Đề tài Nghiên cứu tác dụng của 5 động tác dưỡng sinh và cứu 9 huyệt trong điều trị chăm sóc bệnh suyễn – Phạm Huy Hùng

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu tác dụng của 5 động tác dưỡng sinh và cứu 9 huyệt trong điều trị chăm sóc bệnh suyễn – Phạm Huy Hùng: NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA 5 ĐỘNG TÁC DƯỠNG SINH VÀ CỨU 9 HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC BỆNH SUYỄN Phạm Huy Hùng* TÓM TẮT Qua một liệu trình 4 tuần tập 5 động tác dưỡng sinh: Thở 4 thời của BS Nguyễn Văn Hưởng (15 hơi thở x 2 lần / ngày) , Ưỡn cổ (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Chiếc tàu (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Xem xa xem gần tàu (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Bắt chéo tay sau lưng tàu (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Và cứu 9 huyệt (Thái uyên, Túc tam lý, Phong long, Chiên trung, Trung phủ, Định suyễn, Phế du, Thận du, Tỳ du) Giúp cho người bệnh Hen phế quản mạn tính giảm thuốc và giảm cơn,, giảm mức độ nặng, tăng cảm giác đễ chịu lưu lượng đỉnh trung bình tăng. (thực hiện trên 31 bệnh nhân) SUMMARY THERAPEUTIC EFFECTS OF 5 DUONG SINH EXERCISES AND 9 ACUPUNCTURAL POINTS ON ASTHMATIC PATIENTS Pham Huy Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 248 –...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu tác dụng của 5 động tác dưỡng sinh và cứu 9 huyệt trong điều trị chăm sóc bệnh suyễn – Phạm Huy Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA 5 ĐỘNG TÁC DƯỠNG SINH VÀ CỨU 9 HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC BỆNH SUYỄN Phạm Huy Hùng* TÓM TẮT Qua một liệu trình 4 tuần tập 5 động tác dưỡng sinh: Thở 4 thời của BS Nguyễn Văn Hưởng (15 hơi thở x 2 lần / ngày) , Ưỡn cổ (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Chiếc tàu (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Xem xa xem gần tàu (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Bắt chéo tay sau lưng tàu (5 hơi thở x 2 lần / ngày) , Và cứu 9 huyệt (Thái uyên, Túc tam lý, Phong long, Chiên trung, Trung phủ, Định suyễn, Phế du, Thận du, Tỳ du) Giúp cho người bệnh Hen phế quản mạn tính giảm thuốc và giảm cơn,, giảm mức độ nặng, tăng cảm giác đễ chịu lưu lượng đỉnh trung bình tăng. (thực hiện trên 31 bệnh nhân) SUMMARY THERAPEUTIC EFFECTS OF 5 DUONG SINH EXERCISES AND 9 ACUPUNCTURAL POINTS ON ASTHMATIC PATIENTS Pham Huy Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 248 – 253 During 4 weeks course, training 5 duong exercises (4 Periods Breathing Method of Nguyễn văn Hưởng, Throw out the neck, The ship, Seeing far, seeing near, Crossing the hands behind) and warming 9 acupunctural points (Thái uyên, Túc tam lý, Phong long, Chiên trung, Trung phủ, Định suyễn, Phế du, Thận du, Tỳ du), The chronic asthmatic patients decreased drugs, asthmatic attacks, asthmatic degree, increased PEF. (studying on 31 patients) MỞ ĐẦU Hiện nay thế giới có khoảng 130 triệu người bị hen phế quản (HPQ); chưa có phương pháp nào chữa dứt được bệnh hen; song có rất nhiều phương pháp dùng để điều trị chặn cơn và cắt cơn hen. Qua theo dõi một số ca hen mạn tính, chúng tôi nhận thấy phối hợp một số động tác dưỡng sinh và cứu một số huyệt có thể làm giảm cơn và giảm số lượng thuốc đang dùng. Do đó đề tài này có mục tiêu: Xác định 5 động tác dưỡng sinh và cứu 9 huyệt có giúp cho người bệnh hen mạn tính giảm thuốc và giảm cơn không TỔNG QUAN Bảng phân loại độ nặng của bệnh hen Triệu chứng TC về đêm PEF Bậc 4 Nặng Kéo dài -Liên tục -Hoạt động thể lực bị hạn chế Thường xuyên -£ð 60% lý thuyết -Thay đổi >30% Bậc 3 Vừa Kéo dài -Có mỗi ngày -Hoạt động thể lực và giấc ngủ bị ảnh hưởng. -Phải hít chất đồng vận bð2 tác dụng ngắn mỗi ngày >1 lần/tuần -60-80% lý thuyết -Thay đổi > 30% Bậc 2 Nhẹ Kéo dài -³ð 1 lần/tuần nhưng <1 lần/ngày -Hoạt động thể lực và giấc ngủ có thể bị ảnh hưởng > 2 lần/tuần -³ð 80% lý thuyết - Thay đổi 20-30% Bậc 1 Kéo dài -<1 lần/tuần -Đợt ngắn (từ vài giờ đến vài ngày) -Không triệu chứng và PEF bình thường giữa các cơn £ð 2 lần/tháng -³ð 80% lý thuyết -Thay đổi < 20% * Khoa YHCT, ĐHYD TP Hồ Chí Minh 248 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Chỉ cần bệnh nhân có một trong các biểu hiện nêu trên là đủ để xếp vào độ nặng tương ứng. PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN Đối tượng nghiên cứu Số lượng 30 1. Bệnh nhân bị suyễn lâu năm, hiện nay phải dùng thuốc hằng ngày để chặn cơn... 2. Phổi có thể còn ran ngáy hoặc ran rít. 3. Trong ngày có lên cơn khó thở, phải dùng thuốc. 4. Không có dấu nhiễm trùng, bội nhiễm phổi. 5. Tỉnh táo, tiếp thu được phương pháp, tập đúng cách. 6. Theo y học cổ truyền thuộc hen hàn: không sốt, lên cơn về khuya, về sáng, khi trời lạnh, đàm trắng, Mạch phù khẩn. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân hen có kèm theo Mang thai, Tràn khí màng phổi, Viêm phổi. Có bệnh lý tim mạch, đang ở tình trạng trầm trọng Giới thiệu phương tập Thở 4 thời có kê mông và giơ chân cuả BS. Nguyễn-Văn-Hưởng Với mục đích cân bằng hai quá trình hưng phấn và ức chế, điều hoà hoạt động cuả hệ thần kinh. Theo lý luận y học cổ truyền, Phế là nhiếp chính chi quan, mọi việc sửa trị, điều tiết từ đó mà ra. Do đó những bệnh lý mất quân bằng của các tạng phủ, rối loạn chức năng nội tạng có thể nhờ tạng phế điều chỉnh lại. (đối giao cảm) YẾU TỐ dị ứng cơ địa YẾU TỐ THUẬN LỢI lạnh nhiễm trùng stress + Thần kinh thực vật Mất thăng bằng Co thắt phế quản Xuất tiết Phù nề niêm mạc ± nhiễm trùng Lịng phế quản hẹp KHĨ THỞ, KHỊ KHÈ Liều lượng tập: mỗi ngày tập 2 lần, sáng chiều hoặc tối, mỗi lần 10 đến 15 hơi thở. Động tác ưỡn cổ, chiếc tàu, xem xa xem gần, bắt chéo tay sau lưng. Bốn động tác này tác động chủ yếu đến vùng lưng trên, nơi có nhiều hạch giao cảm, và các huyệt phế du, định suyễn, suyễn tức, phong môn. động tác chiếc tàu còn có tác dụng đến vùng thận du, tỳ du, mệnh môn. Liều lượng tập: mỗi ngày tập 2 lần, sáng chiều hoặc tối, mỗi lần tập bốn đông tác, mỗi động tác làm 3 hơi thở. Giới thiệu phương huyệt Số Tên huyệt Đường kinh Tính chất 1 Thái uyên Thủ thái âm phé kinh, Nguyên huyệt 2 Phế du Túc thái dương BQ kinh Du huyệt cuả phế 3 Định suyễn Ngoại kinh Phòng và cắt cơn suyễn 4 Thận du Túc thái dương BQ kinh Thận chủ nạp khí 5 Tỳ du Túc thái dương bàng quang kinh Tăng cường chức năng tỳ; chủ vận hóa, giúp tiêu đàm trừ thấp 6 Trung phủ Thủ thái âm phế kinh Mộ huyệt cuả phế 7 Chiên trung Nhâm mạch Huyệt hội cuả khí 8 Túc tam lý Túc dương minh vị kinh Hợp huyệt, kiện tỳ, tăng cường chính khí. 9 Phong long Túc dương minh vị kinh Lạc huyệt, huyệt đặc hiệu trừ đàm Thủ thuật Cứu bổ, đạt cảm giác nóng, đắc khí, da hơi hồng lên Thời gian một lần cứu 15- 20 phút. Thời gian tập một lần 5 động tác 15- 20 phút. Tổng số lần điều trị: chín lần 249 Chỉ tiêu theo dõi Số lần lên cơn hen mỗi ngày: 3, 2, 1, 0,... (Vấn chẩn) N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Cường độ khó thở Cường độ khó thở Điểm Không khó thở rất tốt 0 KT ít, không dùng thuốc: tốt 1 KT dùng thuốc, giảm liều khá 2 Phải dùng thuốc như cũ: Không đỡ 3 KT nặng, cấp cứu xấu 4 Triệu chứng lâm sàng Nghe phổi Điểm Phổi trong, không ran Rất tốt 0 Ran ngáy môt bên: tốt 1 Ran 2 phế trường khá 2 Ran+co kéo cơ hô hấp Không đỡ 3 Ran+mê sảng, cấp cứu xấu 4 Triệu chứng chủ quan Triệu chứng chủ quan Điểm Khỏe, bình thường Rất tốt 0 Cảm thấy dễ chịu nhiếu tốt 1 Cảm thấy dễ chịu ít khá 2 Cảm thấy không đỡ Không đỡ 3 Nặng hơn xấu 4 Mức độ giảm bỏ thuốc Mức độ giảm bỏ thuốc Điểm Không dùng thuốc Rất tốt 0 Giảm thuốc > 50% tốt 1 Giảm thuốc <50% khá 2 Dùng thuốc như cũ Không đỡ 3 Nặng hơn, cấp cứu xấu 4 Mức độ hen Theo bảng phân độ hen từ 1 đến 4 Lưu lương đỉnh KẾT QUẢ Tổng số bệnh nhân: 31; Nam: 16; Nữ: 15. Tuổi: Trung bình 52 cao nhất: 70. thấp nhất: 20 Thời gian bị bệnh TB 13.3 năm. Lâu nhất là 34 năm, mới nhất là 1 năm. Nghề nghiệp: LĐ trí óc 34%. Nội trợ: 25% già: 41%. Lưu lượng đỉnh Lưu lượng đỉnh có cải thiện từ ngày thứ hai và kéo dài đến cuối khóa tập. Có ý nghĩa thống kê. Bảng 1 Bảng 1: Sự cải thiện lưu lượng đỉnh. Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TB 211.6 250 246.4 269.4 293.8 316 396.7 250 295 KTC95% 71.71 81.07 88.1 93.8 93.48 77.02 59.94 38.6 20.68 ItI 3.931 3.16 3.535 3.753 0.879 22.761.654 8.11 Đồ thị 1 : sự cải thiện lưu lượng đỉnh 211.6 250 246.4 269.4 293.8 316 396.7 250 295 0 100 200 300 400 500 N1 2 3 4 5 6 7 8 N9 Số cơn trong ngày Có khuynh hướng giảm theo thời gian tập luyện, bảng 2, Biểu đồ 2. Bảng 2: Số lần giảm cơn trong ngày Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Số cơn 1.36 0.73 0.6 1 0.71 0.8 0.25 0.2 0.2 KTC 95% 0.34 0.31 0.37 0.39 0.37 0.37 0.25 0.25 lt0.05 l =1.697 -2.5 -2.7 -2 -4.3 -5.1 -5.7 -4.1 -4.1 Biểu đồ 2: số cơn TB trong ngày 1.36 0.73 0.6 1 0.71 0.8 0.25 0.2 0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 250 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Cường độ khó thở của cơn trong ngày Có khuynh hướng giảm theo thời gian tập luyện, bảng 3, Biểu đồ 3 Bảng 3: Cường độ khó thở của cơn Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Cường độ 2.4 1.7 1.55 1.45 1 1.2 1.1 1.1 1.15 KTC 95% 1.231 1.22 1.23 1.36 1.03 1.2 0.968 0.97 1.09 lt0.05 l =1.697 -1.3 -1.9 -2.3 -2.6 -2.4 -2.7 -2.7 -2.5 Biểu đồ 3 : Cường độ khĩ thở 2.4 1.7 1.55 1.45 1 1.2 1.1 1.1 1.15 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Nghe phổi Ran ở phổi có khuynh hướng giảm dần khi tập luyện bảng 5, Biểu đồ 5 Bảng 5: khuynh hướng giảm ran ở phổi Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Mức độ ran 2.13 2 1.631.13 1.13 1.13 0.63 0.75 0.63 KTC 95% 0.69 0.78 0.590.46 0.55 0.55 0.41 0.57 0.41 lt0.05 l =1.697 -1.1 -4.4 -3.5 -4.4 -4.4 -10 -12 -10 Biểu đồ 5 : Mức độ ran ở phổi 2.13 2 1.63 1.13 1.13 1.13 0.63 0.750.63 0 0.5 1 1.5 2 2.5 N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Sự thay đổi cảm giác chủ quan trong điều trị Bảng 6: Cảm giác không khỏe Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Cảm giác khỏe 2.44 1.831.89 1.39 1.28 1.28 0.94 0.83 0.83 KTC 95% 0.5 0.5 0.52 0.42 0.36 0.41 0.39 0.43 0.43 lt0.05 l =1.697 -2.6 -2.4 -3 -3.9 -4.2 -6.3 -6.3 -6.3 -2.6 Cảm giác không khỏe trong thời gian điều trị giảm dần, bảng 6, Biểu đồ 6 Biểu đồ 6: mức độ cảm giác mệt mỏi 2.44 1.83 1.89 1.39 1.28 1.28 0.94 0.830.83 0 1 2 3 N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Mức độ dùng thuốc Mức độ dùng thuốc thường xuyên khi lên cơn được giảm dần, bảng 7, Biểu đồ 7a. Tỷ lệ dùng thuốc (khi lên cơn) khi kết thúc tập so với ngày bắt đầu tập Biểu đồ 7b. Bảng 7: Mức độ dùng thuốc Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Mức độ dùng thuốc 3 2.071.79 1.29 1 1 0.71 0.790.57 KTC 95% 0.3690.690.74 0.72 0.67 0.6 0.45 0.490.35 lt0.05 l =1.697 -2.7 -3.2 -4.3 -5.1 -6.4 -8.3 -8.2 -11 -2.7 Biểu đồ 7: Mức độ dùng thuốc 3 2.07 1.79 1.29 1 1 0.71 0.79 0.57 0 1 2 3 4 N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 251 Độ nặng của bệnh hen Độ nặng của bênh hen có khuynh hướng giảm dần trong quá trình tập, bảng 8, Biểu đồ 8. Tỷ lệ độ nặng của bệnh giảm khi kết thúc tập so với ngày đầu, Biểu đồ 8b. Bảng 8: Mức độ hen Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Độ hen 2.28 2.11 2 1.89 1.72 1.78 1.61 1.5 1.5 KTC 95% 0.52 0.52 0.53 0.49 0.45 0.48 0.42 0.380.38 lt0.05 l =1.697 -1.1 -1.6 -2.1 -2.6 -2.3 -2.9 -3.2 -3.2 Biểu đồ 8 : mức độ hen 2.28 2.11 2 1.89 1.72 1.78 1.61 1.5 1.5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Mạch, HA, nhịp thở, giấc ngủ: bảng 9 Bảng 9: Mạch, HA, nhịp thở, giấc ngủ Ngày N 1 N 2 N 3 N 4 N 5 N 6 N 7 N 8 N 9 Mạch 80.2 81.3 78.5 78.8 80.7 80.2 80.1 77.6 78.3 HAtt 122 121 117 119 117 125 118 117 120 HAttr 81.5 78.7 77.6 79.5 78.9 80.4 80.2 78.4 79.6 Nhịp thở 20.1 20.6 19.8 20 19.3 19.8 20.7 19.9 19.2 BÀN LUẬN Về bệnh nhân Qua 31 bệnh nhân suyễn mạn tính, có thể nhận thấy bệnh trải đều trong các độ tuổi từ 20 đến 70, phái nam nhiều hơn phái nữ một chút, gặp nhiều ở lao động trí óc. Thời gian bị bệnh đã nhiều năm (trung bình là 13.3 năm). Số bệnh nhân nghiên cứu là 31, trong đó có 20 bệnh nhân đã được theo dõi trong các lớp suyễn từ những tháng 7,8,9 năm 1994, tại các lớp dưỡng sinh dành cho bệnh suyễn, tổ chức ở 201 Nguyễn chí Thanh, Q5; những bệnh nhân này lúc đó chưa được đo lưu lượng đỉnh, do đó trong phần tính toán lưu lượng đỉnh chúng tôi chỉ tính trên 11 bệnh nhân. Về các thông số lâm sàng Số cơn trong ngày Thường thì sau khi tập và cứu huyệt 3-4 ngày số cơn suyễn bắt đầu giảm. Hình 1b cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có 1 cơn trong ngày lúc đầu là 85%, giảm còn 23% ở ngày 9; Tỷ lệ bệnh nhân không có cơn lúc đầu là 0%, sau khi áp dụng liệu trình tăng lên 77% ở ngày 9. Có bệnh nhân trung bình một ngày lên 3 cơn sau chỉ còn 1 cơn, hoặc không. Cường độ khó thở Thường thì khi giảm số cơn hen trong ngày thì cũng kèm theo giảm cường độ khó thở; Tuy nhiên nếu số cơn trong ngày vẫn còn, song cường độ khó thở thuyên giảm thì bệnh nhân cũng dễ chịu hơn. Mức độ 1 là có khó thở nhưng chịu được, không dùng thuốc; múc độ 2 là phải dùng thuốc, nhưng giảm liều. Cường độ khó thở bắt đầu giảm từ ngày thứ hai, rõ vào ngày thứ ba, rõ nhất vào ngày thứ tư và năm và duy trì cho đến cuối khóa (bảng 2). Đến ngày thứ 9, tỷ lệ các loại mức độ 0+1+2 là 80%, Nghe phổi Từ bảng 4, ngày đầu, phần lớn ran ngáy và ran rít nghe rõ hai phế trường; những ngày sau giảm dần còn ran ngáy một bên hoặc phổi trong. Cảm giác chủ quan Hình 5 cho thấy ngày thứ hai thứ ba bắt đầu bệnh nhân cảm thấy đỡ, đến ngày thứ tư và năm dễ chịu nhiều và rõ rệt ở các ngày sau. Cảm giác dễ chịu, cảm thấy người khỏe lên rất hay gặp ở người tập dưỡng sinh, ngày thứ 9, mức độ 0 (khỏe bình thường) là 40%, mức độ 1 (đỡ nhiều) là 40%, mức độ 2 (đỡ ít) là 20%. Không có trường hợp nào ở mức 3 (không đỡ) . Trong luận án phó tiến sĩ của Phạm Huy Hùng năm 1997, tỷ lệ cảm thấy khỏe hơn nói chung khi tập một khóa dưỡng sinh là 93.3%; 252 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Mức độ giảm thuốc Theo hình 6b, đến ngày thứ 9, tỷ lệ không còn dùng thuốc (mức độ 0) là 49%, bệnh nhân có thể vẫn có cơn khó thở nhưng nhẹ và có thể không dùng thuốc, giảm hơn phân nửa (mức độ 1) là 42%; (Các thuốc thường dùng là khí dung Ventollin, Asmacort, Asmin) Sự giảm sử dụng thuốc từ dưới phân nửa (mức 2), hơn phân nửa (mức 1), đến không còn dùng thuốc (mức 0) giúp cho bệnh nhân dễ chịu hơn, đỡ phải lệ thuộc vào thuốc, giảm được tác dụng phụ của thuốc; song tác dụng này có phát huy hơn nữa sau một tháng tập, hoặc kéo dài bao lâu, hoặc có giảm tác dụng mà phải dùng thuốc trở lại như cũ hay không; trong phạm vi đề tài này chưa khẳng định được. Mức độ nặng của bệnh hen Đến ngày cuối tỷ lệ độ 3 (có cơn hàng ngày và phải dùng thuốc mỗi ngày) từ 61% (ở ngày đầu) giảm còn 11%; độ 1 (cơn hen ít hơn một tuần một lần, không bị ảnh hưởng đến thể lực, giấc ngủ giữa các cơn) từ 33% tăng lên 61%. Lưu lượng đỉnh Lưu lượng đỉnh trung bình tăng từ 211.6ml lên 295ml, tương đối có cải thiện, nhưng chưa đạt tới mức trung bình bình thường của người lành 440ml (cao 1.6m, lứa tuổi 60) ; tuy nhiên số bệnh nhân hen được đo chưa nhiều(13), thời gian tập mới có một tháng, nên kết quả này mang tính chất thăm dò. Hơn nữa, ở người Việt nam, lưu lượng đỉnh trung bình nói chung ở lứa tuổi 50 - 60 chưa có công trình nào cập nhật; chúng tôi có thăm dò trên 60 thanh niên tuổi từ 19 đến 24, đang là học sinh của khoa YHCT, lưu lượng đỉnh trung bình là 431.1ml, so với chuẩn của nước ngoài cùng lứa tuổi là 510ml, có thể có sự khác nhau. Giả thiết về cơ chế tác dụng Hen phế quản dù do nguyên nhân gì cũng có một sự mất quân bình chủ yếu giữa sự co thắt và giãn phế quản; Luyện tập thở 4 thời có kê mông và giơ chân của BS Nguyễn Văn Hưởng có hai thời dương và hai thời âm rõ rệt, nhằm tác động, luyện tập 2 quá trình hưng phấn và ức chế cho trở lại quân bình; theo Nội kinh, Phế là nhiếp tướng chi quan, trị tiết xuất yên, do đó khi tạng phủ bị rối loạn, mất quân bình, ta có thể dùng tạng Phế để điều chỉnh sự rối loạn đó. Nhờ tập thở sâu, tối đa mà khí huyết lưu thông toàn thân, đến các tạng phủ Phế, Thận, Tỳ, cải thiện công năng chủ Khí, nạp Khí, sinh Khí của các tạng đó, tác dụng giáng Khí, trừ đàm, ôn ấm toàn thân, có lợi cho cơ chế ngăn chận cơn hen. Hầu hết bệnh nhân sau khi tập thở 15 hơi thở đều cảm thấy dễ chịu, thở dễ hơn; mỗi lần sắp lên cơn, bệnh nhân thở 15 hơi thì cảm thấy nhẹ hơn có thể giảm thuốc, hoặc không dùng thuốc, cơn nếu có cũng ngắn hơn. 4 động tác Ưỡn cổ, Chiếc tàu, Xem xa xem gần, Bắt chéo tay sau lưng, do có thở sâu tối đa nên cũng có tác dụng khí huyết lưu thông toàn thân, nhưng đặc biệt chủ yếu tác động vào vùng lưng trên, nơi có các huyệt Phế du, Định suyễn, Suyễn tức, Đại chùy, càng có lợi cho công năng của tạng Phế. Việc cứu các huyệt Thái uyên, Túc tam lý, Phong long, Chiên trung, Trung phủ, Phế du, Định suyễn, Tỳ du, Thận du quả thực đã có tác dụng thông khí, trừ đàm, tán hàn, tăng cường chính khí của bệnh nhân. Sau một buổi tập đúng cách và cưú ấm các huyệt hầu hết các bệnh nhân đều cảm thấy phấn chấn khỏe khoắn. Tuy nhiên cũng có một hai bệnh nhân hiệu quả chưa cao, tỷ lệ này là từ 10 đến 20%, kết quả trồi sụt, hôm nhiều hôm ít; có thể do bệnh lâu ngày đang có bội nhiễm đường hhap hô hấp, tuổi cao và tiếp thu cách tập thở có hạn chế trong những ngày đầu; Các bệnh nhân tập đến ngày cuối khóa (tức sau một tháng liệu trình), đa số đều tập thở thành thạo và có kết quả tốt. KẾT LUẬN Sự kết hợp tập 5 động tác dưỡng sinh và cứu 9 huyệt giúp cho người bệnh hen phế quản mạn tính giảm thuốc và giảm cơn, tăng cảm giác đễ chịu, giảm mức độ nặng, lưu lượng đỉnh trung bình tăng. Đề tài cần được bổ sung bằng các thông số đo đạc thêm như Thể tích khí thở ra tối đa trong giây 253 đầu tiên, Tỷ số Tiffeneau, Dung tích sống & số lượng bệnh nhân. 6. Bài giảng Đông y tập 2, nxb y học, 1979, tr.20, 21. 7. Bệnh học nội khoa, khoa Y Tp.Hồ Chí Minh, 1980, bài suyễn. tr79. 8. Hoàng Đế nội kinh, Nguyễn Tử Siêu dịch, nxb tp. Hồ- chí-Minh, 1992, tr.120. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Phương pháp dưỡng sinh, bộ môn dưỡng sinh, khoa Y học cổ truyền, trường đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2000, trang 110,111. 1. Bùi Chí Hiếu, Y học dân tộc Cửu long, nxb Cửu long, 1993, tr. 98, 101, 107 2. Nguyễn-văn-Hưởng, Phương pháp dưỡng sinh, nxb y- học, 1994, tr 118, 119, 121,123, 208, 209 10. Quản lý Hen phế quản, tuyến cơ sở, Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thach, 5/1998, tr 3. Bùi Chí Hiếu, bệnh chứng trị liệu, nxb Cửu long, 1985, tr.86, 180 11. Châm cứu học tập 1, NXB Y Học, 1976. 4. Phạm Huy Hùng, Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở người tập dưỡng sinh theo phương pháp BS Nguyễn văn Hưởng, 1997, trang 12. Thực hiện chương trình chống hen Phế quản, Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thach, 1997, tr, 4, 12 5. Bài giảng Bệnh học và điều trị tập 2, chuyên khoa YHCT, bộ môn y học cổ truyền, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, trang 67-77. 254

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_tac_dung_cua_5_dong_tac_duong_sinh_va_cuu.pdf
Tài liệu liên quan