Luận văn Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Tài liệu Luận văn Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: LUẬN VĂN: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương I một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. KháI niệm, ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp c...

pdf78 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương I một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. KháI niệm, ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…)và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt động góp phần nâng cao trình độ văn hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các bịên pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miềm núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau: Hiệu quả kinh tế Kết quả đạt được = Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được 1.1.2 ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó không những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực. 1.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực là có hạn. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau. Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để chăm lo cho người lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp….Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động. 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong phạm vi bài viết khoá luận này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ bản. 1.2.1 Các nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD là những nhân tố bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN mà không thể điều chỉnh được, nhưng DN cần hiểu rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường trước các nguy cơ. Môi trường vĩ mô và môi trường ngành bao gồm các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của DN. Cụ thể là: 1.2.1.1 Môi trường kinh tế Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay của đất nước ta trong những năm gần đây (7- 8%/ năm) là một trong những tác động tích cực tới toàn bộ nền kinh tế, kinh tế phát triển mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của nhân dân cải thiện, nhu cầu về nhà mới, đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp phát triển mạnh, giao thông cần cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội hơn cho công ty. Nền kinh tế tăng trưởng nóng lại luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở mức cao, các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao nhất là xăng dầu, thép, làm cho chi phí xây dựng cũng tăng rất nhanh, điều này làm cho lợi nhuận của các công ty xây dựng sẽ bị giảm. Vì vậy, các DN cần có kế hoạch cung ứng, dự trữ, sử dụng NVL sao cho hợp lý, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả HĐSXKD. 1.2.1.2 Môi trường công nghệ Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam, các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn. 1.2.1.3 Môi trường chính trị, luật pháp Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh nghiệp. Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế. 1.2.1.4 Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi dào: gang thép, quặng, dầu mỏ…là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng. Song những tài nguyên đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac nhiều và không hợp lý, vì vậy công ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên vật liệu và năng lượng trong những năm gần đây. Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các công trình giao thông: đường xá, trường học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây dựng. Đời sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các công trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn,do vậy DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã hội. 1.2.1.5 Môi trường ngành  Các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy khách hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy cơ bị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa, thị trường xây dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý.  áp lực từ các nhà cung ứng Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán. Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng khan hiếm giả đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây dựng.  áp lực từ phía khách hàng Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng vì có quá nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán, thương lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian thi công, bàn giao công trình, chất lượng công trình, tư vấn thiết kế, giám sát … 1.2.2 Các nhân tố chủ quan 1.2.2.1 Nhân tố về quản lý Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm 1.2.2.2 Nhân tố con người Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân công lao động hợp lý thì hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao động...Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh. Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng. 1.2.2.3 Yếu tố tài chính Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ… Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau: Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào? Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được quản lý như thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của DN. 1.3 hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và có cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm: + Chỉ tiêu tổng hợp + Chỉ tiêu chi tiết Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống. 1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp 1.3.1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì: Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được kết qủa giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, không phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả. Mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được. 13.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức: Hiệu quả kinh doanh Kết quả đạt được = Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những nhược điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế. 1.3.2. Các chỉ tiêu chi tiết Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây: 1.3.2.1 Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản xuất của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng DT(DTT) LNST( LNTT) = x 100 Tổng DT( DT thuần) Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế. + Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản LNST = x 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản DN đã huy động có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. +Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu LNST = x 100 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế +Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành LNST = x 100 Tổng giá thành Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và chi phí sản xuất 1.3.2.2 Nhóm 2: Năng lực sản xuất của yếu tố cơ bản + Sức sản xuất của lao động: Sức sản xuất của lao động Doanh thu bán hàng( DT thuần) = Tổng số lao động bình quân ( Tổng chi phí tiền lương) Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng( DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao hơn. + Sức sản xuất của vốn cố định: Sức sản xuất của vốn cố định Doanh thu thuần = Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì) Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao(tức 1 bộ phận của VCĐ được dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của VCĐ) và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp tức DN có thể đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang thiết bị nhưng đầu tư không cân đối, hiệu quả sử dụng máy không cao. + Sức sản xuất của nguyên vật liệu: Sức sản xuất của nguyên vật liệu Doanh thu bán hàng( DT thuần) = Tổng chi phí nguyên vật liệu Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý. 1.3.2.3 Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản: Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các yếu tố cơ bản. + Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần Tổng số lao động bình quân ( Tổng chi phí tiền lương ) = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí tiền lương hay bao nhiêu lao độngbình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt + Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần Suất hao phí vốn cố định bình quân Vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt + Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Tổng chi phí nguyên vật liệu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt 1.3.2.4 Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Phần tăng thêm của doanh thu thuần = Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản ( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu) Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh thu tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2.5 Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản Lợi nhuận sau thuế = Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt . 1.3.2.6 Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm Số lợi nhuận tăng thêm = Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì số lợi nhuận tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt 1.3.2.7 Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất : Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. 1.3.2.8 Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính DN Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy qui mô và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì hoặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính Các chỉ tiêu tài chính bao gồm: + Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ Vốn chủ sở hữu = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. + Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ ( tồn kho), nó còn được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản Có ngắn hạn của DN vẫn đủ trang trại các khoản nợ đến hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. + Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện hành Tài sản lưu động = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác …. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới 1 năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. + Doanh lợi tài sản (ROA): Doanh lợi tài sản Lợi nhuận trước thuế ( LNST) = Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn đầu tư . Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của DN được và phạm vi so sánhmà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so sánh với tổng tài sản + Hệ số đầu tư tài sản dài hạn: Hệ số đầu tư tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn = Tài sản dài hạn Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu và vay dài hạn là bao nhiêu. Chương II phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam 2. 1. giới thiệu kháI quát về công ty đầu tư và phát triển kinh tế việt nam 2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam có trụ sở tại số 26 Ngõ 9 Minh Khai , Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội- tiền thân là xí nghiệp xây dựng công trình II -đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ Giao thông vận tải, được thành lập từ năm 2000. Ngày 9/3/2006, căn cứ vào Quyết định số 586/QĐ-BGTVT về việc duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Xây Dựng công trình II thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển số 2 . Do tính chất kinh doanh của công ty, ngày 6/7/2006 căn cứ vào Quyết định số 1454/QĐ-BGTVT quyết định đổi tên Công ty Cổ phần Đầu Tư và phát triển số 2 thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam Tên chính thức của công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kinh tế Việt Nam Tên giao dịch: Vietnam economic investment and development joint-stock company Tên viết tắt : VEIDC Địa chỉ trụ sở chính: số 26 ngõ 9 Minh Khai –Q.Hai Bà Trưng- Hà Nội Mã số thuế: 0102004317 Điện thoại: 04.6242758 Fax: 04.6245230 Công ty có Vốn điều lệ và cơ cấu phát hành như sau: - Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng -Cổ phần phát hành lần đầu: 5.000.000.000/500.000 cổ phần .Mệnh giá một cổ phần là 10.000đ, trong đó: + Cổ phần Nhà Nước: 100.000 cổ phần chiếm 20% Vốn điều lệ +Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty: 37.300 cổ phần, chiếm 7,46% Vốn điều lệ + Cổ phần bán đấu giá công khai: 362.700 cổ phần, chiếm 72,54% Vốn điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.000đ/CP 2.1.2. Quá trình phát triển của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá DNNN từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ- Bộ giao thông vận tải Tuy mới thành lập được 7 năm chưa đủ thời gian và điều kiện để Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty đã đạt được những kết quả nhất định và đang dần khằng định được vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã quy tụ được những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tiếp thị và quản lý tài chính. Bên cạnh đó công ty còn có cả đội ngũ cán bộ quản lý chỉ đạo từ các phòng ban nghiệp vụ đến các chi nhánh, đến các đơn vị sản xuất cùng các công nhân kĩ thuật có tay nghề cao được thử thách trong thi công các công trình có tiêu chuẩn kĩ thuật phức tạp. Về phương tiện thiết bị, Công ty đã trang bị các máy móc thiết bị rất tiên tiến đủ thực hiện mọi công đoạn trong thi công các công trình như cầu đường bộ, cầu cảng, đường giao thông các cấp từ giao thông nông thôn đến đường cao tốc, các phương tiện đường thuỷ để phục vụ các công trình thuỷ công, thuỷ lợi…xây dựng lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35 KV. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác để cùng bổ xung hỗ trợ nhau về thiết bị đặc chủng để phục vụ thi công các công trình đặc biệt . Về phạm vi ngành nghề hoạt động đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam rất đa dạng nhưng trọng tâm là các dự án Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Ngoài ra, Công ty cũng đã mở rộng kinh doanh đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư các dự án về cơ sở hạ tầng đô thị và liên kết đào tạo nghề ngắn và dài hạn theo nhu cầu của xã hội Về phạm vi hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã và đang hoạt động trên mọi miền của đất nước từ các tỉnh đồng bằng, trung du, ven biển đến hải đảo. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với những đối tác nước ngoài nếu có điều kiện thuận lợi. 2.1.3. Chức năng của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam có các chức năng chính sau: -Tư vấn đầu tư, lập dự án xây dựng và thiết kế công trình -Xây dựng các công trình đường thuỷ, đường bộ, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, quốc phòng, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng, nạo vét sông biển -Quản lý dự án, tư vấn và giám sát các công trình -Lắp đặt đường dây và trạm biến thế đến 35KV -Cho thuê máy móc, thiết bị công trình, bến bãi, kho chứa hàng -Đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị và bất động sản -Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị -Liên kết và đào tạo giáo dục cao đẳng, đại học các ngành nghề ngắn và dài hạn 2.1.4. Nhiệm vụ của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã xác định các nhiệm vụ đó là : -Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí chịu trách nhiệm quản lý về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Nhà Nước và cấp trên -Xây dựng chiến lược phát triển lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục tiêu đề ra - Mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, tích luỹ và phát triển vốn -Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng -Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước -Đoàn kết và phát huy thế mạnh của tổ chức, đoàn thể trong công ty -Tuân thủ các quy định của cơ quan chủ quản 2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm : 1/ Hội đồng quản trị: -Bà Trần Thị Dương :Thạc sĩ Quản trị kinh doanh – chủ tịch HĐQT -Ông Hoàng Văn Hoà :Kỹ sư công trình giao thông – Uỷ HĐQT -Ông Nguyễn Văn Biên : Cử nhân kinh tế - Uỷ HĐQT -Ông Đặng Tuấn Ngọc :Thạc sĩ TCKT -Uỷ HĐQT -Ông Trần Hữu Đức :Cử nhân Kinh Tế -Uỷ HĐQT 2/Ban giám đốc: -Bà Trần Thị Dương : Giám đốc điều hành -Ông Hoàng Văn Hoà : Phó đốc điều hành -Ông Nguyễn Văn Biên : Phó đốc điều hành -Ông Trần Hữu Đức : Phó đốc điều hành -Ông Đặng Tuấn Ngọc :Kế toán trưởng 3/Các phòng ban nghiệp vụ -Phòng kế hoạch kĩ thuật -Phòng Dự án -Phòng Tài chính kế toán -Phòng nhân chính -Phòng quản lý thiết bị 4/Các chi nhánh của công ty và các công trường trực thuộc Công ty -Mỗi chi nhánh bao gồm các đội trực thuộc: + Đội thi công cơ giới + Đội xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi + Đội xây dựng kiến trúc và cơ sở hạ tầng Các công trường có các bộ phận nghiệp vụ và các đội thi công công trình Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam: Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc P. Kế hoạch –Kĩ thuật P.Dự án P. Tài chính –Kế Toán P.Nhân chính P. Quản lý thiết bị Chi nhánh Hà Tĩnh Chi nhánh Bình Định Chi nhánh TP.HCM Các công trường trực thuộc công ty Đội công trìn h giao thôn g thuỷ bộ Đội thi côn g cơ giớ i Đội xây dựn g kiế n trú c Các đội thi công công trìn h Bộ phận nghi ệp vụ Đội thi côn g cơ giớ i Đội xây dựn g kiế n trú c Đội công trìn h giao thôn g thuỷ bộ Đội xây dựn g kiế n trú c Đội công trìn h giao thôn g thuỷ bộ Đội thi côn g cơ giớ i Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25 Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng NHậN XéT: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tương đối phù hợp, có sự phân công chức năng , nhiệm vụ rõ ràng không chồng chéo là điều kiện để quản lý hoạt động có hiệu quả Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty:  Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc công ty): Là người có cổ phần lớn nhất trong công ty và có quyền quyết định đến những vấn đề hệ trọng của công ty đồng thời là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và tổng công ty.  Các Phó giám đốc: Giúp Giám đốc trong công tác điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh theo lĩnh vực được phân công, được Giám đốc uỷ quyền công việc khi vắng mặt.  Các phòng ban: - Phòng tài chính- kế toán: +Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty tổ chức, quản lý các nguồn vốn, tìm mọi biện pháp để việc sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. +Thực hiện trách nhiệm giám đốc đồng tiền trong hoạt động sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng quy định, phân cấp quản lý, chế độ, chính sách, chế độ tài chính- kế toán. + Tổ chức thực hiện công tác hạch toán –kế toán, lập báo cáo theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, theo dõi thực hiện lao động tiền lương, BHXH và các chế độ chính sách. -Phòng kế hoạch : +khai thác tìm kiếm việc làm, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tập hợp các tài liệu kinh tế kỹ thuật, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình, lập phiếu giá thanh quyết toán công trình. +Quản lý và triển khai điều hành sản xuất theo tiến độ, đảm bảo chất lượng kinh doanh, an toàn lao động và hiệu quả kinh tế cao. -Phòng nhân chính: +Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý có hiệu quả. +Giúp Giám đốc quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị và cá nhân thực hiện đúng chế độ, chính sách, thực hiện Luật lao động, các quy định, quy chế của công ty trong các lĩnh vực tổ chức-lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thưởng hành chính. Quản lý cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất toàn công ty. +Tổ chức quản lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong lĩnh vực hành chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước. -Phòng máy thiết bị: Có nhiệm vụ quản lý về số liệu và tình trạng máy móc, thực hiện kiểm tra máy móc thiết bị theo định kỳ. -Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công các công trình được giao và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ được giao 2.2 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam 2.2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua Trong những năm qua, do tình hình kinh tế đất nước có nhiều sự chuyển biến lớn nên đã góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ giao thông vận tải, do mới thành lập trong thời gian ngắn nên vẫn còn nhiều khó khăn trong nhiều mặt, chưa đủ thời gian và điều kiện để công ty phát triển mạnh. Trong giai đoạn đầu này, công ty đang trong quá trình hoàn thiện và dần ổn định mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng đang trên đà phát triển theo hướng tốt nhưng chưa thực sự ổn định vẫn có nhiều biến động do tác động của các yếu tố khách quan cũng như những yếu tố chủ quan từ phía bản thân công ty. Tuy nhiên, công ty còn được các đơn vị trong và ngoài tổng công ty, các ban ngành, xí nghiệp ở mọi nơi đã tạo điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có một lực lượng đội ngũ công nhân viên tinh thông nghề nghiệp, đoàn kết, cần cù, từng bước đổi mới về cách nghĩ cách làm và có tinh thần quyết tâm xây dựng công ty vững mạnh. Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kì đổi mới công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thị trường xây dựng được coi là thị trường tiềm năng đồng nghĩa với nó là môi trường cạnh tranh gay gắt. Công trình có giá trị lớn thì cạnh tranh bằng đấu thầu, qua các cuộc đấu thầu cho thấy giá trúng thầu giảm rất nhiều so với giá trần. Trong khi đó, những chi phí đầu vào về cơ bản là tăng như: vật tư, năng lượng, nhiên liệu...Đối với các công trình có giá trị nhỏ thì các tổng công ty, các ngành đều có cơ sở sản xuất và được bảo vệ bằng hàng rào trong ngành và trong tổng công ty. Vốn kinh doanh của công ty nhất là nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ,vì thế để đảm bảo việc làm cho người lao động, công ty phải đi vay vốn ngắn hạn của ngân hàng, tiền trả lãi vay ngân hàng lớn ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, công ty mới đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại nên chi phí cho đầu tư ban đầu là khá lớn, nên tiền trả lãi vay đã lớn lại càng lớn thêm. Về trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên: các cán bộ công nhân viên làm việc khá hiệu quả, có trách nhiệm trong công việc, chủ động trong hoạt động của mình, các lĩnh vực kinh doanh được cán bộ quản lý mở rộng đa dạng, linh hoạt, tuy nhiên trong một số hoạt động vẫn còn yếu kém đặc biệt là trong hoạt động marketing, công ty chưa có bộ phận chuyên nghiệp về các nghiệp vụ nghiên cứu và phân tích thị trường, do vậy còn bỏ lỡ nhiều cơ hội. Trong công tác tài chính- kế toán hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao, sử dụng vốn còn chưa hợp lý, vốn bị chiếm dụng khá lớn, vòng quay vốn lưu động không cao. 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam ta căn cứ và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm liên tục 2003, 2004, 2005 29 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đơn vị 1000đ T T Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch 2004 2005 Chênh lệch Tuyệt đối Tươngđối( %) Tuyệt đối Tươngđố i 1 Doanh thu BHvà CCDV 10,434,192 12,615,361 2,181,169 20.90 12,615,361 16,357,660 3,742,299 29.66 2 Các khoản giảm trừ 3 Giá vốn hàng bán 9,912,483 11,858,440 1,945,957 19.63 11,858,440 15,049,047 3,190,607 26.91 4 Lợi nhuận gộp = (1 – 3 ) 521,709 756,921 235,212 45.08 756,921 1,308,613 551,692 72.89 5 D thu hoạt động tài chính 6 Chi phí hoạt động tài chính 7 Chi phí bán hàng 297,996 350,851 52,855 17.74 350,851 699,429 348,578 99.35 8 Chi phí quản lý DN 113,617 156,469 42,852 37.72 156,469 191,511 35,042 22.40 9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD=(4 – 7 – 8) 110,096 249,601 139,505 126.71 249,601 417,673 168,072 67.34 10 Thu nhập từ các HĐ khác 218,401 812,256 593,855 271.91 812,256 989,116 176,860 21.77 11 Chi phí các hoạt động khác 217,658 811,231 593,573 272.71 811,231 986,638 175,407 21.62 12 Lợi nhuận từ các HĐkhác =(10 – 11 ) 743 1,025 282 37.95 1,025 2,478 1,453 141.76 13 Tổng lợi nhuận trước thuế = (9 +12 ) 110,839 250,626 139,787 126.12 250,626 420,151 169,525 67.64 14 Thuế thu nhập DN phải nộp 35,468 70,175 34,707 97.85 70,175 117,642 47,467 67.64 15 Tổng lợi nhuận sau thuế =(13 – 14 ) 75,371 180,451 105,080 139.42 180,451 302,509 122,058 67.64 30 Để tiện cho việc tính toán, tôi xin qui ước kí hiệu viết tắt sử dụng trong khi tính toán như sau: LN thuần từ HĐSXKD : LNT LN thuần từ HĐSXKD năm 2004, năm 2005 là : LNT4,LNT5 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2004, 2005 là :DTBH4, DTBH5 Giá vốn hàng bán năm 2004, 2005 là : GVHB4,GVHB5 Các khoản giảm trừ năm 2004, 2005 là : KGT4,, KGT5 Chi phí bán hàng năm 2004, 2005 là : CPBH4, CPBH5 Chi phí quản lý DN năm 2004, 2005 là : CPQL4, CPQL5 Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2005 so với năm 2004.  Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận trước thuế( LNTT) được tính bằng công thức sau: Tổng LNTT = LN thuần từ HĐSXKD + LN thu từ các hoạt động khác Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005 so với năm 2004 tăng 19,525 nghìn đồng với tốc độ tăng là 67.6% song lại thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2004 so với năm 2003. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng là do các nhân tố sau: LN thuần từ HĐSXKD và LN thu từ các hoạt động khác 1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: trong năm 2005 tăng 168,072 ngđ so với năm 2004, tốc độ tăng khá nhanh là 67.3% Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng công thức: LN thuần từ HĐSXKD = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN Hay : LN thuần = DT BH và - Cáckhoản - Giá vốn - Chi phí - Chi phí từ HĐSXKD cungcấp dịch vụ giảm trừ hàngbán bán hàng QLDN Từ công thức trên ra thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN. Ta có: LNT = DT BH - KGT - GVHB - CPBH - CPQL Chênh lệch LNT = LNT5 - LNT4 Xét sự ảnh hưởng của các nhân tố:  ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới lợi nhuận thuần: Ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,742,299 ngđ tương ứng với 29.7%. Doanh thu bán hàng tăng đã làm cho lợi nhuận thuần tăng lên 1 lượng là: LNTDTBH= (DTBH5- KGT4 - GVHB4 - CPBH4- CPQL4) – (DTBH4- KGT4- GVHB4- CPBH4- CPQL4) = (16,357,660 -0 -11,858,440- 350,851-156,469)-(12,615,361- 0 - 11,858,440 - 350,851 - 156,469) = 3,742,299 ngđ Tương ứng tăng = LNTDTBH / LNT4 = 3,742,299 /249,601=1499% Ta thấy tốc độ tăng của LNT nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng. Đây là yếu tố tích cực cần phát huy.  ảnh hưởng của giá vốn hàng bán tới lợi nhuận thuần Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2005 tăng 3,190,607 ngđ so với năm 2004 tức 26.9%, việc giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng đúng bằng phần chênh lệch giá vốn hàng bán là: LNTGVHB=(DTBH5-GVHB5-CPBH4-CPQL4)-(DTBH5-GVHB4-CPBH4- CPQL4)=(16,357,660-15,049,047-350,851-156,469)-(16,357,660-11,858,440- 350,851-156,469)= - 3,190,607 ngđ tương ứng giảm - 3,190,607/249,601= -1278% Tốc độ giảm của lợi nhuận thuần nhiều hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, đây là yếu tố không có lợi cho lợi nhuận thuần, vì vậy công ty cần chú trọng đến tính đến các khoản chi phí giá vốn hàng bán sao cho hợp lý.  ảnh hưởng của chi phí bán hàng tới lợi nhuận thuần Ta thấy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 348,578 ngđ so với năm 2004 tương ứng với 99.4% làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là LNTCPBH=(DTBH5-GVHB5-CPBH5-CPQL4)-( DTBH5-GVHB5-CPBH4-CPQL4) = CPBH5- CPBH4 = - 348,578 ngđ tức giảm 348,578/249,601= - 139.6%  ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp tới lợi nhuận thuần: Chi phí quản lý DN năm 2005 so với năm 2004 tăng 35,042 ngđ hay 22.4%, chi phí này tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là LNTCPQL=CPQL5-CPQL4 = - 35,042 ngđ tức giảm - 35,042/249,601 = - 14%. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận thuần: Chênh lệch LN thuần = 3,742,299 –3,190,607-348,578 –35,042=168,072 (ngđ) Tốc độ tăng lợi nhuận thuần : 1,499.3%-1,278.3%-139.6%-14%= + 67.34% Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng cao song do các chi phí về giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN cũng tăng lên đáng kể, trong đó giá vốn hàng bán tăng cao nhất ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận, giá vốn hàng bán tăng là do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp tăng, vì vậy Công ty cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí hợp lý. 2. Lợi nhuận từ các hoạt động khác : Lợi nhuận từ các hoạt động khác được tính bằng công thức sau: Lợi nhuận từ các hoạt động khác = Thu nhập từ các hoạt động khác - Chi phí các hoạt động khác Ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2005 so với năm 2004 tăng cao là 1,453 ngđ tương ứng với 141.7% đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng . Lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau: + Doanh thu từ các hoạt động khác: năm 2005 tăng 176,860 ngđ so với năm 2004 tương ứng với 21.77% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng 1 lượng là: LNHĐKDT khác=(DTHĐK5-CPHĐK4)- (DTHĐK4-CPHĐK4) = DTHĐK5- DTHĐK4 = 176,860 ngđ Tương ứng tăng = LNHĐKDT khác /LNHĐK4 = 176,860/1,025 = 17,254% + Chi phí các hoạt động khác năm 2005 tăng 175,407 ngđ so với năm 2004 tức tăng 21.6% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác giảm 1 lượng là LNHĐKCPkhác =(DTHĐK5-CPHĐK5)- (DTHĐK5-CPHĐK4) = CPHĐK5 - CPHĐK4 = - 175,407 ngđ Tương ứng với giảm - 175,407/1,025 = - 17,113% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ các hoạt động khác: Chênh lệch LNHĐK = 176,860 - 175,407 = 1,453 (ngđ) Tốc độ tăng = 17,254% - 17,113% = 141% Ta thấy, thu nhập từ các hoạt động khác tăng cao còn chi phí các hoạt động khác thấp hơn so với tốc độ tăng của thu nhập từ các hoạt động khác làm lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng cao Nhận xét: Ta thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005 so với năm 2004 tăng 169,525 nghìn đồng với tốc độ tăng nhanh là 67.6% là do 2 nhân tố: + Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: năm 2005 tăng 168,072 ngđ so với năm 2004, tốc độ tăng nhanh là 67.3% +Lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,453 ngđ tương ứng với 141.7% * Tổng lợi nhuận sau thuế : Tổng lợi nhuận sau thuế (LNST) được tính bằng công thức sau: Tổng LNST = Tổng LN trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng cao so với năm 2004 là 122,058 ngđ tương ứng với 67.6% do ảnh hưởng của 2 nhân tố là tổng lợi nhuận trước thuế (LNTT) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau: +Tổng LN trước thuế: ta thấy tổng LNTT năm 2005 tăng so với năm 2004 là 169,525 ngđ tương ứng với 67.6% đã làm tổng LNST tăng 1 lượng là: Tổng LNSTTLNTT = (TổngLNTT5 –Thuế TNDN4) - (TổngLNTT4–Thuế TNDN4) = TổngLNTT5 - TổngLNTT4 = 169,525 ngđ Với tốc độ tăng là: 169,525/180,451=93.9%. Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng LNTT. + Thuế TNDN phải nộp: ta thấy, thuế TNDN phải nộp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 47,467 ngđ tức 67.6% làm cho tổng LNST giảm 1 lượng: Tổng LNSTThuếTNDN=(TổngLNTT5 –Thuế TNDN5)-(TổngLNTT5 –ThuếTNDN4) = Thuế TNDN5- Thuế TNDN4 = 47,467 ngđ Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế do sự ảnh hưởng của thuế TNDN là 47,467/180,451= 26.3% Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tổng LNST = 169,525 – 47,467 = 122,058 (ngđ) Tốc độ tăng = 93.9%- 26.3% = 67.6% Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST cao là do tổng LNTT tăng cao và Thuế TNDN tăng hợp lý. Để thấy rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm , ta có thể căn cứ vào bảng so sánh giữa doanh thu và chi phí trong 3 năm dưới đây: Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 I Tổng doanh thu 10,652,593 13,427,617 17,346,776 1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,434,192 12,615,361 16,357,660 2 Doanh thu từ các hoạt độngkhác 218,401 812,256 989,116 II Tổng chi phí 10,541,754 13,176,991 16,926,625 1 Giá vốn hàng băn 9,912,483 11,858,440 15,049,047 2 Chi phí bán hàng 297,996 350,851 699,429 3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 113,617 156,469 191,511 4 Chi phí các hoạt động khác 217,658 811,231 986,638 III Tổng lợi nhuận 110,839 250,626 420,151 BiÓu ®å so s¸ nh t æng doanh t hu v µ c h i phÝ 0 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000 20,000,000 2003 2004 2005 N¨m ng ® Tæng DT Tæng CP 2.2.3 Phân tích các tỷ suất lợi nhuận Để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận ta căn cứ vào bảng số liệu sau: đơn vị :1000đ TT Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tuyệt đối Tươngđối 1 Tổng lợi nhuận sau thuế 180,451 302,509 122,058 67.6 2 Doanh thu thuần 12,615,361 16,357,660 3,742,299 29.7 3 Tổng tài sản 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.6 4 VCSH 266,295 915,819 649,524 243.9 5 Giá vốn hàng bán 11,858,440 15,049,047 3,190,607 26.91 6 Tổng vốn 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.6 7 Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = (2: 6) 0.8467 0.7923 -0.0544 -6.42 8 Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = (1 : 2)x100 1.430 1.849 0.419 29.3 9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =( 1: 3)x100 1.211 1.465 0.254 21 10 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = (1 : 4)x100 67.764 33.032 -34.732 -51.3 11 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành = (1: 5)x100 1.522 2.010 0.488 32.1 Nhận xét: + Hệ số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh Doanh thu thuần = Tổng nguồn vốn Ta thấy, Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0.0544 vòng tức giảm 6.42% do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: -Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 3,742,299 ngđ tức tăng 29.7% làm cho số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh tăng Chênh lệch số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh do DTT = DTT5 DTT4 = 0.251 vòng hay tăng 0.251/0.8467 =29.6% -Tổng vốn: ta thấy tổng vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493 ngđ tức tăng 38.6% làm cho số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh giảm : = -0.197 vòng hay giảm 29.53% Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố: Mức chênh lệch: -0.0544 vòng Tốc độ giảm : 6.42% Như vậy, số vòng quay của vốn giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao, tốc độ luân chuyển vốn bị chậm , vốn bị chiếm dụng. + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.419 tức cứ 100đ DTT đạt được thì thu thêm 0.419 đ tương đương với 29.3%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau: - Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 3,742,299 ngđ tức tăng 29.7% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm 1 lượng là : Chênh lệch tỷ suất LN trên DTT do DTT = LN4 LN4 DTT5 DTT4 =(180,451/16,351,660) - 1.430 = -0.327 Tốc độ giảm là: -0.327/1.430=-22.87% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên DTT do Tổng LNST = LN5 LN4 DTT5 DTT4 Tổngvốn 4 Tổngvốn 4 Chênh lệch số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh do tổng vốn = DTT5 DTT5 Tổngvốn chung 5 Tổngvốnchung 4 =1.849-(180,451/16,357,660)=0.746 Tốc độ tăng là: 0.746/1.430 = 52.2% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố : Chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên tổng DTT = -0.327 + 0.746 =0.419 Tốc độ tăng = -22.87% + 52.2% =29.3% +Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.254 tương ứng với 21%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau: - Tổng tài sản: ta thấy tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493 ngđ tương ứng tăng 38.6% ,tổng tài sản tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 1 lượng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng tài sản do tổng TS = LN4 LN4 TổngTS5 TổngTS4 =(180,451/20,645,795) – 1.211= - 1.202 Tương ứng với : -1.202/1.211= -99.3% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổngTS do LNST = LN5 LN4 TS5 TS5 = 1.465–(180,451/20,645,795) = 1.456 Tốc độ tăng là: 1.456/1.211 = 120.23% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là: - 1.202+1.456 = 0.254 Tốc độ tăng là -99.3% +120.23% = 20.93% Ta thấy, tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.254 ngđ có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản mà công ty đầu tư thì thu được lợi nhuận tăng thêm là 0.254 ngđ +Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2005 giảm so với năm 2004 là 34.732 tương ứng với 51.3% nguyên nhân giảm là do 2 nhân tố sau: - Tổng vốn chủ sở hữu: ta thấy tổng vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 649,524 ngđ tương ứng tăng 243.9% tổng vốn chủ sở hữu tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng vốn chủ sở hữu do Vốn CSH = LN4 LN4 TổngVCSH5 TổngVCSH4 =(180,451/915,819) – 67.764= - 67.57 Tương ứng với : -67.57/67.764= -99.7% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổngVCSH do tổng LNST = LN5 LN4 VCSH5 VCSH5 = 33.032– (180,451/915,819)= 32.83 Tốc độ tăng là: =32.83/67.764 = 48.46% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng VCSH là: - 67.57 + 32.83 = -34.74 Tốc độ giảm là -99.7% + 48.46% = -51.3% Như vậy, cứ 100 đồng VCSH được đầu tư thêm không mang lại lợi nhuận mà lợi nhuận bị giảm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao, chưa có cơ cấu sử dụng vốn hợp lý. +Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành: Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành năm 2005 tăng so với năm 2004 là 48.8 ngđ tương ứng với 32.1%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau: - Tổng giá thành: ta thấy tổng giá thành năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,190,607 ngđ tương ứng tăng 26.9% tổng giá thành tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành giảm: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng giá thành do tổng giá thành = LN4 LN4 Tổnggiá thành5 Tổnggiá thành4 =(180,451/15,049,047)- 1.522= -1.51 Tương ứng với : -1.51/1.522= -99.2% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành tăng là: Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng giá thành do tổng LNST = LN5 LN4 Tổnggiá thành5 Tổng giá thành5 = 2.010– (180,451/15,049,047) =1.998 Tốc độ tăng là: 1.998/1.522=131.3% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành: -1.51+1.998 = 0.488 Tốc độ tăng là -99.2% +131.3%= 32.1% Như vậy, cứ 100 đồng chi phí cho tổng giá thành năm 2005 thì lợi nhuận thu được năm 2005 tăng thêm so với năm trước là 0.488đ 2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản của sản xuất kinh doanh 2.2.4.1 Hiệu quả sử dụng lao động Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Và vấn đề về lao động cũng được Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN coi là vấn đề mấu chốt mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Vì vậy, ngay sau khi cổ phần hoá Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho hợp lý . Do Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên một yêu cầu tất yếu là cần tuyển thêm nhiều công nhân, cán bộ hơn, đào tạo lại một số lao động sao cho phù hợp với yêu cầu mới. Công ty cũng có các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và công ty cùng phát triển. Ta sử dụng bảng sau để phân tích hiệu quả: 42 đơn vị :1000đ T T Chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005 Chênh lệch 2005 so 2004 Tuyệt đối Tươngđối 1 Doanh thu Ngđ 10,652,593 13,427,617 17,346,776 3,919,159 29.19 2 Lợi nhuận trước thuế Ngđ 110,839 250,626 420,151 169,525 67.64 3 Lao động bình quân Người/năm 140 100 158 58 58 4 Sức sản xuất của lao động=1/3 Ngđ/người 76,089.95 134,276.17 109,789.72 -24,486.45 -18.24 5 Suất hao phí của lao động so với doanh thu BH=3/1 Người/đồng 0.01 0.01 0.01 0.002 22.30 6 Doanh thu tăng thêm=DT năm sau-DT năm trước Ngđ 2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 41.23 7 Số lao động tăng thêm=LĐ năm sau- LĐ năm trước Người 36 -40 58 98 245 8 Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm =6/7 Ngđ/người 76,721.44 -69,375.60 67,571.71 136,947.31 197.40 9 Lợi nhuận sau thuế Ngđ 75,371 180,451 302,509 122,058 67.64 10 Tổng tiền lương 1,784,909 1,351,467 2,656,508 1,305,041 96.56 11 Sức sinh lợi của lao động Ngđ/người 0.04 0.13 0.11 -0.02 -14.71 =9/10 12 LNST tăng thêm = LNST năm sau -LNST năm trước Ngđ 14,023 105,080 122,058 16,978 16.2 13 Sức sinh lợi của lao động tăng thêm=12/7 Ngđ/người 390 -3,051 1,863 4,914 161 14 Tiền lương bình quân Ngđ/người/t háng 1062 1126 1401 275 24.4 Nhận xét:  Sức sản xuất của lao động: năm 2004 so với năm 2003 tăng nhanh lên tới 134276.17 ngđ/người. Sức sản xuất của lao động năm 2004 thể hiện 1 lao động tạo ra 134276.17 ngđ. Song sức sản xuất của lao động năm 2005 lại giảm so với năm 2004, việc giảm này có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. BiÓu ®å Søc s¶ n x uÊt c ña l ao ®éng 0 50000 100000 150000 2003 2004 2005 N¨m ng ® Sức sản xuất của lao động năm 2005 giảm là do 2 nhân tố sau: + Doanh thu: năm 2005, doanh thu tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm làm cho sức sản xuất của lao động tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của lao động do DT = DT5 DT4 LĐBQ4 LĐBQ4 =(17,346,776/100)-134,276.17=39,191.59 ngđ/người Tốc độ tăng là: 39,191.59/134,276.17=29.2% Ta thấy tốc độ tăng của sức sản xuất của lao động thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. + Lao động bình quân: năm 2005, lao động bình quân tăng so với năm 2004 là 58 người tức tăng 58% làm làm cho sức sản xuất của lao động giảm 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của lao = DT5 DT5 động do LĐBQ LĐBQ5 LĐBQ4 = 109,789.72-(17,346,776/100)=-63,678.04 ngđ/người Tốc độ tăng là: -63,678.04/134,276.17 = - 47.4% Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lao động: Chênh lệch sức sản xuất của lao động: = 39,191.59 - 63,678.04 = - 24,486.45 ngđ/người Tốc độ giảm là: 29.2% - 47.4% = -18.2% Như vậy, sức sản xuất của lao động năm 2005 giảm so với năm 2004 là 24,486.45 ngđ/người tức doanh thu mà 1 người lao động tạo ra năm 2005 ít hơn so với năm trước là 24,486.45 ngđ, nguyên nhân chính của sức sản xuất của lao động giảm là do việc tăng số lao động từ 100 lên 158 người và hiệu quả làm việc bị giảm, việc tăng quá nhiều này đã không mang lại hiệu quả, Công ty cần xem xét lại cơ cấu lao động sao cho hợp lý.  Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm: Ta thấy, Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là 136,947.31 ngđ/ người tức tăng 197.4%. Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm năm 2005 tăng là do 2 nhân tố sau: +Doanh thu tăng thêm: năm 2005 doanh thu tăng thêm so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm suất tăng trưởng của lao động tăng thêm là : Chênh suất tăng trưởng của lao động tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4 LĐBQtăng thêm4 LĐBQtăng thêm4 =(3,919,159/40)- (-69,375.60)=167,354.6 ngđ/người Tốc độ tăng là 167,354.6/69,375.60 = 241.2% +Lao động tăng thêm: lao động tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là 98 người tức tăng 245% làm suất tăng trưởng của lao động tăng thêm giảm là : Chênh lệch suất tăng trưởng của = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 lao động tăng thêm LĐBQtăng thêm5 LĐBQtăng thêm4 =(3,919,159/58)- (3,919,159/40)=-30,407.3 ngđ/người Tốc độ giảm là -30,407.3/69,375.60=-43.83% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: 167,354.6-30,407.3 = 136,947.31 ngđ/người Tốc độ tăng: 241.2% - 43.83% = 197.4%  Sức sinh lợi của lao động: năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003 từ 0.042 đến 0.133 cho thấy 1 lao động được sử dụng thì tạo ra 0.133đ lợi nhuận sau thuế . Năm 2005 , Sức sinh lợi của lao động giảm hơn so với năm 2004 song không đáng kể, nguyên nhân giảm là do 2 nhân tố sau: +Tổng tiền lương: ta thấy tổng tiền lương năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,305,041ngđ tức tăng 96.56% làm cho sức sinh lợi của lao động giảm 1 lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi của lao động do tổng tiền lương = LNST4 LNST4 Tổng tiền lương5 Tổng tiền lương4 =(180,451/2,656,508)-0.13 = -0.062 ngđ/người Tốc độ giảm là -47.69% +Lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi của lao động do LNST = LNST5 LNST4 Tổng tiền lương5 Tổng tiền lương5 = 0.11 - (180,451/2,656,508) = 0.042 ngđ/người Tốc độ tăng là: 0.042/0.13 = 32.3% Tốc độ tăng của LNST là 67.64% làm cho sức sinh lợi của lao động tăng lên là 32.3%, đây là nhân tố tích cực. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng: Mức chênh lệch sức sinh lợi của lao động: -0.062 + 0.042 = 0.02 ngđ/người 2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Cũng như lao động, vốn là một điều kiện không thể thiếu để một công ty có thể thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh . Với Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó: - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty như: Gía trị của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bãi, đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn…. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền,đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác… Việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định chính là các khoản chi cho tài sản cố định và tài sản lưu động Bảng cơ cấu vốn kinh doanh Đơn vị : 1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 2005 với 2004 Tuyệt đối Tươngđố( %) Vốn kinh doanh 10,347,354 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.56 VLĐ 9,787,701 14,639,029 20,204,721 5,565,692 38.02 VCĐ 559,653 261,273 441,074 179,801 68.82 VCĐ tăng thêm -114,702 -298,380 179,801 478,181 160.26 VLĐ tăng thêm 5,202,729 4,851,328 5,565,692 714,364 14.73 BiÓu ®å so s¸ nh v èn l ­ u ®éng v µ v èn c è ®Þnh 0 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 2003 2004 2005 n¨m ng ® VC§ VL§ Ta thấy, vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam tăng dần trong 3 năm. Trong đó: năm 2004 so với năm 2003, vốn kinh doanh tăng 4,552,948 ngđ tương ứng tăng 44%, vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 5,745,493ngđ tức 38.56%, việc tăng vốn kinh doanh như vậy là khá nhanh tạo điều kiện tốt về vốn cho công ty mở rộng đầu tư. Với công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam, vốn kinh doanh được đầu tư phần lớn vào vốn lưu động, vốn lưu động năm 2004 so với năm 2003 tăng 50% còn vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 tăng 38.02%. Sở dĩ vốn lưu động tăng như vậy là do công ty có nhiều hợp đồng có giá trị khá lớn và khi trúng thầu phải có số tiền khá lớn để thực hiện thi công trong những giai đoạn đầu. Trong khi vốn cố định năm 2005, năm 2004 so với năm 2003 lại giảm từ 21% tới 53% . 2.2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta căn cứ vào một số chỉ tiêu tổng hợp sau: Đơn vị :1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 2005 so 2004 Tuyệt đối Tương đối Sức sản xuất của Vốn CĐ=DTT/ VCĐ 19.03 51.39 39.33 -12.06 -23.47 Suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm=DTT tăng thêm/ VCĐ tăng thêm -24.08 -9.30 21.80 31.10 334.41 Sức sinh lợi của VCĐ=LNST/VCĐ 0.135 0.691 0.686 -0.0048 -0.60 Sức sinh lợi của VCĐ tăngthêm= LNST tăng thêm/VCĐ tăng thêm -0.122 -0.352 0.679 -1.031 -292.9 Doanh thu tăng thêm 2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 41.23 Lợi nhuận sau thuế tăng thêm 14,023 105,080 122,058 16,978 16.16 Nhận xét: + Sức sản xuất của VCĐ: năm 2003 sức sản xuất của VCĐ là 19.03 nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì thu được 19.03 đồng doanh thu. Năm 2004 sức sản xuất của VCĐ tăng lên 51.4 ta thấy hiệu quả sản xuất của vốn cố định là khá cao song đến năm 2005 sức sản xuất của VCĐ giảm cũng đáng kể do số vốn cố định trong năm giảm nhiều. Việc sức sản xuất của VCĐ giảm cũng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Nguyên nhân sức sản xuất của vốn cố định năm 2005 giảm là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của vốn cố định tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của Vốn CĐ do doanh thu = DT5 DT4 VCĐ4 VCĐ4 =15 tức 29%  Vốn cố định bình quân: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 179,801 ngđ hay 68.82% làm cho sức sản xuất của vốn cố định giảm 1 lượng là: - 27.06 tức giảm 53% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch: 15-27.06=-12.06 Tốc độ giảm: 29%-53%=-23% Ta thấy sức sản xuất của VCĐ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 12.06 tức 23.47% chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty không cao. Công ty cần xem xét lại tình hình sử dụng của máy móc thiết bị, nhằm khai thác hết công suất của máy. + Suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm: Ta thấy, suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng thêm năm sau tăng lên đáng kể so với năm trước. Năm 2005 suất tăng trưởng của VCĐ là 31.1 có nghĩa là cứ 1đ VCĐ mà công ty bỏ ra đầu tư thì thu được 21.8đ doanh thu. Sở dĩ, suất tăng trưởng như vậy là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của vốn cố định tăng 1lượng là: Chênh lệch suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng thêm do doanh thu tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 =-3.834 hay- 41.2%  VCĐ tăng thêm: ta thấy VCĐ năm 2005 tăng so với 179,801 ngđ tức tăng 68.82% làm cho suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm giảm 1 lượng là Chênh lệch suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng thêm do VCĐ tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 VCĐtăng VCĐtăng thêm5 thêm4 = 34.932 tức 375.65% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sản xuất của vốn cố định: -3.834 + 34.932 = 31.098 Tốc độ tăng: 41.2%-375.6%=334.4% Ta thấy, suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm năm 2005 tăng khá cao so với năm 2004, đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ tăng thêm có hiệu quả. + Sức sinh lợi của VCĐ: Ta thấy, sức sinh lợi của VCĐ năm 2003 là 0.135 có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ đầu tư thu được 0.135 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của VCĐ tăng nhanh lên 0.69 tức tăng 0.69/0.135= 511%, năm 2005 tăng cao so với năm 2003 song lại giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể. + Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm: Trong 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng thêm tăng khá nhanh từ -0.352 đến 0.679. Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm cho biết cứ mỗi đồng VCĐ tăng thêm thì số lợi nhuận sau thuế tăng thêm của công ty là bao nhiêu? Ta thấy, năm 2005 cứ 1đồng VCĐ tăng thêm thì lợi nhuận sau thuế tăng thêm là 0.679 đồng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng thêm . Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuận tăng thêm: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn cố định tăng 1lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi Vốn CĐ tăng thêm do lợi nhuận tăng thêm = LNtăng thêm5 LNtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 = 0.057 Hay 16.2%  VCĐ tăng thêm: ta thấy VCĐ năm 2005 tăng so với 179,801 ngđ tức tăng 68.82% làm cho sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm giảm 1 lượng là Chênh lệch sức sinh lợi của Vốn CĐ tăng thêm doVCĐ tăng thêm = LNtăng thêm5 LNtăng thêm5 VCĐtăng thêm5 VCĐtăng thêm4 = -1.09 hay – 309.07% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sinh lợi của vốn cố định tăng thêm: 0.057-1.09 = - 1.03 Tốc độ giảm: 16.2% - 309.07% = - 292.9% 2.3.4.2) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta căn cứ vào một số chỉ tiêu tổng hợp sau: Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2005 so với 2004 Tuyệt đối Tương đối Sức sản xuất của Vốn LĐ=DT/VLĐ 1.088 0.917 0.859 -0.059 -6.43 Suất tăng trưởng của VLĐ tăngthêm =DT tăng thêm/VLĐ tăng thêm 0.531 0.572 0.704 0.132 23.08 Sức sinh lợi của VLĐ=LNST/VLĐ 0.0077 0.0123 0.0150 0.0026 21.46 Sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm=LNST tăng thêm/VLĐ tăng thêm 0.0027 0.0217 0.0219 0.0003 1.25 Nhận xét: + Sức sản xuất của VLĐ: năm 2003 sức sản xuất của VLĐ là 1.088 nghĩa là cứ 1 đồng VLĐ mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì thu được 1.088 đồng doanh thu. Năm 2004, 2005 sức sản xuất của VLĐ giảm dần. Việc sức sản xuất của VLĐ giảm cũng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Sức sản xuất giảm là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của vốn lưu động tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của Vốn LĐ do doanh thu = DT5 DT4 VLĐ4 VLĐ4 =0.27 tức tăng 0.29%  Vốn lưu động bình quân: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,565,692 ngđ hay 38.02% làm cho sức sản xuất của vốn lưu động giảm 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của Vốn LĐ do VLĐ = DT5 DT5 VLĐ5 VLĐ4 = -0.33 tức giảm 36% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch: 0.27 - 0.33 = -0.06 Tốc độ giảm: 29% -36% = -7% Ta thấy, sức sản xuất của VLĐ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0.06 hay 7% chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao, VLĐ năm 2005 tăng cao so với năm 2004 song việc sử dụng không có hiệu quả đã làm cho tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn so với tốc độ tăng của VLĐ là nguyên nhân dẫn đến sức sản xuất của VLĐ bị giảm. + Suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm: Năm 2003, suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng thêm là 0.53 cho thấy cứ mỗi đồng VLĐ tăng thêm của công ty thì mang lại 0.53 đồng doanh thu.Năm 2004 và năm 2005 suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng thêm tăng dần . So sánh 2 năm 2004 và 2005 ta thấy, suất tăng trưởng của VLĐ tăng là do 2 nhân tố sau: Ta thấy, suất tăng trưởng của Vốn LĐ năm sau tăng lên so với năm trước. Năm 2005 suất tăng trưởng của VLĐ là 0.132 có nghĩa là cứ 100đ VLĐ mà công ty bỏ ra đầu tư thì thu được 0.132 đ doanh thu. Sở dĩ, suất tăng trưởng như vậy là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của Vốn LĐ tăng thêm do doanh thu tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4 VLĐtăng thêm4 VLĐtăng thêm4 =0.24 hay 41%  VLĐ tăng thêm: ta thấy VLĐ năm 2005 tăng so với 5,565,69ngđ tức tăng 38.02% làm cho suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm giảm 1 lượng là Chênh lệch sức sản xuất của Vốn LĐ tăng thêm doVLĐ tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 VLĐtăng thêm5 VLĐtăng thêm4 = -0.10 tức -18% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sản xuất của vốn cố định: 0.24 - 0.10 = 0.13 Tốc độ tăng: 41% - 18% = 23% Ta thấy, Suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.13 tức cứ mỗi đồng VLĐ tăng thêm được đầu tư thì doanh thu tăng thêm 0.13 đồng so với năm trước, tốc độ tăng 23% là khá cao, chứng tỏ việc sử dụng VLĐ tăng thêm có hiệu quả. + Sức sinh lợi của VLĐ: Ta thấy, sức sinh lợi của VLĐ năm 2003 là 0.0077 có nghĩa là cứ 1 đồng VLĐ đầu tư thu được 0.0077 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của VLĐ tăng nhanh lên 0.0123, năm 2005 tăng so với năm 2003 ,2004 Nguyên nhân dẫn đến sức sinh lợi của VLĐ tăng là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuận sau thuế: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động tăng 1lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi của VLĐ do lợi nhuận = LNST5 LNST4 VLĐ 4 VLĐ 4 = 0.006 hay 49%  VLĐ: ta thấy VLĐ năm 2005 tăng so với 5,565,692 ngđ tức tăng 38.02% làm cho sức sinh lợi của VLĐ giảm 1 lượng là Chênh lệch sức sinh lợi của Vốn LĐ do VLĐ = LNST5 LNST5 VLĐ 5 VLĐ 4 = -0.003 tức -27.5% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sinh lợi của vốn lưu động : 0.006 - 0.003 = 0.003 Tốc độ tăng: 49% - 27.5% = 21.5 % Ta thấy, sức sinh lợi của VLĐ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.003 hay tăng 21.5 % do tốc độ tăng của LNST tăng cao hơn so với tốc độ tăng của VLĐ, + Sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm: Trong 2 năm 2004,2005, sức sinh lợi của vốn lưu động tăng thêm tăng khá chậm. Sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm cho biết cứ mỗi đồng VLĐ tăng thêm thì số lợi nhuận sau thuế tăng thêm của công ty là bao nhiêu? Ta thấy, năm 2005 cứ 1đồng VLĐ tăng thêm thì lợi nhuận sau thuế tăng thêm là 0.0027 đồng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng thêm . Sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuậnsau thuế tăng thêm: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động tăng thêm tăng 1lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm do lợi nhuận tăng thêm = LNtăng thêm5 LNtăng thêm4 VLĐtăng thêm4 VLĐtăng thêm4 = 0.0035 Hay 16.16%  VLĐ tăng thêm: ta thấy VLĐ năm 2005 tăng so với 5,565,69 ngđ tức tăng 38.02 % làm cho sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm giảm 1 lượng là Chênh lệch sức sinh lợi của Vốn LĐ tăng thêm doVLĐ = LNtăng thêm5 LNtăng thêm5 tăng thêm VLĐtăng thêm5 VLĐtăng thêm4 = -0.0032 tức -14.91 % Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: -Mức chênh lệch sức sinh lợi của vốn lưu động tăng thêm: 0.0035 - 0.0032 = 0.0003 -Tốc độ tăng: 16.16% -14.91 % = 1.25% Ta thấy sức sinh lợi của vốn lưu động tăng thêm năm 2005 tăng không đáng kể so với năm 2004 Để so sánh sức sinh lợi của VCĐ và VLĐ ta có biểu đồ sau: BiÓu ®å so s¸ n h søc sin h l î i c ñ a VC§ v µ VL§ 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 2003 2004 2005 Søc sinh lî i cña VL§ Søc sinh lî i cña VC§ 2.2.4.3) Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu(NVL) là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam nói riêng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng NVL ta phân tích một số chỉ tiêu sau: đơn vị 1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chi phí NVL 5,484,577 6,561,275 8,326,638 Chi phí NVL tăng thêm 895,984 1,076,698 1,765,363 Sức sản xuất của NVL = DT/Chi phí NVL 1.94 2.05 2.08 Suất tăng trưởng của NVL tăng thêm = DT tăng thêm/chi phí NVL tăng thêm 3.08 2.58 2.22 Sức sinh lợi của NVL=LNST/Chi phí NVL 0.01 0.03 0.04 Sức sinh lợi của NVL tăng thêm= LNST tăng thêm/ chi phí NVL tăng thêm 0.016 0.098 0.069 Nhận xét: + Sức sản xuất của NVL: năm 2003 sức sản xuất của NVL là 1.94 nghĩa là cứ 1 đồng NVL mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì thu được 1.94 đồng doanh thu. Năm 2004, 2005 sức sản xuất của NVL tăng dần. Việc sức sản xuất của NVL tăng làm tăng doanh thu của công ty. Sức sản xuất của NVL tăng là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của NVL tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của NVL do doanh thu = DT5 DT4 CPNVL4 CPNVL4 =0.597 tức tăng 29.2%  Chi phí nguyên vật liệu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,765,363 ngđ hay 26.9% làm cho sức sản xuất của NVL giảm 1 lượng là: Chênh lệch sức sản xuất của NVL do CP NVL = DT5 DT5 CPNVL5 CPNVL4 = -0.561 tức giảm 21.7% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch: 0.597 -0.561=0.037 Tốc độ tăng: 29.2% - 21.7% = 7.4% Ta thấy, sức sản xuất của NVL năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.037 hay tăng 7.4% so với năm 2004 có nghĩa là Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí NVL thì thu tăng thêm 0.037 đồng doanh thu so với năm trước. + Suất tăng trưởng của NVL tăng thêm: So sánh 2 năm 2004 và 2005 ta thấy, suất tăng trưởng của NVL của năm 2005 giảm so năm 2004 là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của NVL tăng 1 lượng là: Chênh lệch suất tăng trưởng NVL do doanh thu tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4 CPNVLtăng thêm4 CPNVLtăng thêm4 =1.063 hay 41.2%  NVL tăng thêm: ta thấy NVL năm 2005 tăng so với 1,765,363ngđ tức tăng 26.9% làm cho suất tăng trưởng của NVL tăng thêm giảm 1 lượng là Chênh lệch suất tăng trưởng của NVL tăng thêm do NVL = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 CPNVLtăng thêm5 CPNVtăng thêm4 = -1.420 tức -5163% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sản xuất của NVL: 1.063 -1.420 = -0.357 Tốc độ tăng: 41.2%-5163% =5121.8% + Sức sinh lợi của NVL: Ta thấy, sức sinh lợi của NVL năm 2003 là 0.01 có nghĩa là cứ 1 đồng NVL đầu tư thu được 0.01 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của NVL tăng nhanh lên 0.03, năm 2005 tăng so với năm 2003 ,2004 Nguyên nhân dẫn đến sức sinh lợi của NVL tăng là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuận sau thuế: ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của NVL tăng 1lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi của NVL do lợi nhuận = LNST5 LNST4 CPNVL 4 CPNVL 4 = 0.019 hay 67.6%  NVL: ta thấy NVL năm 2005 tăng so với 1,765,363 ngđ tức tăng 26.9% làm cho sức sinh lợi của NVL giảm 1 lượng là Chênh lệch sức sinh lợi của NVL do NVL = LNST5 LNST5 CPNVL 5 CPNVL 4 = -0.010 tức -7.5% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sinh lợi của NVL: 0.019 - 0.010 = 0.009 Tốc độ tăng: 67.6% - 7.5% = 60.1% Ta thấy, sức sinh lợi của NVL năm 2005 tăng so với năm 2004 là khá cao, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí nguyên vật liệu, chứng tỏ việc sử dụng chi phí NVL là tiết kiệm do vậy làm cho sức sinh lợi của NVL tăng cao. Đây là yếu tố tích cực cần phát huy. + Sức sinh lợi của NVL tăng thêm: Sức sinh lợi của NVL tăng thêm năm 2005 giảm so với năm 2004. Sức sinh lợi của NVL tăng thêm cho biết cứ mỗi đồng NVL tăng thêm thì số lợi nhuận sau thuế tăng thêm của công ty là bao nhiêu? Ta thấy, năm 2005 cứ 1đồng NVL tăng thêm thì lợi nhuận sau thuế tăng thêm là 0.069 đồng. Sức sinh lợi của NVL tăng thêm là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuận sau thuế tăng thêm: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của NVL tăng thêm tăng 1 lượng là: Chênh lệch sức sinh lợi của NVL tăng thêm do lợi nhuận tăng thêm = LNST tăng thêm5 LNST tăng thêm4 CPNVLtăng thêm4 CPNVLtăng thêm4 = 0.0158 Hay 12.1 %  CPNVL tăng thêm: ta thấy CP NVL năm 2005 tăng so với 1,765,363 ngđ tức tăng 26.9 % làm cho sức sinh lợi của NVL tăng thêm giảm 1 lượng là Chênh lệch sức sinh lợi của NVL tăng thêm do NVL tăng thêm = LNST tăng thêm5 LNST tăng thêm5 CPNVLtăng CPNVLtăng thêm5 thêm4 = -0.0442 hay -34.02 % Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: -Mức chênh lệch sức sinh lợi của NVL tăng thêm: 0.0158 - 0.0442 = - 0.284 -Tốc độ giảm: 12.1 % -34.02 % = -21.92% Dưới đây là biểu đồ thể hiện sức sinh lợi của NVL: søc sinh l î i c ña NVL 0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 2003 2004 2005 N¨m ng ® Ta thấy, sức sinh lợi của NVL trong 3 năm liên tiếp tăng khá đều chứng tỏ việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu là có hiệu quả, tốc độ tăng của LNST tăng cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí NVL. 2.2.5 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam ta căn cứ vào bảng số liệu sau để phân tích. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch Tuyệt Tương đối đối A Tổng nguồn vốn 10,347,354 14,900,30 2 20,645,79 5 5,745,49 3 38.56 I Nợ phải trả 10,331,686 14,634,00 7 19,729,97 6 5,095,96 9 34.82 1 Nợ ngắn hạn 9,983,686 14,490,00 7 19,152,46 4 4,662,45 7 32.18 2 Nợ dài hạn 348,000 144,000 462,298 318,298 221.04 3 Nợ khác 0 0 115,214 115,214 0 II VCSH 15,668 266,295 915,819 649,524 243.91 B Tổng tài sản 10,347,354 14,900,30 2 20,645,79 5 5,745,49 3 38.56 Đầu tư tài sản dài hạn 559,653 261,272 441,074 179,802 68.82 Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền 21,804 985,452 1,070,287 84,835 8.61 Từ bảng số liệu trên ta có thể tính toán được một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Tỷ suất tự tài trợ =(VCSH/Tổng NV)x100 0.15 1.79 4.44 2 Hệ số thanh toán nhanh 0.00 0.07 0.06 3 Hệ số thanh toán bình thường 1.00 1.02 1.05 4 Hệ số lợi nhuận so với tài sản 0.01 0.02 0.02 5 Hệ số đầu tư tài sản dài hạn 0.65 1.57 3.12 Nhận xét: +Tỷ suất tự tài trợ : năm 2003, công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam có 1đồng nguồn vốn thì có 0.00151đ là nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2004 là 0.01787 ngđ, năm 2005 là 0.0443đ, ta thấy hệ số vốn chủ sở hữu tăng dần là dấu hiệu đáng mừng vì nó cho biết tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu tăng là do 2 nhân tố sau:  Vốn chủ sở hữu: ta thấy VCSH năm 2005 tăng so với năm 2004 là 649,524 ngđ tức tăng 243.9% làm cho Hệ số tài trợ VCSH tăng lên 1 lượng là: Chênh lệch tỷ suất tự tài trợ do VCHS VCSH5 VCSH4 = TổngNV4 Tổng NV4 = 0.0436 hay tăng 243.91%  Tổng nguồn vốn:ta thấy tổng NV năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493 ngđ hay tăng 38.56% làm cho hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là: Chênh lệch tỷ suất tự tài trợ do Tổng NV VCSH5 VCSH5 = TổngNV5 Tổng NV4 =-0.0171 hay giảm 95.71% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.0436 - 0.0171 = 0.0265 Tốc độ tăng: 243.91% - 95.71% = 148.2% + Hệ số thanh toán nhanh: cho biết khả năng thanh toán nhanh đối với nợ ngắn hạn của công ty trong 3 năm phân tích, chỉ tiêu không ổn định. Hệ số thanh toán nhanh tăng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau:  Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: ta thấy vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền năm 2005 tăng so với năm 2004 là84,385 ngđ tức tăng 8.6% làm cho hệ số thanh toán nhanh tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán nhanh do Vốn bằng tiền và tương đương tiền Vốn bằng tiền và TĐT5 Vốn bằng tiền và TĐT4 = Nợ ngắn hạn4 Nợ ngắn hạn4 = 0.0059 hay tăng 8.61%  Nợ ngắn hạn:ta thấy tổng nợ ngắn hạn năm 2005 tăng so với năm là 4,662,457 ngđ hay tăng 32.1% làm cho hệ số thanh toán nhanh giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán nhanh do Nợ ngắn hạn Vốn bằng tiền và TĐT5 Vốn bằng tiền và TĐT5 = Nợ ngắn hạn5 Nợ ngắn hạn4 = -0.0180 hay giảm 26.44% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.0059 -0.0180 = - 0.0121 Tốc độ giảm: 8.61%-26.44%= - 17.83% + Hệ số thanh toán bình thường: cho biết khả năng thanh toán của tài sản đối với nợ phải trả của công ty. Chỉ tiêu tăng dần trong 3 năm cho thấy công ty có khả năng thanh toán đối với nợ phải trả góp phần ổn định tình hình tài chính. Hệ số thanh toán bình thường tăng là do 2 nhân tố sau:  Tổng tài sản bình quân: ta thấy tổng tài sản bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493ngđ tức tăng 38.55% làm cho hệ số thanh toán bình thường tăng1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán bình thường do tổng TS BQ Tổng TS5 Tổng TS4 = Nợ phải trả4 Nợ phải trả4 = 0.392 hay tăng 38.56%  Nợ phải trả:ta thấy tổng nợ phải trả năm 2005 tăng so với năm là 5,095,969 ngđ hay tăng 34.82% làm cho hệ số thanh toán bình thường giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số thanh toán bình thường do tổng nợ phải trả Tổng TS5 Tổng TS5 = Nợ phải trả5 Nợ phải trả4 = -0.3644 hay giảm 35.79% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.392 -0.3644 =0.0282 Tốc độ tăng: 38.56% - 35.79% = 2.77% + Hệ số lợi nhuận so với tài sản: cho biết nguồn đầu tư tài sản dài hạn của doanh nghiệp, công ty đầu tư 1 đồng tài sản dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Ta thấy, hệ số lợi nhuận so với tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.0035 tức tăng 20.99% do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau:  Tổng lợi nhuận: ta thấy tổng lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho hệ số lợi nhuận so với tài sản tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số lợi nhuận so với tài sản do tổng LN Tổng LN5 Tổng LN4 = TSbình quân4 TS bình quân4 = 0.0082 hay tăng 48.7%  Tổng TS: ta thấy tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493 ngđ hay tăng 38.56% làm cho hệ số lợi nhuận so với tổng TS giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số LN so với tài sản do tổng TS Tổng LN5 Tổng LN5 = TS bình quân5 TS bình quân4 = -0.0056 hay giảm 33.59% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 0.0082 -0.0056 = 0.0025 Tốc độ tăng: 48.7% -33.59%=15.11% + Hệ số đầu tư tài sản dài hạn cho biết công ty có 1 đồng tài sản dài hạn thì được đầu tư từ bao nhiêu nguồn vốn ổn định. Hệ số đầu tư dài hạn của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 1.5541tức tăng 98.9% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau:  Tổng vốn CSH và vay dài hạn: ta thấy tổng vốn chủ sở hữu và vay dài hạn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 967,822 ngđ tức tăng 235.8% làm cho hệ số đầu tư tài sản dài hạn tăng 1 lượng là: Chênh lệch hệ số đầu tư tài sản dài hạn Tổng vốn CSH và vay dài hạn5 Tổng vốn CSH và vay dài hạn4 = TS dài hạn4 TS dài hạn4 = 3.704 hay tăng 235.88%  Tài sản dài hạn ta thấy tài sản dài hạn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 179,802 hay 68.8%làm cho hệ số đầu tư tài sản dài hạn giảm 1 lượng là: Chênh lệch hệ số đầu tư tài sản dài hạn Tổng vốn CSH và vay dài hạn5 Tổng vốn CSH và vay dài hạn5 = TS dài hạn5 TS dài hạn4 = -2.15018724 hay giảm 136.9% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch hệ số: 3.704 -2.15018724=1.554 Tốc độ tăng: 235.88%-136.9% = 98.9% Nhận xét chung: Qua việc phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam, ta thấy có những chỉ tiêu đạt kết quả cao cần được phát huy, và thấy được những chỉ tiêu chưa đạt gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần khắc phục những nhân tố ảnh hưởng xấu tới các chỉ tiêu đó từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 67 Chương III Một số giảI pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần đạt tới. Muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và các công ty phải không ngừng tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Với công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam cũng coi vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là vấn đề cần phải được quan tâm. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam lựa chọn nghiệp vụ phân tích hoạt động kinh doanh làm nghiệp vụ thực tập của mình em xin đưa ra một số nhận xét và phương hướng mang tính chủ quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: 3.1. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam có hình thức hạch toán độc lập, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngay từ khi bắt đầu thành lập công ty, Ban lãnh đạo công ty căn cứ vào tình hình thị trường, khả năng của công ty, các chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được từ năm 2000 đến năm 2006 đã đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2010. Kế hoạch Các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn ( 2007 - 2010) Đơn vị:1000 đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Doanh thu 23,418,148 32,551,226 45,897,229 66,550,982 Nộp NS 163,927 227,859 321,280 465,856 TN BQ 1,300 1,500 1,800 2,300 Như vậy trong phương hướng kinh doanh của công ty là chủ yếu nâng dần doanh thu và góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của công ty. Mục tiêu trên vừa là yêu cầu phát triển của công ty đồng thời cũng là yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước thông qua tăng nộp ngân sách và mức thu nhập của người lao động. Về hoạt động kinh doanh thương mại mà công ty tiến hành phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổ chức các tua du lịch trong và ngoài nước cho các cán bộ công nhân viên kỹ thuật để có điều kiện học tập, tìm hiểu thêm các công trình kiến trúc mới. Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp các công trình đáp ứng yêu cầu tiến độ, thời gian, giá cả hợp lý Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng nhân viên.Công ty có định hướng là tìm cách sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất thông qua rà soát chỉ tiêu theo tinh thần triệt để tiết kiệm. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam Dựa trên những tiền đề lý luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình nghiên cứu về tình hình thực trạng, mục tiêu kinh doanh của công ty, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam. 3.2.1/ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn là điều kiện rất cần thiết cho quá trình sản xuất cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn giúp cho doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất... Đối với doanh nghiệp xây dựng thì vốn sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng vì đặc điểm của các hoạt động này và nhất là hoạt động xây dựng đòi hỏi vốn nằm trong sản xuất lớn, ở nhiều khâu, nhiều giai đoạn như vốn trong dự trữ vật tư, vốn trong các công trình xây dựng dở dang, vốn mua sắm máy móc thiết bị... Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kĩ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của DN. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, qui mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan DN quyết định mà do thị trường quyết định, do vậy khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là điều quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, công ty cần có các phương án đầu tư, đấu thầu xây dựng sao cho phù hợp với nguồn vốn sẵn có và khả năng huy động vốn có thể trong mức hợp lý để tránh tình trạng vay quá lớn mà thời gian thu hồi vốn dài phải trả khoản lãi vay cao. Bên cạnh đó còn có sự lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, ta thấy, các khoản phải thu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam chiếm khá cao ( từ 50-60%) trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, do vậy số vốn bị chiếm dụng là khá lớn, điều này cũng làm ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn của công ty như đầu tư vào các hoạt động khác. 3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Ta thấy, Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% song vốn cố định bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 179,801 ngđ hay 68.82% làm cho sức sản xuất của vốn cố định giảm 1 lượng là: -12.06 tức giảm 23%. Như vậy, tốc độ tăng của vốn CĐ là quá nhanh mà không mang lại hiệu quả kinh doanh, vì vậy công ty cần điều chỉnh lại mức vốn cố định sao cho phù hợp và điều chỉnh lại tình hình sử dụng tài sản cố định. Cụ thể bằng các biện pháp sau: 3.2.1.1.1 Cải tiến tình hình sử dụng máy móc thiết bị -Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm bằng cách khi lựa chọn công nghệ sản xuất phải lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với tình hình sử dụng và trình độ quản lý công nghệ tránh lãng phí -Các máy móc thiết bị thường được vận chuyển ra các công trường thi công nên tình trạng hư hỏng và hao mòn hữu hình thường nhanh hơn so với các thiết bị làm việc trong điều kiện ổn định, do vậy công ty cần có bộ phận thường xuyên kiểm tra tình trạng máy móc, bảo dưỡng định kì và có các biện pháp sửa chữa hỏng hóc định kì - Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định. 3.2.1.1.2 Thanh lý tài sản cố định không cần dùng Công ty cần kiêm kê tài sản cố định định kì , từ đó phát hiện ra TSCĐ không cần dùng có thể đem thanh lý, nhượng bán nhằm thu hồi vốn, giảm nhu cầu vốn cố định. Từ số tiền thanh lý đó lại được dùng vào việc đầu tư tài sản mới hoặc đầu tư vào các mục đích khác nhằm sinh lợi Mặt khác, kiểm kê tài sản cố định định kì còn giúp Công ty có các biện pháp phát huy tối đa năng lực tài sản hiện có 3.2.1.1.3 Đánh giá lại tài sản cố định thường xuyên Việc đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên giúp Công ty có thể nắm bắt được tình hình TSCĐ như: số lượng, giá trị, giá trị còn lại… từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý: Sử dụng, cho thuê, thanh lý, nhượng bán…nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, bên cạnh đó đánh giá lại TSCĐ để điều chỉnh giá trị các TSCĐ cho phù hợp với giá cả thị trường và tính lại khấu hao TSCĐ một cách phù hợp. 3.2.1.1.4. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định Như ta đã biết khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện công tác đầu tư tài sản cố định được thông suốt và đây cũng là biện pháp giúp công ty thấy rõ được nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch và khả năng nguồn vốn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Từ đó công ty xem xét, lựa chọn các dự án đầu tư tài sản cố định trong tương lai. Để lập được kế hoạch khấu hao tài sản cố định công ty nên thực hiện các bước sau: - Xác định các loại tài sản cố định cần trích khấu hao và nguyên giá tài sản cố định phải trích khấu hao trong năm kế hoạch. - Dự kiến tăng giảm tài sản cố định trong năm kế hoạch. - Căn cứ vào phương pháp khấu hao được áp dụng để tính mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao. - Trên cơ sở nguồn vốn hình thành nên tài sản cố định để có kế hoạch phân phối sử dụng tiền khấu hao. 3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng cần chú trọng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Ta thấy, doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% song vốn lưu động bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,565,692 ngđ hay 38.02% , như vậy tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho sức sản xuất của VLĐ giảm 6.4%, vốn lưu động của công ty tăng là do các khoản phải thu tăng nhanh và hàng tồn kho tăng lên đáng kể, vì vậy công ty cần có các biện pháp làm giảm các khoản phải thu nhằm thu hồi vốn kinh doanh một cách nhanh chóng như: khi gần đến hạn các khoản phải thu của khách thì nên báo trước nếu đã đến hạn cần thúc giục và đưa ra các yêu cầu đòi bồi thường nếu khách trả không đúng hẹn. Và có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác: -Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu xác định nhu cầu vốn lớn hơn số cần thiết sẽ dẫn đến dư thừa vốn, có thể phải trả số lãI suất nhiều hơn, mất cơ hội đầu tư vào các hoạt động khác. Nếu xác định nhu cầu vốn thấp hơn so với yêu cầu sẽ ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm chậm tiến độ thi công. - Tổ chức tốt qua trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua nguyên vật liệu, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ dẫn đến kém phẩm chất gây ứ đọng vốn lưu động - Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành thi công. 3.2.2/ Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi DN, do vậy, vấn đề nhân sự cũng cần được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng, do vậy cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đảm bảo khi bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả. Đội ngũ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.pdf
Tài liệu liên quan