Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Tài liệu Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH HUỲNH LÊ XUÂN HÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC LONG XUYÊN, tháng 6 năm 2008 CÔNGTRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: TS. BÙI THANH QUANG Người chấm, nhận xét 1: Ths. NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH Người chấm, nhận xét 2: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng….. năm …… LỜI CẢM ƠN  Trãi qua bốn năm học tập dưới mái trường đại học, em luôn được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô nhất là các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tạo cho em một nền tảng kiến thức khá vững chắc trước khi bước vào cuộc sống thực tế. Đặc biệt qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Mỹ Xuyên nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các ...

pdf63 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH HUỲNH LÊ XUÂN HÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC LONG XUYÊN, tháng 6 năm 2008 CÔNGTRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: TS. BÙI THANH QUANG Người chấm, nhận xét 1: Ths. NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH Người chấm, nhận xét 2: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng….. năm …… LỜI CẢM ƠN  Trãi qua bốn năm học tập dưới mái trường đại học, em luôn được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô nhất là các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tạo cho em một nền tảng kiến thức khá vững chắc trước khi bước vào cuộc sống thực tế. Đặc biệt qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Mỹ Xuyên nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ nhân viên ở Ngân hàng nên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bằng tất cả tấm lòng em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến: Em xin cảm ơn: Ban giám hiệu, tập thể giáo viên Trường Đại học An Giang, quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã trang bị kiến thức cho em trong suốt bốn năm học qua. Em xin cảm ơn: Thầy Bùi Thanh Quang đã tận tình hướng dẫn em khi thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn: Ban giám đốc Ngân hàng Mỹ Xuyên và các cô chú ở tất cả các phòng, đặc biệt là các anh chị ở phòng Pháp chế và Quản lý rủi ro đã hướng dẫn chỉ dạy, cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho em. Xin chúc Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống. Chúc Ngân hàng Mỹ Xuyên ngày càng phát triển và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Với kiến thức và điều kiện nghiên cứu có hạn nên nội dung phát triển của khóa luận còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của thầy và cơ quan thực tập để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!!! An Giang, ngày 16/ 06/ 2008. Sinh viên thực hiện HUỲNH LÊ XUÂN HÀ TÓM TẮT  Ngân hàng Mỹ Xuyên là một ngân hàng mới chuyển lên thành ngân hàng đô thị trong năm 2008, với quy mô và nguồn vốn còn hạn chế và lĩnh vực hoạt động còn hạn hẹp nhưng trong 3 năm qua (2005, 2006, 2007) Ngân hàng đã có lợi nhuận tăng cao với quy mô tăng trưởng. Bên cạnh việc huy động vốn thì Ngân hàng chủ yếu là cho vay ở lĩnh vực nông nghiệp với nhiều hình thức cho vay khác nhau. Và tất nhiên, cùng với sự tăng trưởng của quy mô, nguồn vốn và lợi nhuận thì tình hình huy động vốn và tình hình cho vay của Ngân hàng trong 3 năm qua cũng tăng trưởng không ngừng, năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngân hàng huy động nhiều hơn, cho vay nhiều hơn với các sản phẩm ngày càng mở rộng và phong phú hơn. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô cho vay và lợi nhuận ngày càng cao là việc rủi ro trong tín dụng của Ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Song, nếu xét về tỷ trọng của nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay thì Ngân hàng Mỹ Xuyên đã cho vay hiệu quả khi tỷ trọng này không cao, vẫn nằm trong mức độ cho phép mà Ngân hàng Nhà nước quy định. Nhưng như vậy không có nghĩa là Ngân hàng Mỹ Xuyên có thể chủ quan và lơ là trong việc quản lý các khoản nợ vay và quản lý rủi ro tín dụng vì qua phân tích và tính toán thì hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng khá cao và tỷ lệ thu nợ của Ngân hàng lại giảm qua từng năm chứng tỏ Ngân hàng vẫn có những rủi ro tín dụng không nhỏ và đang tiềm ẩn, do đó Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động. Trong phạm vi bài luận văn này em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên như: biện pháp nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng và đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, những biện pháp đối với công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Mỹ Xuyên. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG............... 3 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................... 3 2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại............................................................... 3 2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................................. 4 2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại........................................... 4 2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG................................................................................ 4 2.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng.................................... 4 2.2.2. Phân loại tín dụng ............................................................................................ 6 2.2.3. Các nguyên tắc tín dụng .................................................................................. 7 2.2.4. Điều kiện tín dụng ........................................................................................... 7 2.3. DOANH SỐ CHO VAY ......................................................................................... 8 2.4. DOANH SỐ THU NỢ ............................................................................................ 8 2.5. DƯ NỢ .................................................................................................................... 8 2.6. CÁC NHÓM NỢ ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO QUY ĐỊNH ................................ 8 2.7. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............ 10 2.7.1. Khái niệm rủi ro ............................................................................................ 10 2.7.2. Các loại rủi ro................................................................................................ 11 2.7.3. Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng ................... 11 2.8. RỦI RO TÍN DỤNG............................................................................................. 12 2.8.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................... 12 2.8.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra ....................................................... 13 2.8.3. Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng ........................................ 14 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN............................................................................ 15 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN ................................................................................................................ 15 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................... 15 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .................................................................. 17 3.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên .......................... 20 3.1.4. Vai trò của ngân hàng Mỹ Xuyên .................................................................. 21 3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 3 NĂM ............. 21 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 21 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................... 23 3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ THỊ ....................................................................................................................... 24 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN.................................................................................................... 26 4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN .......... 26 4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn.................................................................... 26 4.1.2 Phân tích tình hình cho vay............................................................................. 28 4.1.3 Tình hình thu nợ ............................................................................................. 32 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ................................................................................ 34 4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN............ 36 4.2.1 Thực trạng rủi ro huy động vốn ...................................................................... 36 4.2.2 Thực trạng rủi ro cho vay ............................................................................... 37 4.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng....................................................... 37 4.2.2.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng ............................................................. 40 4.2.2.3 Những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng Mỹ Xuyên........ 41 4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên......................................... 42 4.2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ....................................................... 43 4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG 3 NĂM QUA ................................................................................. 43 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN.................................................................................................... 46 5.1. ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG........................ 46 5.1.1. Ngân hàng nên tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn ............ 46 5.1.2. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải được phân công hợp lý và chuyên môn hóa.............................................................................................................................…47 5.1.3. Trong quá trình cấp tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải...................... 47 5.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG.. 48 5.2.1. Về chính sách ................................................................................................ 48 5.2.2. Áp dụng những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng ..................................... 48 PHẦN KẾT ................................................................................................................. 53 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên..............................21 Bảng 2: Phân tích doanh lợi tiêu thụ của Ngân hàng ...................................................23 Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm.................................................................................................................27 Bảng 4: Phân tích cơ cấu tình hình huy động vốn của Ngân hàng ...............................28 Bảng 5: Phân tích tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng.....................................30 Bảng 6: Phân tích cơ cấu doanh số cho vay.................................................................31 Bảng 7: Phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng......................................................32 Bảng 8: Phân tích cơ cấu doanh số thu nợ ...................................................................33 Bảng 9: Tình hình dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm ...............................................35 Bảng 10: Cơ cấu tổng dư nợ của Ngân hàng ...............................................................35 Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm .......................................38 Bảng 12: Phân tích cơ cấu nợ quá hạn ........................................................................38 Bảng 13: Phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng.....................................................40 Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên ....................42 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên ...................................................................................................................................17 Biểu đồ 1: Thể hiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng ..............................................22 Biểu đồ 2: Thể hiện tình hình huy động vốn trong 3 năm ...........................................27 Biểu đồ 3: Thể hiện doanh số cho vay của Ngân hàng trong 3 năm qua ......................31 Biểu đố 4: Thể hiện tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng .............................................39 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với phát triển kinh tế của toàn cầu, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển, lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng trên thế giới cũng phát triển và biến động không ngừng. Học hỏi và phát triển cùng với thế giới, quá trình hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng ở nước ta cũng không ngừng lớn mạnh và đa dạng về mọi mặt kể cả số lượng, quy mô, chất lượng. Lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển với lợi nhuận cao nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro cao; và ngân hàng trong quá trình hoạt động đã gặp rất nhiều dạng rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… Các ngân hàng ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là chính – lĩnh vực này mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang rủi ro cao nhất. Các ngân hàng ở nước ta trong quá trình hoạt động tín dụng đã tiến hành cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng không phải doanh nghiệp nào kinh doanh cũng có lãi, không phải doanh nghiệp nào sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng đều có đủ khả năng để trả nợ, chính vì vậy không ngân hàng nào không gặp phải tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Để giảm rủi ro tín dụng xảy ra và để hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng đều tự xây dựng những biện pháp phòng tránh riêng. Nhưng vấn đề đặt ra là không phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có được những biện pháp phòng tránh rủi ro tốt; việc xây dựng một quy trình tín dụng và xây dựng những biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng nhất là đối với những ngân hàng mới ra đời và những ngân hàng có quy mô nhỏ thì đó là một thách thức không nhỏ. Do đó sau khi tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, câu hỏi đặt ra đối với em là: giảm thiểu rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động thì ngân hàng cần những biện pháp phòng ngừa hiệu quả nào? Với mục đích tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, em chọn Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên làm nơi thực tập và tìm hiểu. Và qua quá trình tiếp xúc và tìm hiểu đó, em nhận thấy: tuy có quá trình hoạt động gần 20 năm và đã kịp khẳng định vị trí của mình đối với các ngân hàng khác và đối với khách hàng nhưng với quy mô nhỏ nên Ngân hàng Mỹ Xuyên hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay, và hoạt động cấp tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất và có rủi ro cao nhất cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Nhưng với quy mô còn hạn hẹp, Ngân hàng Mỹ Xuyên còn có nhiều hạn chế trong hoạt động và một trong những hạn chế đó là Ngân hàng chưa có những biện pháp để quản lý và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Vì những lý do nêu trên nên em chọn đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại giá trị cao cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động cần thiết phải có những biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Một nguyên nhân nào đó tác động đến khách hàng cũng có thể dẫn đến những rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: - Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên. - Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên. - Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vận dụng kiến thức đã học ở trường, kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứu qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: - Thu thập tài liệu và số liệu thực tế từ các báo cáo, các tài liệu của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005, 2006, 2007. - Các tài liệu trên các phương tiện truyền thông như báo, internet… - Sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh các số liệu và dữ liệu thu thập được. - Từ thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, tham khảo thêm sách, báo, ý kiến của các chuyên gia để đánh giá và tìm những biện pháp hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng như của các ngân hàng khác có rất nhiều dạng rủi ro, các loại rủi ro này có thể được chia thành: rủi ro hoạt động, rủi ro môi trường, rủi ro tài chính… Nhưng do thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn nên trong nội dung bài nghiên cứu em không phân tích được hết các vấn đề mà chỉ tập trung phân tích đến vấn đề rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm và nêu một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới. Đề tài của luận văn tốt nghiệp em chọn tuy không mới trong lĩnh vực ngân hàng nhưng lại không đúng với chuyên ngành em đã học nên bên cạnh việc tiến hành tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên đối với em là phải có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng và một cơ sở lý thuyết vững chắc cho bài nghiên cứu. Do đó, làm tiền đề vững chắc cho đề tài của em và cho những phần nghiên cứu phía sau là phần cơ sở lý luận được trình bày ở chương 2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại. Trong lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng, các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đưa ra khái niệm về Ngân hàng thương mại như sau: - Theo Smishkin: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền”. - Theo luật Ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ: “Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác”. - Theo luật Ngân hàng của Pháp năm 1942: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác có số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu tín dụng hay nghiệp vụ tài chính”. - Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. - Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. - Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên ta có thể rút ra những nhận xét: - Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp. - Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. - Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt. - Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng. 2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Thông qua quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại có các chức năng sau: - Chức năng trung gian tài chính. - Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. - Chức năng “tạo ra tiền”. - Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác. 2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại - Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của ngân hàng thương mại và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền, quản lý, giữ tiền của khách hàng, ngân hàng thương mại đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức chủ yếu: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. - Nghiệp vụ tín dụng: Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại. Cơ cấu thu nhập do nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các nghiệp vụ tín dụng bao gồm: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. - Nhóm các nghiệp vụ khác. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG 2.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở hình thành và ra đời của tín dụng, trước hết, xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền bạc trong sản xuất kinh doanh hoặc trong cuộc sống. Kế đến là có sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.  Khái niệm Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Nếu thiếu một trong các nội dung trên thì không còn là quan hệ tín dụng.  Bản chất của tín dụng Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu và người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ xã hội giữa người đi vay và người cho vay. Do đó, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay như thế nào thì quan hệ tín dụng như thế ấy. Chẳng hạn, trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan hệ giữa người cho vay và đi vay chỉ là quan hệ điều hòa việc sử dụng vốn theo một kế hoạch do Nhà nước vạch sẵn thì quan hệ tín dụng ở đây chỉ là hình thức chứ không thực sự thể hiện quan hệ cân nhắc giữa chi phí và hiệu quả. Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là quan hệ trao đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng vốn trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận và chi phí nên quan hệ ở đây hình thành trên cơ sở có cân nhắc và tính toán cẩn thận giữa lợi ích thu được và chi phí sử dụng vốn.  Chức năng của tín dụng Tín dụng có hai chức năng: phân phối lại vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.  Vai trò của tín dụng Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương pháp đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý; mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội. Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp các cơ quan Nhà nước và của cá nhân; trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hóa và là ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện, vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí. Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các xí nghiệp. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng xí nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi xí nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn; tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi cho xí nghiệp. Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. 2.2.2. Phân loại tín dụng Tín dụng có nhiều loại hay nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại tín dụng nhằm hiểu thêm sự khác biệt của từng loại tín dụng và qua đó chúng ta có thể sử dụng hoặc hiểu được tín dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phân loại tín dụng phải căn cứ vào những tiêu thức cụ thể và khi đề cập đến các loại tín dụng được phân loại là ám chỉ tín dụng theo tiêu thức phân loại đó.  Dựa vào mục đích của tín dụng – Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.  Cho vay tiêu dùng cá nhân.  Cho vay bất động sản.  Cho vay nông nghiệp.  Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.  Dựa vào thời hạn tín dụng – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các loại như sau:  Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.  Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.  Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.  Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các loại như sau:  Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  Dựa vào phương thức cho vay – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các loại như sau:  Cho vay theo món.  Cho vay theo hạn mức tín dụng.  Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các loại như sau:  Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.  Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.  Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.2.3. Các nguyên tắc tín dụng Cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tài chính phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ quy trình cho vay, đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở có bảo đảm theo quy định. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm. - Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi”. 2.2.4. Điều kiện tín dụng Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo 2 nguyên tắc trên, nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng đã thỏa mãn các điều kiện vay nhất định. Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có mục đích vay vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.3. DOANH SỐ CHO VAY Doanh số cho vay là phần phản ánh tất cả những khoản tiền cho vay phát sinh của ngân hàng đã cho khách hàng vay trong năm. 2.4. DOANH SỐ THU NỢ Doanh số thu nợ phản ánh toàn bộ những khoản nợ mà ngân hàng thu về từ các khoản cho vay trước đây. 2.5. DƯ NỢ Dư nợ phản ánh những khoản tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một khoản thời gian nhất định nào đó và đây cũng chính là những khoản thu về trong tương lai của ngân hàng khi các khoản cho vay đó đáo hạn. 2.6. CÁC NHÓM NỢ ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO QUY ĐỊNH  Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ như sau:  Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. - Các khoản nợ khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 1 là 0%.  Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn 90 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại (Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ) là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 2 là 5%.  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 3 là 20%.  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 4 là 50%.  Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. - Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 5 là 100%.  Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau: - Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý. - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn. - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ. - Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.  Nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu là những khoản nợ mang những đặc trưng: - Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi cam kết này đã hết hạn. - Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. - Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi. - Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau: - Nhóm Nợ dưới tiêu chuẩn. - Nhóm Nợ nghi ngờ. - Nhóm Nợ có khả năng mất vốn. 2.7. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.7.1. Khái niệm rủi ro Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chứa đựng trong nó yếu tố rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều. Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh tuy đối tượng kinh doanh đặc biệt hơn đó là tiền tệ nhưng cũng bị tác động bởi yếu tố lợi nhuận cao, rủi ro cao trong nền kinh tế. Ngay từ khi ra đời thì rủi ro gắn liền với ngân hàng nhưng do trước đây nền kinh tế chưa đòi hỏi nhiều dịch vụ như hiện nay, vì thế rủi ro đơn giản và dễ nhận thấy. Ngày nay, những hoạt động kinh tế phức tạp và đa dạng nên đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện các nghiệp vụ ngày càng lớn, phức tạp hơn mới có thể phát triển được trong nền kinh tế sôi động đầy bắt trắc; do đó, rủi ro cho các ngân hàng thương mại cũng tăng lên mà chúng ta khó lường trước được. Để hiểu được rủi ro thì có thể hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo quan điểm của mỗi người. Theo Frank Night nhà kinh tế học Mỹ: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Allan Willet cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc liên quan đến việc xuất hiện một số biến cố không mong đợi”. Theo lý thuyết chứng khoán: “Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận dự tính mạng lại từ đầu tư”. Còn trong lĩnh vực ngân hàng thì: “Rủi ro là những biến cố không mong đợi, những bất trắc xảy ra gây mất mát, thiệt hại về tài sản và thu nhập của ngân hàng”. Việc loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là điều không thể thực hiện được, song chúng ta có thể lường trước được và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất trong khả năng cho phép, nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thực hiện thuận lợi và mang lại lợi nhuận. 2.7.2. Các loại rủi ro Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình cũng gặp rất nhiều rủi ro, từ rủi ro môi trường đến rủi ro bên trong. Các loại rủi ro mà các ngân hàng thường gặp nhất trong quá trình kinh doanh của mình gồm có:  Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Rủi ro thanh khoản Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của hợp đồng thanh toán. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.  Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.  Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. 2.7.3. Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng Việc đo lường rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Như ta đã biết trong bất cứ việc kinh doanh nào cũng vậy, lợi nhuận thường gắn liền với rủi ro, lợi nhuận càng nhiều rủi ro càng cao. Việc xác định và đo lường rủi ro tùy thuộc vào tính chủ quan của các nhà quản trị. Trên cơ sở đo lường rủi ro, các ngân hàng có thể đưa ra những chiến lược quản lý tài sản. Việc đo lường giúp ngân hàng xác định được các hệ số rủi ro các loại tài sản để khống chế và kiểm soát hoạt động đầu ra của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro. Tóm lại, nhận diện rủi ro là công việc cần thiết và chính yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng phải chủ động nắm bắt và lường trước được rủi ro thì mới đưa được những giải pháp xử lý kịp thời, nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được lành mạnh và hiệu quả. 2.8. RỦI RO TÍN DỤNG 2.8.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng  Nguyên nhân chủ quan  Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ động khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu trả ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: - Đối với khách hàng cá nhân: Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả được nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: + Thu nhập không ổn định. + Bị sa thải, thất nghiệp. + Hoàn cảnh gia đình khó khăn. + Sử dụng vốn sai mục đích. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thường không trả nợ vay cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau: + Thị trường biến động, không ổn định. + Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ lã trong kinh doanh. + Sử dụng vốn sai mục đích. + Bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ. + Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.  Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng: Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng tạo ra có thể là: - Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. - Ngân hàng vi phạm nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp, cầm cố, cho vay khống… - Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực, đưa ra những quyết định sai lầm trong cho vay. - Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.  Nguyên nhân khách quan  Tình hình kinh tế trong nước Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Trong giai đoạn kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình sẽ bị mất giá khi gửi ở ngân hàng. Trong khi đó người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như khiến cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả.  Tình hình thế giới: Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của mỗi nước đều có tác động lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự… xảy ra ở bất kỳ một nước nào cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác và sẽ dẫn đến biến động kinh tế, gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường hoạt động như: bão, lụt, hạn hán, mất mùa, tình hình an ninh, chính trị trong nước và trong khu vực không ổn định…. 2.8.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra  Đối với bản thân ngân hàng Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là những thiệt hại về vật chất và uy tín của ngân hàng. Rủi to tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán và dần làm cho ngân hàng bị thua lỗ có nguy cơ phá sản.  Đối với nền kinh tế xã hội Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đua nhau đến các ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và rủi ro tín dụng như vậy đã tác động đến toàn bộ nền kinh tế, do đó rủi ro tín dụng là vấn đề chính phủ phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng trung ương phải khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng tài trợ cho các ngân hàng thương mại khi có các biến cố rủi ro xảy ra. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ ở Mêxicô (2001-2002). Từ những vấn đề trên cho thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà các nước phải quan tâm. 2.8.3. Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng  Tỷ lệ thu nợ Tỷ lệ thu nợ = (Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay) * 100% Tỷ lệ thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ hoạt động cho vay của ngân hàng, nếu tỷ lệ thu nợ càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp và hoạt động cho vay của ngân hàng càng có hiệu quả. Do đó, tỷ lệ này càng cao thì càng tốt.  Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay) * 100% Thể hiện mối quan hệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ, nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ càng cao trong tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng càng lớn và cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro tín dụng càng thấp. Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này không được vượt quá 5%.  Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay / Tổng tài sản có) * 100% Hệ số rủi ro tín dụng phản ánh những khoản mục tín dụng trong tài sản có, hệ số này càng lớn sẽ thể hiện lợi nhuận của ngân hàng càng cao, nhưng song song với lợi nhuận cao bao nhiêu thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng tương ứng.  Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải nằm trong khoản từ 3% đến 5%. Chương 2 là cơ sở cho sự phân tích và nghiên cứu của đề tài, cụ thể là chương 4 và chương 5, nhưng trước khi đi vào 2 chương phân tích đó ta tiến hành tìm hiểu sơ lược về Ngân hàng Mỹ Xuyên và tình hình kinh doanh của Ngân hàng qua chương 3. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Tên kinh doanh: Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên. - Tên tiếng Anh: MY XUYEN RURAL COMMERCIAL JOINT STOCK BANK. - Tên viết tắt là: Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc MXBANK. - Trụ sở đặt tại 248 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tiền thân của Ngân hàng Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập vào năm 1989 hoạt động theo quyết định thành lập và cấp phép của Ủy Ban Nhân Dân thị xã Long Xuyên. Đến năm 1992, do nhu cầu phát triển kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động ngành kinh doanh tiền tệ cả nước, pháp lệnh về Ngân hàng và các tổ chức tài chính ra đời. Trong bối cảnh đó, Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên có đủ điều kiện để chuyển thể và phát triển thành Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên với số vốn điều lệ là 303 triệu. Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng và trong bối cảnh chuyển lên Ngân hàng đô thị, Ngân hàng có mục tiêu nâng vốn điều lệ lên 1,000 tỷ đồng vào cuối năm tài chính 2008, lên 2,500 tỷ đồng năm 2009 và lên 3,500 tỷ đồng vào năm 2010. Ngân hàng hiện đang hoạt động trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng với 2 lĩnh vực chính là dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp. Trên 15 năm hoạt động chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông thôn, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động khắp tỉnh An Giang. Hiện nay Ngân hàng Mỹ Xuyên bao gồm 2 Chi nhánh và 10 phòng giao dịch; trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới khắp cả nước, đặc biệt là phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long. Với tầm nhìn “Ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu về lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam”, Ngân hàng hoạt động với mục tiêu và sứ mệnh: gia tăng giá trị cho cổ đông cho khách hàng, tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và các đối tác với dịch vụ chuyên nghiệp năng động, phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn. Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng Mỹ Xuyên có các sản phẩm chủ yếu sau: Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn A. Cho vay trả nợ cuối kỳ: - Cho vay nông nghiệp - Cho vay Quỹ MLF - Cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ - Cho vay thế chấp sổ tiền gửi - Cho vay doanh nghiệp - Cho vay tổ chức tín dụng - Cho vay khác A. Cho vay trả nợ cuối kỳ: - Cho vay nông nghiệp - Cho vay Quỹ RDF - Cho vay doanh nghiệp - Cho vay thế chấp sổ tiền gửi B. Cho vay trả góp: - Cho vay góp chợ, phố - Cho vay góp kinh doanh nông thôn B. Cho vay trả nợ phân kỳ: - Cho vay nông nghiệp - Cho vay góp sản xuất kinh doanh - Cho vay góp sản xuất kinh doanh (tín chấp) - Cho vay góp mua xe C. Cho vay trả góp: - Cho vay góp mùa vụ - Cho vay góp kinh doanh nông thôn - Cho vay góp sản xuất kinh doanh - Cho vay góp Cán bộ công nhân viên - Cho vay góp doanh nghiệp - Cho vay góp mua xe 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC ỦY BAN TRỰC THUỘC HĐQT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC A. KHỐI KINH DOANH A.1 Phòng khách hàng cá nhân A.2 Phòng khách hàng doanh nghiệp A.3 Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế A.4 Phòng kinh doanh nguồn vốn CHI NHÁNH PHÒNG GIAO DỊCH TỔ TÍN DỤNG ( Nguồn: Phòng kế hoạch Ngân hàng Mỹ Xuyên) Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên  Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Đứng đầu bộ máy điều hành là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc và các Giám đốc khối, Giám đốc các đơn vị trực thuộc. Đứng đầu các khối là Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó giám đốc và các Trưởng phòng trực thuộc. Đứng đầu các phòng là các Trưởng phòng chịu sự quản lý của Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối. Giúp việc cho Trưởng phòng có thể có Phó phòng và Trưởng các bộ phận. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: A. KHỐI KINH DOANH A1. Phòng khách hàng Cá nhân - Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. - Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức bán và quảng bá những dịch vụ sản phẩm Ngân hàng cá nhân. - Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cũng như hoạt động triển khai kinh doanh, bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm; cho vay; bảo lãnh; chuyển tiền trong nước.... A2. Phòng khách hàng Doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. D. KHỐI TỔ CHỨC, CÔNG NGHỆ VÀ CHIẾN LƯỢC B.1 Phòng quản lý rủi ro B.2 Phòng pháp chế C. KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ C.1 Phòng kế toán tài chính C.2 Trung tâm cuộc gọi C.3 Trung tâm thanh toán C.4 Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ D.1 Phòng nhân sự và đào tạo D.2 Phòng công nghệ thông tin D.3 Phòng kế hoạch và nghiên cứu tổng hợp B. KHỐI GIÁM SÁT – QUẢN LÝ - Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, bán và quảng bá những dịch vụ sản phẩm Ngân hàng doanh nghiệp. - Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp khách hàng, bao gồm: tiền gửi thanh toán; cho vay; các sản phẩm thu phí.... A3. Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế - Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. - Nghiên cứu phát triển các sản phẩm: thu đổi ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu... bán và quảng bá những dịch vụ sản phẩm thanh toán quốc tế của Ngân hàng. - Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm dịch vụ trong thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng là tốt nhất. A4. Phòng kinh doanh nguồn vốn - Đảm bảo quản lý và khai thác nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn liên ngân hàng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. - Đảm bảo nguồn vốn ngân hàng được đầu tư (ngắn hạn, dài hạn) an toàn, hiệu quả. B. KHỐI GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ B1. Phòng quản lý rủi ro - Quản lý và kiểm soát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của ngân hàng: rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái.... - Phát triển chính sách quản lý rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng. - Phát triển những quy trình tiêu chuẩn và toàn diện để xác định, định giá, đo lường và giám sát rủi ro trên toàn hệ thống ngân hàng.... B2. Phòng pháp chế - Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế.... - Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện tụng... C. KHỐI HỖ TRỢ TỔNG HỢP C1. Phòng kế toán tài chính - Phê duyệt kế hoạch tài chính của các đơn vị trực thuộc. - Tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẻ, và của toàn bộ ngân hàng để lập bảng cân đối tiền tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm. - Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban tổng giám đốc về các vấn đề tín dụng, lãi suất … - Phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ, theo dõi thường xuyên các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, thông báo về thu nợ và trả nợ tiền gửi khách hàng.... C2. Trung tâm cuộc gọi - Sao lưu tài liệu. - Giải đáp hỗ trợ Chi nhánh. Giải đáp thông tin sản phẩm.... C3. Trung tâm thanh toán: Thanh toán chuyển tiền đi đến trong nước. C4. Hỗ trợ nghiệp vụ - Tín dụng: + Quản lý các khoản vay. + Quản lý nợ. - Trung tâm tiền mặt: + Kiểm soát trạng thái tiền mặt của Chi nhánh trong khu vực. + Kiểm soát và quản lý tiền nộp hoặc nhận về từ Ngân hàng Nhà nước. + Hủy bỏ các loại tiền cũ không lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Lên báo cáo về tiền mặt theo yêu cầu. D. KHỐI TỔ CHỨC – CÔNG NGHỆ & CHIẾN LƯỢC D1. Phòng tổ chức hành chánh, nhân sự và đào tạo - Thực hiện các việc liên quan đến phương tiện vận chuyển, dịch vụ mua ngoài: trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm… và công việc văn thư. - Lập kế hoạch, phân công, lên lịch tuyển dụng hằng năm. - Tổ chức đào tạo nhân viên cũ, tập huấn nhân viên mới. Luân chuyển nhân sự. - Xây dựng quy trình chấm công, chế độ khen thưởng. D2. Phòng công nghệ thông tin - Lên kế hoạch cho những nhu cầu phát triển công nghệ trong tương lai. - Vận hành hệ thống máy tính. - An ninh Dữ liệu – bảo đảm an toàn cho dữ liệu máy tính, truy cập vào hệ thống máy tính, mật khẩu… D3. Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp - Phụ trách quan hệ đối ngoại của Ngân hàng. - Xây dựng kế hoạch tổng hợp Ngân hàng. - Tổng hợp các báo cáo nội bộ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước. - Xây dựng kế hoạch phát triển các Chi nhánh, phòng giao dịch. - Quản trị thương hiệu cho Ngân hàng. 3.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên.  Chức năng: - Huy động vốn: + Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh An Giang qua các loại hình tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn… + Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài nước. - Cho vay: + Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. + Cho vay trả góp kinh doanh, tiêu dùng. - Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác: + Dịch vụ chuyển tiền nhanh. + Chi trả kiều hối. + Bảo lãnh thanh toán.  Phạm vi hoạt động Ngân hàng Mỹ Xuyên cho vay vốn đối với tất cả các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang và đang mở rộng ra các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng luôn được phát triển kịp theo tiềm năng và quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh của Ngân hàng, cũng như không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn nông thôn nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của Ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương. 3.1.4. Vai trò của ngân hàng Mỹ Xuyên Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, mà bên cạnh đó còn hỗ trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều kiện cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Do vậy, giải ngân cho các thành phần kinh tế này cũng là mục tiêu quan trọng của ngân hàng nhằm góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa của tỉnh. Sự có mặt của Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cải thiện đời sống người dân, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở độ tuổi lao động. 3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Tổng Doanh thu 29,815 48,688 149,132 18,873 63.30 100,444 206.30 Tổng Chi phí 21,935 34,412 79,053 12,477 56.88 44,641 129.73 Lợi nhuận trước thuế 7,880 14,276 70,079 6,396 81.17 55,803 390.89 Lợi nhuận sau thuế 5,748 10,343 50,654 4,595 79.94 40,311 389.74 (Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Qua bảng 1 và hình 2 ta thấy, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt được những kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Năm 2005, tổng doanh thu của Ngân hàng Mỹ Xuyên là 29,815 triệu đồng, tổng chi phí là 21,935 triệu đồng, lợi nhuận còn lại của Ngân hàng sau khi trừ thuế là 5,748 triệu đồng. Năm 2006, doanh thu của ngân hàng tăng 18,873 triệu đồng, tức tăng 63.3% so với năm 2005, trong khi chi phí chỉ tăng lên 56.88%, tuy doanh thu và chi phí đều tăng nhưng cũng đã góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng cao (lợi nhuận sau thuế tăng thêm 4,595 triệu đồng tức tăng 79.94%). Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng 0 50,000 100,000 150,000 triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Đến năm 2007, doanh thu đã tăng lên vượt bậc từ 48,688 triệu đồng lên đến 149,132 triệu đồng (tăng 206.3% so với năm 2006), chi phí tăng 129.73% dẫn đến việc lợi nhuận sau thuế tăng 389.74% từ 10,343 triệu đồng tăng lên 50,654 triệu đồng, kết quả kinh doanh năm 2007 của Ngân hàng Mỹ Xuyên như vậy là rất khả quan và tăng rất cao so với các năm trước. Nguyên nhân của việc đạt được kết quả kinh doanh tăng vượt bậc như vậy là do năm 2007 Ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển hơn nhiều so với những năm trước cả về số lượng khách hàng lẫn chất lượng sản phẩm dịch vụ, với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp, ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng cao và bền vững, kiểm soát rủi ro hiệu quả; kết thúc năm tài chính 2007 Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những kết quả nổi bật. Hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên đạt được lợi nhuận ngày càng cao, có được điều này là do: doanh thu của Ngân hàng luôn tăng trưởng hàng năm trong khi tốc độ tăng của doanh thu luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí; nền kinh tế của cả nước nói chung và nền kinh tế của tỉnh An Giang nói riêng đang ngày càng phát triển hơn với những thành tựu đạt được rất khả quan, đời sống của người dân cũng theo đó ngày càng được nâng cao, nên nhu cầu về vốn ngày càng lớn trên thị trường kinh tế và lượng tiền nhàn rỗi ngày càng nhiều trong xã hội đã đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển và hiệu quả kinh doanh cao của Ngân hàng; bên cạnh những nguyên nhân đó là sự nổ lực phấn đấu của cả tập thể ngân hàng, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám đốc, cũng như của Hội đồng quản trị trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng. Để đánh giá về kết quả kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh việc xem xét tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận, chúng ta cũng nên đề cập đến 1 chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về doanh lợi tiêu thụ của ngân hàng vì chỉ số này cho chúng ta biết được trong một trăm đồng tổng doanh thu thu về thì Ngân hàng có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng 2:Phân tích doanh lợi tiêu thụ của ngân hàng. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế 5,748 10,343 50,654 Doanh thu thuần 29,815 48,688 149,132 Lợi nhuận / Doanh thu (%) 19.28 21.24 33.97 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Vì doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng tăng hàng năm nên tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cũng có xu hướng tăng hàng năm. Nhìn vảo bảng 2 ta thấy cụ thể như sau: Năm 2005 tỷ suất này là 19.28% (tức là trong 100 đồng doanh thu thu về Ngân hàng có được 19.28 đồng lợi nhuận sau thuế) thì đến năm 2006 con số này tăng lên thành 21.24% tức tăng 1.96% (tức là vào năm 2006 trong 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận sau thuế là 21.24 đồng), con số này tăng tuy không cao nhưng cũng đã phần nào cho thấy được sự tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng. Sang năm 2007 thì tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đến 33.97%, tức tăng hơn 10% so với năm 2006, có nghĩa là lợi nhuận có được sau thuế trong 100 đồng doanh thu thu về của Ngân hàng tăng lên hơn 10 đồng so với năm 2006; điều này chứng tỏ tình hình hoạt động của Ngân hàng đã có bước phát triển cao trong năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng lên vượt bậc này là do tốc độ tăng lợi nhuận quá nhanh so với tốc độ tăng của doanh thu, làm cho tỷ suất này tăng lên. 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi - Ngân hàng được sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của các cơ quan đoàn thể trong tỉnh, được tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng và điều đó đã góp phần tạo nên những kết quả khả quan trong hoạt động của Ngân hàng. - Sự phát triển rất khả quan của nền kinh tế trong nước nói chung và trong tỉnh An Giang nói riêng đã tạo nên những thành phần kinh tế đa dạng, những nhu cầu mở rộng và phát triển của các doanh nghiệp, những nhu cầu kinh doanh, làm ăn của người dân, bên cạnh đó đời sống của người dân trong tỉnh cũng ngày càng được nâng cao, dòng tiền nhàn rỗi trong xã hội ngày càng nhiều; chính việc dồi dào về cung và cầu tiền trong xã hội đã góp phần tạo nên sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Mỹ Xuyên nói riêng. - Tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân ngày càng được mở rộng, sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi trong những năm vừa qua như: trúng mùa, được giá, giá cả các mặt hàng nông sản đều ở mức cao có lợi cho người nông dân mà đây chính là thị trường chính và đầy tiềm năng của Ngân hàng. - Sau gần 20 năm hoạt động với đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, Ngân hàng đã tạo được cho mình một lượng tương đối ổn định những khách hàng trung thành; bên cạnh đó Ngân hàng còn được khách hàng công nhận là có những thủ tục nhanh gọn hợp lý, điều này cũng tạo cho Ngân hàng khả năng duy trì khách hàng cũ và lôi kéo những khách hàng mới. - Đời sống cán bộ, công nhân viên đã được tăng lên một bước đáng kể, các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, …có nhiều tiến bộ rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững.  Khó khăn - Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng còn bị hạn chế. - Một số loại hình dịch vụ chưa thu hút khách hàng như dịch vụ chuyển tiền nhanh. - Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn tỉnh An Giang (hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang có 5 chi nhánh ngân hàng nhà nước và 11 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động) nhất là vào giai đoạn cạnh tranh với nhau trong việc tăng lãi suất huy động. - Ngân hàng đang trong giai đoạn chuyển lên ngân hàng đô thị nên còn nhiều mới mẻ trong cơ cấu, trong hoạt động… và còn nhiều điều cần khắc phục. - Đội ngũ cán bộ khá đông và Ngân hàng đang trong quá trình tuyển dụng thêm nhiều nhân sự trong khi đó lực lượng lao động có trình độ chuyên môn phù hợp của tỉnh chưa đủ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng. - Do tỉnh An Giang là một tỉnh đầu nguồn nên mỗi khi lũ về, tỉnh ta luôn phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề đặc biệt là ngành sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình thu nợ vì đây là ngành được Ngân hàng cho vay nhiều. Mặt khác, sự biến động về giá cả của xăng dầu, thép và nhiều mặt hàng khác; sự tái phát và lây lan của dịch cúm gia cầm; sự biến động của thị trường xuất khẩu nông sản cũng làm ảnh hưởng nhiều đến thu nhập và khả năng trả nợ của người dân. 3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ THỊ Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với nhiều hạn chế về phạm vi hoạt động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang, tuy nhiên với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành quả hết sức tự hào. Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng (tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới hoạt động phủ kín toàn tỉnh An Giang với 2 chi nhánh và 10 phòng giao dịch, dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi nhuận trước thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, Mỹ Xuyên cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.08% trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng nhà nước. Cũng trong năm 2007, một dấu mốc quan trọng của Ngân hàng là đã được Ngân hàng nhà nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị. Đây chính là tiền đề quan trọng để Ngân hàng Mỹ Xuyên chuyển mình trong giai đoạn mới. Hiện nay, Ngân hàng đang tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực quản trị, điều hành; trang bị hệ thống công nghệ hiện đại và lựa chọn đối tác chiến lược để củng cố tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển trong thời gian tới. Trước mắt, trong năm 2008, Mỹ Xuyên sẽ tăng vốn điều lệ lên ít nhất là 1.000 tỷ đồng; mở rộng mạng lưới hoạt động trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; đa dạng hóa danh mục đầu tư; đa dạng hóa loại hình sản phẩm, dịch vụ theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Có thể khẳng định, Ngân hàng Mỹ Xuyên đang xây dựng một nền tảng vững chắc để bước sang một giai đoạn mới – giai đoạn hội nhập và phát triển.  KẾT LUẬN Qua những phần giới thiệu về Ngân hàng Mỹ Xuyên như trên có thể thấy, Ngân hàng tuy không phải là một ngân hàng lớn nhưng đã và đang từng bước phát triển hơn về quy mô cũng như là về chất lượng thông qua việc: - Kinh doanh ngày càng hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận thuần năm sau luôn cao hơn năm trước, đặc biệt là vào năm 2007 vừa qua với các chỉ tiêu kinh doanh đạt được vượt bậc. - Bên cạnh đó là việc Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp địa bàn tỉnh An Giang và trong thời gian tới với định hướng mở rộng địa bàn ra các tỉnh khác khi đã trở thành Ngân hàng đô thị. Có thể thấy Ngân hàng Mỹ Xuyên đang từng bước thực hiện cuộc chuyển mình quy mô trong thời gian tới và đang từng bước xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc đủ sức cạnh tranh với nhiều ngân hàng lớn mạnh khác. Nhưng như đã nói ở phần mở đầu, bất kỳ một hoạt động nào của ngân hàng cũng gặp phải rủi ro và đối với Ngân hàng Mỹ Xuyên thì rủi ro lớn nhất mà Ngân hàng gặp phải chính là rủi ro về tín dụng. Và chương tiếp theo đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về thực trạng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng đang gặp phải là như thế nào. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Do ngân hàng là kênh đáp ứng nhu cầu vốn chủ yếu cho nền kinh tế, có tác động tích cực đến tình hình sản xuất kinh doanh ở điạ phương, nên tốc độ phát triển tín dụng của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, ngược lại sự phát triển của nền kinh tế sẽ có tác động thúc đẩy nhu cầu vốn tăng cao tạo thuận lợi cho ngân hàng tăng trưởng mạnh hoạt động cung ứng vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu này. 4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước, nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hiện nay rất lớn thế nhưng nguồn vốn tự có của Ngân hàng Mỹ Xuyên còn rất hạn chế vì vậy việc huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế khác là rất quan trọng. Ngân hàng Mỹ Xuyên từ khi thành lập đến nay bên cạnh nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động từ lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là nguồn vốn chủ yếu. Do đó Ngân hàng đã và đang tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau: Nhìn vào bảng số liệu ở bảng 3 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng cao qua từng năm. Cụ thể: - Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 108,282 triệu đồng, đến năm 2006 tổng nguồn vốn này tăng lên 234,327 triệu đồng tức tăng 126,045 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng là 116.4%. Trong đó huy động từ tiền gửi không kỳ hạn tăng 8,260 triệu đồng (111.41%), huy động từ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng 107,538 triệu đồng và số tiền huy động từ tiền gửi tiết kiện có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 10,247 triệu đồng; và trong số các loại tiền gửi này thì tiền gửi của các tổ chức tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng tăng cao nhất – tăng 60,100 triệu đồng từ 4,300 triệu đồng năm 2005 lên đến 64,400 triệu đồng năm 2006 với tốc độ rất cao 1397.67%. - Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng tiếp tục được tăng cao tăng lên 306.9% từ 234,327 triệu đồng lên đến 953,474 triệu đồng, tăng thêm 719,147 triệu đồng; trong đó tốc độ tăng của các loại tiền gửi lần lượt là: tiền gửi không kỳ hạn tăng thêm 13,574 triệu đồng với tốc độ là 86.6%, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng thêm 622,077 triệu đồng với tốc độ tăng là 367.88% và tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng là 168.19% tăng thêm 83,344 triệu đồng. Và trong năm này loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng cũng vẫn là loại tiền huy động được tăng thêm nhiều nhất, tăng thêm 499,800 triệu đồng; tuy nhiên loại tiền gửi có tốc độ tăng cao nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của khách hàng với tốc độc tăng là 15881.14%. Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi không kỳ hạn 7,414 15,674 29,248 8,260 111.41 13,574 86.60 Tiền gửi thanh toán 4,158 9,791 22,425 5,633 135.47 12,634 129.04 Tiền gửi tiết kiệm 3,113 5,399 6,263 2,286 74.43 864 16.00 Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác 143 484 560 341 238.46 76 15.70 Tiền gửi có kỳ hạn 100,868 218,653 924,074 117,785 116.77 705,421 322.62 1. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 61,561 169,099 791,176 107,538 174.69 622,077 367.88 Dưới 12 tháng của khách hàng 0 440 70,317 440 69,877 15881.14 Dưới 12 tháng 57,261 104,259 156,659 46,998 82.08 52,400 50.26 Dưới 12 tháng của tổ chức tín dụng khác 4,300 64,400 564,200 60,100 1397.67 499,800 776.09 2. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 39,307 49,554 132,898 10,247 26.07 83,344 168.19 Trên 12 tháng của khách hàng 0 2,000 2,000 2,000 0 0 Trên 12 tháng 39,307 47,554 70,898 8,247 20.98 23,344 49.09 Trên 12 tháng của các tổ chức tín dụng khác 0 0 60,000 0 60,000 Ký quỹ bảo lãnh 152 0 152 Tổng 108,282 234,327 953,474 126,045 116.40 719,147 306.90 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên ) Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn trong 3 năm 0200000 400000 600000 800000 1000000 triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động Bảng 4: Phân tích cơ cấu tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Cơ cấu từng loại hình huy động (%) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2005 2006 2007 Tiền gửi không kỳ hạn 7,414 15,674 29,248 6.85 6.69 3.07 Tiền gửi có kỳ hạn 100,868 218,653 924,074 93.15 93.31 96.92 Ký quỹ bảo lãnh 152 0.01 Tổng 108,282 234,327 953,474 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 4 cho thấy cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua, nhìn chung ta thấy ngân hàng huy động từ tiền gửi có kỳ hạn nhiều hơn từ tiền gửi không có kỳ hạn rất nhiều lần, cụ thể: - Vào năm 2005, cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng như sau: huy động từ tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 6.85% tổng nguồn vốn huy động được trong năm, còn lại là tiền gửi có kỳ hạn. - Năm 2006, số tiền Ngân hàng huy động được từ tiền gửi có kỳ hạn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao (93.31%), cao hơn tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn rất nhiều. - Năm 2007 cơ cấu này vẫn không thay đổi tuy tỷ trọng có sự tăng giảm; tiền gửi không kỳ hạn giảm xuống còn 3.07%, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 96.92% ngoài ra còn có sự góp mặt của nguồn vốn huy động từ loại hình ký quỹ bảo lãnh tuy không đáng kể chỉ chiếm có 0.01% tổng nguồn vốn huy động trong năm. Như vậy từ năm 2005 đến 2007, qua số liệu từ thực tế ta thấy được rằng khả năng huy động của Ngân hàng qua từng năm đã đạt hiệu quả cao cho thấy uy tín của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng, tạo nên cơ sở vững chắc cho việc huy động vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có được kết quả này là do một số nguyên nhân sau: - Những năm gần đây, Ngân hàng đã và đang ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động, mở thêm chi nhánh và các phòng giao dịch, nâng cấp các điểm giao dịch khang trang hơn, có thái độ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp vừa để tiếp thị cho Ngân hàng vừa để tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng. - Ngân hàng đã thực hiện việc quảng bá và tiếp thị rộng rãi hình ảnh của mình trong và ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế nhằm duy trì được khách hàng là các tổ chức kinh tế có lượng tiền gửi cao và ổn định. - Thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm bằng uy tín và sự chuyên nghiệp của Ngân hàng và thực hiện đồng thời với lãi suất ưu đãi. 4.1.2 Phân tích tình hình cho vay Như ta đã biết Ngân hàng “đi vay để cho vay”, từ những nguồn vốn huy động được Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng nó như thế nào để vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả vừa hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển của các thành phần kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì nghiệp vụ tín dụng giữ vai trò chủ yếu và đối với Ngân hàng Mỹ Xuyên thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu và cao nhất cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng Mỹ Xuyên cần phải áp dụng các hình thức nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô nhằm hướng đến mục tiêu là đảm bảo cho vay thu hồi được nợ và có lãi. Tình hình cho vay của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005, 2006, 2007 như sau: Nhìn vào 2 bảng 5 và 6 ta thấy, tổng doanh số cho vay của Ngân hàng luôn luôn tăng qua từng năm nhưng tăng mạnh nhất là vào năm 2007. Cụ thể: - Năm 2005 tổng doanh số cho vay là 295,935 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 191,110 triệu đồng chiếm 64.58% tổng doanh số cho vay, và cho vay trung hạn chiếm 35.42% tức 104,825 triệu đồng. Trong cho vay ngắn hạn năm 2005 thì cho vay ngắn hạn nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 79.08% tức 151,135 triệu đồng, và cho vay góp cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất trong cho vay trung hạn với doanh số cho vay là 40,128 triệu đồng chiếm 39.16%. - Năm 2006 tổng doanh số cho vay cao hơn doanh số cho vay năm trước 323,813 triệu đồng, tăng thêm 109.42%. Và doanh số cho vay năm 2007 cao hơn năm 2006 rất nhiều, cao hơn gần gấp 3 lần với tổng doanh số là 1,870,655 triệu đồng, hơn năm 2006 1,250,907 triệu đồng tức tăng thêm với tốc độ 201.84%. Ngân hàng Mỹ Xuyên có tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn cho vay trung hạn, đây là một tỷ trọng an toàn vì cho vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung hạn. Có được kết quả này là do các nguyên nhân: các hộ gia đình, bà con nông dân mạnh dạn vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi; mặt khác, Ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức cho vay nhằm cung cấp tín dụng phù hợp với từng đối tượng và ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động; bên cạnh đó là sự giúp đỡ, cố gắng nhiệt tình của cán bộ tín dụng trong quá trình hoạt động đã tạo nên sự gần gũi thân thiện giữa Ngân hàng với người đi vay và điều này cũng góp phần làm tăng doanh số cho vay qua từng năm của Ngân hàng. Mặt khác, doanh số cho vay năm 2007 tăng cao là mục tiêu nằm trong chiến lược phát triển của Ngân hàng với kế hoạch tăng doanh số cho vay năm 2007 lên 300% so với doanh số năm 2006. Bảng 5: Phân tích tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 191,110 451,295 1,433,524 260,185 136.14 982,229 217.65 Nông nghiệp 151,135 277,062 824,073 125,927 83.32 547,011 197.43 Sản xuất kinh doanh 27,975 44,237 361,017 16,262 58.13 316,780 716.1 Góp 12,000 14,749 22,713 2,749 22.91 7,964 54 Cho vay khác 0 115,247 225,721 115,247 110,474 95.9 Trung hạn 104,825 168,453 437,131 63,628 60.7 268,678 159.5 Nông nghiệp 16,139 52,821 163,695 36,682 227.29 110,874 209.91 Góp Cán bộ công nhân viên 40,128 65,966 109,556 25,838 64.39 43,590 66.08 Góp Kinh doanh nông thôn 16,601 36,114 81,284 19,513 117.41 45,170 125.08 Cho vay khác 31,957 13,552 82,596 - 18,405 - 57.59 69,044 509.47 Tổng 295,935 619,748 1,870,655 323,813 109.42 1,250,907 201.84 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Đi sâu vào phân tích từng thành phần của doanh số cho vay ta thấy: - Doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng tăng một cách đều đặn khi năm 2006 là 451,748 triệu đồng tăng 260,185 triệu đồng tức tăng thêm 167.14% và trong đó tăng cao nhất là cho vay ngắn hạn nông nghiệp khi từ 151,135 triệu đồng với tốc độ tăng thêm 83.32% đã thêm 260,185 triệu đồng thành 277,062 triệu đồng. Bên cạnh đó cho vay nông nghiệp năm 2006 vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 61,39%, tuy tỷ trọng này có giảm so với tỷ trọng năm 2005 nhưng là do tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn nông nghiệp thấp hơn tốc độ cho vay ngắn hạn. Đến năm 2007, tình hình tăng trưởng về doanh số cho vay của Ngân hàng vẫn không thay đổi, cho vay nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất với 57.49% nhưng tốc độ tăng cao nhất lại thuộc về loại hình cho vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng thêm là 716.1%. Nguyên nhân là do năm 2007 bên cạnh việc duy trì loại hình cho vay chủ lực là cho vay nông nghiệp thì Ngân hàng còn chủ trương mở rộng thêm các loại hình cho vay quan trọng khác như cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh; mặt khác nền kinh tế của tỉnh An Giang cũng đang chú trọng phát triển những ngành nghề sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về vốn cho loại ngành nghề này là không nhỏ. - Doanh số cho vay trung hạn của năm 2006 cũng tăng nhiều nhưng so với tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn là không đáng kể khi chỉ tăng 63,628 triệu đồng với tốc độ tăng chỉ là 60.7%. Trong tổng doanh số cho vay trung hạn thì tuy cho vay góp cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất với 39.16% tổng doanh số cho vay trung hạn nhưng tốc độ tăng cao nhất trong số các loại hình cho vay trung hạn năm 2006 lại là cho vay nông nghiệp khi tốc độ tăng thêm của loại hình cho vay này là 227.29% tăng thêm 36,682 triệu đồng. Vào năm 2007, doanh số cho vay trung hạn tăng cao hơn năm 2006 nhiều và loại hình cho vay phục vụ nông nghiệp vẫn là loại hình chiếm tỷ trọng cho vay trung hạn cao nhất với 37.45%. Điều này cho thấy Ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng loại hình cho vay ngắn hạn và loại hình cho vay truyền thống nhất vẫn là cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp. Bảng 6: Phân tích cơ cấu doanh số cho vay Đơn vị tính: Triệu đồng Cơ cấu từng loại doanh số cho vay (%) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2005 2006 2007 Ngắn hạn 191,110 451,295 1,433,524 64.58 72.82 76.63 Nông nghiệp 151,135 277,062 824,073 79.08 61.39 57.49 Sản xuất kinh doanh 27,975 44,237 361,017 14.64 9.80 25.18 Góp 12,000 14,749 22,713 6.28 3.27 1.58 Cho vay khác 0 115,247 225,721 25.54 15.75 Trung hạn 104,825 168,453 437,131 35.42 27.18 23.37 Nông nghiệp 16,139 52,821 163,695 5.40 31.36 37.45 Góp Cán bộ công nhân viên 40,128 65,966 109,556 38.28 39.16 25.06 Góp Kinh doanh nông thôn 16,601 36,114 81,284 15.84 21.44 18.59 Cho vay khác 31,957 13,552 82,596 30.49 8.04 18.90 Tổng 295,935 619,748 1,870,655 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Biều đồ 3: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay của Ngân hàng trong 3 năm qua 0 500000 1000000 1500000 triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngắn hạn Trung hạn Nhìn chung tổng doanh số cho vay tăng lên liên tục trong 3 năm, phù hợp với sự tăng lên của nguồn vốn. Tuy nhiên, về cơ cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này chưa phù hợp với định hướng của Ngân hàng là đa dạng hóa các loại hình cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ở năm 2007, thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 76.63%, doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm 23.37%, trong đó các mảng cho vay tăng đều qua các năm. 4.1.3 Tình hình thu nợ Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và mang tính bền vững cao ngoài việc đẩy nhanh doanh số cho vay thì còn phải chú trọng đến công tác thu nợ, một khoản nợ được thu đúng thu đủ như trong hợp đồng tín dụng thoả thuận thì ngoài việc nói lên uy tín của khách hàng còn phải nhắc đến sự thành công của công tác thu hồi nợ. Muốn thu hồi nợ tốt đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá khả năng trả nợ và xếp loại khách hàng một cách tương đối chính xác (đưa khách hàng vào từng nhóm có mức rủi ro khác nhau), từ đấy có kế hoạch giám sát khách hàng, nhắc nhở kịp lúc giúp thu hồi nợ một cách tốt nhất. Do đó công tác thu hồi nợ cũng trực tiếp nói lên hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Bảng 7: Phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 171,047 333,741 778,633 162,694 95.12 444,892 133.3 Nông nghiệp 134,386 186,231 393,960 51,845 38.57 207,729 111.54 Sản xuất kinh doanh 24,995 24,316 168,132 - 679 - 2.71 143,816 591.44 Góp 11,666 13,078 19,923 1,412 12.1 6,845 52.33 Cho vay khác 110,116 196,618 110,116 86,502 78.55 Trung hạn 83,589 82,282 225,530 - 1,307 - 1.56 143,248 174.09 Nông nghiệp 8,876 21,858 93,350 12,982 146,26 84,474 386.47 Góp Cán bộ công nhân viên 31,296 35,142 54,828 3,846 12.29 23,532 66.96 Góp Kinh doanh nông thôn 12,839 23,116 46,810 10,277 80.05 23,694 102.5 Cho vay khác 30,578 2,166 30,542 - 28,412 - 92.92 28,376 1310.06 Tổng 254,636 416,023 1,004,163 161,387 63.38 588,140 141.37 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 7 và bảng 8 cho ta thấy, cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay, quá trình thu nợ của Ngân hàng cũng ngày càng tăng theo, cụ thể: - Năm 2006 tổng thu nợ là 416,023 triệu đồng tăng 63,38% so với năm 2005 với số tiền là 161,387 triệu đồng, và năm 2007 doanh số thu nợ tăng 141.37% so với năm 2006 với số tiền là 588,140 triệu đồng. Điều này thể hiện khả năng thu nợ kịp thời của cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ của người vay vốn . - Sự làm tăng doanh số thu nợ là sự góp phần đồng đều của sự tăng lên doanh số thu nợ ngắn hạn và thu nợ trung hạn như: + Tình hình thu nợ ngắn hạn trong 3 năm qua đạt kết quả khả quan tương ứng với sự tăng trưởng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng cao, năm 2005 thu được 171,047 triệu đồng, năm 2006 thu được 333,741 triệu đồng thì đến năm 2007 tăng lên 778,633 triệu đồng; so với năm 2006 tăng thêm 444,892 triệu đồng tức tăng với tốc độ tăng thêm là 133.3%. Kết quả này có được một mặt là do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ nhanh chóng được thu hồi ngay trong năm, một mặt là do các khoản vay ngắn hạn thường có số tiền vay nhỏ mà phương thức trả nợ lại rất thuận lợi cho khách hàng (thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt) nên công tác thu hồi nợ của loại hình cho vay ngắn có nhiều thuận lợi. + Tuy nhiên nếu tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ ngắn hạn tăng cao qua từng năm như vậy thì doanh số thu nợ trung hạn trong 3 năm qua lại khác. Năm 2006, doanh số thu nợ giảm so với năm 2005 tuy giảm không đáng kể nhưng vì doanh số cho vay trung hạn năm 2006 tăng nên điều này cũng đáng lưu ý; nhưng việc giảm doanh số thu nợ năm này là nằm trong chủ trương của Ngân hàng, Ngân hàng tập trung vào cho vay mà không tập trung nhiều vào vấn đề thu nợ nữa khi những khoản nợ này vẫn là nợ trong hạn. Nhưng đến năm 2007, doanh số thu nợ trung hạn lại tăng cao, tăng 174.09% tức tăng thêm 143,248 triệu đồng so với năm 2006; nguyên nhân cũng từ chủ trương của Ngân hàng là tăng đều tất cả các mặt vào năm này. Bảng 8: Phân tích cơ cấu doanh số thu nợ Đơn vị tính: Triệu đồng Cơ cấu từng loại doanh số thu nợ (%) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2005 2006 2007 Ngắn hạn 171,047 333,741.2 778,633 67.17 80.22 77.54 Nông nghiệp 134,386 186,230.6 393,959.9 78.57 55.80 50.60 Sản xuất kinh doanh 24,995 24,315.8 168,132.1 14.61 7.29 21.59 Góp 11.666 13,078 19,922.9 14.61 3.92 2.56 Cho vay khác 0 110,116.8 196,618.5 32.99 25.25 Trung hạn 83,589 82,282.7 225.529.5 32.83 19.78 22.46 Nông nghiệp 8,876 21,858.4 93.349.7 10.62 26.57 41.39 Góp Cán bộ công nhân viên 31,296 35,141.9 54,828.1 37.44 42.71 24.31 Góp Kinh doanh nông thôn 12,839 23,116.1 46,809.7 15.36 28.09 20.76 Cho vay khác 30,578 2,166.3 30,542.1 36.58 2.63 13.54 Tổng 254,636 416,023.90 1,004,163 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) - Và để biết chi tiết hơn về doanh số thu nợ trong 3 năm qua của Ngân hàng ta đi vào xem xét một vài số liệu đáng lưu ý: + Trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nợ trong cho vay nông nghiệp với tỷ trọng lần lượt trong 3 năm là 78.57% năm 2005, 55,8% năm 2006, 50.6% năm 2007. Tuy chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng tỷ trọng này lại giảm qua từng năm vì vào 2 năm 2006 và 2007 tình hình thu nợ của loại hình cho vay khác và cho vay sản xuất kinh doanh khả quan, đặc biệt vào năm 2007 tốc độ tăng trong doanh số thu nợ của loại hình cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn là rất cao – tăng thêm 591.44%. Tuy doanh số thu nợ của loại hình cho vay góp chợ lại tăng không đáng kể nhưng nhìn chung tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng trong 3 năm qua rất khả quan, có được điều này là do những năm qua tình hình nông nghiệp của tỉnh phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. + Trong cơ cấu doanh số thu nợ trung hạn 3 năm qua của Ngân hàng lại có sự thay đổi rõ rệt. Nếu như 2 năm 2005 và 2006 doanh số thu nợ của cho vay góp cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất thì năm 2007 loại hình có doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng cao nhất là loại hình cho vay nông nghiệp với tỷ trọng là 41.39% vị trí này tương ứng với vị trí cao nhất của doanh số thu nợ của loại hình cho vay này trong tổng doanh số thu nợ trung hạn. Nguyên nhân của tất cả những thay đổi và biến động trên là do: - Tổ tín dụng tập trung vào công tác thu hồi nợ nên doanh số thu nợ ở tất cả loại hình đều tăng, có được kết quả như vậy cho thấy ngân hàng có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã có thể thu được vốn đã phát vay. - Do cho vay trung hạn góp cán bộ công nhân viên và mua xe trả góp tăng mà đây là những loại hình trả vốn và lãi chia đều hàng tháng nên công tác thu nợ ổn định và doanh thu nợ cũng tăng nhanh ở loại hình này - Mặt khác kim ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các mặt hàng nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh như: gạo, rau quả đông lạnh, thuỷ sản đông lạnh, may mặc,… tăng lên đáng kể, vốn vay phục vụ cho nông nghiệp được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. - Doanh số thu nợ ngắn hạn của góp chợ tăng không nhiều, đây là điều đáng lo ngại cho ngân hàng vì doanh số cho vay góp chợ luôn tăng. Nguyên nhân là do giá cả hàng hóa ngày càng tăng, người tiêu dùng hạn chế tiêu dùng, khách hàng của ngân hàng buôn bán nhỏ ở các chợ, khu thương mại bị thất thu, nên quá trình trả nợ còn chậm trể; bên cạnh đó, do nhu cầu vay vốn ở thời điểm gần tết cũng gần thời điểm khóa sổ của ngân hàng nên số tiền vay chưa đến hạn trả. 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ Dư nợ phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong suốt một thời điểm, dư nợ càng tăng cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong công tác mở rộng qui mô phát triển thị phần, công tác cho vay và trực tiếp làm tăng nhanh lợi nhuận của ngân hàng. Qua bảng 9 và bảng 10 ta có những nhận xét sau: - Tổng dư nợ của ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng dư nợ của ngân hàng năm 2005 là 194,694 triệu đồng thì sang năm 2006 là 398,419 triệu đồng, tăng thêm 194,725 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng thêm là 100.02%; đến năm 2007 tổng dư nợ cho vay là 1,264,912 triệu đồng, tăng thêm so với năm 2006 là 866,493 triệu đồng tương ứng với tốc độ gia tăng là 217.48%. - Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể: + Năm 2005, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 113,685 triệu đồng thì sang năm 2006 là 231,239 triệu đồng, với tốc độ tăng là 103.4% tương đương 117,554 triệu đồng; và sự gia tăng này còn mạnh mẽ hơn vào năm 2007 khi tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 886,130 triệu đồng tăng thêm ở mức 654,891 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 283.2% so với năm 2006. + Tổng dư nợ cho vay trung hạn ở năm 2005 là 81,009 triệu đồng đến năm 2006 là 167,180 triệu đồng, tăng thêm 86,171 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 106.37%; năm 2007 Ngân hàng đạt tổng dư nợ cho vay trung hạn là 378,782 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 211,602 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 126.57%. Bảng 9: Tình hình dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 113,685 231,239 886,130 117,554 103.40 654,891 283.20 Trung hạn 81,009 167,180 378.782 86,171 106.37 211,602 126.57 Tổng 194,694 398,419 1,264,912 194,725 100.02 866,493 217.48 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 10: Cơ cấu tổng dư nợ của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Cơ cấu từng loại dư nợ (%) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2005 2006 2007 Ngắn hạn 113,685 231,239 886,130 58.39 58.04 70.05 Trung hạn 81,009 167,180 378.782 41.61 41.96 29.95 Tổng 194,694 398,419 1,264,912 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) - Xét về cơ cấu của tổng dư nợ trong 3 năm qua ta thấy phần dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng của dư nợ trung hạn (58.39% so với 41.61% năm 2005; 58.04% so với 41.96% năm 2006; và 70.05% so với 29.95% vào năm 2007). Vào năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy trong tổng dư nợ là do dư nợ ngắn hạn năm này tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của dư nợ trung hạn. Nguyên nhân là do vào thời điểm này giá cả hàng hóa tăng lên một cách đáng kể, người dân buôn bán có lời nên có nhu cầu mở rộng hơn và vì thế họ có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để phục vụ cho nhu cầu mở rộng kinh doanh; ngược lại, thành phần cán bộ công nhân viên vì giá cả nhảy vọt nên họ hạn chế tiêu dùng và mua sắm nên dư nợ cho vay trung hạn tăng không cao. Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua là rất khả quan khi kết quả hoạt động qua từng năm liên tục tăng và ngày càng tăng cao. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc, các trưởng phòng, phó phòng, phải kể đến sự nổ lực của một bộ phận không nhỏ cán bộ tín dụng. Từ kết quả tăng trưởng này đã góp phần tạo thêm uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng. 4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Qua phân tích sơ lược tình hình hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm (2005 – 2007) cho thấy hoạt động chính của Ngân hàng là huy động và cho vay nên thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chính mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Và cũng chính vì vậy mà rủi ro tín dụng là rủi ro ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng, rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận của Ngân hàng. Dưới đây ta đi vào phân tích thực trạng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên bao gồm rủi ro huy động vốn và rủi ro trong cho vay để xem xét ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của Ngân hàng. 4.2.1 Thực trạng rủi ro huy động vốn Thực tế cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí mà Ngân hàng phải bỏ ra để được sử dụng nguồn vốn đó mà nó còn phụ thuộc vào các rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại. Thường thì những nguồn vốn được huy động với chi phí thấp thì rủi ro sẽ cao và ngược lại. Qua phân tích tình hình huy động vốn ở phần 4.1.1., ta thấy bên cạnh việc huy động hiệu quả của Ngân hàng trong 3 năm qua thì có một vấn đề cần lưu ý, đó là việc Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn cao hơn nguồn vốn huy động trung và dài hạn rất nhiều và điều này rất dễ dẫn đến tình trạng gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản. Bên cạnh đó, số tiền Ngân hàng Mỹ Xuyên huy động từ các tổ chức tín dụng khác là không nhỏ; trong thời điểm luôn có sự thay đổi trong chính sách của các Ngân hàng, thời điểm Ngân hàng Nhà nước đang có những chính sách nhằm thắt chặt luồng tiền, kiềm chế lạm phát, đã có không ít ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản vì thế rất có khả năng những tổ chức tín dụng có gửi tiền tại Ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ rút tiền ra khỏi Ngân hàng, gây khó khăn cho Ngân hàng Mỹ Xuyên trong việc chi trả. Trên thực tế quá trình huy động vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong những năm qua kể từ những năm đầu mới hoạt động đến tận bây giờ vẫn chưa từng xảy ra tình trạng tổn thất nào về những điều được cho là rủi ro huy động vốn. Trong năm 2007 và từ đầu năm 2008 đến nay, lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng liên tục biến động cụ thể là liên tục tăng cao đến mức phải có sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước dẫn đến tình trạng có những ngân hàng có lãi suất huy động thấp khách hàng rút tiền một cách hàng loạt và “xếp hàng” để được gửi tiền vào những ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn; từ đó dẫn đến sự biến động về lãi suất tại các ngân hàng, các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau về lãi suất để tránh những rủi ro thanh khoản. Thế nhưng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, do Ban quản trị của Ngân hàng có tầm nhìn chiến lược nên đã kịp thời có những chính sách và quyết định đúng đắn và phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước trong bối cảnh khủng hoảng lãi suất hiện nay; cụ thể như việc kịp thời tăng lãi suất huy động, hạn chế cho vay trong thời điểm biến động…ngoài ra còn phải nói đến đội ngũ nhân viên tận tình và một lượng khách hàng không nhỏ trung thành với Ngân hàng nên tại Ngân hàng Mỹ Xuyên trong suốt quá trình hoạt động đến nay chưa từng xảy ra tình trạng tổn thất do rủi ro từ huy động vốn gây ra. Bên cạnh đó, khi đứng trước thách thức to lớn trong việc lựa chọn các mức độ rủi ro của từng nguồn vốn thích hợp và chi phí huy động vố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN.pdf
Tài liệu liên quan