Khảo sát tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu tại phòng khám lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Tài liệu Khảo sát tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu tại phòng khám lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 99 KHẢO SÁT TỶ LỆ PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI, DÀY THÀNH VÀ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG KIỂM SOÁT ẨN GIẤU TẠI PHÒNG KHÁM LÃO BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nguyễn Thành Sang*, Nguyễn Minh Đức*, Thân Hà Ngọc Thể* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, được phát hiện khi theo dõi bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ, có thể gây tổn thương tổn thương cơ quan đích nhiều hơn là bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát thật sự. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất và so sánh tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh giữa bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và không tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 04/2017 đến 04/2018 trên bệnh nhân ≥ 60 tuổi đế...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 132 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu tại phòng khám lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 99 KHẢO SÁT TỶ LỆ PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI, DÀY THÀNH VÀ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG KIỂM SOÁT ẨN GIẤU TẠI PHÒNG KHÁM LÃO BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nguyễn Thành Sang*, Nguyễn Minh Đức*, Thân Hà Ngọc Thể* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, được phát hiện khi theo dõi bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ, có thể gây tổn thương tổn thương cơ quan đích nhiều hơn là bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát thật sự. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất và so sánh tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh giữa bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và không tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 04/2017 đến 04/2018 trên bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám ngoại trú tại phòng khám tim mạch và phòng khám Lão ở Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có huyết áp được kiểm soát <140/90 mmHg trong vòng 3 tháng. Kết quả: Trong 148 bệnh nhân ≥ 60 tuổi đang điều trị tăng huyết áp thì bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu có 18,42% phì đại thất trái; 80,62% dày thành động mạch cảnh; 68,42% xơ vữa động mạch cảnh. Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ có 25% phì đại thất trái, 89,74% dày thành động mạch cảnh; 74,36% có xơ vữa động mạch cảnh. Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban ngày có 25% phì đại thất trái; 89,39 % dày thành động mạch cảnh; 78,57% xơ vữa động mạch cảnh. Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban đêm có 16,44% phì đại thất trái; 79,45% dày thành động mạch cảnh; 68,49% có xơ vữa động mạch cảnh. Sự khác biệt về dày thành động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ với tăng huyết áp kiểm soát có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Khi khảo sát tổn thương trên tim, động mạch cảnh ghi nhận bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ có tỷ lệ dày thành động mạch cảnh nhiều hơn bệnh nhân tăng huyết áp kiểm soát. Từ khóa: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, xơ vữa động mạch cảnh, dày thành động mạch cảnh, phì đại thất trái ABSTRACT THE PREVALENCE OF LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY, ARTERIAL WALL THICKENING, CAROTID ATHEROSCLEROSIC ON ELDERLY PATIENTS WITH MASKED UNCONTROLLED HYPERTENSION AT GIA DINH HOSPITAL’S CLINIC Nguyen Thanh Sang, Nguyen Minh Duc, Than Ha Ngoc The * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 99 - 104 Background: Masked uncontrolled hypertension (MUCH) by 24-hour blood pressure monitoring is considered to be associated with end-organ damage than patients with sustained hypertension. Objectives: To determine the prevalence and to compare end-organ damages such as left ventricular hypertrophy, arterial wall thickening, carotid atherosclerosis between outpatients with masked uncontrolled hypertension and controlled hypertension at Gia Dinh Hospital. *Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc:BS Nguyễn Thành Sang ĐT: 0902489252 Email: thanhsang_nguyen2010@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 100 Methods: A prospective, descriptive and cross-sectional study of 60 years-old outpatients with controlled blood pressure <140/90 mmHg in 3 months, between April 2017 to April 2018 at the Gia Dinh Hospital. Results: There were 148 patients with MUCH, 18.42% of those have left ventricular hypertrophy, 80.62% have arterial wall thickening, 68.42% have carotid atheroscleosis. MUCH 24 hours have 23.08% left ventricular hypertrophy, 89.74% arterial wall thickening, 68.42% carotid atherosclerosis. MUCH daytime have 25% left ventricular hypertrophy, 89.39% arterial wall thickening, 78.57 carotid atherosclerosis. MUCH nocturnal 16.44% left ventricular hypertrophy, 79.45% arterial wall thickening, and 68.49% carotid atherosclerosis. We recognized that there was significant difference about ratio of arterial wall thickening between MUCH 24 hours and controlled hypertension (p<0.05). Conclusions: Survey about left ventricular hypertrophy, arterial wall thickening, carotid atherosclerosis showed that elderly patients with MUCH 24 hours get risk of arterial wall thickening more than patients witth controlled hypertension 24 hours. Keywords: masked uncontrolled hypertension, masked uncontrolled hypertension 24 hours, masked uncontrolled hypertension daytime, masked uncontrolled hypertension nocturnal, left ventricular hypertrophy, arterial wall thickening, carotid atherosclerosis ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp có biến cố tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, hay phì đại thất trái, tổn thương động mạch cảnhcao hơn cả nhóm tăng huyết áp không kiểm soát thật sự(3,5,6,7,11,13). Tỷ lệ tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp ở dân số chung là 9 - 50%(1,2,4,10,12,14) trong đó có một nghiên cứu tác giả Bobrie ở người cao tuổi THA không kiểm soát ẩn giấu với tỷ lệ 9,4%(4). Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng khi theo dõi bằng huyết áp kế lưu động không chỉ tăng huyết áp 24 giờ ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong chung hay tử vong do nguyên nhân tim mạch nói riêng, mà ngay cả khi chỉ tăng huyết áp ban ngày hoặc tăng huyết áp ban đêm thì tỷ lệ tử vong cũng gia tăng có ý nghĩa(3,5). Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tỷ lệ tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu trên đối tượng người cao tuổi. Đây là lý do vì sao chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Khảo sát tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu tại phòng khám lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Bệnh nhân tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018. Tiêu chuẩn chọn Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám phòng khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định thỏa điều kiện: tăng huyết áp đang điều trị có huyết áp được kiểm soát dựa vào HA đo tại phòng khám trong 3 tháng gần đây đều < 140/90 mmHg, huyết áp đo tại phòng khám ngày lấy mẫu < 140/90 mmHg, bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Chống chỉ định đeo máy đo huyết áp lưu động như: phù, viêm tắc mạch chi trên; dị ứng với băng quấn, tổn thương da không thể quấn băng. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 101 α: 0,05 (xác xuất sai lầm loại 1), Z= 1,96 (trị số lấy từ phân phối chuẩn); d: sai số cho phép, chọn sai số 5%; P: chúng tôi chọn tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên dân số ≥ 60 tuổi đang điều trị THA theo tác giả Bobrie(4) là 9,4 %. Vậy cỡ mẫu cần có > 131 bệnh nhân. Qui trình lấy mẫu Bệnh nhân đến khám ngoại trú tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định thời gian từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần trong khoảng thời gian 4/2017- 4/2018. Trong mỗi ngày lấy ngẫu nhiên 1 đến 2 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và không có trong tiêu chuẩn loại trừ sẽ được đo huyết áp bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ, và tất cả bệnh nhân này siêu âm tim, siêu âm động mạch cảnh. Biến số nghiên cứu Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg hay huyết áp trung bình ban ngày ≥ 135/85 mmHg hay huyết áp trung bình ban đêm ≥120/70 mmHg khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8). Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8). Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban ngày: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết áp trung bình ban ngày ≥135/85 mmHg khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8). Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban đêm: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70 mmHg khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(8). Dày thành động mạch cảnh: khi có bề dày gữa lớp áo trong và lớp áo giữa động mạch cảnh ≥ 0,9 mm được đánh giá bằng siêu âm động mạch cảnh(8). Xơ vữa động mạch cảnh: đánh giá bằng siêu âm động mạch cảnh. Phì đại thất trái : khi khối cơ thất T theo diện tích da (g/ m2) nam ≥ 125; nữ ≥110 với khối cơ thất T = 0,8 x (1,04 x ((đường kính thất T cuối tâm trương +bề dày thành sau thất T cuối tâm trương + bề dày vách liên thất cuối tâm trương)3- ( đường kính thất T cuối tâm trương)3))+ 0,6 (g), khi khảo sát bằng siêu âm doppler màu tim(8). Phương pháp xử lý số liệu Nhập bằng phần mềm Epidata 3, mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 12.0. KẾT QUẢ Qua thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2018, tại phòng khám Lão và phòng khám Nội Tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định chúng tôi thu thập 148 bệnh nhân. Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi trung bình của 148 bệnh nhân cao tuổi là 71,66 6,97 năm. Tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi, lớn nhất là 92 tuổi. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu tập trung hai nhóm tuổi: nhóm 60 – 69 tuổi 64 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 43% và nhóm tuổi 70 – 79 tuổi, 62 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 42%. Giới tính nam nhiều hơn nữ, có 88 nữ và 60 nam, tỷ lệ nữ/ nam là 1,47/1. Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị THA bằng phương pháp huyết áp kế lưu động Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 148 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) đang điều trị THA có kết quả như sau: tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu là 51,35 % (76 bệnh nhân), trong đó THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ là 26,35 % (39 bệnh nhân), THA không kiểm soát ẩn giấu ban ngày là 18,92 % (28 bệnh nhân), THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm là 49,32 % (73 bệnh nhân). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 102 Bảng 1: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm soát ẩn giấu và THA kiểm soát Cơ quan bị tổn thương Số lượng (%) Giá trị p THA không kiểm soát ẩn giấu (n = 76) THA kiểm soát (n=72) Phì đại thất T 14 (18,42) 17 (23,61) 0,438 Dày thành động mạch cảnh 61 (80,26) 50 (69,44) 0,129 Xơ vữa động mạch cảnh 52 (68,42) 43 (59,72) 0,270 Bảng 2: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ và THA kiểm soát 24 giờ Cơ quan bị tổn thương Số lượng (%) Giá trị p THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ (n = 39) THA kiểm soát 24 giờ (n=109) Phì đại thất T 7 (23,08) 24 (17,27) 0,529 Dày thành động mạch cảnh 35 (89,74) 76 (69,72) 0,013 Xơ vữa động mạch cảnh 29 (74,36) 66 (60,55) 0,123 Bảng 3: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm soát ẩn giấu ban ngày và THA kiểm soát ban ngày Cơ quan bị tổn thương Số lượng (%) Giá trị p THA không kiểm soát ẩn giấu ban ngày (n = 28) THA kiểm soát ban đêm(n=120) Phì đại thất T 7 (25) 24 (20) 0,558 Dày thành động mạch cảnh 25 (89,39) 86 (71,67) 0,053 Xơ vữa động mạch cảnh 22 (78,57) 73 (60,83) 0,078 Bảng 4: Tỷ lệ phì đại thất trái, dày thành động mạch cảnh, xơ vữa động mạch cảnh trên nhóm THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm và THA kiểm soát ban đêm Cơ quan bị tổn thương Số lượng (%) Giá trị p THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm (n = 28) THA kiểm soát ban đêm(n=120) Phì đại thất T 12 (16,44) 19 (25,33) 0,184 Dày thành động mạch cảnh 58 (79,45) 53 (70,67) 0,217 BÀN LUẬN Phì đại thất trái Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 76 trường hợp tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, 39 trường hợp tăng huyết áp không kiểm soát 24 giờ, 28 trường hợp tăng huyết áp không kiểm soát ban ngày, 73 trường hợp không kiểm soát ẩn giấu ban đêm. Chúng tôi tiến hành đánh giá tổn thương trên tim ở hai nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và tăng huyết áp kiểm soát, hay hai nhóm tăng huyết áp không kiểm soát 24 giờ và tăng huyết áp kiểm soát, cũng như giữa hai nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban ngày và tăng huyết áp kiểm soát và cả hai nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban đêm và nhóm kiểm soát huyết áp thông qua đánh giá khối lượng cơ thất trái bằng siêu âm tim ghi nhận phì đại thất trái và cả phì đại đồng tâm giữa hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đặt nghiên cứu của chúng tôi tương quan với các các nghiên cứu nước ngoài thì kết quả có sự tương đồng như trong nghiên cứu PAMELA(9) cũng ghi nhận kết quả tương tự phì đại thất trái không có sự khác biệt giữa nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và tăng huyết áp kiểm soát. Trong khi đó nghiên cứu tác giả Tomiyama(13) cho rằng khối lượng cơ thất trái theo diện tích cơ thể giữa hai nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và nhóm tăng huyết áp kiểm soát khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt này, là do trong nghiên cứu tác giả Tomiyama so sánh sự khác biệt về khối lượng cơ thất trái giữa hai nhóm, còn trong nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu PAMELA đều so sánh sự phì đại thất trái có hay không dựa trên cùng một tiêu chuẩn và tiêu chuẩn này còn phụ thuộc vào nam hay nữ nữa nên mang tính khách quan hơn nhiều. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 103 Dày thành động mạch cảnh Tương tự khi chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên tổn thương cơ quan trên mạch máu là đánh giá dày thành động mạch cảnh, tỷ lệ dày thành động mạch cảnh trên nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ và nhóm tăng huyết áp kiểm soát lần lượt là 89,74% và 69,72%. Tỷ lệ khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ và nhóm kiểm soát huyết áp (OR: 3,799 KTC 95% là 1,249 – 11,554, p<0,05). Trong nghiên cứu tác giả Tomiyama(14), tiến hành nghiên cứu về tăng huyết áp ẩn giấu và tổn thương cơ quan trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp ghi nhận tổn thương cơ quan dày thành động mạch cảnh khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm hiện diện tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu so nhóm tăng huyết áp kiểm soát (p < 0,05). Xơ vữa động mạch cảnh Từ dữ liệu nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tình trạng xơ vữa động mạch cảnh không có sự khác biệt giữa nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu nói chung hay nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, không kiểm soát ẩn giấu ban ngày hay không kiểm soát ẩn giấu ban đêm nói riêng so với nhóm tăng huyết áp kiểm soát. Trong nghiên cứu tác giả Banegas lại ghi nhận tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh giữa 2 nhóm tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ và nhóm tăng huyết áp kiểm soát khác nhau có ý nghĩa (với p<0,05). Sự khác biệt này có thể là do đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu Banegas(2) thực hiện trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp trên 18 tuổi trong dân số nghiên cứu này thì có đối tượng tăng huyết áp ở người trẻ đang điều trị thì nguyên nhân gây xơ vữa động mạch cảnh này chủ yếu do tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu gây nên, còn trong dân số nghiên cúu chúng tôi bệnh nhân cao tuổi trên 60 tuổi có tình trạng đa bệnh thì nguyên nhân gây xơ vữa động mạch cảnh này do nhiều nguyên nhân gây ra không chỉ riêng tăng huyết áp không kiểm soát. KẾT LUẬN Qua khảo sát holter huyết áp 24 giờ của 148 bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp được kiểm soát tại phòng khám, chúng tôi ghi nhận: có sự khác biệt về dày thành dày thành động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ với bệnh nhân tăng huyết áp kiểm soát có ý nghĩa thống kê (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andalib A, Akhtari S, Rigal R et al (2010). "Determinants of maskesd hypertension in hypertensive patients treated in a primary care setting". Internal Medecine Journal, pp. 260 - 266. 2. Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2014). “High prevalence of masked uncontrolled hypertension in people with treated hypertension”. European Herat Journal, 35 (46): pp. 3304- 3312. 3. Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2018). “Relationship between Clinic and Ambulatory Blood Pressure Measurements bang bMorality”. The New England Journal of Medicine, 378: pp: 16. 4. Bobrie G, Chatellier G, Genes N et al (2004). “Cardiovascular Prognosis of Masked Hypertension Detected by Blood Pressure Seft- measurement in Elderly Treated Hypertensive Patients”. Journal American Medical Association, 291 (11): pp. 1342- 1349. 5. Clement DL, De Buyzere ML, De Bacquer BS et al (2017). “Prognostic Value of Ambulatory Blood Pressure in Patients with Treated Hypertension”. The New England of Medecine, 384: pp 24. 6. Fagard RH, Cornelissen A (2007). “Incidence of cardiovascular events in white coat, masked and sustained hypertension versus true normortension: a meta analysis”. Jornal of Hypertension, 25: pp: 2193 - 2198. 7. Franklin S, Thijs L, Hasen T et al (2012). “Significance of White Coat Hyperténion in Older Person with Isolated Systolic Hypertension”. Hypertension AHA, 59 (3): pp: 564 - 571. 8. Giuseppe M, Robert F, Krzysztof N et al (2013). “2013 Practice guidelines for the management of arterial hypertension of the European Soceity of hypertension (ESH) and the European Soceity Cardiology (ESC)”. Journal of Hypertension, 31: pp. 1281- 1357. 9. Hanninen MA, Puukka PJ, Niiranen TJ et al (2011). “Determinants of masked hypertension in general population: the Finn- Home Study”. Journal of Hypertension, 29: pp. 1880- 1888. 10. Matsui Y, Eguchi K, Ishikawa J et al (2007). “Subclinical arterial damage in untreated masked hypertension subject dectecd by home pressure measurement”. American Journal Hypertension, 20: pp: 385 - 391. 11. Pickering TG, Davidson K, Gerin W et al (2002). “Masked Hypertension”. Journal of Hypertension, 40: pp: 795- 796. 12. Sheppard JP, Fletcher B, Gill P et al (2016). “Predictor of the Home- Clinic Blood Pressure Diffirence: A Systematic Review and Meta- Analysis”. American Journal of Hypertension, 29(5): pp. 614- 625. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 104 13. Stergiou GS, Asayama K, Thijs L et al (2014). “Prognosis of White- Coat and Masked Hypertension International Database of Home Blood Pressure in Relation to cardiovasculoar Outcome”. Journal of Hypertension, 63: pp. 675- 682. 14. Tomiyama M, Horio T, Yoshii M et al (2006). “Masked hypertension and target organ damage in treated hypertension patients”. Circulation American Heart Association Journals, 19: pp. 880- 886. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ty_le_phi_dai_that_trai_day_thanh_va_xo_vua_dong_ma.pdf
Tài liệu liên quan