Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 680
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID HUYẾT CẤP 
CỦA CAO NƯỚC TỪ BÀI THUỐC PHỐI HỢP MỘT SỐ DƯỢC LIỆU 
 CỦA TỈNH AN GIANG 
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Hoàng Anh*, Lê Thùy Dương*, Trần Quang Trung**, 
Nguyễn Ngọc Huỳnh Trân*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đề tài khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp 
một số dược liệu của tỉnh An Giang trên chuột nhắt. 
Phương pháp: Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối 
hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang (cao AG) cho uống liều 220 và 440 mg/kg so với thuốc đối 
chứng fenofibrat 50 mg/kg trên mô hình chuột nhắt Swiss albino đực được tiêm tĩnh mạch tyloxapol 
liều 250 mg/kg. 
Kết quả: Trên mô hình gây rối loạn lipid huyết cấp, cao AG liều 440 mg/kg và 220 mg/kg lần lượt làm 
giảm 81,3% và 83,6% triglycerid; giảm 47,2% và 76,9% cholesterol toàn phần. Tác động làm giảm nồng độ 
LDL-cholesterol so với lô chứng bệnh theo thứ tự tăng dần: fenofibrat 50 mg/kg < cao AG 440 mg/kg < cao 
AG 220 mg/kg. So với thuốc đối chứng fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác động hạ 
LDL-cholesterol tốt hơn trong khi liều 440 mg/kg có tác động tương tự. Đối với HDL-cholesterol, cả 3 lô 
cho chuột uống fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg hoặc 440 mg/kg đều không làm tăng thông số 
này so với lô chứng bệnh. 
Kết luận: Cao nước từ bài thuốc lưu truyền của tỉnh An Giang thể hiện tác động điều trị rối loạn hạ 
lipid huyết cấp ở liều 220 mg/kg tốt hơn liều 440 mg/kg trên chuột nhắt trắng tiêm tyloxapol. Kết quả của 
đề tài là cơ sở cho việc nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc này thành các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn. 
Từ khóa: bài thuốc tỉnh An Giang, rối loạn lipid huyết cấp, tyloxapol, điều trị rối loạn lipid 
ABSTRACT 
STUDY ON TREATMENT EFFECT IN ACUTE LIPID DISORDERS OF AQUEOUS EXTRACT 
FROM THE AN GIANG TRADITIONAL REMEDY CONTAINING SOME MEDICINAL PLANTS 
Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Hoang An, Le Thuy Duong, Tran Quang Trung, 
Nguyen Ngoc Huynh Tram 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 680-684 
Objectives: This study aim to evaluate treatment effect in acute lipid disorders of aqueous extract from 
the An Giang traditional remedy containing some medicinal plants. 
Methods: Treatment effect in acute lipid disorders of aqueous extract from the An Giang traditional 
remedy containing some medicinal plants (AG extract) at the oral doses of 220 mg/kg and 440 mg/kg. This 
effect was compared to that of 50 mg/kg fenofibrate positive control in the model of Swiss albino mice iv 
injected with 250 mg/kg tyloxapol. 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
**Hội đông y tỉnh An Giang 
***Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 681
Results: In the model of acute lipidemia, AG extract at the doses of 440 mg/kg and 220 mg/kg 
decreased 81.3% and 83.6% of triglyceride levels; 47.2% and 76.9% of total cholesterol, respectively. 
Compared to pathological control, hypoglycemic effects in LDL-cholesterol levels increased gradually in the 
order: 50 mg/kg fenofibrate < 440 mg/kg AG extract < 220 mg/kg AG extract. Compared with 50 mg/kg 
fenofibrate control, AG extract at the dose of 220 mg/kg reduced LDL-cholesterol content in the better 
manner; while 440 mg/kg dose had a similar effect. For HDL-cholesterol level, all three mice groups 
administrated with 50 mg/kg fenofibrate, 220 mg/kg or 440 mg/kg AG extract did not increase this 
parameter compared to the pathological control. 
Conclusion: The aqueous extract from the An Giang traditional remedy exhibed a treatment effect in 
acute lipid disorders at the dose of 220 mg/kg in the better manner than that of 440 mg/kg in mice iv 
injected with tyloxapol. Result of this study provided basis for modernization of this remedy into more 
usable formulations. 
Key words: An Giang traditional remedy, dyslipidemia, tyloxapol, treatment for lipid disorders 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện 
nay, bệnh tim mạch trong đó xơ vữa động 
mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở lứa 
tuổi trung niên và người cao tuổi. Hàng năm 
trên thế giới có 7 triệu người chết do bệnh 
mạch vành (hơn 60% chết tại các nước đang 
phát triển). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh 
sự liên quan chặt chẽ giữa rối loạn chuyển hoá 
lipid với tỷ lệ bệnh tim mạch, rối loạn chuyển 
hoá lipid là nguy cơ chính của bệnh nhồi máu 
cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động 
mạch Ở Việt Nam, tỷ lệ người bị rối loạn 
lipid huyết có xu hướng gia tăng nhanh trong 
thời gian gần đây. Năm 2011, theo Viện dinh 
dưỡng, bệnh rối loạn lipid huyết có tỷ lệ 26% 
ở nhóm tuổi từ 25 đến 74. Tại Hà Nội, TP. Hồ 
Chí Minh, tỷ lệ bệnh có thể lên đến hơn 40%. 
Do vậy, việc nghiên cứu các sản phẩm hỗ trợ 
điều trị rối loạn chuyển hóa lipid đang được 
các nhà khoa học quan tâm. 
Ở Việt Nam, dựa vào kinh nghiệm quý 
báu của các lương y, nhiều bài thuốc điều trị 
các bệnh về tim mạch, gan, đái tháo đường... 
đã được hiện đại hóa thành các sản phẩm có 
hiệu quả trên lâm sàng(6). Tại tỉnh An Giang, 
bài thuốc của lương y Trần Quang Trung để 
điều trị rối loạn lipid huyết dùng liên tục 100 
ngày, mỗi liệu trình 30 ngày, nghỉ 3-5 ngày 
trước khi uống liệu trình tiếp theo. Bài thuốc 
gồm có phần trên mặt đất cây Nhân trần 
(Adenosma indianum (L.) Merr.) 80 g, lá cây Lức 
(Pluchea pteropoda Hemsley) 100 g, lá Trâm bầu 
(Combretum quadrangulare Kurz) 100 g, vỏ quýt 
xanh (Citrus reticulata Blanco) 8 g đã được 
lương y sử dụng chữa bệnh cho hơn 1600 
người từ 2001 đến 2016. Trong đó, lá Trâm bầu 
và lá Lức là vị thuốc chính (Quân); Nhân trần 
là vị thuốc thứ yếu (Thần); vỏ quýt xanh là trợ 
dược (Tá - Sứ). 
Để có cơ sở khoa học phát triển bài 
thuốc của lương y Trần Quang Trung thành 
các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn, đề tài 
khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid 
huyết cấp của cao nước từ bài thuốc trên 
chuột nhắt trắng. 
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mẫu thử 
Cao chiết nước từ bài thuốc lưu truyền của 
lương y Trần Quang Trung, tỉnh An Giang do 
ThS. Dương Mộng Ngọc, Trung tâm Sâm và 
Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh cung cấp. Bài thuốc 
gồm: phần trên mặt đất cây Nhân trần 80 g, lá 
cây Lức 100 g, lá Trâm bầu 100 g, vỏ quýt xanh. 
Hỗn hợp dược liệu của bài thuốc được chiết theo 
phương pháp sắc bằng nước 3 lần (tỷ lệ 1:10), 
gộp dịch 3 lần chiết, cô cách thủy thu cao lỏng, 
hiệu suất 17,4%, độ ẩm 25,89%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 682
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, 6-7 
tuần tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 25 g 
do Viện Vaccin và sinh phẩm y tế Nha Trang 
cung cấp. Chuột đực, khoẻ mạnh, được nuôi 
ổn định trong môi trường thí nghiệm 5 ngày. 
Chuột được nuôi trong lồng kích thước 25 x 35 
x 15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp thức ăn, 
nước uống đầy đủ trong thời gian thử nghiệm. 
Hóa chất, thuốc thử 
Fenofibrat (Lipantyl®, Fournier, Hoa Kỳ), kit 
định lượng cholesterol, triglycerid, HDL-
cholesterol, LDL-cholesterol (ELITech, Pháp), cồn 
96% (Trung Quốc), NaCl 0,9% (OPV, Việt Nam). 
Phương pháp nghiên cứu 
Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid 
huyết cấp(1,5) 
Chuột được cho nhịn đói 12 giờ và gây rối 
loạn lipid huyết cấp bằng cách tiêm tĩnh mạch 
tyloxapol (pha trong NaCl 0,9%) liều 250 mg/kg. 
Ngay sau đó, chuột được cho uống fenofibrat 
liều 50 mg/kg hoặc cao AG liều 220 mg/kg và 440 
mg/kg (tương đương 2,5 hoặc 5,0 g dược liệu 
khô/kg). Sau 24 giờ tiêm tyloxapol, lấy máu tĩnh 
mạch đuôi chuột (nhịn đói 12 giờ trước), định 
lượng cholesterol, triglycerid, HDL-cholesterol 
và LDL-cholesterol huyết thanh theo nguyên tắc 
enzym màu. 
Bảng 1: Thành phần phản ứng đo TC trong huyết tương 
Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử 
Thuốc thử (µL) 250 250 250 
Nước cất (µL) 2,5 
Chuẩn (µL) 2,5 
Huyết thanh (µL) 2,5 
Lắc đều, ủ 5 phút 40 giây ở 37 
o
C. Đọc mật độ quang 
(OD) ở bước sóng 500 nm 
Bảng 2: Thành phần phản ứng định lượng triglycerid 
trong huyết tương 
Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử 
Thuốc thử (µL) 250 250 250 
Nước cất (µL) 2,5 
Chuẩn (µL) 2,5 
Huyết thanh (µL) 2,5 
Lắc đều, ủ 11 phút 30 giây ở 37 
o
C. Đọc mật độ quang 
(OD) ở bước sóng 500 nm 
Tính nồng độ cholesterol toàn phần, 
triglycerid theo công thức: 
Ct = x Cc (mg/dL) 
Trong đó: 
ODt, ODtr, ODc: OD của mẫu thử, mẫu trắng và mẫu 
chuẩn; 
Ct, Cc: nồng độ của mẫu thử và mẫu chuẩn. 
Bảng 3: Thành phần phản ứng định lượng HDL-
Cholesterol trong huyết tương 
Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử 
Thuốc thử 1 (µL) 240 240 240 
Nước cất (µL) 2,4 
Chuẩn (µL) 2,4 
Huyết thanh (µL) 2,4 
Lắc đều, ủ 4 phút 40 giây ở 37 
o
C. Đọc mật độ quang 
(OD) ở bước sóng 578 nm 
Thuốc thử 2 (µL) 80 80 80 
Lắc đều, ủ 4 phút ở 37 
o
C. Đọc mật độ quang (OD) ở 
bước sóng 578 nm 
Bảng 4: Thành phần phản ứng định lượng LDL-
Cholesterol trong huyết tương 
Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử 
Thuốc thử 1 (µL) 240 240 240 
Nước cất (µL) 2,4 
Chuẩn (µL) 2,4 
Huyết thanh (µL) 2,4 
Lắc đều, ủ 4 phút 40 giây ở 37 
o
C. Đọc mật độ quang 
(OD1) ở bước sóng 578 nm 
Thuốc thử 2 (µL) 80 80 80 
Lắc đều, ủ 4 phút ở 37 
o
C. Đọc mật độ quang (OD2) ở 
bước sóng 578 nm 
Tính nồng độ HDL-C, LDL-C theo công thức: 
Ct = x Cc (mg/dL) 
Trong đó: 
ODt, ODc: OD của mẫu thử và mẫu chuẩn; 
Ct, Cc: nồng độ của mẫu thử và mẫu chuẩn. 
Xử lý kết quả và phân tích số liệu thống kê 
Kết quả được trình bày dưới dạng trung 
bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình 
(Mean ± SEM). Số liệu được phân tích 
thống kê sử dụng phép kiểm Kruskal-
Wallis và Mann-Whitney với phần mềm 
SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
khi giá trị p < 0,05. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 683
KẾT QUẢ 
Tác động hạ triglycerid huyết và cholesterol 
toàn phần 
Kết quả nồng độ cholesterol toàn phần và 
triglycerid huyết thanh cuả chuột ở các lô thử 
nghiệm 24 giờ sau khi tiêm tyloxapol và điều 
trị trình bày ở Bảng 5. 
Bảng 5: Nồng độ cholesterol toàn phần và 
triglycerid huyết tương của các lô thử nghiệm 
Lô thử nghiệm 
(n = 8) 
Triglycerid 
(mg/dL) 
Cholesterol toàn 
phần (mg/dL) 
Sinh lý 59,11 11,79 72,46 7,06 
Chứng bệnh 801,24 87,27
**
 410,53 76,52
**
Fenofibrat 50 
mg/kg 
75,41 17,46
**##
 106,68 11,27
**##
Cao An Giang 
440 mg/kg 
149,83 
31,44
*##@@ 216,78 104,35
**#@@ 
Cao An Giang 
220 mg/kg 
131,50 
22,66
**##
94,69 14,88
##
*: p < 0,05; **: p < 0,01: so với lô sinh lý 
#: p < 0,05; ##: p < 0,01 so với lô chứng bệnh 
@@: p < 0,01 so với lô chứng dương 
Kết quả cho thấy 24 giờ sau tiêm tĩnh mạch 
tyloxapol liều 250 mg/kg, nồng độ cholesterol 
và triglycerid của chuột ở lô chứng bệnh tăng 
đáng kể, lần lượt tăng 5,7 lần và 11,6 lần so với 
chuột ở lô sinh lý (p < 0,01). Ở lô fenofibrat 50 
mg/kg, cholesterol toàn phần và nồng độ 
triglycerid giảm đáng kể: cholesterol giảm 
74,01% và triglycerid giảm 90,59% so với lô 
chứng bệnh (p < 0,01). Như vậy, mô hình gây 
tăng lipid huyết cấp bằng cách tiêm tĩnh mạch 
đuôi chuột tyloxapol 250 mg/kg thể hiện đáp 
ứng với thuốc fenofibrat. Do đó, mô hình này 
được sử dụng khảo sát tác động hạ lipid huyết 
cấp của cao nước từ bài thuốc tỉnh An Giang. 
Ở 2 lô điều trị với cao AG, nồng độ 
triglycerid và cholesterol toàn phần giảm có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm chứng bệnh (p < 
0,05). Liều 440 mg/kg làm giảm 81,3% triglycerid 
và 47,2% cholesterol trong khi liều 220 mg/kg 
giảm 83,6% triglycerid và 76,9% cholesterol. Sự 
khác biệt về nồng độ cholesterol, triglycerid giữa 
2 lô cao AG với liều 440 và 220 mg/kg không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05). So với lô fenofibrat 50 
mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác động 
hạ lipid huyết tương tự (p > 0,05) trong khi liều 
440 mg/kg thể hiện tác động kém hơn, nồng độ 
triglycerid và cholesterol toàn phần của lô cao 
AG 440 mg/kg cao hơn khoảng gấp 2 lần so với 
lô fenofibrat 50 mg/kg (p < 0,01). 
Như vậy, cao AG uống với liều 220 mg/kg 
thể hiện tác động hạ lipid huyết tương tự thuốc 
đối chiếu fenofibrat 50 mg/kg và tốt hơn liều 440 
mg/kg mặc sự khác biệt không có ý nghĩa. 
Tác động điều hòa rối loạn lipoprotein 
Kết quả khảo sát nồng độ HDL-cholesterol 
và LDL-cholesterol huyết thanh của chuột thử 
nghiệm được trình bày ở Bảng 6. 
Bảng 6: Nồng độ HDL-cholesterol và LDL-
cholesterol huyết tương của các lô thử nghiệm 
Lô thử nghiệm 
(n = 8) 
LDL-cholesterol 
(mg/dL) 
HDL-cholesterol 
(mg/dL) 
Sinh lý 54,15 2,39 68,30 1,89 
Chứng bệnh 181,21 19,45
**
 39,85 1,96
**
Fenofibrat 50 
mg/kg 
78,88 9,52
**##
 30,50 2,13
**#
Cao An Giang 
440 mg/kg 
61,18 4,75
## 
42,99 2,38
**@@ 
Cao An Giang 
220 mg/kg 
53,72 9,77
##@
 26,50 4,71
**#
*: p < 0,05; **: p < 0,01: so với lô sinh lý 
#: p < 0,05; ##: p < 0,01 so với lô chứng bệnh 
@: p < 0,05; @@: p < 0,01 so với lô chứng dương 
Kết quả cho thấy lô chứng bệnh tăng LDL-
cholesterol 3,4 lần và làm giảm HDL-cholesterol 
1,7 lần so với lô sinh lý (p < 0,01). Khi cho chuột 
uống fenofibrat 50 mg/kg hoặc cao AG liều 440 
hoặc 220 mg/kg, nồng độ LDL-cholesterol giảm so 
với lô chứng bệnh (p < 0,01) theo thứ tự tăng dần: 
fenofibrat 50 mg/kg < cao AG 440 mg/kg < cao AG 
220 mg/kg. Chỉ số LDL-cholesterol của 2 lô cao 
AG khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05) và khác nhau không đáng kể đối với lô sinh 
lý (p > 0,05). Cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác 
động hạ LDL-cholesterol tốt hơn thuốc đối chứng 
fenofibrat 50 mg/kg (p < 0,05) trong khi liều 440 
mg/kg có tác động tương tự (p > 0,05). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 684
Đối với HDL-cholesterol, cả 3 lô cho chuột 
uống fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 
mg/kg hoặc 440 mg/kg đều không làm tăng 
thông số này so với lô chứng bệnh, trong đó lô 
fenofibrat và AG liều 220 mg/kg còn có HDL-
cholesterol thấp hơn lô chứng bệnh (p < 0,05). 
BÀN LUẬN 
Theo lương y Trần Quang Trung, ngoài tác 
dụng hạ lipid huyết, bài thuốc còn có tác dụng 
bảo vệ gan. Điều này phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của Phạm Thị Nguyệt Hằng và 
cộng sự (2018), trong đó cao chiết nước bài 
thuốc tỉnh An Giang không thể hiện độc tính 
cấp đường uống trên chuột nhắt ở liều tối đa 
cho uống được là 197,7 g dược liệu/kg (gấp 
khoảng 80 lần và 160 lần liều dùng trong đề 
tài) và thể hiện tác dụng bảo vệ gan, làm giảm 
hoạt tính enzym ALT, AST, hàm lượng MDA 
trong gan ở liều 5 g dược liệu/kg(3). 
Dựa theo thử nghiệm sơ bộ về tác dụng hạ 
lipid trên chuột, đề tài khảo sát tác động điều 
trị rối loạn lipid huyết cấp của cao chiết nước 
từ bài thuốc An Giang ở liều 220 mg cao/kg và 
440 mg cao/kg (tương đương 1,25 và 2,5 g 
dược liệu/kg). Trên mô hình gây tăng lipid 
huyết cấp, cao AG ở liều 220 mg/kg thể hiện 
tác động điều trị rối loạn lipid huyết tốt hơn 
liều 440 mg/kg. So với thuốc đối chứng 
fenofibrat liều 50 mg/kg, cao AG 220 mg/kg có 
tác động hạ triglycerid, cholesterol tương tự 
nhưng điều hòa rối loạn LDL, HDL tốt hơn. 
Tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của 
cao AG trong đề tài này phù hợp với kết quả của 
Kurowska và cộng sự (2001) báo cáo 
polymethoxyflavon, đặc biệt là tangeretin từ 
Cam quýt cho tác dụng hiệu quả trong việc giảm 
apo B trên tế bào HepG2, giảm LDL, từ đó làm 
giảm đáng kể sự tổng hợp cholesteryl este 
(-82%), cholesterol tự do (-45%) và 
triglycerid (-64%). Tangeretin cũng làm giảm 
triglycerid (-33%), cholesterol huyết thanh toàn 
phần (-17%) và HDL-cholesterol (-10%)(2). Năm 
2015, Samar Saadeldin đã chứng minh dịch chiết 
ethanol của Trần bì có tác dụng hạ cholesterol và 
chống oxy hóa(4). Ngoài ra, tác dụng điều hòa rối 
loạn lipid huyết cấp của cao AG cũng có thể giải 
thích do tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan của 
các dược liệu trong thành phần của bài thuốc. 
Các bệnh ở gan như xơ gan, gan nhiễm mỡ, 
vàng da tắc mật làm giảm khả năng sự dụng và 
chuyển hóa lipid thừa trong máu làm cho nồng 
độ lipid tăng cao. Do đó, cao AG cải thiện chức 
năng gan sẽ giúp tăng khả năng sự dụng và 
chuyển hóa lipid thừa trong máu, góp phần điều 
trị tình trạng rối loạn lipid huyết. 
KẾT LUẬN 
Cao nước từ bài thuốc lưu truyền của lương 
y Trần Quang Trung, tỉnh An Giang thể hiện tác 
động điều trị rối loạn hạ lipid huyết cấp ở liều 
220 mg/kg tốt hơn liều 440 mg/kg trên chuột 
nhắt trắng tiêm tyloxapol. Kết quả của đề tài là 
cơ sở cho việc nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc 
này thành các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Huỳnh Ngọc Trinh, Nguyễn Bảo Yến và cs (2014), "Tác dụng 
dược lý của các phân đoạn chiết từ thân cây đậu bắp Abelmoschus 
esculentus L. - Malvaceae trên chuột nhắt", Chuyên đề Dược, Y học 
thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản 18(2), tr.429-433. 
2. Kurowska EM (2001). Hypolipidemic activities of tangeretin, a 
flavonoid from tangerines in vitro and in vivo, FASEB 15, pp.A395. 
3. Phạm Thị Nguyệt Hằng, Dương Thị Mộng Ngọc và cs 
(2018). Tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của bài 
thuốc tỉnh An Giang. Dược liệu, 23, tr.121 - 128. 
4. Samar S, Abdelmotalab O, Ikram M, Eltayeb E, et al. 
(2015). Phytochemical screening, antioxidant activity and 
lipid profile effects of Citrus reticulata fruit peel, Zingiber 
officinale rhizome and Sesamum indicum seed extracts, 
International Journal of Medical, Health, Biomedical, 
Bioengineering and Pharmaceutical Engineering, 9(12). 
5. Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phú Nguyên Thảo, 
Mai Phương Mai, Võ Phùng Nguyên (2014). Khảo sát tác động 
hạ lipid huyết của đậu bắp Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae 
trên chuột thực nghiệm, Chuyên đề Dược, Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, phụ bản 18(2), tr.412-417. 
6. Viện Dược Liệu, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt 
Nam I, II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019