Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại công ty vật liệu nổ công nghiệp:  1
Luận văn 
Một số giải pháp nhằm đẩy 
mạnh hoạt động tiêu thụ 
sản phẩm vật liệu nổ tại 
Công ty Vật liệu nổ Công 
nghiệp 
 2
M ỤC L ỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ – TKV..........5 
I.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty CN Hoá chất mỏ - 
TKV…………………………………..………….…………..………………... 5 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................5 
1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty………........................6 
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ……………….......7 
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..……….....7 
2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty……….....13 
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực………………………………………………...15 
2.4.Đặc điểm về tài chính……………………………………………………….17 
2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty………………………………………..20 
III Đỏnh giỏ một số mặt hoạt động của Công ty CN H...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
61 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại công ty vật liệu nổ công nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Một số giải pháp nhằm đẩy 
mạnh hoạt động tiêu thụ 
sản phẩm vật liệu nổ tại 
Công ty Vật liệu nổ Công 
nghiệp 
 2
M ỤC L ỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ – TKV..........5 
I.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty CN Hoá chất mỏ - 
TKV…………………………………..………….…………..………………... 5 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................5 
1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty………........................6 
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ……………….......7 
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..……….....7 
2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty……….....13 
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực………………………………………………...15 
2.4.Đặc điểm về tài chính……………………………………………………….17 
2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty………………………………………..20 
III Đỏnh giỏ một số mặt hoạt động của Công ty CN Hoá chất mỏ - TKV trong 
vài năm trở lại đây……………….……...………………………………………… 
22 
3.1 Đỏnh giỏ cụng tỏc quản lý tài sản của cụng ty 
………………….…………...22 
3.2 Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của cụng ty ……. 
..23 
3.3 Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của cụng ty …………...25 
Chương II Thực trạng cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm tại Cụng ty CN Hoá chất mỏ 
- TKV…………………………………………………………………………….26 
I- Thực trạng về tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm tại Công ty CN Hoá chất mỏ - TKV 
………….………………………………………………………………………..27 
 3
1.1.Kết quả tiêu thụ sản phẩm (quy mô, doanh thu và cơ cấu tiêu thụ theo sản 
phẩm, thị trường)………………………………………………………………29 
1.2.Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ …………………………………………...31 
1.3.Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….……………32 
II- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của cụng ty …………………...34 
2.1 Cỏc nhõn tố bờn ngoài 
…………..…………………………………………...34 
2.2 Cỏc nhõn tố bờn trong ……...………………………………………………..37 
III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .……………..38 
3.1.Những kết quả đạt được …………………………………..……………….38 
3.2.Những hạn chế tồn tại ……………………………………….……………39 
3.3.Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 
……………………………………………………………….…………………41 
Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty Công 
nghiệp Hoá chất mỏ - TKV……………………………………………...…….42 
I- Định hướng của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV …………...….44 
1.1 Kế hoạch phỏt triển chung …………………………………………………45 
1.2.Một số mục tiêu chính ……………………………………………………..46 
IV- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại Công ty CN Hoá chất 
mỏ – TKV.................................................................................……………...49 
2.1.Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..…………………………………… 52 
2.2.Nhóm giải pháp về công tác tiêu thụ sản phẩm……..…………………...54 
2.3.Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….………………..55 
V - KẾT LUẬN ……………………………………………………………… 59 
VI - Tài liệu kham khảo …………………………………………………….. 60 
 4
LỜI NÓI ĐẦU 
Tiờu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh 
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và 
quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm 
song tiêu thụ lại đóng vai trũ là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất 
có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản 
xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngõn hàng…) quyết 
định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ. 
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn 
mỡnh với thị trường thỡ hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối 
với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ 
không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là 
một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiờu thụ nờn nhiều doanh 
nghiệp hiện nay dó khụng ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp 
dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống 
nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của 
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh 
nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng 
nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thỡ hiệu quả kinh doanh 
của doanh nghiệp mới nõng cao và giỳp doanh nghiệp thực hiện cỏc mục tiêu đề 
 5
ra. Sau một thời gian thực tập tại cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp, em đó chọn đề 
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của em như sau: 
“Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu 
nổ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”. 
Chuyờn đề của em gồm các phần sau đây: 
Chương I: Giới thiệu chung về Cụng ty CN Hoá chất mỏ - TKV 
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Cụng ty CN Hoá 
chất mỏ - TKV. 
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Cụng ty 
CN Hoá chất mỏ - TKV. 
Chương I 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CN HOÁ CHẤT MỎ - TKV 
I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của Công ty Công nghiệp 
Hoá chất mỏ - TKV 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
Tên công ty : Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV. 
Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company. 
Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân -
Hà nội. 
Mã số thuế : 010010101072-1. 
Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 
 Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng. 
 6
Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết 
định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công 
nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành 
kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. 
Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá, 
cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật liệu 
nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, 
thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về vật liệu 
nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã 
có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày 
1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số 
204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt 
nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc 
chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công 
ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là cụng ty Vật liệu nổ 
cụng nghiệp. 
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-HĐQT ngày 22/3/2006 của Chủ tịch Hội đồng 
quản trị Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam về việc đổi tên Công 
ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp thành Công ty TNHH một 
thành viên công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV; 
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu, 
vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các 
ngành kinh tế. 
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối 
đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa 
phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất 
cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Công 
 7
nghiệp Hoá chất mỏ - TKV đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh 
hùng lao động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, 
huân chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương 
chiến công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty. 
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của Công 
ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV tổ chức một vòng khép kín từ 
nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ 
công nghiệp, hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung 
ứng, vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công 
nghiệp. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực: 
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp. 
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản 
xuất vật liệu nổ công nghiệp. 
3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 
4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, 
than sinh hoạt, vật liệu xây dựng. 
5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi. 
6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu. 
7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới 
nước theo yêu cầu của khách hàng. 
8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu 
và vật tư thiết bị. 
9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận 
tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường 
bộ. 
10 Dịch vụ ăn nghỉ. 
 8
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty 
Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất 
của công ty 
Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như sau: 
- Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy 
sản xuất. 
- Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo: 
+ Phòng thanh tra bảo vệ. 
+ Phòng tổ chức nhân sự. 
+ Văn phòng giám đốc. 
- Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo: 
+ Phòng thiết kế đầu tư. 
+ Phòng kỹ thuật an toàn. 
- Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo: 
+ Phòng kế toán tài chính. 
+ Phòng thương mại. 
+ Phòng kiểm toán nội bộ. 
Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các 
tỉnh trên mọi miền của tổ quốc. 
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý 
công nhân trên cả nước, Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV đã đề nghị và 
được tổng công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. 
Tại thời điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty 
đã có 24 đơn vị trực thuộc (trong đó có 12 Công ty phụ thuộc, 8 chi nhánh, 2 văn 
phòng đại diện) đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc. 
 9
1 Công ty CN hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. 
2 Công ty CN hoá chất mỏ Bắc Trung Bộ. 
3 Công ty CN hoá chất mỏ Quảng Ninh. 
4 Công ty CN hoá chất mỏ Việt Bắc. 
5 Công ty CN hoá chất mỏ Nam Bộ. 
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội. 
7 Công ty CN hoá chất mỏ Cẩm Phả. 
8 Công ty CN hoá chất mỏ Tây Nguyên. 
9 Công ty CN hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi. 
10 Công ty CN Hoá chất mỏ Tây Bắc. 
11 Công ty CN Hoá chất mỏ Nam Trung Bộ 
12 Khách sạn Hạ Long 
* Chi nhánh: 
1 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An 
2 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam. 
3 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu. 
4 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi. 
5 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang. 
6 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai. 
7 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên. 
8 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai. 
9 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn. 
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau: 
10
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
 Tổng Giám đốc công 
 ty 
 PTGĐ kinh tế PTGĐ điều hành SX PTGĐ đời sống PTGĐ kỹ thuật 
 P. kế toán P. thương P. kiểm toán P. kế hoạch P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng P. thiết kế P. kỹ thuật 
 Tài chính mại nội bộ chỉ huy SX bảo vệ nhân sự giám đốc đầu tư an toàn 
 Các đơn vị thành viên 
 Cty XN XN XN XN XN XN XN XN XN XN Chi XN XN XN XN 
 HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM 
 Quảng Bắc Bắc Quảng Sơn và cảng Khánh Gia Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà 
 Ninh Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi 
 Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu 
 Bưởi Phòng Giang Nội 
 Chi XN Chi XN XN VP Chi VP 
 nhánh HCM nhánh HCM HCM đại diện nhánh đại diện 
 HCM Lai HCM Nghệ Hà HCM HCM HCM 
 Lào Châu Phú An Nam Tuyên Đồng Kiên 
11
 Cai Yên Quang Nai Giang 
 12
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty. 
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 
1 trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ 
cấu tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau: 
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty. 
+Công tác thị trường và ký kết hợp đồng. 
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất. 
2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám 
đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm 
vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác: 
+ Công tác thống kê - kế toán - tài chính. 
+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của 
công ty. 
+ Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty. 
3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng 
và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 
+ Kiểm tra công tác kế toán. 
+ Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các 
lĩnh vực liên quan. 
4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 
+ Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho 
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. 
+ Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và 
kinh doanh của toàn công ty. 
+ Công tác kinh doanh đa nghành. 
 13
5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng 
phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn. 
+ Kỹ thuật cơ điện vận tải. 
+ Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường. 
+ Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây 
dựng. 
6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 
3 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản. 
+ Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài 
công ty. 
7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2 
phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác 
thi đua. 
+ Tuyên truyền quảng cáo. 
+ Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống. 
8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1 
phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: 
+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn 
chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty. 
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy. 
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong 
toàn công ty. 
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng 
phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 
 14
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý. 
+ Công tác quản lý nhân sự. 
+ Công tác tiền lương. 
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. 
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ 
công nhân viên. 
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn. 
2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty 
- Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính 
là công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết 
bị hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh. 
Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao 
gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi 
biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục 
vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp 
đạt tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn 
thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dựng để bốc xếp Vật liệu nổ 
công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: 
thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất 
thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm 
Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được 
thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị 
nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự 
động và nạp thuốc nổ tại khai trường). 
Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị 
các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở 
Vật liệu nổ công nghiệp . 
 15
Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo 
và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty 
đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể: 
Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty. 
Phương tiện thiết bị Năm 2006 Năm 2008 
1 Xe tải 57 72 
2 Xe bán tải 1 8 
3 Xe ca và xe ca chở công nhân 24 44 
4 Tàu biển 4 4 
5 Xà lan tự hành 2 2 
6 Xà lan kéo 6 6 
7 Đầu kéo 2 2 
8 Xe công ty 0 2 
9 Cẩu 2 2 
10 Xe nâng mini 0 2 
11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo 
tĩnh 
0 2 
12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1 2 3 
13 Máy bơm LAGRA 3 5 
Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty CN húa chất mỏ - TKV 
Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ 
công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm 
qua công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như 
Sơn La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động 
vụ công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ 
thống kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 
m2 sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho 
mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn. 
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác 
nhằm nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ. 
 16
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Công nghiệp hóa chất mỏ - 
TKV. 
 Tên cảng 
Diện tích vùng nước 
(m2) 
Diện tích quy mô quản lý 
(m2) 
Cảng Bạch Thái Bưởi 7000 5568 
Bến Cái Đá 5350 5500 
Cảng Mông Dương 5000 6668 
Nguồn : Số liệu phũng kế hoạch Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV 
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha 
Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị 
thuộc miền trung và miền nam . 
Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ 
cho việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, 
vận tải và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an 
toàn sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. 
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực. 
- Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công 
ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV là 1885 người trong đó: 
Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ 
công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76% 
tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 
37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên 
chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm 
nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc. 
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng 
trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với 
năm 1995 (số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng 
 17
lên gấp 2 lần. Chất lượng của cỏn bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là 
năm 1995 số cán bộ có trình độ đại học là 47 người, số cán bộ có trình độ 
trung cấp là 110 người, công nhân kỹ thuật là 310 người. Trong số tăng này 
chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ 
kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than. 
- Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát 
triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học 
đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất 
thuốc nổ tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan 
mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu 
nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty 
triệu tập. 
- Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, 
cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu 
nhập của người lao động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể 
hiện thông qua các số liệu về tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương 
và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần 
đây. 
 Bảng 3: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán 
bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây 
 ĐVT: đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm 
2010 
Tổng quỹ lương 
thực hiện 
215.632.000.000 218.241.000.000 320.988.000.000 157.530.000.000 
Thu nhập bq 
người/tháng 
4.954.000 5.382.000 6.699.000 6.236.000 
 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV 
 18
Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so 
sánh để có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong 
việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty 
Năm 2007 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 215.632.000.000 
đồng và thu nhập bình quân đầu người một tháng đạt 4.954.000 đồng thì 
sang năm 2008 con số tổng quỹ lương thực hiện đã là 218.241.000.000 đồng 
và thu nhập bình quân đầu người một tháng là 5.382.000 đồng. Như vậy là 
thu nhập bình quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty 
đã tăng qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của 
công ty. 
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên 
bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca 
nhạc phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên 
của công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động. 
2.4 Đặc điểm về tài chính 
Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một 
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn CN than - Khoỏng sản Việt 
nam thực hiện hoạch toán độc lập trong những năm vừa qua Công ty Công 
nghiệp Hoá chất mỏ - TKV đã không ngừng đổi mới phương pháp sản xuất, 
vận dụng tối đa mọi nguồn lực của mình để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. 
Vốn là một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành 
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ cấu nguồn vốn của công ty 
hầu như không thay đổi. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba 
nguồn cơ bản đó là từ ngân sách nhà nước, một phần từ lợi nhuận để lại và 
ngoài ra Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV còn huy động được một 
phần khá lớn từ các tổ chức tín dụng như vốn chiếm dụng từ các nhà cung 
 19
ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ta cú thể thấy điều đó qua 
bảng sau. 
 20 
Bảng 5 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệ 
Chỉ tiêu 
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 
Số tiền (đồng) Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền (đồng) Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền (đồng) Tỷ trọng 
(%) 
I.Tổng tài sản 503.859.291.154 814.267.550.848 746.055.872.071 
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 337.166.184.824 565.253.100.942 508.347.023.496 
Trong đó:hàng tồn kho 137.977.186.267 237.487.131.206 217.962.730.144 
Các khoản phải thu 137.488.643.031 230.046.206.086 169.512.390.811 
2.TSCĐ và đầu tư dài hạn 166.693.107.330 223.476.226.154 237.708.848.575 
II.Nguồn vốn 503.859.292.154 814.267.550.848 746.055.872.071 
1. Nợ phải trả 343.200.670.975 613.829.534.267 429.771.781.635 
Nợ ngắn hạn 306.700.097.136 535.221.824.451 353.483.998.244 
Nợ dài hạn 36.500.573.839 78.607.709.816 76.287.783.391 
Nợ khác 
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 160.658.621.179 200.438.016.581 316.284.090.436 
 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty. 
 21
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - 
TKV ta thấy ngay là tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên trong 
những năm gần đây. So sánh tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2007 
với tại thời điểm 31/12/2009 ta sẽ thấy diều đó. 
Nếu như vào thời điểm 31/12/2007 tổng nguồn vốn của công ty là 
160.658.621.179 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2009 tổng nguồn vốn của 
công ty là 316.284.090.436 đồng. Tăng 155.625.469.257 đồng hay đạt 108,565%. 
Đây quả thực là một tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một thành công 
trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của công ty. 
Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ yếu là 
tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày 31/12/2007 nợ 
ngắn hạn của công ty 306.700.097.136 đồng thì đến 31/12/2009 nợ ngắn hạn của 
công ty là 353.483.998.244 đồng tăng lên 46.783.901.108 đồng. 
Điều đó cho thấy được một thành công lớn của công ty trong việc huy động 
vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của sản phẩm 
của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do ngân sách nhà 
nước cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thường lâu và phải sau khi 
bàn giao công trình thì công ty mới được thanh toán vì thế vốn lưu động của công 
ty bị ứ đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu 
các khoản phải thu của công ty không ngừng tăng tại thời điểm cuối các năm. 
Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu hút 
vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng 
vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu. 
Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của công ty 
thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Điều này có thể được giải thích 
là do đặc tính hàng hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn một cách 
tuyệt đối vì thế nguyên liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của công ty chủ yếu 
phải nhập từ nước ngoài với giá không rẻ bên cạnh đó năng lực sản xuất của công 
ty lớn do vậy mà cần phải có một lượng vốn lưu động lớn mới có thể đáp ứng 
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 
 22
2.5 Đặc điểm về thị trường của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - 
TKV 
2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu 
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho các 
nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo chịu nước, 
an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy nguyên vật liệu 
trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều phải nhập từ nước 
ngoài. 
+ Trước đây công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ các nước thuộc hệ 
thống xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Trung quốc, Đông Âu. Trong giai 
đoạn này, công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước nên 
công ty chủ yếu nhập những mặt hàng thuốc nổ đã được sản xuất hoàn toàn ở 
nước ngoài. 
+ Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung quốc, trong nước 
là bộ quốc phòng, công ty còn nhập thêm của ILD (ấn độ), úc... 
+ Từ năm 1995, đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác trên. 
Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất đã đáp 
ứng được một phần lớn nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân. Nguyên vật liệu 
để sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là của 
NORINCO Quảng tây (Trung quốc) và trong nước là của Bộ quốc phòng. 
2.5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ 
Hiện nay, Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV không chỉ cung cấp vật 
liệu nổ cho nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân 
có nhu cầu và có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại hàng 
hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử dụng loại 
hàng hoá này phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng 
thời sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nghành khai thác mỏ, đây là thị 
trường chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào nghành 
này. Hiện nay nhà nước không ngừng chú trọng phát triển nghành khai thác mỏ, 
 23
điều này khiến cho khối lượng thuốc nổ công nghiệp của công ty tiêu thụ của công 
ty ngày một tăng lên. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng dưới đây. 
Bảng 6 : Khối lượng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai 
đoạn 2005 - 2010 
Tên chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 6T/2010 
Thuốc nổ các loại Tấn 66.000 76.000 81.000 81.000 90.000 48.600 
Nghành than Tấn 45.000 55.000 58.000 54.640 59.000 31.000 
Các nghành khác Tấn 21.000 21.000 23.000 26.360 41.000 17.600 
Kíp nổ các loại 1000cái 31.000 34.000 38.000 38.000 45.000 22.600 
Dây các loại 1000m 37.000 44.000 49.000 49.000 51.000 28.000 
 Nguồn : Số liệu phũng kế hoạch công ty 
Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy nghành khai thác mỏ ở nước ta 
không ngừng được chú trọng và phát triển. 
- Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và cung 
ứng thuốc nổ là Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV và công ty GAET của 
bộ quốc phòng. Trong đó sản phẩm của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được 
nâng lên cao với khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức cạnh 
tranh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty phải không 
ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt. Sau đây là dự kiến về vật liệu nổ công 
nghiệp đến năm 2010 (trên cơ sở phân tích sự phát triển của cá ngành có nhu cầu 
sử dụng lớn như than, điện , xi măng mà hai Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - 
TKV và GAET cung cấp cho thị trường) 
Bảng 7: Dự báo nhu cầu vật liệu nổ. 
 ĐVT: tấn 
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 
VLNCN 37000 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000 
GAET 7000 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000 
 Nguồn : Số liệu phũng kế hoạch cụng ty CN hóa chất mỏ - TKV 
III Đánh giá một số mặt hoạt động của Công ty Công nghiệp Hoá 
chất mỏ - TKV trong một số năm gần đây. 
Trong những năm trở lại đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước 
công việc kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV cũng có 
 24
những bước phát triển vượt bậc. Các mặt, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cảu 
công ty đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. 
3.1 Đánh giá hoạt động quản lý tài sản cố định của công ty 
Tài sản cố định của một công ty là toàn bộ cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết 
bị máy móc … tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quả trình sản xuất của công ty 
ấy. Đây được coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trỡnh sản xuất kinh 
doanh của công ty. Tài sản cố định của một công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến 
toàn bộ hoạt động của công ty từ sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động 
này đều dựa trên hệ thông tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty ảnh hưởng 
đến sản lượng, năng xuất lao động, chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến giá 
thành sản phẩm của công ty. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định được coi là 
một công tác hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát triển của công 
ty. Trong công tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động được coi là cơ bản là 
khấu hao tài sản cố định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài sản cố định. 
Nhìn chung trong một số năm trở lại đây hai công tác này được tiến hành khá hiệu 
quả tại Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
Tính đến năm 2008 tổng tài sản cố định của Công ty Công nghiệp Hoá chất 
mỏ - TKV là 223.476.226.154 đồng. Đến thời điểm năm 2009 là 237.708.848.575 
đồng. Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là: 
 + Ngân sách nhà nước. 
 + Tự bổ xung. 
 + Vay ngân hàng. 
 Công ty dùng phương pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân theo năm cho các 
tài sản cố định của mình mà cụ thể là tỷ đó là 13%/năm. 
 Về công tác trang bị tài sản cố định mới cho sản xuất kinh doanh của công 
ty : 
 Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cấp và đổi mới tài sản cố định của 
mình, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng thay thế những tài sản cố định mà 
đã cũ, đã không còn đủ tiêu chuẩn hoạt động. Chính những hoạt động này đã làm 
 25
cho hệ thống tài sản cố định của công ty luôn giữ được tiêu chuẩn cần thiết. Điều 
đó tạo thuận lợi không nhỏ cho công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh của 
mình. 
 3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. 
 Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân đều có nghĩa vụ 
với nhà nước. Nghĩa vụ đó được thực hiện thông qua hoạt động nộp thuế vào ngân 
sách nhà nước. Đây được coi là hoạt động cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp thể 
hiện tinh thần chấp hành pháp luật của doanh nghiệp đó. Hoạt động này đôi khi 
còn đựoc coi là thước đo để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. í 
thức được điều đó trong những năm trở lại đây Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ 
- TKV luôn hoàn thành mọi nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc hoàn thành 
nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. 
 Ta có thể thấy được điều này qua số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối 
với nhà nước năm 2009 của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
Bảng : Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước năm 2008 của Công ty 
Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 
 ĐVT: đồng 
Chỉ tiêu Số còn phải nộp 
đầu năm 
Số còn phải nộp 
trong năm 
Số đã nộp Số còn phải 
nộp 
Thuế GTGT 
hàng bán nội 
địa 
(582.523.971) 4.873.708.860 4.417.292.650 (126.107.761) 
Thuế GTGT 
hàng nhập 
khẩu 
0 4.968.898.294 4.968.898.294 0 
Thuế nhập 
khẩu 
0 49.941.360 49.941.360 0 
Thuế thu nhập 
DN 
1.370.393.206 1.497.930.739 1.370.690.206 1.497.633.739 
Thu trên vốn 648.629.836 0 648.629.835 0 
Tiền thuê đất 3000 280.257.985 280.260.985 0 
Các loại thuế 
khác 
18.751.724 447.673.245 242.270.075 244.154.894 
Trong đó: 18.751.724 397.459.089 294.055.919. 222.154.894 
 26
Thuế thu nhập 
cá nhân 
Tông cộng 1.455.253.794 12.136.410.483 11.995.983.405 1.595.680.872 
 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty 
 3.3. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hoá 
chất mỏ - TKV 
Có thể nói hai năm trở lại đây năm 2008 và năm 2009 là hai năm khá 
thành công của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV. Nhìn vào các chỉ tiêu 
phản ánh kết quả kinh doanh của công ty ta sẽ thấy rõ điều này. 
Bảng: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty năm 
2008 và năm 2009. 
 ĐVT: đồng 
Số 
TT 
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 
1 Tổng doanh thu 2.965.340.600.665 3.173.374.744.076 
2 Doanh thu thuần 2.963.910.892.884 3.144.568.797.094 
3 Giá vốn hàng bán 2.551.483.532.778 2.571.520.744.736 
4 Lãi gộp (=2-3) 412.427.360.106 573.048.052.358 
5 Chi phí bán hàng 231.049.803.261 307.524.128.425 
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 35.827.999.744 56.093.831.153 
7 Lợi nhuận từ hoạt đông KD 
(=2-3-5-6) 
145.549.557.101 209.430.092.780 
8 Thu nhập từ hoạt đông tài chính 3.265.013.273 3.264.581.181 
9 Chi phí của hoạt động tài chính 49.742.556.802 40.996.468.935 
10 Lợi nhuận từ hoạt động tàI 
chính(=8-9) 
- 46.477.543.529 - 37.731.887.754 
11 Thu nhập bất thường 4.898.996.517 5.557.608.871 
12 Chi phí bất thường 5.792.408.480 2.836.571.274 
13 Lợi nhuận bất thường(=11-12) - 893.411.963 2.721.035.597 
14 Tổng lợi nhuận trước 
thuế(=7+10+13) 
98.178.601.609 174.419.240.623 
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 
phải nộp 
40.753.875.988 58.640.425.978 
16 Lợi nhuận sau thuế (=14-15) 90.014.591.819 115.778.814.645 
17 Tổng vốn bình quân 
18 Tài sản cố định bình quân 
19 Tài sản lưu động bình quân 
 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty 
 27
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2009 ta xem 
xét một số tiêu chí sau. 
a- Số vòng quay của vốn 
 Tổng doanh thu 
Số vòng quay của vốn = --------------------------------- 
 Tổng số vốn bình quân 
Số vòng quay của vốn cho biết trong thời gian 1 năm vốn của công ty quay 
được mấy vòng. Số vòng quay của vốn nó cho biết tốc độ luân chuyển của vốn của 
công ty. Nếu công ty có số vòng quay của vốn trong một năm cao điều đó chứng 
tỏ công việc kinh doanh của công ty là thuận lợi. Nếu nhìn vào chỉ tiêu của Công 
ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV ta thấy rằng số vòng quay của vốn của công ty 
là khá cao. 
b- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 
 Tổng lợi nhuận ròng 
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động = ------------------------------------------- 
 Tổng số tài sản lưu động bình quân. 
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (hay còn gọi là sức sản xuất của tài sản 
lưu động) là một chỉ tiêu cho ta biết số lợi nhuận được sinh ra khi sử dụng một 
đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của việc sử 
dụng tài sản lưu động cao. Các công ty luôn cố gắng để đẩy cao chỉ tiêu này lên 
mức tối đa có thể. Đối với Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV thì chỉ tiêu 
này là có thể chấp nhận được. 
c- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 
 Tổng lợi nhuận ròng 
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = ------------------------------------------ 
 Tổng tài sản cố định bình quân 
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định (hay còn gọi là sức sản xuất của tài 
sản cố định) là một chỉ tiêu cho biết cứ mỗi một đơn vị taì sản cố định đem vào 
sản xuất kinh doanh thì sinh ra được bao nhiêu lợi nhuận. Nó cho biết công ty sử 
dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không?. Nếu nhìn vào chỉ tiêu trên của Công 
 28
ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV ta thấy chỉ tiêu này không thấp tuy nhiên nó 
có su hướng giảm. 
Chương II 
TH ỰC TRẠNG CễNG TÁC TIấU THỤ SẢN PHẨM TẠI CễNG 
TY VẬT LIỆU NỔ CễNG NGHIỆP 
I- Thực trạng về tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm vật liệu nổ của 
Cụng ty CN Hóa chất mỏ - TKV. 
1.1 Kết quả tiờu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhúm sản phẩm. 
a- Đặc điểm mặt hàng 
Điểm nổi bật của sản phẩm của Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV đó là sản 
phẩm của công ty là loại hàng hóa đặc biệt. Nó không giống như những loại sản 
phẩm khác được bày bán và được sử dụng rộng rói trờn thị trường mà ở đây sản 
phẩm vật liệu nổ này chỉ được tiêu thụ bởi những tập thể và cá nhân được sự cho 
phép của các cơ quan có thẩm quyền. Sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm có đặc 
điểm kỹ thuật phức tạp và có tính chất nguy hiểm. Do vậy nó đũi hỏi cỏc cỏn bộ 
kinh doanh cũng như các công nhân kỹ thuật lao động trực tiếp với sản phẩm này 
ngoài sự tuân thủ tuyệt đối các quy tắc an toàn trong lao động cũn phải cú trỡnh độ 
kỹ thuật cao thỡ mới cú thể cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng. 
b- Danh mục sản phẩm vật liệu nổ 
Bên cạnh sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống, công ty cũng sản 
xuất và nhập khẩu các mặt hàng và phụ kiện khác đi kèm với thuốc nổ gọi là phụ 
kiện nổ như kíp nổ, dây nổ, ngũi nổ. 
Cỏc sản phẩm thuốc nổ của cụng ty tự sản xuất bao gồm: 
- Thuốc nổ AH1 
 29
- Thuốc nổ Nhũ tương rời 
- Thuốc nổ nhũ tương lũ đá 
- Thuốc nổ nhũ tương lũ than 
- Thuốc nổ Zecno 
- Thuốc nổ Anfo thường 
- Thuốc nổ Anfo chịu nước 
- Dõy mỡn điện 
Ngoài việc tự sản xuất cỏc loại thuốc nổ cụng ty cũn nhập cỏc loại thuốc nổ 
và phụ kiện nổ từ cỏc nhà cung ứng khỏc để cung cấp cho thị trường. Ở trong 
nước nhà cung ứng sản phẩm cho công ty là Bộ Quốc Phũng, cũn ở ngoài nước là 
một số cụng ty của Trung Quốc. 
Cỏc sản phẩm mà cụng ty nhập từ Bộ Quốc Phũng bao gồm: 
AD1, Nhũ tương QP hoặc = 180, Anfo Z125, TX 
1A 65, 80, 90, TNT-QP, TNT1. 
Dây cháy chậm quốc phòng, Dây nổ thườngQP, Dây nổ chịu nước QP. 
Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,) 
Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,) 
Ngòi xuống lỗ (loại 8m, 10m, 12m, 15m, 18m, 21m, 24m) Mồi nổ: 
Loại MN-31 – 400gr/quả. 
 Loại MN-31 – 850 gr/quả. 
Loại NE-31 – 400 gr/quả. 
 Loại TMN-15 – 400 gr/quả. 
Cỏc sản phẩm công ty nhập từ nước ngoài bao gồm: 
TNT-TQ, P.315 
Kíp điện vi sai an toàn Trung Quốc 
Dây nổ chịu nước Trung Quốc 
Mồi nổ: Mồi nổ Anzomex ICI (loại 400gr/quả và loại 175 gr/quả) Mồi 
nổ Pentolite loại 175 gr/quả 
Ngọi nổ xuống lỗ KLHD 
 30
 Loại 6m - 400m/s 
 Loại 10m - 400m/s 
 Loại 12m - 400m/s 
Loại 18m - 400m/s 
 Loại 21m - 400m/s 
 Loại 24m - 400m/s 
Ngòi nổ trên mặt TLD: 
Loại Primadlet ICI (loại 4,9m, 6,1m, 12m) 
Loại Raydet TLD (loại 4m, 5m, 6m) 
Các loại sản phẩm thuốc nổ mà công ty kinh doanh đều là loại thuốc nổ có 
khả năng công phá rất mạnh. Do vậy việc bảo quản cũng như vận chuyển các loại 
thuốc nổ này trong quá trỡnh tiờu thụ đũi hỏi độ an toàn rất cao. Ta có thể thấy rừ 
một số đặc tính kỹ thuật cơ bản của cỏc sản phẩm thuốc nổ của cụng ty qua bảng 
sau: 
Bảng 15 : Bảng đặc tính kỹ thuật của một số sản phẩm thuốc nổ 
St
t 
Chỉ tiêu đơn vị Loại thuốc nổ 
Anfo 
thường 
Anfo chịu 
nước 
An toàn AHI Zecno 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Tỷ trọng rời 
Khả năng sinh công 
Độ nén trụ dài 
Tốc độ nổ 
Khả năng chịu nước 
Thời gian bảo đảm 
Quycách đóng gói 
G/cm3 
Cm3 
Mm 
Km/s 
Giờ 
Tháng 
Kg 
0,8-0,9 
320-330 
15-20 
3,5-4 
0 
3 
25 
0,85-0,9 
310 
17 
3,5-3,8 
4-5 
3 
25 
250-260 
10 
3 
0 
3 
36mmx0,2Kg 
0,85-0,95 
350-360 
14-16 
3,2-4 
0 
6 
25 
 Nguồn : Số liệu phũng kế hoạch cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp húa chất 
mỏ - TKV 
Đặc điểm về dây chuyền sản xuất các loại thuốc nổ của cụng ty 
Hiện nay công ty có hai loại dây chuyền để sản xuất và phối chế các loại 
thuốc nổ: một loại dây chuyền là tĩnh và một loại dây chuyền là động. 
 31
- Dây chuyền tĩnh là loại dây chuyền được đặt tại một nhà máy cố định, 
thuốc nổ được sản xuất tại đó rồi mới được chuyển đi tiêu thụ tại các nơi khác. 
Nơi sản xuất thưởng ở xa nơi tiêu thụ 
- Dây chuyền động là loại dây chuyển sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại khai 
trường. Khi phát sinh nhu cầu (thường là các hợp đồng với khối lượng thuốc nổ 
lớn) để tránh việc phải vận chuyển thuốc nổ trên một đoạn đường dài công ty đó 
đầu tư mua hai xe sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại khai trường. Xe này sẽ đến trực 
tiếp tại khai trường, tự động trộn thuốc nổ, khoan lỗ nổ và nạp thuốc nổ. 
Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ năm 2009 của Cụng ty CN Húa chất 
mỏ - TKV theo sản phẩm. 
Nhỡn chung doanh thu từ việc kinh doanh vật liệu nổ của Cụng ty chủ yếu 
đến từ các sản phẩm thuốc nổ. Điều này là điều dễ hiểu vỡ từ lõu công ty đó coi 
sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống và chủ đạo của công ty. Ta có thể 
thấy điều đó qua bảng báo cáo sau: 
Bảng : Bảng kết quả tiờu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản phẩm 
năm 2009 của cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp 
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Số tiền 
Tổng doanh thu Đồng - 3.173.374.744.076 
Cung ứng VLNCN Tấn 90.000 2.378.223.438.256 
 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty 
Nhận xột: Từ bảng trờn ta thấy rừ ràng là doanh thu tập trung chủ yếu vào 
việc kinh doanh sản phẩm thuốc nổ. Cụ thể doanh thu từ việc kinh doanh thuốc nổ 
năm 2009 của cụng ty là 3.173.374.744.076 đồng. Trong khi tổng doanh thu kinh 
doanh vật liệu nổ là 2.378.223.438.256 đồng. Như vậy doanh thu từ việc kinh 
doanh thuốc nổ chiếm 87 % tổng doanh thu vật liệu nổ. 
Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường 
Là một cụng ty trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt 
Nam, nhiệm vụ trước hết của Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV là cung 
cấp vật liệu nổ cho ngành khai thỏc than. Chớnh vỡ vậy cơ sở phân chia thị trường 
của công ty cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố này. Công ty phân chia thị trường vật 
 32
liệu nổ của mỡnh thành hai khu vực là trong ngành khai thỏc than và ngoài ngành 
khai thỏc than. Tuy nhiờn ngày này do nhu cầu về vật liệu nổ phỏt sinh rất nhiều 
trong các ngành khác ngoài ngành khai thác than như ngành sản xuất xi măng, các 
ngành giao thông, xây dựng do đó công ty không ngừng mở rộng thị trường cung 
cấp vật liệu nổ cho các ngành này. Tuy từ trước tới nay ngành than vẫn được coi là 
thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm vật liệu nổ của công ty nhưng thực tế trong 
những năm trở lại đây và đặc biệt là trong năm 2008 doanh thu đem lại từ việc 
kinh doanh sản phẩm vật liệu nổ trong hai khu vực thị trường này là ngang nhau. 
Ta có thể thấy rừ điều này qua bảng sau: 
Rừ ràng đó cú sự cõn đối giữa hai khu vực thị trường, điều này cho thấy là 
công ty đó rất nỗ lực trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của mỡnh. Từ một 
thị trường truyền thống và khá hẹp là ngành than, công ty đó khụng ngừng mở 
rộng thị trường kinh doanh sang các ngành khác và ngày nay công ty đó cú thành 
quả hết sực rực rỡ là đạt được sự cân bằng giữa hai thị trường. 
1.2 Tỡm hiểu cụng tỏc kế hoạch húa tiờu thụ 
a- Cơ sở, căn cứ để xây dựng kế hoạch tiêu thụ 
Trước hết là căn cứ vào kế hoạch mà lónh đạo công ty giao, tỡnh hỡnh tiờu 
thụ sản phẩm tại cỏc đơn vị kinh doanh của công ty năm trước, kế hoạch sản xuất 
kinh doanh năm trước, công tác nghiên cứu tiêu thụ (cung, cầu, giá cả…). Căn cứ 
vào tổng số vốn kinh doanh của cụng ty, lợi nhuận năm trước từ đó lên bảng kế 
hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phụ hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn của năm kế hoạch. 
Dựa vào kế hoạch phỏt triển của ngành, dựa vào số vốn đầu tư của ngành 
cho các đơn vị, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch mà Tập đoàn giao giao… 
Căn cứ vào tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế xó hội, luật phỏp của đất nước 
trong những năm gần đây để xem chúng có ảnh hương như thế nào đến công ty. 
Công ty cũn căn cứ vào cả sự biến đông của nền kinh tế thế giới (nhằm mục đích 
lên kế hoạch nhập khẩu cho phù hợp). Từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho hợp 
lý. 
Như vậy là căn cứ để công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa 
vào sự chỉ đạo của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt nam và lónh đạo công ty, vỡ 
 33
thế nhiều khi mang tớnh thụ động, không sát với thực tế, thực hiện mang tính chủ 
quan. Trong tương lai công ty cần có phương pháp, nguyên tắc lập kế hoạch rừ 
ràng, cụ thể cho từng thời kỳ: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tiến tới lập chiến lược 
kinh doanh để phù hợp với đũi hỏi của nền kinh tế thị trường 
a- Kế hoạch tiờu thụ 
Căn cứ vào các quyết định của Tập đoàn Than và chỉ thị của ban lónh đạo 
công ty, phũng kế hoạch chỉ huy sản xuất hàng năm có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu 
thụ sản phẩm của cụng ty. 
Các kế hoạch tiêu thụ này sẽ được chuyển đến ban lónh đạo công ty để từ đó 
đánh giá xem xét xem kế hoạch này có khả thi hay không, có phù hợp với tỡnh 
hỡnh thực tế và khả nằng về mọi mặt (tài chớnh, lao động…) của công ty hay 
không. Từ đó chấp nhậ kế hoạch hay hủy bỏ. Nếu kế hoạch được thông qua thỡ 
cú phải sửa đổi, bổ sung hay không và nếu phải sửa đổi bổ sung thỡ sửa đổi bổ 
sung nhiều ít ra sao. Kế hoạch sau khi được cấp trên thông qua sẽ được chuyển 
đến các phũng ban khỏc trong cụng ty, cỏc đơn vị kinh doanh của cụng ty, để họ 
tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm biến kế hoạch thành hiện thực. 
 1.3 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đó và đang áp dụng 
Mỗi công ty muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ đều phải đề ra 
được các chính sách tiêu thụ cụ thể. Chính sách tiêu thụ được hiểu theo nhiều 
nghĩa khác nhau. Có thể hiểu chính sách tiêu thụ là tập hợp các biện pháp để thúc 
đẩy hoạt động tiêu thụ phát triển. Nếu hiểu theo nghĩa này thỡ hiện nay Cụng ty 
Vật liệu nổ Cụng nghiệp đang áp dụng hai chính sách tiêu thụ chủ yếu là: chính 
sách giá cả và chớnh sỏch về dịch vụ. 
a- Chớnh sỏch giỏ cả 
Như đó giới thiệu ở phần đầu, hiện nay trên thị trường kinh doanh vật liệu 
nổ nước ta có hai công ty lớn kinh doanh trong lĩnh vực này là Công ty CN Hóa 
chất mỏ - TKV trực thuộc Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam và cụng ty 
GAET của Bộ Quốc Phũng. Xột về mặt quy mụ thỡ Cụng ty Húa chất mỏ - TKV 
có ưu thế hơn, điều đó đó được phân tích trong các phần trước đây. Tuy nhiên 
trong những năm gần đây, công ty GAET đó cạnh tranh rất quyết liệt với Cụng ty 
 34
CN Húa chất mỏ - TKV đặc biệt ở đoạn thị trường các khách hàng nhỏ. Dựa vào 
ưu thế về quy mô nhỏ của mỡnh khỏ phự hợp với đoạn thị trường nhỏ, công ty 
GAET đó đưa ra một mức giá khá hấp dẫn tại thị trường này làm cho Cụng ty CN 
Húa chất mỏ - TKV mất lợi thế cạnh tranh trong những đoạn thị trường này. 
Nguyên nhân dẫn đến việc công ty GAET có thể đưa ra được một mức giá 
khá hấp dẫn như vậy trước hết là do lợi thế về nguồn nguyên liệu. Như đó giới 
thiệu, cụng ty GAET là cụng ty trực thuộc Bộ Quốc Phũng mà Bộ Quốc Phũng lại 
là nhà cung ứng nguyờn vật liệu chủ yếu trong nước cho các công ty sản xuất 
thuốc nổ do vậy công ty GAET luôn được ưu đói vỡ là “người nhà”. Chính từ sự 
ưu đói trong việc cung ứng nguyờn vật liệu đó làm cho chớ phớ sản xuất của cụng 
ty GAET thấp hơn so với Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV dẫn đến việc GAET có 
thể đưa ra một mức giá hấp dẫn. 
Thứ hai là do lợi thế từ quy mụ nhỏ của công ty GAET. Chính từ việc có quy 
mô nhỏ nên công ty GAET thích hợp hơn với các hợp đồng nhỏ vỡ họ linh hoạt 
hơn. Một lợi thế nữa cũng phải kể đến đối với công ty GAET đó là hầu hết các 
hợp đồng mua vật liệu nổ từ phía Bộ Quốc Phũng đều được ưu tiên cho công ty 
GAET là “con cưng” của Bộ Quốc Phũng. Do vậy để cạnh tranh trong những đoạn 
thị trường như vậy Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV gặp rất nhiều khó khăn. Để 
khắc phục những khó khăn này, Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV đó cú một số 
chớnh sỏch cụ thể đặc biệt là các chính sách điều chỉnh giá cả cho phù hợp nhằm 
giảm lợi thế cạnh tranh của cụng ty GAET về giỏ. Bờn cạnh việc giảm giỏ, cụng 
ty cũn ỏp dụng một chớnh sỏch khỏc đó là chính sách về dịch vụ. 
b- Chớnh sỏch về dịch vụ 
Có thể nói quy mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các 
mối quan hệ giao dịch ngày càng phát triển thỡ càng đặt ra nhiều yêu cầu mới cho 
hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong đó phải kể đến các hoạt động dịch vụ khách 
hàng. Dịch vụ lúc này trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp. 
Nhận thức rừ được tầm quan trọng của các hoạt động dịch vụ khách hàng cùng với 
việc đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt về giỏ của công ty GAET trong những 
năm gần đây Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV đó khụng ngừng chỳ trọng vào cỏc 
 35
hoạt động dịch vụ khách hàng. Về mặt lý thuyết các hoạt động dịch vụ khách hàng 
xuất hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi giai đoạn của quỏ trỡnh tiờu thụ. Thực hiện 
đúng phương châm đó, Công ty CN Húa chất mỏ - TKV đó tổ chức cung cấp cỏc 
hoạt động dịch vụ tại mọi thời điểm của quỏ trỡnh tiờu thụ cả trước, trong và sau 
tiêu thụ. Cụ thể: 
- Trước quá trỡnh tiờu thụ cụng ty tổ chức cỏc dịch vụ tư vấn cho khách 
hàng. Bằng việc huy động một lực lượng các chuyên gia có trỡnh độ và kinh 
nghiệm lâu năm trong ngành vật liệu nổ, công ty cung cấp cho khách hàng các 
dịch vụ tư vấn về khối lượng thuốc nổ sao cho tối ưu hóa chi phí, tư vấn về loại 
thuốc nổ sử dụng cho hợp lý. 
- Trong quỏ trỡnh tiờu thụ: Bằng việc huy động một hệ thống các xe chuyên 
chở vật liệu nổ công ty đó vận chuyển vật liệu nổ đến tận nơi cho người tiêu dùng. 
Như ta biết thuốc nổ là loại sản phẩm đũi hỏi sự an toàn tuyệt đối trong khi chuyên 
chở do đó khâu chuyên chở là khâu gây khó khăn nhất cho khách hàng. Nắm bắt 
được nhu cầu đó công ty đó khụng ngần ngại đầu tư một hệ thống lớn các xe 
chuyên dùng để phục vụ khách hàng làm cho khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử 
dụng sản phẩm vật liệu nổ của cụng ty. 
- Sau quỏ trỡnh tiờu thụ: Với một đội ngũ kỹ sư lành nghề công ty cũn cung 
cấp cỏc dịch vụ khoan nổ, đặt thuốc nổ và nổ cho khỏch hàng 
Chính nhờ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách trọn gói như 
trên của Cụng ty Cụng nghiệp Húa chất mỏ - TKV đó làm cho khỏch hàng hoàn 
toàn yờn tõm vào cụng ty. Họ đặt niềm tin của mỡnh vào cỏc dịch vụ rất hữu hiệu 
của cụng ty và do vậy uy tớn của công ty tăng lên khá cao. Chính điều này đó tăng 
lợi thế cạnh tranh của cụng ty lờn rất nhiều, gúp phần đáng kể vào việc giảm áp 
lực cạnh tranh về giá từ phía công ty GAET 
 II- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ 
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quỏ trỡnh tồn tại và hoạt động của 
mỡnh cũng đều chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Môi trường xung 
quanh của doanh nghiệp chia ra làm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Cũng 
có thể chia môi trường đó ra làm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. 
 36
Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp cũng không phải là một ngoại lệ. Các nhân tố 
thuộc môi trường kinh doanh đó cỏc những ảnh hưởng rừ rệt tới hoạt động tiêu thụ 
của cụng ty. 
2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 
 2.1.1 Môi trường quốc tế 
Mặc dự Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV đó cú khả năng tự sản 
xuất các sản phẩm thuốc nổ và thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị 
trường trong nước, nhưng không phải như vậy là các hoạt động kinh doanh của 
công ty không chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Tuy công ty đó tự sản xuất 
được các mặt hàng thuốc nổ nhưng do nhu cầu của thị trường là lớn, vượt quá khả 
năng tự sản xuất của công ty, do đó công ty vẫn phải nhập các sản phẩm thuốc nỗ 
đó được sản xuất ở nước ngoài về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Ngoài ra do 
sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm đặc biệt, nguồn nguyên vật liệu ở trong nước 
do bộ Quốc Phũng cung cấp khụng thể nào đáp ứng được nhu cầu của công ty ,do 
đó công ty có các nhà cung ứng nước ngoài, đặc biệt là công ty NORINCO của 
Quảng Tõy, Trung Quốc. Chớnh vỡ vậy cỏc hoạt động kinh doanh của công ty, đặc 
biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khá lớn từ môi trường quốc tế. 
Những biến động trong môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và những biến 
động trong nền kinh tế của những nước mà công ty nhập khẩu thành phẩm thuốc 
nổ và nguyên vật liệu nổ nói riêng: Các thay đổi về chính trị, luật pháp tại các 
nước này đều ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của cụng ty. Vỡ cụng tỏc tiờu thụ 
là kết quả của công tác sản xuất. Nếu những yếu tố trên là tốt nó sẽ tạo điều kiện 
thuận lợi cho công tác tiêu thụ của cụng ty, cũn ngược lại sẽ gây khó khăn cho 
công tác tiêu thụ của cụng ty. 
2.1.2 Môi trường kinh tế quốc dân 
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân trước hết phải kể đến các 
chính sách của nhà nước. Trong những năm trở lại đây, các ngành công nghiệp 
khai thác ở nước ta, đặc biệt là ngành công nghiệp khai thác than đó được nhà 
nước chú trọng phát triển. Là một công ty trực thuộc Tập đoang CN Than - 
Khoáng sản Việt Nam, chịu trỏch nhiệm cung ứng vật liệu nổ cho ngành này, 
 37
Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV đó gặp những thuận lợi nhất định trong lĩnh vực 
tiêu thụ sản phẩm của mỡnh. Ngoài ra những biến động khác trong môi trường 
kinh tế quốc dân cũng có những tác động đến công tác tiêu thụ của công ty như tốc 
độ tăng trưởng, tốc độ lạm phát, thất những nghiệp, chất lượng hoạt động của cỏc 
ngõn hàng…Chẳng hạn chớnh sỏch tớn dụng (lói suất, thời gian cho vay vốn…) 
của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn và sử dụng vốn 
kinh doanh của công ty, qua đó ảnh hưởng đến các hoạt động khác của cụng ty, 
trong đó có hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 
2.1.3 Nhà cung cấp 
Như đó giới thiệu ở trờn từ năm 1995 trở lại đây, công ty đó cú hai nguồn 
cung cấp nguyờn liệu chớnh là Bộ Quốc Phũng và cụng ty NORINCO của Quảng 
Tây, Trung Quốc. Ảnh hưởng của cỏc nhà cung cấp thể hiện qua việc công ty chịu 
các sức ép từ các nhà cung cấp. Nếu những sức ép này là nhỏ, tức công ty được ưu 
đói về giỏ, số lượng cũng như chất lượng của nguyên vật liệu…tạo điều kiện để 
công ty thực hiện hạ giá thành sản phẩm và tiến đến việc hạ giá bán, dẫn đến thúc 
đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 
 2.1.4 Đối thủ cạnh tranh 
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của cụng ty hiện nay là cụng ty GAET của Bộ 
Quốc Phũng. Mặc dự là cụng ty cú ưu thế hơn trên thị trường, nhưng những khó 
khăn mà công ty gặp phải từ đối thủ cạnh tranh là không nhỏ. Do công ty GAET là 
công ty có quy mô nhỏ hơn, do đó có ưu thế trong các hợp đồng có quy mô nhỏ. 
Đây là một mảng thị trường khá lớn mà các ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu 
để nâng cao khả năng cạnh tranh của mỡnh ở những thị trường này. Tuy hiện nay 
nhỡn trờn mức độ tổng quan, Công ty CN Húa chất mỏ - TKV đang có ưu thế trên 
thị trường được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng : Bảng dự báo nhu cầu vật liệu nổ của thị trường 
 ĐVT: tấn 
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 
VLNCN 37000 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000 
GAET 7000 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000 
 Nguồn : Số liệu phũng kế hoạch cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV 
 38
Nhỡn vào bảng ta thấy trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến năm 2010, 
trên thị trường sẽ không xuất hiện một đối thủ cạnh tranh nào tầm cỡ như Công ty 
CN húa chất mỏ - TKV và công ty GAET nhưng không phải vỡ thế mà cụng ty 
khụng chỳ trọng đến công tác nâng cao vị thế cạnh tranh của mỡnh. 
 2.1.5 Khỏch hàng 
Như ta đó biết khỏch hàng quan trọng nhất của công ty là các đơn vị khai 
thác than. Nhưng trong những năm gần đây bằng nỗ lực của mỡnh, cụng ty đó 
thiết lập được các mối quan hệ tiêu thụ dài hạn của mỡnh với cỏc đơn vị trong các 
ngành khai thác khác như các đơn vị sản xuất đá trong ngành sản xuất xi măng, 
các đơn vị đào hầm trong các công trỡnh xõy dựng giao thụng và dõn dụng. Ảnh 
hưởng của khách hàng đến các hoạt động tiêu thụ của công ty, mà đặc biệt là hoạt 
động tiêu thụ sản phẩm là điều dễ thấy. Tùy thuộc vào khả năng quan hệ tốt đối 
với khách hàng mà sức ép từ phía khách hàng là ít hay nhiều 
2.2 Cỏc nhõn tố bờn trong 
2.2.1 Ngành nghề kinh doanh 
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - 
Khoáng sản Việt Nam, ngành nghề kinh doanh chớnh của Cụng ty CN Húa chất 
mỏ - TKV là sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm nổ và các phụ kiện nổ phục vụ 
cho ngành khai thác than là chủ yếu và phục vụ các ngành khai thác khác trong 
nền kinh tế quốc dân. Ngành khai thác than là ngành độc quyền của nhà nước ta, 
do đó ngành này được hưởng những ưu tiên nhất định của một ngành kinh tế được 
nhà nước bảo hộ. Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn than Việt Nam trực tiếp cung 
cấp vật liệu nổ cho ngành khai thác than nên ít nhiều công ty cũng được hưởng 
những ưu tiên đó, đặc biệt là trong lĩnh vực tiờu thụ sản phẩm . 
 2.2.2 Hoạt động marketing 
Để nắm bắt và hiểu rừ nhu cầu của khách hàng cũng như các thông tin về 
đối thủ cạnh tranh thỡ hoạt động marketing là hoạt động vô cùng cần thiết đối với 
Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nơi có sự 
cạnh tranh hết sức khốc liệt thỡ hoạt động này lại càng có ý nghĩa hơn. Công tác 
marketing càng tốt thỡ hoạt động tiêu thụ càng được thuận lợi. Tuy nhiên công tác 
 39
này ở Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV dường như vẫn chưa được chú trọng một 
cách đúng mức. Công ty cần có những điều chỉnh bổ sung kịp thời để làm tốt hơn 
công tác marketing. 
 2.2.3 Lực lượng lao động 
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty gồm có 1885 người, trong đó 
có 345 người có trỡnh độ đại học chiếm 18,5% trong tổng số cán bộ công nhân 
viên, số người có trỡnh độ trung cấp là 144 người chiếm 7.76% tổng số cán bộ 
công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%. Trỡnh độ năng 
lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động 
của công ty. Riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ năng 
lực của các nhân viên marketing và nhân viên bán hàng. Công ty cần chú trọng 
đào tạo bồi dưỡng năng lực cho các nhân viên này nếu công ty muốn củng cố hoạt 
động tiêu thụ sản phẩm. 
 2.2.4 Tỡnh hỡnh tài chớnh 
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có 
vốn. Nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọ hoạt động của công ty. Công 
ty huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của công ty phát 
triển. Đối với công tác tiêu thụ là công tác trực tiếp thu hồi vốn cho các doanh 
nghiệp, do vậy đặc điểm tài chính của công ty có liên hệ mật thiết với hoạt động 
tiêu thụ. Nếu công tác tiêu thụ tiến hành thuận lợi, lượng tiền bán hàng thu hồi 
nhanh sẽ làm cho lượng vốn của công ty không bị ứ đọng ở khách hàng, ngược lại 
nếu công tác tiêu thụ gặp khó khăn, lượng tiền bán hàng của doanh nghiệp bị 
khách hàng chiếm dụng, công ty sẽ gặp khó khăn về vốn. Để giải quyết vấn đề 
này, công ty sẽ phải tỡm cỏc nguồn huy động vốn khác bằng các khoản nợ ngắn 
hạn. Đối với Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV như đó giới thiệu ở trờn, do 
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, do vậy lượng vốn bị ứ đọng ở khách hàng 
lớn. Để đảm bảo lượng vốn kinh doanh công ty đó phải liờn tục huy động vốn 
bằng các khoản vay ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn của cụng ty chiếm một tỉ trọng 
lớn trong nguồn vốn của cụng ty. 
 40
III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại 
Cụng ty Cụng nghiệp Húa chất mỏ - TKV 
3.1 Những kết quả đạt được 
Trong những năm vừa qua, nhỡn chung cụng ty đó tận dụng được lợi thế của 
mỡnh là kinh doanh trong ngành kinh doanh khỏc đặc biệt, có ít đối thủ cạnh 
tranh. Mặt khác, về thị trường tiêu thụ công ty đó tận dụng được lợi thế là thành 
viờn của Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt nam, do vậy mà công ty luôn 
chiếm được ưu thể trong thị trường vật liệu nổ dùng cho khai thác than. Chính 
mảng thị trường này đó giỳp cụng ty tồn tại và phỏt triển trong thời gian qua. 
Ngoài ra, như đó được trỡnh bày trong phần trước, nhờ những nỗ lực không 
ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và đặc biệt là ban lónh đạo 
công ty đó khụng ngừng tỡm tũi và tận dụng những cơ hội kinh doanh có được để 
phát triển thị trường ra ngoài ngành than và kết quả là cho đến nay công ty đó kớ 
kết hợp đồng cung ứng vật liệu nổ cho rất nhiều, rất nhiều những công ty khác 
không phải hoạt động trong ngành khai thác than như các công ty hoạt động trong 
ngành khai thác đá sản xuất xi măng, các đơn vị thi cụng cỏc cụng trỡnh giao 
thụng, cỏc cụng trỡnh khỏc như thủy điện… và thực tế doanh thu đem lại từ hai thị 
trường này là cân bằng nhau. 
Về cụng tỏc tổ chức bỏn hàng cỏc chi nhỏnh của cụng ty nằm trờn mọi miền 
của tổ quốc nơi có vị trí thuận lợi như ở địa bàn các tỉnh có ngành khai thác phát 
triển, đội ngũ nhân viên phục vụ tận tỡnh chu đáo, có trỡnh độ hiểu biết và am 
hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Cụng ty cũn tổ chức cỏc hoạt động dịch vụ sau bán 
hàng tạo niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của cụng ty. 
Công ty đó ỏp dụng một chớnh sỏch giỏ bỏn linh hoạt hợp lý, phự hợp với 
nhu cầu thị trường. Mọi thành viên trong công ty không quản ngại khó khăn gian 
khổ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao bằng tất cả khả năng của mỡnh. 
Nhờ những ưu điểm trên mà lợi nhuận hàng năm của công ty không ngừng 
tăng lên, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời sống cho 
toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, đưa công ty ngày càng phát triển tiến 
lên đứng vững trong cạnh tranh. 
 41
3.2 Những tồn tại hạn chế 
Bên cạnh những ưu điểm trên thỡ hoạt động tiêu thụ của cụng ty cũng bộc lộ 
nhiều hạn chế. 
- Về cụng tỏc lập kế hoạch tiờu thụ. 
Cụng tỏc lõp kế hoạch tiờu thụ của cụng ty cũn nhiều hạn chế. Hàng năm 
phũng kế hoạch chỉ huy sản xuất cỏc cú nhiệm vụ lập kế hoạch tiờu thụ của công 
ty, các kế hoạch này chủ yếu dựa vào các quyết định của Tập đoàn và chỉ thị của 
ban lónh đạo công ty nên nhiều khi mang tính chủ quan không theo nguyên tắc, 
phương pháp cụ thể. Chưa có kế hoạch ngắn hạn cho từng tháng, từng quý. Kế 
hoạch nhiều khi khụng sỏt với thực tiễn gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất 
cũng như hoạt động tiêu thụ của công ty. Do vậy để có thể lập kế hoạch tiêu thụ 
chính xác, phù hợp với nhu cầu của thị trường cũng như tỡnh hỡnh thực tế của 
cụng ty thỡ cụng tỏc lập kế hoạch của công ty cần phải được chú trọng hơn cả về 
nhân lực và vật lực. 
- Về công tác nghiên cứu thị trường 
Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV là công ty sản xuất nhưng bên cạnh đó công 
ty cũng mua sản phẩm từ các nhà sản xuất khác để tiêu thụ do vậy công tác nghiên 
cứu thị trường là hết sức quan trọng trong quan trọng sản xuất và kinh doanh của 
cụng ty. Nếu làm tốt cụng tỏc này sẽ làm cho doanh nghiệp tăng doanh thu bán, 
tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Hiện nay hoạt động và hỡnh thức nghiờn cứu thị trường của cụng ty cũn đơn 
giản, chưa có phương pháp nghiên cứu rừ ràng cụ thể, mang tớnh kinh nghiệm 
nhiều hơn coi đó là một hoạt động nghiệp vụ chuyên môn. Với quy mụ kinh doanh 
ngày càng lớn mà công ty vẫn chưa tổ chức một phũng riờng biệt chuyờn nghiờn 
cứu về thị trường, chính vỡ vậy mà cụng ty khụng thể tỡm tũi một cỏch sõu sỏt 
nhu cầu thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỡnh. Cụng 
ty khụng cú phũng nghiờn cứu thị trường riêng biệt mà đó chỉ là một bộ phận nhỏ 
thuộc Phũng kế hoạch chỉ huy sản xuất, vỡ vậy cụng tỏc này cũn bộc lộ nhiều hạn 
chế về chuyờn mụn, chưa đáp ứng được yêu cầu của tỡnh hỡnh thực tế hiện nay. 
 42
Hệ thống kờnh tiờu thụ của cụng ty cũn khá đơn giản, chủ yếu là kênh tiêu 
thụ trực tiếp. Do vậy hệ thống này nhiều khi chưa đáp ứng được kịp thời và đầy đủ 
những yêu cầu của khách hàng đặc biệt là những khách hàng ở những tỉnh mà 
công ty không có đơn vị hoạt động. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị 
trường trong tương lai, công ty cần có biện pháp mở rộng hệ thống kênh tiêu thụ 
bằng cách mở thêm các đại lý, chi nhỏnh, cửa hàng bỏn hàng ở những nơi thích 
hợp để có thể tiếp xúc được với khách hàng một cách thuận tiện nhất. 
Cho đến nay công ty mới chỉ quảng cỏo sản phẩm của mỡnh trờn một số bỏo 
và tạp chớ và dựa vào uy tớn của mỡnh để tạo hỡnh ảnh trong lũng khỏch hàng. 
Cụng ty chưa tiến hành quảng cáo sản phẩm của mỡnh rộng rói trờn cỏc phương 
tiện thông tin đại chúng như phát thanh truyền hỡnh. Vẫn biết sản phẩm của công 
ty là sản phẩm đặc biệt, ít được sử dụng trong dân chúng nhưng nếu công ty cho 
quảng bá sản phẩm của mỡnh một cỏch rộng rói thỡ cỏc tổ chức sẽ biết rừ hơn về 
sản phẩm của công ty và như vậy sẽ tạo điều kiện thúc đẩy công tác tiờu thụ sản 
phẩm của cụng ty. 
Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV mặc dù đó tự sản xuất được các sản 
phẩm của mỡnh nhưng số lượng vẫn cũn rất hạn chế. Cụng ty vẫn phải nhập cỏc 
sản phẩm thuốc nổ từ nước ngoài về tiêu thụ trong nước nên giá nhập tương đối 
cao, lại cộng thêm phí vận chuyển khá lớn đó đẩy giá thành sản phẩm của cụng ty 
lờn cao làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty gây khó khăn cho công tác tiêu 
thụ sản phẩm. Do vậy trong tương lai công ty cần tăng cường nghiên cứu tự sản 
xuất nhằm làm giảm giá thành sản phẩm tăng lợi thế cạnh tranh của mỡnh. 
3.3 Nguyờn nhõn 
- Do công tác nghiên cứu thị trường của cụng ty cũn yếu kộm chưa đáp ứng 
được nhu cầu của thực tế, nhận thức và đầu tư cho công tác này chưa đúng mức. 
Cụng ty khụng cú phũng nghiờn cứu thị trường riêng mà do các phũng ban khỏc 
kiờm nhiệm. Cỏc nhõn viờn làm cụng tỏc nghiờn cứu thị trường cũn thiếu chuyờn 
mụn, nghiệp vụ yếu kộm, thực hiện việc nghiờn cứu thị trường dựa vào kinh 
nghiệm là chính, do vậy nhiều khi không nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị 
trường, về nhu cầu khách hàng nên đó bỏ lỡ nhiều cơ hội. Đây cũng là một trong 
 43
những nguyên nhân gây nên việc kênh tiêu thụ của công ty chưa đáp ứng được 
nhu cầu thực tế. 
- Cụng tỏc tiếp thị quảng cỏo sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức như: 
Đầu tư cho các hoạt động này cũn quá ít và không được coi trọng. Hiện nay 
cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp vẫn chưa cho quảng bỏ sản phẩm của mỡnh một 
cỏch rộng rói. Cụng ty mới chỉ cho quảng cỏo sản phẩm của mỡnh trờn một số 
bỏo và tạp chớ chuyờn ngành. Điều này làm giảm khả năng khơi gợi được nhu cầu 
cho khỏch hang tiềm năng của cụng ty. 
Chưa cú đội ngũ nhõn viờn chuyờn làm cụng tỏc này. Như đó giới thiệu ở 
những phần trước cỏc hoạt động marketing của cụng ty do một số nhõn viờn của 
phũng kế hoạch sản xuất đảm nhiệm do đó hoạt động chưa cú hiệu quả như mong 
muốn. 
- Trỡnh độ đội ngũ nhân viên lập kế hoạch chưa đáp ứng được nhu cầu thực 
tiến, chưa hiểu rừ về nguyờn tắc, phương pháp xây dựng kế hoạch. Công ty cần có 
biện pháp đào tạo nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này để hoàn thiện công tác 
lập kế hoạch nhằm xây dựng một kế hoạch cụ thể và chính xác hơn. 
 44
Chương III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU 
THỤ TẠI CễNG TY CN Húa chất mỏ - TKV 
I- Định hướng phát triển của Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV 
Kế hoạch phỏt triển chung 
Do mới chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên tức là mức độ độc 
lập về hoạch toán kinh doanh cũng như trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh 
doanh của mình cao hơn do đó ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi loại hình doanh 
nghiệp ban lãnh đạo công ty đã kịp thời đề ra những kế hoạch và chiến lược trước 
mắt cũng như lâu dài nhằm mục đích đưa công ty không ngừng phát triển đi lên 
thành một doanh nghiệp mạnh toàn diện. Những kế hoạch chủ yếu của công ty 
trong thời gian tới là: 
- Đầu tư sản xuất Nitrat Amôn là nguyên liệu cơ bản để sản xuất thuốc nổ 
đảm bảo độ xốp, độ tinh khiết trên 95% để chủ động cung ứng cho các cơ sở sản 
xuất thuốc nổ. 
- Đầu tư nghiên cứu nguyên liệu khác phục vụ sản xuất phụ kiện nổ. Đồng bộ 
hiện đại hoá dây chuyền phụ kiện nổ. 
- Hoàn thiện công tác sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mạng lưới cung ứng 
dịch vụ có chuyên môn cao, đáp ứng kịp thời đối với nhu cầu của các hộ tiêu thụ. 
- Đầu tư bổ xung trang thiết bị khoan, xe bán tải phục vụ nổ mìn cho các cơ 
sở với mục tiêu nâng cao giá trị nổ mìn lên 15 – 20 tỷ đồng/năm và đưa công nghệ 
 45
tin học vào lập hộ chiếu, thiết kế mạng khoan, tính toán chi phí dịch vụ khoan nổ 
mìn, chứng minh hiệu quả nổ mìn cho khách hàng. 
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu vận tải trong công ty, sửa chữa nâng cấp tàu biển 
hiện có và đầu tư thêm tàu biển mới, xe vận tải cỡ trung bình (KAMAZ, MAZ), xe 
bán tải... đáp ứng nhu cầu vận tải trên 30000 tấn/năm 
- Xây dựng và củng cố hệ thống cảng (Bạch Thái Bưởi, Mông Dương) để 
ngoài dịch vụ xếp dỡ vật liệu nổ còn làm thêm nhiệm vụ khác. 
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức hiện có, thành lập thêm tổ chức 
mới, sắp xếp, bố trí lao động cán bộ hợp lý đúng quy hoạch để nâng cao chất 
lượng hoạt động của mỗi tổ chức, nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty để công 
ty phát triên vững chắc đạt doanh thu trên 3.000 tỷ đồng/năm và tiến tới xuất khấu 
vật liệu nổ công nghiệp. 
- Chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, đảm bảo 
công ăn việc làm , thu nhập ổn định và tiến tới nâng cao dần trong thời gian tới. 
- Tăng khả năng tự quyết định các vấn đề trong sản xuất kinh doanh một 
cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng kịp thời về đầu tư xây dựng cơ bản, về sản 
xuất cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh vật tư thiết bị phù hợp và đáp 
ứng nhu cầu của thị trường. 
- Trong thời gian trước mắt công ty tập sẽ trung vào một số kế hoạch tiêu 
biểu như sau: 
+ Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện dây chuyền thuốc nổ Anfo và Anfo chịu 
nước nâng cao hiệu quả sử dụng hai loại thuốc nổ trên, sử lý tỷ trọng thuốc nổ, 
nghiên cứu cơ giới hoá khâu tạp nổ 
+ Nghiên cứu và đầu tư sản xuất nhũ tương an toàn chịu nước có sức công 
phá mạnh cho các hầm lò có khí Mêtan và bụi nổ. Phát triển và hoàn thiện phương 
pháp sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời. 
+ Nghiên cứu đầu tư sản xuất một số chủng loại thuốc nổ, phụ kiện nổ, phụ 
liệu nổ. 
 Một số mục tiờu chớnh của cụng ty 
a. Đa dạng hóa sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn 
 46
Đa dạng hóa sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn thoạt nghe tưởng chừng 
như đây là hai chiến lược riêng biệt và đối lập nhau nhưng thực ra không phải như 
vậy. Đa dạng hóa sản phẩm là một hỡnh thức tăng trưởng khá phổ biến đối với 
các doanh nghiệp hiện nay. Theo phương thức này bên cạnh các mặt hàng truyền 
thống của mỡnh, cỏc doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh sang một số lĩnh vực 
khác có thể là liên quan đến ngành và lĩnh vực truyền thống của mỡnh hoặc khụng 
liờn quan. Nhận thức được ý nghĩa của chiến lược đa dạng hóa sản phẩm đối với 
sự phát triển của cụng ty, Cụng ty CN húa chất mỏ - TKV đó, đang và sẽ tiếp tục 
theo đuổi chiến lược này. Cụ thể bên cạnh ngành nghề kinh doanh truyền thống 
của cụng ty là vật liệu nổ cụng nghiệp bao gồm cỏc lĩnh vực kinh doanh sau: 
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp. 
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản 
xuất vật liệu nổ công nghiệp. 
3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 
 Công ty đó mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mỡnh ra cỏc lĩnh vực khỏc 
theo cả hai hướng là có liên quan đến ngành nghề truyền thống của công ty và 
không liên quan đến ngành nghề truyền thống của cụng ty. Cụ thể cỏc ngành kinh 
doanh mà cụng ty mới tham gia kinh doanh bao gồm. 
4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, 
than sinh hoạt, vật liệu xây dựng. 
5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi. 
6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu. 
7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới 
nước theo yêu cầu của khách hàng. 
8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu 
và vật tư thiết bị. 
9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận 
tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường 
bộ. 
10. Dịch vụ ăn nghỉ. 
 47
Mở rộng ngành nghề kinh doanh là một hướng đi tốt nhưng công ty không 
vỡ thế mà xem nhẹ cỏc sản phẩm truyền thống của mỡnh. Quỏn triệt tư tưởng của 
Tập đoàn Than cũng như Ban lónh đạo cụng ty, Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV 
vẫn tập trung phỏt triển sản phẩm mũi nhọn của mính là sản phẩm vật liệu nổ công 
nghiệp. Điều đó được thể hiện qua tỉ trọng doanh thu đem lại từ các hoạt động 
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trong tổng doanh thu của toàn công ty. Tỉ trọng 
này thường rất cao, từ 70-80% và trong những năm tới công ty vẫn tiếp tục phát 
huy chiến lược này. 
b- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng 
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, nú 
đóng vai trũ quan trọng trong mọi khõu của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, do vậy 
đẩy mạnh công tác xây dựng kết cấu hạ tầng cũng chính là việc nâng cao khả năng 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
Nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của cụng tỏc này, ban 
lónh đạo Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV đó đề ra những mục tiờu cụ thể 
cho cụng tỏc xõy dựng kểt cấu hạ tầng của cụng ty. 
Trong những năm tới hai kế hoạch đáng được chú ý đó là dự ỏn xõy mới và 
nõng cấp nhà mỏy sản xuất thuốc nổ dựng cho hầm lộ thiờn tại thị xó Cẩm Phả, 
tỉnh Quảng Ninh và dự ỏn thứ hai là xõy mới sản xuất thuốc nổ dựng cho hầm cú 
khớ bụi nổ. 
Đối với dự án thứ nhất xuất phát từ thực tế đũi hỏi đó là do nhà máy cũ nằm 
tại thị xó Cẩm Phả đó nằm trong diện tớch quy hoạch của thị xó, do vậy cụng ty 
phải di dời nhà mỏy. Nhưng đồng thời với việc di dời này, công ty sẽ cho tu sửa 
nhà máy và xây dựng nhà máy mới nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm và 
nõng cao cụng suất của nhà máy. Dự kiến khi nhà máy mới này được đưa vào hoạt 
động chất lượng sản phẩm của công ty sẽ được nâng cao rừ rệt. 
Đối với dự ỏn thứ hai là xõy dựng mới nhà mỏy sản xuất thuốc nổ dựng cho 
hầm cú khớ bụi nổ cũng được công ty xuất phát từ yêu cầu thực tế. Do nhu cầu về 
loại thuốc nổ cho hầm ngầm không tăng lên nữa trong tương lai, do vậy công ty đó 
 48
chủ động mở rộng khả năng cung ứng cỏc sản phẩm của mỡnh bằng cỏch đa dạng 
hóa sản phẩm với việc sản xuất loại thuốc nổ dùng cho hầm có khí bụi nổ. 
Tuy nhiên để thực hiện các kế hoạch về xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản 
xuất, kinh doanh các công ty đều gặp những khó khăn mà một khó khăn nổi bật đó 
là khó khăn về vốn để đầu tư. Các dự án nâng cấp cũng như mua mới cơ sở hạ 
tầng đều có giá trị rất cao, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của công ty do 
đó hầu hết các công ty khi thực hiện các dự án về nâng cấp hay mua mới thiết bị 
máy móc đều phải đi vay vốn để thực hiện. 
Đối với Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV không phải là một ngoại lệ, các dự 
án nâng cấp cũng như xây mới kết cấu hạ tầng của công ty đều có giá trị rất lớn 
vượt quá khả năng của cụng ty. Dự ỏn nõng cấp nhà mỏy sản xuất thuốc nổ hầm lộ 
thiờn tại thị xó Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh cú trị giỏ là 30 tỉ đồng cũn đối với dự án 
xây mới nhà máy sản xuất thuốc nổ cho hầm có khí bụi nổ trị giá là 100 tỉ đồng. 
Để thực hiện cả hai dự án này nguồn vốn tự cú của công ty không thể đáp ứng 
được do vậy công ty phải đi vay 100% vốn để thực hiện hai dự án trong. 
II- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiờu thụ sản phẩm 
tại Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV 
2.1 Giải phỏp về sản phẩm 
2.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm 
a- Sự cần thiết phải đưa ra giải phỏp này 
Sản phẩm là đối tượng của hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh 
nghiệp. Doanh nghiệp và người tiêu dùng quan hệ với nhau thông qua sản phẩm 
do đó sản phẩm đóng vai trũ rất quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh và 
nú đặc biệt quan trọng trong khâu tiêu thụ. Muốn tác động đến khâu tiêu thụ thỡ 
trước hết phải hoạch định các giải pháp nhằm vào sản phẩm. Trong sản phẩm thỡ 
yếu tố cú thể coi là quan trọng hàng đầu đó là chất lượng sản phẩm. Nền kinh tế 
ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nõng cao thỡ yếu tố chất 
lượng ngày càng được coi trọng. Ngày nay người ta ít để ý đến giá cả của sản 
phẩm mà người ta để ý nhiều hơn đến chất lượng của sản phẩm. Người tiêu dùng 
 49
thích mua một sản phẩm hoàn hảo và thỏa món tối đa nhu cầu của họ hơn là mua 
một sản phẩm với giá rẻ. 
Đối với Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV sản phẩm của công ty là loại sản 
phẩm khá đặc biệt. Thuốc nổ tuy là loại sản phẩm không được tiêu dùng rộng rói 
trong dõn chỳng như những sản phẩm đơn thuần khác, nhưng không phải vỡ thế 
mà cụng ty khụng chỳ ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể nói chất 
lượng sản phẩm cúa sản phẩm thuốc nổ được thể hiện qua hiệu quả nổ, độ an 
toàn…Chính vỡ thế cụng ty lại càng phải chỳ trọng đến yếu tố chất lượng của sản 
phẩm của mỡnh. 
Nâng cao chất lượng của sản phẩm cũn là một cỏch hữu hiệu để công ty 
nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của mỡnh, khỏch hàng sẽ tự tỡm đến sản 
phẩm của công ty nếu chất lượng sản phẩm của công ty đáp ứng tốt nhất được 
những yêu cầu của họ. 
Do vậy nõng cao chất lượng sản phẩm là một việc làm cần thiết đặt ra đối 
với công ty vật liệu nổ công nghiệp hiện nay. 
b- Nội dung của giải phỏp 
Để nâng cao chất lượng cho phù hợp với yêu cầu của khỏch hàng thỡ trước 
hết phải xuất phát từ khách hàng bằng việc nghiên cứu khách hàng. Phải điều tra 
xem khi khách hàng sử dụng các sản phẩm của mỡnh họ gặp phải những vấn đề gỡ 
và họ mong muốn giải quyết những vấn đề đó như thế nào. Nghiên cứu kỹ những 
vấn đề gặp phải của khỏch hàng khi sử dụng sản phẩm sẽ giỳp cho cụng ty tỡm ra 
được những điểm chưa phù hợp của sản phẩm, của mỡnh từ đó có kế hoạch sửa 
chữa cho phù hợp. 
Bước thứ hai của quỏ trỡnh nõng cao chất lượng sản phẩm là nghiên cứu 
những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. Sau khi thu nhập được các 
thông tin phản hồi, từ phía người tiêu dùng công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng 
những thông tin đó và tỡm ra cỏc giải phỏp hữu hiệu để khắc phục nhằm làm cho 
sản phẩm công nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn. Việc làm cho sản phẩm của 
 50
mỡnh hoàn thiện hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng chính là nâng 
cao chất lượng sản phẩm. 
2.1.2 Hạ giỏ thành sản phẩm 
a- Sự cần thiết của giải phỏp 
Giá cả là tín hiệu trao đổi giữa người sản xuất và người tiêu dùng . Đối với 
người sản xuất giỏ cả thể hiện trỡnh độ, năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào để 
sản xuất ra sản phẩm. Giá cả cũn thể hiện chất lượng, đẳng cấp của sản phẩm mà 
người muốn cung cấp ra thị trường. Đối với người tiêu dùng giá cả thể hiện nhu 
cầu, khả năng thanh toán cũng như kỳ vọng của họ đối với sản phẩm. Mặt khác, 
giá cả lại có liên hệ ngược chiều với nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đó. Giá cả càng 
thấp thỡ nhu cầu sản phẩm đó càng cao và ngược lại (tất nhiên là trong điều kiện 
các yếu tố khác được cố định). 
 Do đó giá cả là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh khả 
năng tiêu thụ của công ty. Muốn tăng khả năng tiêu thụ của mỡnh, một cỏch làm 
rất hiệu quả là cụng ty phải giảm giỏ cả của sản phẩm. Giá cả cúa sản phẩm lại 
được quyết định bởi giá thành sản xuất, vỡ thế túm lại mục đích cuối cùng của 
cụng ty là giảm giỏ thành của sản phẩm. 
 Đối với Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV khỏch hàng của công ty thường là 
các tổ chức mua với số lượng lớn do đó việc giảm giá thành của sản phẩm để hạ 
giá bán là một việc làm hết sức cần thiết. Đối với các khách hàng thỡ mối quan 
tõm hàng đầu của họ là giỏ cả. Do vậy việc giảm giỏ thành cú ý nghĩa rất quan 
trọng trong việc nõng cao khả năng tiêu thụ của cụng ty. 
 Tuy nhiên việc giảm giá sẽ đi đôi với việc giảm lợi nhuận, do đó công ty 
phải xác định rừ cần giảm giỏ ở mức nào, vào thời điểm nào cho hợp lý. 
b- Nội dung của giải phỏp 
Để hạ giá thành sản phẩm thỡ cụng ty phải giảm chi phí sản xuất. Có rất 
nhiều giải pháp để giảm chi phí sản xuất. Ta có thể xem xét một số phương pháp 
sau: giảm chi phí trong nguyên vật liệu, cải tiến công nghệ để tiết kiệm nguyên vật 
liệu. Đây là một biện pháp thường thấy ở các doanh nghiệp, nhằm hạ giá thành của 
sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong giá 
 51
thành sản phẩm do đó giảm chi phí về nguyên vật liệu sẽ trực tiếp giảm giá thành 
sản phẩm. 
Hoặc là tỡm kiếm nguồn cung cấp nguyờn vật liệu cú giỏ rẻ hơn và chi phí 
thấp hơn như các nguồn nguyên vật liệu trong nước sẽ tiết kiệm được chi phí vận 
chuyển. 
Đối với Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV nguồn nguyờn liệu của 
cụng ty vẫn phải nhập chủ yếu ở nước ngoài với giá không rẻ. Mặt khác, lại phải 
chuyên chở trên quóng đường dài do đó phí vận chuyển cao đó đẩy chi phí nguyên 
vật liệu lên cao. Để thực hiện giải pháp này trong những năm tới công ty cần thiết 
lập được nhiều mối quan hệ cung cấp nguyên vật liệu từ phía các nhà cung ứng 
trong nước. 
Hiện nay nhà cung ứng trong nước của Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV là 
Bộ Quốc Phũng, tuy nhiờn lượng nguyên liệu mà công ty nhập từ Bộ Quốc Phũng 
chiếm tỉ lệ nhỏ trong số nguyờn vật liệu của công ty do đó trong thời gian tới 
công ty cần chú ý để lập được mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên trách của 
Bộ Quốc Phũng nhằm tạo được nguồn cung ứng nguyên liệu tốt. 
Một giải pháp nữa để hạ giá thành của sản phẩm đó là sử dụng có hiệu quả 
các nguồn lực như lao động, chi phí vận chuyển, dự trữ… 
Để làm được việc này đũi hỏi cụng ty phải cú đội ngũ nhà lónh đạo và các 
nhân viên có trỡnh độ để lập kế hoạch phân bố các nguồn lực trên cho hợp lý, 
trỏnh tỡnh trạng gõy thất thoỏt và lóng phớ nguồn lực. 
2.2 Giải phỏp về cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm 
2.2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 
a- Sự cần thiết của giải phỏp 
Trong cơ chế thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải gắn công 
việc kinh doanh của mỡnh với thị trường vỡ chỉ cú như vậy doanh nghiệp mới hy 
vọng tồn tại và phát triển được. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ 
thể sống của đời sống kinh tế, cơ thể đó cần sự trao đổi chất với môi trường bên 
ngoài - thị trường. Quỏ trỡnh trao đổi chất đó diễn ra càng thường xuyên liên tục 
với quy mụ càng lớn thỡ cơ thể đó càng khỏe mạnh. Ngược lại, sự trao đổi đó diễn 
 52
ra yếu ớt thỡ cơ thể đó quặt quẹo và chết yếu. Để thành công trên thương trường 
đũi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện tốt cụng tỏc nghiờn cứu, 
thăm dũ và xâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát 
khả năng xâm nhập và tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa 
chọn thị trường điểm này và chiến lược thị trường của doanh nghiệp. 
Đối với Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV vừa là công ty sản xuất nhưng 
cũng đồng thời là công ty thương mại (công ty nhập khẩu các sản phẩm thuốc nổ 
từ các nước khác vào tiêu thụ ở Việt Nam) thỡ hoạt động nghiên cứu thị trường là 
vô cùng quan trọng. Hơn thế nữa, hoạt động nào ở công ty cũn nhiều hạn chế chưa 
được quan tâm thích đáng cụ thể là công ty chưa có bộ phận riêng chuyên trách 
làm công tác thị trường mà nó chỉ là một bộ phận nhỏ được kiêm nhiệm bởi 
phũng kế hoạch chỉ huy sản xuất. Chớnh điều này đó làm cho cụng tỏc tiờu thụ 
của cụng ty gặp nhiều khó khăn. Do vậy tăng cường công tác nghiên cứu thị 
trường để từ đó mở rộng thị trường là một việc làm cần thiết đặt ra đối với công 
ty. 
 b- Nội dung của giải phỏp 
- Các hoạt động nghiên cứu thị trường. 
Nghiên cứu thị trường là tập hợp của rất nhiều các hoạt động phức tạp 
nhưng được sơ lược trong ba bước: 
+ Thu thập thông tin trên thị trường 
+ Phõn tớch thụng tin thu thập 
+ Đề ra các chính sách cụ thể về thị trường 
- Nội dung của hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm: 
+ Nghiờn cứu cỏc nhõn tố mụi trường để phân tích các ràng buộc ngoài tầm 
kiểm soát của công ty cũng như thời cơ có thể phát sinh. 
+ Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường chủ yếu qua các tài 
liệu thống kê về thị trường và bán hàng như: doanh số bán của ngành và nhúm 
hàng cả về hiện vật và giá trị. Số lượng người tiêu thụ, người mua và người bán 
trên thị trường, mức độ thỏa món nhu cầu thị trường so với tổng dung lượng của 
thị trường. 
 53
+ Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường, ngành, nhóm 
hàng. Lĩnh vực kinh doanh (tăng trưởng bóo hũa, đỡnh trệ hay suy thoỏi). 
Từ những kết quả phõn tớch cỏc nội dung trờn cụng ty cú cỏi nhỡn tổng 
quan về định hướng chọn cặp sản phẩm - thị trường triển vọng nhất, đánh giá tiềm 
năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và các khách hàng tiềm năng của cụng 
ty . 
Việc nghiên cứu thị trường trong nước giúp công ty phát hiện thêm được 
các khách hàng mới của mỡnh để nâng cao khả năng tiêu thụ của công ty và bên 
cạnh đó công ty cũng phát hiện thêm các nhà cung ứng mới mà công ty chưa hề 
biết tới trước đây. Việc phát hiện ra các nhà cung ứng mới trong nước sẽ giúp công 
ty giảm được chi phí sản xuất trong nguyên vật liệu và từ đó hạ giỏ thành sản 
phẩm. 
Nghiên cứu thị trường ngoài nước chủ yếu là mở rộng thị trường nhập 
khẩu, lựa chọn nhà cung ứng thích hợp, nắm bắt các thông tin cơ bản của cỏc mặt 
hàng mà cụng ty cú ý định nhập khẩu như: nước nào sản xuất, chất lượng sản 
phẩm, giá cả…Thị trường ngoài nước đối với Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV là 
nơi cung cấp nguyên vật liệu và cả sản phẩm thuốc nổ vỡ thế việc nắm chắc cỏc 
thụng tin về thị trường này sẽ giúp công ty đề ra được các quyết định đúng đắn, 
chính xác. 
- Tuy nhiên để nghiên cứu thị trường có hiệu quả điều cần thiết là công ty 
cần phải tổ chức quy trỡnh nghiờn cứu thị trường một cách hoàn thiện và đồng bộ 
để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh. 
2.2.2 Hoàn thiện cụng tỏc xõy dựng kế hoạch tiờu thụ sản phẩm 
a- Sự cần thiết của giải phỏp 
Tiờu thụ là một khõu vụ cựng quan trọng trong quan trọng sản xuất kinh 
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi 
doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập tự mỡnh phải giải quyết 3 vấn đề cơ 
bản của tổ chức kinh tế. Lợi nhuận là mục tiờu sống cũn của doanh nghiệp. Muốn 
cú lợi nhuận thỡ doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và sản phẩm của doanh 
nghiệp phải phự hợp với nhu cầu của thị trường. Để tồn tại và phát triển lâu dài 
 54
thỡ mỗi doanh nghiệp cần phải xỏc định được chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Đới 
với Cụng ty Cụng nghiệp húa chất mỏ - TKV tuy mới chuyển sang hỡnh thức cụng 
ty Trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn trực thuộc Tập đoàn công nghiệp than - 
khoỏng sản Việt Nam hoạt động kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về các 
quyết định kinh doanh của mỡnh do dú việc lập kế hoạch tiờu thụ sản phẩm của 
mỡnh là vụ cựng cần thiết. Hiện nay do khả năng cũn hạn chế hàng năm phũng kế 
hoạch chỉ huy sản xuất của công ty tuy đó lập được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 
của toàn công ty nhưng việc lập kế hoạch này cũn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc 
xõy dựng và tổ chức thực hiện mà cụng ty cần cú biện phỏp khắc phục. 
b- Nội dung của giải phỏp 
 Hiện nay công ty đang xây dựng kế hoạch theo phương pháp từ trên xuống, 
tức là dựa vào mục tiêu và kế hoạch của Tập đoàn để xây dựng kế hoạch cho 
mỡnh. Phương pháp này đảm bảo tính thống nhất, không mâu thuẫn với mục tiêu. 
Tuy nhiên hạn chế cơ bản của phương pháp là có thể dẫn đến thiếu thông tin để 
hoạch định do đó nhiều khi chất lượng của kế hoạch là thấp. Như vậy để công tác 
hoạch định kế hoạch của công ty đảm bảo chất lượng phải đáp ứng nhu cầu thực tế 
trong quá trỡnh lập kế hoạch cụng ty phải biết ỏp dụng phương pháp phù hợp, thay 
đổi linh hoạt để có thể đáp ứng nhu cầu thường xuyên biến động của thị trường. 
Có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để lập kế hoạch nhưng cho dù áp 
dụng phương pháp nào thỡ cũng căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu và dự báo 
nhu cầu khách hàng, tỡnh hỡnh đối thủ cạnh tranh, giá cả thị trường, nguồn cung 
ứng, kế hoạch và tỡnh hỡnh tiờu thụ thực tế cỏc năm trước. Việc lập kế hoạch có 
thể theo ba bước sau: 
Bước 1: nghiên cứu thị trường và dự báo mức sản phẩm 
Bước 2: xây dựng kế hoạch tiêu thụ 
Bước 3: lựa chọn và quyết định kế hoạch tiêu thụ 
Bước 1: nghiên cứu thị trường và dự báo mức sản phẩm. 
Nghiên cứu thị trường: có thể tiến hành giống như đó được trỡnh bày ở 
phần trước. 
 55
Dự bỏo mức sản phẩm của doanh nghiệp: dự báo mức sản phẩm là một vấn 
đề cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết các quyết định 
trong tiêu thụ sản phẩm đều được dựa trên những dự báo về mức bỏn của doanh 
nghiệp. Thông qua những dự báo về mức bán sản phẩm, doanh nghiệp có thể đánh 
giá những lợi ích và thiệt hại khi quyết định thâm nhập vào thị trường mới, đánh 
giá khả năng và mức độ khai thác thị trường hay quyết định thay dổi năng lực 
kinh doanh cho phự hợp với yờu cầu của thị trường. Phân tích và quyết định việc 
duy trỡ hay thay đổi chính sách tiêu thụ sản phẩm, đánh giá mức độ và hiệu lực 
của những thay đổi cần thiết trên cơ sở so sánh triển vọng bán hàng. 
Dự bỏo mức sản phẩm cú thể là dự báo ngắn, trung hoặc dài hạn. Dự báo 
ngắn hạn giúp doanh nghiệp giải quyết một số vấn đề tác nghiệp thường xuyên 
liên quan tới sự phát triển của nhu cầu, của cung ứng, của phân phối…Đồng thời 
cả trong việc dự phũng một số giải phỏp tỡnh thế nếu cú biến động ở một khâu 
trong hệ thống cung ứng gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu thị trường. Dự 
báo trung và dài hạn giúp doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh doanh dài 
hạn cũng như sự phát triển khuếch trương của doanh nghiệp trong tương lai. 
Bước 2: xõy dựng kế hoạch tiờu thụ sản phẩm 
Những căn cứ để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 
Có ba căn cứ chủ yếu đó là: khách hàng, khả năng của doanh nghiệp, đối 
thủ cạnh tranh. 
+ Khỏch hàng: xó hội ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tiờu thụ hàng húa, 
dịch vụ của người tiêu dùng càng khác nhau. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh 
nghiệp có thể và cần phải chiếm được thị trường và khách hàng. Không có khách 
hàng thỡ doanh nghiệp khụng cú đối tượng để phục vụ và do đó cũng không có sự 
kinh doanh. Vỡ thế khỏch hàng là cơ sở của mọi kế hoạch, là yếu tố zuyờn suốt 
quỏ trỡnh xõy dựng, triển khai và thực hiện kế hoạch tiờu thụ của bất cứ doanh 
nghiệp nào. Khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ doanh nghiệp phải phân tiến hành 
phân chia thị trường và xác định tỉ trọng khỏch hàng mà doanh nghiệp phải thu 
hỳt. 
+ Khả năng của doanh nghiệp. 
 56
Khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ, doanh nghiệp phải biết khai thác những 
mặt mạnh và khắc phục điểm yếu của mỡnh, phải phõn bổ cỏc nguồn lực một cỏch 
cú hiệu quả. Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm tài sản và nguồn nhõn lực. 
Nguồn nhõn lực là yếu tố quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải chỳ ý khi xõy 
dựng kế hoạch tiờu thụ, đây chính là lực lượng quyết định sự phát triển về chiều 
sâu của doanh nghiệp. 
+ Đối thủ cạnh tranh. 
Cơ sở của căn cứ này là so sánh các khả năng của doanh nghiệp với đồi thủ 
cạnh tranh để tỡm ra lợi thế. Uu thế của doanh nghiệp thể hiện ở: ưu thế hữu hỡnh 
thể hiện ở cỏc chỉ tiờu cụ thể như vật tư, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật …ưu thế 
vô hỡnh là ưu thế không thể định lượng được như uy tín của cụng ty, nhón hiệu 
hàng húa, niềm tin của khách hàng, kỹ năng quản trị… 
Nội dung cơ bản của kế hoạch tiờu thụ sản phẩm: kế hoạch tiờu thụ sản 
phẩm của mỗi doanh nghiệp được xây dựng dựa trên những căn cứ khác nhau với 
những mục đích khác nhau nhưng đều bao gồm: các dự kiến tiêu thụ cho các 
nhóm khách hàng theo từng loại, nhóm sản phẩm, trên từng khu vực thị trường cụ 
thể về giá cả cũng như số lượng các mặt hàng. Khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ 
phải tính toán cân nhắc kỹ lưỡng đến kế hoạch sản xuất, phải chỉ ra các chính sách 
cũng như giải pháp tiêu thụ sản phẩm thích hợp. 
Bước 3: lựa chọn và quyết định kế hoạch tiêu thụ. Việc đánh giá và lựa chọn 
kế hoạch tiêu thụ dự kiến là công việc cuối cùng có tầm quan trọng quyết định đến 
mức độ đúng đắn của kế hoạch tiêu thụ. Khi thẩm định kế hoạch tiêu thụ cần phải 
tuân thủ những nguyên tắc sau: 
+ Thứ nhất: kế hoạch tiêu thụ phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của doanh 
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong kinh doanh thường có nhiều mục tiêu, các kế 
hoạch tiêu thụ dự kiến có thể khác nhau về số lượng và mức độ các mục tiêu 
nhưng không thể khác nhau về mục tiêu bao trùm. 
+ Thứ hai: kế hoạch tiờu thụ phải cú tớnh khả thi, phải phự hợp với nguồn 
lực của doanh nghiệp. 
 57
+ Thứ ba: kế hoạch phải đảm bảo giải quyết được mối quan hệ về mặt lợi 
ích giữa doanh nghiệp và thị trường . 
2.2.3 Hoàn thiện công tác phát triển đại lý 
 a- Sự cần thiết của giải phỏp 
Phõn phối sản phẩm cú vai trũ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh của mỗi doanh nghiệp. Phõn phối hợp lý sẽ làm cho quỏ trỡnh kinh doanh 
an toàn, tăng cường khả năng liên kết, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá 
trỡnh lưu thông hàng hóa nhanh chóng. 
Hiện nay, hỡnh thức phõn phối sản phẩm của Cụng ty Vật liệu nổ Cụng 
nghiệp chủ yếu là thụng qua các đại lý tại các tỉnh mà công ty có chi nhánh. Sản 
phẩm được bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống các đại lý này. 
Tuy nhiờn hệ thống đại lý của cụng ty cũn ớt, chưa đảm bảo được tốc độ cung ứng 
sản phẩm một cách tốt nhất, do đó nhiều khi gõy trở ngại cho quỏ trỡnh tiờu thụ. 
 b- Nội dung của giải phỏp 
Khi xây dựng hệ thống đại lý, công ty nên lưu ý đến các yếu tố sau: 
- Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của công ty là sản phẩm thuốc nổ 
là loại sản phẩm đũi hỏi sự an toàn rất cao trong quỏ trỡnh vận chuyển cũng như 
bảo quản, do đó khi xây dựng các đại lý phải trang bị cho các đại lý này hệ thống 
đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối. 
- Đặc điểm bán hàng (tiêu thụ) 
Các sản phẩm thuốc nổ được công ty xác định trước hết là cho các công ty 
khai thác trong ngành than cũng nhu ngoài ngành than và một số công ty và tổ 
chức khác. Do đó đối tượng mà công ty phục vụ là các tổ chức, các tập thể do đó 
các đại lý của công ty phải được đặt ở những vị trí thuận lợi cho các tổ chức này 
liên hệ. 
2.3 Nhúm giải phỏp về cụng tỏc tổ chức 
2.3.1 Hoàn thiện bộ mỏy tổ chức 
a- Sự cần thiết của giải phỏp 
Hệ thống tổ chức của một cụng ty có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công 
ty đó. Hệ thống tổ chức thể hiện quy mô công ty, hỡnh thức phỏp lý của cụng ty, 
 58
mối quan hệ giữa cỏc phũng ban trong cụng ty. Núi chung nhỡn vào hệ thống tổ 
chức của một công ty ta có thể biết rất nhiều điều về công ty đó chính vỡ vậy mà 
một hệ thống chặt chẽ là cần thiết đối với một công ty. 
Nếu hệ thống tổ chức của cụng ty cú cấu tạo khụng hợp lý, thường là quá 
cồng kềnh hay quá sơ sài sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Nếu hệ thống tổ 
chức của cụng ty quỏ cồng kềnh sẽ dẫn đến chi phí cho tổ chức tốn kém, làm cho 
chi phí sản xuất tăng lên. Ngoài ra đường đi của thông tin thường dài, do đó thời 
gian để ra quyết định lâu dẫn đến mất cơ hội thị trường. Nhiều khi việc ra quyết 
định cũn khụng thống nhất giữa cỏc phũng ban của công ty dẫn đến các quyết định 
chồng chéo chức năng. 
Nếu hệ thống tổ chức của doanh nghiệp quá sơ sài dẫn đến sự kiêm nhiệm 
chức năng của cỏc phũng ban dẫn đến tỡnh trạng khụng hiệu quả trong quỏ trỡnh 
hoạt động. 
b- Nội dung của giải phỏp 
Để thực hiện giải phỏp này trước hết cần phải xác định rừ cơ cấu tổ chức 
phù hợp với công ty, phải căn cứ vào quy mô công ty, tính chất sản xuất sản phẩm 
của công ty để xây dựng cơ cấu cho hợp lý, trỏnh tỡnh trạng kiờm nhiệm chức 
năng hay tổ chức quá cồng kềnh. 
Đối với cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV một yờu cầu xuất phất từ thực tế 
như đó được trỡnh bày ở những phần trước đó là tỡnh trạng kiờm nhiệm chức 
năng. Như ta đó biết hiện nay cụng ty vẫn chưa cú một phũng độc lập chuyờn tiến 
hành cỏc hoạt động nghiờn cứu và phõn tớch thị trường mà cụng việc này lại do 
một số nhõn viờn của phũng ban khỏc kiờm nhiệm. Đối với một cụng ty cú quy 
mụ lớn như cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp thỡ việc phải cú một phũng marketing 
độc lập là đũi hỏi trước mắt. Thiết nghĩ trong thời gian trước mắt cụng ty cần thiết 
lập ngay một phàng chuyờn nghiờn cứu về thị trường. Cú như vậy thỡ cụng ty 
mới cú thể cải thiện được cụng tỏc nghiờn cứu thị trường và từ đó nõng cao được 
hiệu quả của cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. 
2.3.2 Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên công ty 
a- Sự cần thiết của giải phỏp 
 59
Nguồn lực con người là vụ cựng quan trọng cho mọi doanh nghiệp. Nguồn 
nhõn lực cú ảnh hưởng đến sự sống cũn cũng như phỏt triển của cụng ty. Nguồn 
nhõn lực được đánh giỏ là bao gồm trỡnh độ quản lý của đội ngũ cỏn bộ quản lý, 
trỡnh độ nghiệp vụ của cỏc nhõn viờn và trỡnh độ tay nghề kỹ thuật của đội ngũ 
cụng nhõn sản xuất . 
 Đội ngũ quản lý của một cụng ty cú trỡnh độ cao sẽ đảm bảo cho các hoạt 
động của cụng ty diễn ra nhịp nhàng. Trỡnh độ nghiệp vụ của cỏc nhõn viờn tốt sẽ 
làm cho cỏc cụng tỏc khỏc được diễn ra xuụn sẻ gúp phần đắc lực cho hoạt động 
sản xuất. Trỡnh độ tay nghề kỹ thuật của đội ngũ cụng nhõn sản xuất vững chắc 
đóng vai trũ đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của cụng ty . Vỡ vậy chăm lo bồi 
dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ cụng nhõn viờn của cụng ty là một công việc 
cần thiết phải tiến hành thường xuyên. 
 b- Nội dung của giải phỏp 
Về công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý: có thể thực hiện bằng cách gửi các 
cán bộ quản lý đi học các lớp dài hạn tại các trường đại học, các trung tâm có uy 
tín hoặc tổ chức kèm cặp đối với các cán bộ trẻ có năng lực. Trong những năm 
qua cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp đó thực hiện khỏ tốt cụng tỏc này. Cụ thể là 
cụng ty đó tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc cỏn bộ quản lý học đại học, cao học, đại 
học bằng 2… Tuy nhiờn cụng ty cần chỳ ý hơn nữa đến cụng tỏc này. 
 Về cụng tỏc nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ của cỏc nhõn viờn: cú thể thực 
hiện bằng cỏch mở cỏc lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ 
của họ. Mặc dự đó rất cố găng trong những năm gần đay trong cụng tỏc này như 
cụng ty đó mở cỏc lớp bồi dưỡng thủ kho vật liệu nổ cụng nghiệp, cỏc lớp học 
ngắn hạn, dài hạn khỏc do tổng cụng ty triệu tập nhưng như thế vẫn là chưa đủ đối 
với yờu cầu ngày càng cao của cụng tỏc sản xuất. Trong thời gian tới cụng ty cần 
đẩy mạnh việc mở cỏc lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhõn viờn cụng ty. 
 Về cụng tỏc nõng cao trỡnh độ tay nghề kỹ thuật cho đọi ngũ cụng nhõn lao 
động : Do cụng việc sản xuất vật liệu nổ là một việc khỏ phức tạp, đũi hỏi ngời 
cụng trực tiếp sản xuất loại sản phẩm này phải cú trinh độ tay nghề nhất định. 
 60
Nhận thức được đỉều đó trong những
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp.pdf