Từ năm 1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập cho đến nay trải qua 10 năm phấn đấu Đảng và nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra một diện mạo kinh tế - xã hội mới. Từ một tỉnh mới tái lập nền kinh tế còn non yếu, tỉnh Bắc Ninh đã tập trung nguồn lực để khai thác những thế mạnh của mình vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ có những chính sách hợp lý, sau 10 năm Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu rất to lớn mang tính đột phá. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây đều là rất cao, riêng năm 2006 GDP tăng 15,3% trong đó: công nghiệp – xây dựng tăng 20,28%; nông nghiệp tăng 3 % và dịch vụ tăng 47,79%; cơ cấu kinh tế: công nghiệp – xây dựng 47,79%; dịch vụ 28,61%; nông nghiệp 23,6%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8.504 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), thu ngân sách đạt 1.270,8 tỷ đồng, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 171,6 triệu USD, nhập khẩu đạt 245 triệu USD, tạo việc làm mới cho 19.075 lao động. Toàn tỉnh có 1.789 doanh nghiệp hoạt động với tổng số vốn điều kiện là 6.279 tỷ đồng. Năm 2006 tỉnh đã cấp phép cho 48 dự án đầu tư mới và cấp phép điều chỉnh cho 28 dự án. Tổng cộng cho đến năm 2006 tỉnh đã thu hút được 61 dự án FDI và 13 chi nhánh văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký là 557 triệu USD với nhiều dự án tập trung vào các khu công nghiệp như khu công nghiệp Quế Võ, khu công nghiệp Tiên Sơn… (Nguồn tham khảo: http:// www.moi.gov.vn -ngày 04/04/2007) Trong 10 năm vừa qua, nhịp độ tăng trưởng của tỉnh luôn giữ ở mức độ cao, bình quân mỗi năm GDP tăng 13,5% với khu vực nông nghiệp tăng 6%, khu vực công nghiệp – xây dựng cơ bản tăng 22%, khu vực dịch vụ tăng 12,5% mỗi năm; cơ cấu kinh tế đang trên đà chuyển dịch theo chiều hướng tích cực: tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh từ 23,7% năm 1997 lên 47,8% năm 2006 tăng 24,1%, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 45% năm 1997 xuống còn Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 33 23,6% năm 2006 giảm 21,4% so với năm 1997. Năm 2006, giá trị sản xuất nông nghiệp là 2.238 tỷ đồng (bằng 1,83 lần so với năm 1997), giá trị sản xuất công nghiệp là 8.504 tỷ đồng (bằng 14.9 lần so với năm 1997). Cụ thể: Biểu 2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10 năm(1997-2006) của tỉnh Bắc Ninh. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1997 Năm 2006 So sánh 1 2 3 4 5 6=5/4 1. Tăng trưởng GDP bình quân 10 năm giai đoạn 1997-2006, trong đó: - Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ % 13,5 5,67 21,64 13,3 2. Cơ cấu kinh tế - Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ % 100 44,7 24,5 30,8 100 23,6 47,79 28,61 52,8% 195,1% 92,9% 3. Giá trị sản xuất - Nông nghiệp - Công nghiệp Tỷ đồng Tỷ đồng 1.218 569 2.238 8.504 1,83 lần 14,9 lần (Nguồn: http:// www.bacninh.gov.vn - Thứ 2, ngày 22/01/2007) Từ sự phát triển vượt bậc của kinh tế tỉnh Bắc Ninh đã giúp cho thu nhập của người dân tăng lên rất nhiều so với trước, đời sống được cải thiện hơn. Tuy nhiên, cùng với các khu công nghiệp, khu đô thị mọc lên ngày càng nhiều là việc người nông dân bị mất đất nông nghiệp sản xuất do bị thu hồi cũng ngày càng gia tăng. Điều này khiến cho một bộ phận lao động ở nông thôn không có việc làm, đây sẽ là nguồn lao động chủ yếu cho hoạt động xuất khẩu lao động. Về mặt xã hội, sau 10 năm Bắc Ninh cũng đã có bộ mặt khác cả về công tác giáo dục đào tạo, công tác y tế lẫn các công tác xã hội. Đời sống của nhân dân Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 34 được cải thiện do đó họ cũng tập trung đầu tư rất nhiều cho công tác giáo dục – đào tạo con em mình cũng như chế độ dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ. Nhìn chung, trình độ học vấn của người dân đã được nâng lên rất nhiều, số người bị mù chữ chỉ còn là con số ít. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế riêng, các tuyến tỉnh - huyện đều tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng như trình độ cho các y – bác sỹ để làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong tỉnh. Biểu 2.1.2. Số liệu về công tác giáo dục – đào tạo và y tế tỉnh Bắc Ninh. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng số giáo viên phổ thông 7988 8560 9030 Số học sinh phổ thông/ 1 vạn dân 2479 2467 2433 Số cơ sở y tế 142 147 147 Số giường bệnh /1 vạn dân 16,9 17,45 17,5 Số cán bộ y tế / 1 vạn dân 16,2 16,72 17,81 (Nguồn: niên giám thống kê Bắc ninh năm 2005) Theo những số liệu này thì chúng ta có thể khẳng định được rằng trong những năm gần đây công tác giáo dục – đào tạo và y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã được tăng cường rất nhiều, với tổng số gần 1 vạn giáo viên phổ thông, trung bình cứ 1 vạn dân sẽ có khoảng 18 cán bộ y tế, 18 giường bệnh cho thấy cơ sở hạ tầng và nhân lực phục vụ cho các công tác này đã được tăng cường qua các năm và tương đối ổn định. Ngoài những bệnh viện cấp huyện, thành phố, tỉnh và cấp trung ương đóng trên địa bàn thì 100% các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế riêng. Mới nghe thì có vẻ tình hình kinh tế - xã hội chẳng có ảnh hưởng gì đến hoạt động xuất khẩu lao động và việc quản lý nó song thực tế thì ngược lại chúng có một mối liên hệ rất là sâu sắc. Sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trước hết đối với hoạt động xuất khẩu lao động ở chỗ nếu tỉnh Bắc Ninh đã có nền kinh tế rất phát triển rồi thì công tác xuất khẩu lao động sẽ Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 35 được nhìn ở một góc độ khác, khi đó tỉnh sẽ chỉ cần xuất khẩu những lao động chất xám, lao động kỹ thuật cao, hoạt động xuất khẩu lao động sẽ thu hẹp hơn và ngược lại. Kinh tế phát triển trình độ quản lý sẽ được nâng cao thì công tác quản lý xuất khẩu lao động sẽ trở nên dễ dang và nhẹ nhàng hơn rất nhiều và ngược lại. Xuất khẩu lao động và việc quản lý nó cũng có ảnh hưởng ngược lại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bởi nếu công tác này đạt hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc điểm tự nhiên. Bắc Ninh là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nằm hoàn toàn trong châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp Hưng Yên và một phần Hà Nội, phía tây giáp Hà Nội và phía đông giáp Hải Dương. Bắc Ninh có 7 huyện và 1 thành phố, với 125 xã, phường, thị trấn. Bắc Ninh là một tỉnh có điều kiện vị trí địa lý hết sức quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả quân sự. Bắc Ninh nằm trên các tuyến đường giao thông quan trọng: quốc lộ 1A, 1B, 18,…thuộc vùng tam giác kinh tế trọng điểm của quốc gia là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là cầu nối giữa thủ đô với các tỉnh trung du phía Bắc, trên tuyến đường bộ nối với Trung Quốc. Địa hình tỉnh Bắc Ninh tương đối bằng phẳng, hướng dốc chủ yếu từ bắc xuống nam, từ tây sang đông. Mức độ chênh lệch về địa hình không lớn, diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,53% so với tổng diện tích toàn tỉnh tập trung chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du. Địa chất mang cấu trúc đặc trưng của vùng châu thổ sông Hồng với bề dày trầm tích đệ tứ nhưng còn mang nhiều tính chất của vùng vòng cung Đông Triều. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, tương đối đồng đều trên toàn tỉnh, nhiệt độ trung bình năm là 23,3C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,9C, thấp nhất là 15,8C. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1400 – 1600 mm nhưng phân bố không đều trong năm chỉ tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 80% lượng mưa cả năm). Một năm có 2 mùa tương ứng với hai loại gió: gió mùa đông bắc vào mùa khô (tức là từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau) và gió mùa đông nam vào mùa mưa (tức là từ tháng 4 đến tháng 9). Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 đến 1776 giờ. Bắc ninh có mạng lưới sông, ngòi dày đặc, trong đó có ba hệ thống sông chính là sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình và hệ thống ngòi nội tỉnh với tổng lưu lượng nước bề mặt ước khoảng 177,5 tỷ m3, mật độ lưới sông trung bình khoảng 1,0 đến 1,2 km/km2. Trữ lượng nước ngầm cũng tương đối lớn trung bình khoảng 400.000 m3/ngày với chất lượng tốt, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3 – 5 m và có bề dày khoảng 40m. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 36 Bắc Ninh là tỉnh không dồi dào về tài nguyên chỉ có 661,26 ha rừng, trong đó có 363m2 rừng phòng hộ và 2916 m2 rừng đặc chủng, khoáng sản chủ yếu là đất sét, đá, sa thạch… với trữ lượng nhỏ. Tài nguyên đất của Bắc Ninh cũng vậy, Bắc Ninh có diện tích đất tự nhiên là 803,87 km2 là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,7%, đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở là 23,5% , đất chưa sử dụng còn 11,1%, đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44%. (Nguồn tham khảo: http:// www.bacninh.gov.vn - thứ 2, ngày 22/1/2007) Với những điều kiện trên chúng ta thấy Bắc Ninh là một tỉnh có điều kiện cho sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp.Khí hậu thuận lợi cộng với những cảnh quang đẹp và những di tích lịch sử văn hoá lâu đời cũng tạo điều kiện cho Bắc Ninh phát triển ngành du lịch. Điều kiện tự nhiên của tỉnh nhìn chung không ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động xuất khẩu lao động và công tác quản lý hoạt động đó nhưng trên một giác độ nào đó nó cũng gián tiếp ảnh hưởng ít hay nhiều đến các công tác này. Đặc điểm của lao động trong tỉnh. Đây là đặc điểm có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu lao động, nó không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng của lao động xuất khẩu mà còn làm cho công tác quản lý xuất khẩu lao động có trở nên hiệu quả hay không hiệu quả. Những đặc điểm chủ yếu của lao động trong tỉnh như sau: Về số lượng lao động. 1.3.1.1. Quy mô. Tính đến thời điểm điều tra dân số 01/7/2005, dân số của toàn tỉnh là 998.318 người. Bình quân mỗi năm dân số toàn tỉnh tăng thêm gần 9.500 người với tốc độ tăng 0,98%/năm (thấp hơn tốc độ tăng của cả nước 0,46%). Mật độ dân số tương đối cao vào khoảng 1.214 người/km2, trong đó thành phố Bắc Ninh có mật độ dân cư cao nhất khoảng 3.301 người/km2, sau đó đến huyện Từ Sơn, Quế Võ, Gia Bình,…So với thời điểm 31/12/2001 thì mật độ này tăng bình quân 40 người/km2. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 37 Biểu 2.1.3. Quy mô dân số và mật độ dân số của tỉnh Bắc Ninh tại hai thời điểm 31/12/2001 và 01/7/2005 Huyện, Thành phố Diện tích tự nhiên (km2) Thời điểm 31/12/01 Thời điểm 01/7/05 Dân số có mặt (người) Mật độ dân số trên 1 km2 (người/km2) Dân số có mặt (người) Mật độ dân số trên 1 km2 (người/km2) Toàn tỉnh 822,71 965.815 1174 998.318 1.214 - TX Bắc Ninh 26,3 76.950 2.926 86.829 3.301 - Yên Phong 117,3 142.433 1214 146.870 1.252 - Quế Võ 177,9 152.393 857 156.493 880 - Tiên Du 108,4 128.608 1.186 131.759 1.215 - Từ Sơn 61,3 119.914 1.956 123.636 2.017 - Thuận Thành 117,9 140.932 1.195 144.697 1.227 - Lương Tài 105,7 102.530 970 104.238 986 - Gia Bình 107,8 102.055 947 104.153 966 (Nguồn: Cục thống kê) Căn cứ vào kết quả điều tra lao động - việc làm năm 2006 chúng ta có các chỉ tiêu về số lượng lao động năm 2006 như sau: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 38 Biểu 2.1.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lao động năm 2005 – 2006 STT Chỉ tiêu ĐV.tính Năm 2005 Năm 2006 So sánh (%) 1. Dân số Người 998.318 1.011.000 101 Trong đó: - Thành thị - Nông thôn   131.998 866.320 144.000 867.000 109 100,1 2. Dân số trong độ tuổi lao động  607.415 612.641 101 Trong đó: - Thành thị - Nông thôn   82.353 525.062 84.987 527.654 103 100,4 3. Số LĐ tham gia trong nền KT  537.800 545.816 101 3.1 3.2 Chia theo khu vực - Lao động khu vực thành thị - Lao động khu vực nông thôn Chia theo nhóm ngành - Công nghiệp và xây dựng - Nông, lâm, ngư nghiệp - Dịch vụ Người Người   Người 71.800 466.000 263.522 155.424 118.854 73.560 472.256 267.450 157.741 120.625 102 101 101 101 101 (Nguồn: Điều tra lao động - việc làm năm 2006 của tỉnh Bắc ninh) Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 39 Theo những con số trên chúng ta có thể nhận thấy, Bắc Ninh là một tỉnh khá đông dân với nguồn lao động khá dồi dào về số lượng trong đó tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn chiếm khoảng 86% tổng số lao động toàn tỉnh, khu vực thành thị chỉ chiếm khoảng 13 – 14%. Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động của tỉnh là khá cao khoảng trên 70%, trong đó tỷ lệ tham gia vào ngành nông nghiệp là khoảng 53%, ngành công nhiệp – xây dựng là khoảng 23% và trong ngành dịch vụ là khoảng 24%. Tỷ lệ này nếu chia theo nhóm tuổi thì số người thuộc nhóm từ 35 – 39 tuổi là cao nhất khoảng 99%, sau đó là nhóm 30 – 34 tuổi và nhóm 25 –29 tuổi khoảng 97-98%, thấp nhất là nhóm tuổi từ 15 – 19 tuổi chỉ có khoảng 36%. Như vậy, nhìn chung dân số tỉnh Bắc Ninh đều thuộc trong độ tuổi lao động (khoảng 59,5%) và chủ yếu là những lao động trẻ và trung bình. Cơ cấu. Cơ cấu lao động của tỉnh Bắc Ninh phân theo khu vực như sau: Biểu 2.1.5. Cơ cấu lao động tỉnh Bắc Ninh theo khu vực. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 So sánh Dân số trong độ tuổi lao động Người 607.415 612.641 101% Thành thị Người 82.353 84.987 103% Nông thôn Người 525.062 527.654 100,4% (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2006) Số lao động ở khu vực nông thôn là 527.654 người chiếm 86,13% tăng 2.592 người so với năm 2005; số lao động ở khu vực thành thị là 84.987 người chiếm 13,87% tăng 2.634 người so với năm 2005. Điều đó khẳng định cơ cấu lao động tỉnh có sự phân bổ không đều giữa các khu vực, lao động chủ yếu tập trung tại khu vực nông thôn chiếm tới hơn 86% trong khi đó ở thành thị lại có rất ít lao động chỉ chiếm gần 14% tức là bằng 1/6 số lao động ở nông thôn. Từ đó cũng cho thấy tốc độ đô thị hoá của tỉnh chưa cao, lao động trong ngành nông nghiệp vẫn còn lớn, cụ thể chúng ta cùng xem xét cơ cấu lao động tỉnh Bắc Ninh năm 2006 phân bố theo ngành nghề như sau: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 40 Biểu 2.1.6. Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế năm 2006. Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ % Nông nghiệp 267.450 49 Công nghiệp 157.741 28,9 Dịch vụ 120.625 22,1 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2006) Dựa vào số liệu trên ta có thể thấy rằng lao động của tỉnh Bắc Ninh chủ yếu là làm nông nghiệp với con số 267.450 người chiếm 49% tổng số lao động tuy đã là giảm hơn so với năm 2005 ( khoảng 49,5%) song giảm không đáng kể và đây vẫn là một tỷ lệ cao trong khi số lao động thuộc khu vực công nghiệp chỉ chiếm 28,9% và trong khu vực dịch vụ là 120.625 người chiếm 22,1%; do đó trong thời gian tới tỉnh phải có nhiều biện pháp để chuyển dịch cơ cấu lao động theo chiều hướng tích cực là tăng số người trong khu vực phi nông nghiệp, giảm số lao động làm nông nghiệp xuống. Chỉ có như vậy mới giúp cho tỉnh Bắc Ninh sớm hoàn thành mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp trong năm 2015. Loại cơ cấu lao động cũng cần phải chú ý đến nhiều đó là cơ cấu lao động theo độ tuổi. Theo số liệu thông kê dân số năm 2005, ta có cơ cấu lao động tỉnh Bắc Ninh phân theo độ tuổi như sau: Biểu 2.1.7. Cơ cấu lao động theo độ tuổi tỉnh Bắc Ninh năm 2005 Tuổi 15 – 24 25 - 34 35 - 44 45 - 54 55 - 59 60 Số người 96.637 140.347 130.510 117.860 28.037 21.375 Tỷ lệ % 17,98 29,62 21,3 21,93 5,2 3,97 (Nguồn: Điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh 1/7/2005) Với những số liệu trên chúng ta nhận thấy rằng cơ cấu lao động của tỉnh Bắc Ninh là tương đối trẻ. Số lao động thuộc độ tuổi từ 15 đến 45 chiếm trên Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 41 65% tổng số lao động toàn tỉnh, còn số lao động có độ tuổi cao lại chiếm tỷ lệ thấp, thấp nhất là lao động thuộc độ tuổi từ 55 đến 59 tuổi chỉ chiếm có 5,2% tổng số lao động toàn tỉnh trong khi đó chiếm tỷ lệ cao nhất là số lao động thuộc độ tuổi từ 25 đến 34 chiếm tới 29,62% trên tổng số lao động. Lao động trẻ là một vấn đề hết sức phức tạp cho tỉnh Bắc Ninh trong công tác quản lý lao động cũng như giải quyết việc làm. Điều này cho thấy tiềm năng cũng như thử thách lớn cho hoạt động xuất khẩu lao động và công tác quản lý hoạt động này của tỉnh Bắc Ninh hiện tại và trong thời gian tới. Cơ cấu lao động theo giới tính như sau: Biểu 2.1.8. Cơ cấu lao động theo giới tính tỉnh Bắc Ninh năm 2006 Chỉ tiêu Số lao động (người) Tỷ lệ % Toàn tỉnh 612.641 100 Nữ giới 304.605 49,72 Nam giới 308.036 50,28 (Nguồn: Điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2006) Theo số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng cơ cấu lao động theo giới tính của tỉnh Bắc Ninh là tương đối đồng đều, có sự cân bằng về giới tính. Sự chênh lệch giữa giới tính là không đáng kể chỉ khoảng 0,56%, tuy nhiên cũng cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề giới tính bởi số lượng lao động nữ tham gia trong hoạt động kinh tế ngày càng gia tăng đòi hỏi cần phải có chế độ đãi ngộ riêng sao cho đảm bảo bình đẳng giới tính cho người lao động. Như vậy, chúng ta có thể kết luận về số lượng lao động tỉnh Bắc Ninh như sau: quy mô tương đối lớn, lực lượng lao dộng dồi dào, phân bố không đều tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, lao động chủ yếu là lao động trẻ, lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp vẫn còn tương đối cao, có sự cân bằng tương đối về giới tính. Với tốc độ tăng dân số 0,98%/năm, như vậy là trung bình mỗi năm tăng thêm gần 9.500 người, đây sẽ là lực lượng bổ sung khá hùng hậu cho lực lượng lao động của tỉnh mỗi năm do đó vấn đề giải quyết lao động - việc làm lại càng trở nên cấp thiết đối với Bắc Ninh trong thời gian tới.  Về chất lượng lao động Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 42 Biểu 2.1.9. Một số chỉ tiêu về chất lượng lao động tỉnh Bắc Ninh Tổng số Trình độ chuyên môn Chưa qua đào tạo Đã qua đào tạo Qua đào tạo nghề THCN CĐ, ĐH trở lên Tổng số 532.915 371.331 109.578 33.166 21.480 Theo khu vực 1. Thành thị 68.933 34.018 16.432 8.314 10.169 2. Nông thôn 463.982 337.313 93.146 21.852 11.671 Theo ngành 1. Nông, lâm, ngư nghiệp 262.809 241.475 11.012 7.906 2.412 2. Công nghiệp và xây dựng 152.086 61.376 79.012 7.648 4.050 3. Dịch vụ 118.020 68.480 19.554 14.612 15.378 (Nguồn: Điều tra lao động - việc làm Bắc Ninh 2005) Dựa vào những số liệu trên chúng ta có thể xem xét chất lượng lao động tỉnh Bắc Ninh theo các khía cạnh sau: 1.3.2.1. Về trình độ học vấn. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 43 Biểu 2.1.10. Cơ cấu lực lượng lao động tỉnh chia theo trình độ học vấn giai đoạn 2001 – 2006. Năm Tổng số Mù chữ Chưa TN tiểu học Đã TN tiểu học Đã TN THCS Đã TN THPT 2001 100 0,6 7,0 27,8 43,4 21,2 2002 100 0,7 8,7 28,6 40,0 21,9 2003 100 1,1 6,9 28,9 41,8 21,4 2004 100 1,0 6,6 28,9 42,9 20,6 2005 100 0,8 6,2 26,6 45,5 20,9 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm 2001 –2005) Biểu 2.1.11. Cơ cấu lao động chia theo trình độ học vấn phổ thông tỉnh Bắc Ninh hai khu vực thành thị, nông thôn năm 2005. Thành thị Nông thôn Tổng số Trong đó: - Mù chữ và chưa TNTH - Tốt nghiệp tiểu học - Tốt nghiệp PTCS - Tốt nghiệp PTTH 100 3,3 14,8 37,2 44,7 100 7,5 28,4 46,7 17,4 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm 1/7/2005) Dựa vào kết quả trên ta có: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở là 45,5% cao hơn tỷ lệ bình quân chung của cả nước 12,93%, còn tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông là 20,9% cũng cao hơn tỷ lệ chung của cả nước song lại thấp hơn 7,92% so với tỷ lệ này của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Nhìn chung, trình độ học vấn của lao động tỉnh Bắc Ninh tuy có phần cao hơn so với cả nước Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 44 nhưng so với tình hình chung của vùng kinh tế trộng điểm Bắc Bộ thì trình độ học vấn của lao động tỉnh vẫn còn phải có được sự quan tâm nhiều hơn nưa thì mới đạt được yêu cầu của một tỉnh công nghiệp. 1.3.2.2. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Biểu 2.1.12. Một số chỉ tiêu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động tỉnh Bắc Ninh Năm Tổng lực lượng lao động (người) Lao động chưa qua đào tạo (người) Tỷ lệ so với tổng số LĐ (%) Lao động đã qua đào tạo nói chung (người) Tỷ lệ so với tổng số LĐ (%) Lao động đã tốt nghiệp THCN CĐ, ĐH và trên ĐH (người) Tỷ lệ so với tổng số LĐ (%) Lao động đã qua đào tạo nghề (người) Tỷ lệ so với tổng số LĐ (%) 2001 503300 394546 78,4 108754 21,6 31661 6,3 77093 15,3 2002 514468 395633 77,1 118835 22,9 36109 7 82726 16,1 2003 521468 392149 75,2 129319 24,8 39627 7,6 89692 17,2 2004 526676 387107 73,5 139569 26,5 40554 7,7 99015 18,8 2005 537766 373233 69,5 164533 30,5 54282 10 110251 20,5 2006 545816 370816 67,9 175000 32,1 56580 10,4 118420 21,7 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm hàng năm tỉnh Bắc Ninh 2001 –2006) Theo kết quả điều tra trên chúng ta có thể thấy rằng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nói chung của tỉnh Bắc Ninh năm 2006 là 32,1%, cao hơn so với mức bình quân của cả nước. Trong đó tỷ lệ qua đào tạo ở khu vực nông thôn là 27,5%; ở khu vực thành thị là 50,9%. Bình quân trong giai đoạn 2001 – 2006, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh Bắc Ninh tăng khoảng 2,2% với quy mô khoảng 13.950 người mỗi năm, trong đó tỷ lệ đã qua đào tạo nghề tăng từ 15,3% năm 2001 lên 21,7 năm 2006; tỷ lệ tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp trở lên tăng từ 6,3% lên 10,4% năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ này cũng cho thấy phần lớn lao động của tỉnh là chưa được qua đào tạo (gần 68% số lao Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 45 động tức là cứ 100 lao động thì sẽ có khoảng 68 người chưa qua đào tạo, chỉ có 22 người qua đào tạo nghề và khoảng 10 người có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở lên), đó là một điểm yếu của lao động tỉnh nhà khi mà xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng ngày càng tăng lên. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế này, yêu cầu về trình độ đối với lao động trên thị trường cả trong nước và cả ngoài nước tăng cao thì nó cũng làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động cũng như công tác quản lý hoạt động này. Nếu xét theo nhóm ngành kinh tế thì chúng ta có những con số về tỷ lệ lao động qua đào tạo của Bắc Ninh như sau: - Khu vực nông, lâm, thuỷ sản tỷ lệ lao động qua đào tạo là 8,2%. Trong đó: Qua đào tạo nghề là 4,2%; trung học chuyên nghiệp là 3,1%; cao đẳng, đại học và trên đại học là 0,95%. - Khu vực công nghiệp và xây dựng tỷ lệ này là gần 60%. Trong đó: Qua đào tạo nghề là 48,5%; trung học chuyên nghiệp là 5,3%; Cao đẳng, đại học và trên đại học là 2,67%. - Khu vực dịch vụ tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung là 41,83%. Trong đó: Qua đào tạo nghề là 16,62%; trung học chuyên nghiệp là 12,41%; cao đẳng, đại học và trên đại học là 13,05% 1.3.2.3. Về mức độ phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Tính chung cả tỉnh, trong số những lao động đã qua đào tạo nói chung thì có khoảng 80% có việc làm phù hợp với ngành nghề đựơc đào tạo. Nếu xét theo trình độ cụ thể thì tỷ lệ này là 84,58% đối với lao động qua đào tạo nghề, 52,64% với những lao động đã tốt nghiệp THCN và trên 75% với lao động đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học. Còn nếu chia theo khu vực thì tỷ lệ này là 79,08% đối với khu vực thành thị và 86,89% với lao động ở khu vực nông thôn. Điều này cho thấy đa số lao động đã qua đào tạo nói chung đều làm được công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo của mình. 1.3.2.4. Về năng lực cạnh tranh của lao động tỉnh Bắc Ninh. Trong điều kiện nước ta đang bước vào thời kỳ quá độ, nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh gay gắt trong đời sống kinh tế thì trên thi truờng lao động sự cạnh tranh là điều tất yếu. Lao động của tỉnh Bắc Ninh nói chung là cần cù, chịu thương, chịu khó và thông minh nhưng cũng có những hạn chế nhất định đó là: kỹ năng nghề nghiệp còn thấp, thể lực chưa tốt, tính kỷ luật của một bộ phận lao động chưa cao,…Chính vì Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 46 vậy tính cạnh tranh trên thị trường lao động còn chưa cao, nhất là trên những thị trường khó tính như nước ngoài, điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác xuất khẩu lao động và quá trình quản lý hoạt đông xuất khẩu lao động. Tình trạng thất nghiệp và công tác giải quyết việc làm trong những năm gần đây. 1.4.1. Tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm được thể hiện ở hai chỉ tiêu chính là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. Ta có số liệu về các chỉ tiêu trên qua các năm như sau: Biểu 2.1.13. Một số chỉ tiêu về tình trạnh thiếu việc làm qua các năm của tỉnh Bắc Ninh. Năm Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn 2001 5,81 76,29 2002 5,21 77,37 2003 4,87 78,5 2004 4,23 79,5 2005 4,17 80 2006 3,8 82,0 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc ninh qua các năm 2001– 2006) Theo kết quả trên thì chúng ta nhận thấy rằng tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tiến triển theo chiều hướng tích cực. Từ con số thất nghiệp chiếm tỷ lệ 5,81 năm 2001 xuống còn 3,8% năm 2006 đó là một kết quả đáng khích lệ của tỉnh Bắc Ninh. Tỷ lệ thất nghiệp tập chung chủ yếu ở độ tuổi trẻ khoảng 15 đến 24 tuổi (14,01%), thấp nhất là ở độ tuổi từ 45 tuổi trở lên (1,86%) bởi vì ở độ tuổi này người lao động đã tương đối ổn định về công ăn, việc làm; còn lứa tuổi thấp từ 15 đến 24 thì phần lớn còn đang học tập tại trường phổ thông, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp hay cao đẳng, đại học do đó tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao, hơn nữa ở lứa tuổi này người lao động còn rất Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 47 ít kinh nghiệm làm việc do đó cơ hội tìm việc làm ổn định là rất ít. Tỷ lệ này cho thấy rằng mục tiêu của công tác giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh sẽ phải tập trung chủ yếu vào các đối tượng trẻ tuổi và đây cũng sẽ là đối tượng mà công tác xuất khẩu lao động của tỉnh muốn hướng tới. Những đối tượng thuộc lứa tuổi này thường có sức khoẻ, trình độ, dễ dàng tiếp thu nghề nghiệp và học ngoại ngữ hơn những đối tượng lớn tuổi hơn, mặt khác các nước tiếp nhận lao động thường có quy định và đòi hỏi kỹ lưỡng về mặt tuổi tác, thường là những lao động trẻ tuổi. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn cũng giống như tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị biểu hiện mức độ thất nghiệp ở nông thôn. Ở khu vực nông thôn hầu hết là làm nông nghiệp do đó xét theo mức độ có việc làm thì rất khó có thể tính được tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn do đó người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng thời gian lao động làm chỉ tiêu tính toán và đánh giá tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. Điểm khác biệt giữa tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là: nếu tỷ lệ thất nghiệp càng thấp càng hiệu quả thì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động càng cao thì càng tốt. Tỷ lệ này của tỉnh Bắc Ninh là khoảng 82% (năm 2006), điều đó chứng tỏ lao động ở khu vực nông thôn đã sử dụng hầu hết thời gian trong năm để lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn chưa phải là cao so với yêu cầu của thực tế, trong thời gian tới Đảng và Chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần có nhiều biện pháp hữu hiệu hơn nữa để người nông dân có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi của mình với những công việc làm thêm đặc biệt là trong thời gian nông nhàn, điều đó không chỉ nâng cao được hơn nữa tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn mà còn làm giảm thiểu nhiều hơn tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn, nâng cao hơn thu nhập cho nhân dân giúp họ cải thiện đời sống. Theo đó thì việc mở rộng, bảo tồn và phát triển các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh là một việc làm không thể không coi trọng. 1.4.2Tình hình giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây. Công tác giải quyết việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Tại tỉnh Bắc Ninh, công tác này cũng được đặt ở một vị trí đặc biệt trong chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết quả của công tác giải quyết việc làm được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2001 – 2006: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 48 Biểu 2.1.14. Kết quả giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh qua các năm 2001 – 2005 Nội dung ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 1- Tổng số dân Người 960.500 970.736 978.639 987.003 998.318 Trong đó: Thành thị Nông thôn - LĐ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm + Nông nghiệp + Công nghiệp + Dịch vụ ” ” ” ” ” ” 92.203 868.292 503.300 305.434 87.955 109.911 105.971 864.765 514.468 288.153 101.195 115.120 110.354 868.285 521.648 286.316 117.481 117.481 128.342 858.661 526.676 262.005 133.986 130.685 131.998 866.320 532.915 262.809 152.086 118.020 2- Giải quyết việc làm cho người lao động ” 12.324 12.640 15.260 16.250 18.000 - Vào các doanh nghiệp - Vào các khu CN,cụm làng nghề - Lao đông xuất khẩu - Thông qua quỹ cho vay GQVL - Chuyển dịch cơ cấu KT phát triển làng nghề ” ” ” ” ” 3.598 2.870 794 4.024 1.038 3.680 2.915 800 4.400 845 3.023 4.155 1.912 4.520 1.650 2.500 5.550 2.150 4.850 1.200 3.000 5.500 2.500 5.000 2.000 (Nguồn: Điều tra lao động - việc làm Bắc Ninh hàng năm 2001-2005) Riêng năm 2006 có số liệu cụ thể như sau: Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoan QLKT45B 49 Biểu 2.1.15. Lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động ở Bắc Ninh.pdf