Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 101
KHẢO SÁT MẢNG XƠ VỮAĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI SỌ Ở BỆNH 
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ HAY KHÔNG KÈM VỚI ĐỘT QUỴ 
THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ 
Nguyễn Văn Tạo* , Nguyễn Thị Út** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề : Đánh giá mảng xơ vữa động mạch cảnh ngoài sọ có vai trò trong phát hiện sớm các biến chứng 
mạch máu ở bệnh nhân tăng huyết áp có hay không kèm đột quỵ thiếu máu não nhằm điều trị sớm bằng nội khoa 
hoặc can thiệp để phòng ngừa. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hình ảnh xơ vữa động mạch cảnh ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh 
nhân tăng huyết áp có hay không kèm với đột quỵ thiếu máu não cục bộ. 
Phương pháp nghiêncứu: Nghiên cứu bệnh chứng. 
Kếtquả: Nghiên cứu không ghi nhận có sự khác biệt về tuổi, giới, các yếu tố nguy cơ chính của xơ vữa động 
mạch giữa 2 nhóm. Độ dày trung bình lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở nhóm THA kèm đột quị lớn hơn 
nhóm THA có ý nghĩa. Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh của nhóm tăng huyết áp kèm đột quị (64,3%) cao hơn có ý 
nghĩa so với nhóm tăng huyết áp (41,6%)(p=0,002).Tần suất mảng xơ vữa ở động mạch cảnh trong và ở nhiều vị 
trí của nhóm THA kèm đột quị cao hơn có ý nghĩa so với nhóm THA (p=0,004 vàp<0,001).Tuổi ≥ 60, đái tháo 
đường, rối loạn lipid máu có liên quan với xơ vữa động mạch cảnh ở cả nhóm THA kèm đột quị và nhómTHA. 
Kếtluận: Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh và độ dày trung bình lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở nhóm 
tăng huyết áp kèm đột quỵ lớn hơn nhánh tăng huyết áp. 
Từ khóa: Mảng xơ vữa, động mạch cảnh ngoài, tăng huyết áp, đột quỵ. 
ABSTRACT 
INVESTIGATING ATHEROSCLEROTIC PLAQUES IN CAROTID ARTERIES IN HYPERTENTION 
PATIENTS WITH OR WITHOUT ATTACHING TO LOCAL ISHEMIC STROKE 
Nguyen Van Tao, Nguyen Thi Ut * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 7 - 15 
Background: Investigating plaques in carotid arteries plays an important role in early detection of vascular 
complications in hypertention patients with or without attaching to ischemic stroke, leading to early treatment 
through internal medicine or interventions for prevention. 
Objectives: Survey on carotid atheroscherosis features through Doppler ultrasound in hypertention patients 
undergoing ischemic stroke or not. 
Methods: A case-control study. 
Results: There is no room for difference in age, gender, main risk factors of atheroscherotic plaquesbetween 2 
groups. Average thickness of endothelium in group of hypertention patients attaching to stroke is remarkably 
larger than one without stroke. Proportion of carotid atherosclerosis group included hypertension and stroke (64.3 
%) is significantly higher than the group with hypertension (41.6 %) (p = 0.002). Incidence of plaque located in 
the carotid arteries and in various locations in the hypertensive group included stroke is significantly higher than 
hypertensive group (p = 0.004 and p < 0.001). Age ≥ 60, diabetes, hyperlipidemia are associated with carotid 
*Bệnh viện An Bình * Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Văn Tạo ĐT: 0982533325 E-mail: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 102
atherosclerosis in both 2 groups. 
Conclusions: The incidence of carotid plaques and average thickness of endothelium of carotid arteries in 
group included hypertention and stroke are higher than one in group of hypertention. 
Key words: Atheroscherosis, carotid arteries, hypertention, stroke 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ đang là vấn đề thời sự không chỉ ở 
các nước phát triển mà cả ở các nước đang phát 
triển, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Cho đến 
nay, theo thống kê ở nhiều nước trên thế giới, 
đột quỵ vẫn là nguyên nhân gây tử vong đứng 
hàng thứ ba, chỉ sau bệnh tim và ung thư(1,3). 
Theo báo cáo của WHO, tỷ lệ mới mắc đột 
quỵ ở các vùng khác nhau trên thế giới thay đổi 
từ 100 đến 250/100.000 người. Tỷ lệ mắc bệnh 
toàn bộ là 500 đến 800/ 100.000 người. Tỷ lệ mắc 
đột quỵ tăng nhanh song song với tuổi thọ trung 
bình ngày càng cao. Lứa tuổi 55-64, là 3/1000 
dân, tỷ lệ này tăng lên đến 8/1000 dân ở lứa tuổi 
65-74 và từ 75 tuổi trở lên là 25/1000 dân. Tại 
Châu Á, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan là 
các nước có tỷ lệ đột quỵ tăng cao, với tỷ lệ tử 
vong trên 100/100.000 người. Ở Việt Nam, tỷ lệ 
mắc bệnh đang gia tăng đáng lo ngại cho cả hai 
giới, ở các lứa tuổi, nhất là người già. Thống kê 
tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố từng thời 
kỳ 3-5 năm, thấy tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ vào 
điều trị nội trú tăng 1,7-2,5 lần và tăng theo 
tuổi(2,3). Có nhiều nguyên nhân gây đột quỵ, 
trong đó hẹp động mạch cảnh (HĐMC) là một 
trong những nguyên nhân khá thường gặp 
(chiếm khoảng 30% các trường hợp). Tuy nhiên 
căn bệnh HĐMC ít khi được phát hiện sớm, khi 
đột quỵ xảy ra thì đã quá muộn, mọi phương 
pháp chữa trị chỉ là hỗ trợ.Theo nhiều tác giả, 20-
30% đột quỵ là do huyết khối từ mảng xơ vữa 
động mạch cảnh gây nghẽn mạch. Nguy cơ đột 
quỵ sẽ giảm hơn 50% nếu được phẫu thuật bóc 
tách nội mạc động mạch cảnh (endarterectomy) 
ở những người bị HĐMC trên 70%. Mặc dù 
quan trọng như vậy nhưng HĐMC đoạn ngoài 
sọ có thể hoàn toàn không có biểu hiện gì cho tới 
khi khám bệnh tình cờ phát hiện ra hoặc khi đã 
có biến chứng mới được chẩn đoán. Do đó việc 
phát hiện sớm HĐMC đoạn ngoài sọ là hết sức 
cần thiết. Ngày nay, việc điều trị sớm tăng huyết 
áp, điều trị mảng xơ vữa bằng điều trị nội khoa 
cũng như những tiến bộ về phẫu thuật và can 
thiệp động mạch đem lại hiệu quả hứa hẹn ở 
tương lai, cải thiện việc điều trị(4,6,5).. Ở Việt Nam 
có rất ít nghiên cứu về động mạch ngoại biên 
nhưng trên 2 nhóm tăng huyết áp và tăng huyết 
áp kèm đột quỵ chưa có nên chúng tôi đánh giá 
mảng xơ vữa và CIMT (độ dày lớp nội trung 
mạc) động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân tăng 
huyết áp có hay không kèm với đột quỵ thiếu 
máu não cục bộ nhằm phát hiện sớm các biến 
chứng trên mạch máu để điều trị kịp thời bằng 
nội khoa hoặc can thiệp để phòng ngừa đột quỵ 
thiếu máu não. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu bệnh chứng. 
Tất cả bệnh nhân tăng huyết áp có hay 
không kèm với đột quỵ thiếu máu não cục bộ 
nhập viện và điều trị tại Bệnh viện An Bình từ 
tháng 10/2014 đến tháng 06/2015. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân tăng huyết áp được chia 
làm 2 nhóm: 
Nhóm 1: Bệnh nhân tăng huyết áp có kèm 
đột quỵ thiếu máu não cục bộ. 
Lâm sàng: chọn theo định nghĩa đột quỵ não 
của Tổ chức Y tế Thế giới với 4 tiêu chuẩn đặc 
trưng: bệnh xảy ra đột ngột, có tổn thương chức 
năng của não bộ, các triệu chứng tồn tại quá 24 
giờ và không do chấnthương.Các bệnh nhân 
phải ở trong 3 ngày đầu của bệnh. 
Cận lâm sàng: theo chẩn đoán trên phim 
chụp cắt lớp vi tính sọ não và cộng hưởng từ để 
xác định chẩn đoán đột quỵ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 103
Nhóm 2: Bệnh nhân tăng huyết áp không có 
kèm đột quỵ thiếu máu não cục bộ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu 
Những bệnh nhân có phẫu thuật động 
mạch cảnh. 
Đang mắc bệnh nhiễm trùng cấp tính hoặc 
mãn tính. 
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ do bệnh lý 
từ tim đối với nhóm 1 như rung nhĩ, huyết 
khối từ tim 
Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 18.0, 
gồm thống kê mô tả và thống kê phân tích. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình dân số nghiên cứu của 
chúng tôi: Nhóm THA: 64,08 ± 11,99, trong đó 
nhỏ nhất là 24, lớn nhất là 91 và nhóm bệnh 
nhân tuổi từ 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất 31,9%. 
Nhóm THA kèm đột quỵ: 63,71 ± 13,21, trong đó 
nhỏ nhất là 27, lớn nhất là 94 và nhóm bệnh 
nhân tuổi từ 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất 33,7%. 
Về tuổi trung bình của hai nhóm tăng huyết 
áp là 64,1 và nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ 
thiếu máu não là 63,7 tương đồng nhau giữa 2 
nhóm nghiên cứu. 
Nhóm tăng huyết áp nam 43,3% và nữ 
56,7%, tỷ lệ nữ: nam = 1,3 Nhóm tăng huyết áp 
kèm đột quỵ thiếu máu não nam 48,0% và 
nữ52,0%, tỷ lệ nữ: nam = 1,1.Tỷ lệ nam và nữ 2 
nhóm có khác nhau nhưng về thống kê sự khác 
biệt không có ý nghĩa (p = 0,504), tức là tương 
đồng về giới giữa 2 nhóm. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: 
nhóm tăng huyết áp trị số tăng huyết áp độ I là 
46,1% và độ II là 53,9%. Nhóm tăng huyết áp 
kèm đột quỵ: tăng huyết áp độ I là 43,8% và tăng 
huyết áp độ II là 56,2%.Hai nhóm tăng huyết áp 
và tăng huyết áp kèm đột quỵ không có khác 
biệt về phân độ huyết áp (p = 0,75) tức là tương 
đồng giữa 2 nhóm. 
Nhóm tăng huyết áp: rối loạn lipid chiếm tỷ 
lệ 53,1%, đái tháo đường 24,8% và hút thuốc lá tỷ 
lệ 16,8%.Nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ thiếu 
máu não: rối loạn lipid chiếm tỷ lệ cao nhất 
56,1%, đái tháo đường 35,7% và hút thuốc lá tỷ lệ 
27,6%.Tỷ lệ đái tháo đường giữa 2 nhóm tương 
đồng nhau, sự khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,083).Tỷ lệ hút thuốc lá giữa 2 
nhóm tương đồng nhau, sự khác nhau không có 
ý nghĩa thống kê (p =0,086).Tỷ lệ rối loạn lipid 
giữa 2 nhóm tương đồng nhau, sự khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,65). 
Độ dày nội mạc trung bình ở nhóm tăng 
huyết áp 0,96 ± 0,28, nhỏ nhất là 0,6mm và lớn 
nhất là 2,5mm. Độ dày nội mạc trung bình ở 
nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ là 1,19±0,48, 
nhỏ nhất là 0,6m và lớn nhất là 3,2mm. Độ dày 
nội mạc ở nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ lớn 
hơn độ dày nội mạc ở nhóm tăng huyết áp có ý 
nghĩa thống kê (p <0,001). 
Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh 
tăng theo từng nhóm tuổi và sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. Và độ dày nội trung mạc ở 
nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ tăng hơn (dày 
hơn) nhóm tăng huyết áp và sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê. 
Tần suất dày nội mạc ở nhóm tăng huyết áp 
là 82,3% và không dày nội mạc là 17,7%.Tần suất 
dày nội mạc ở nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ 
là 87,8% và không dày nội mạc là 12,2%.Tuy 
nhiên, giữa 2 nhóm tăng huyết áp và tăng huyết 
áp kèm đột quỵ tức là giữa 2 nhóm không khác 
nhau có ýnghĩa. 
Tần suất xơ vữa động mạch, chúng tôi ghi 
nhận:Nhóm THA tỷ lệ là41,6%.Nhóm THA 
kèm đột quỵ thiếu máu não tỷ lệ là 64,3%.Tỷ lệ 
mảng xơ vữa động mạch cảnh tăng huyết áp 
kèm đột quỵ cao hơn tăng huyết áp không 
kèm đột quỵ, có ý nghĩa thống kê.Vị trí mảng 
xơ vữa thường gặp nhất ở chỗ chia đôi trên 
nhóm tăng huyết áp và tăng huyết áp kèm đột 
quỵ thiếu máu não.Dày nhiều vị trí ở nhóm 
tăng huyết áp kèm đột quỵ chiếm 57,1% ở 
bệnh nhân có mảng xơ vữa và ở nhóm tăng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 104
huyết áp là 31,9%. Và sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê (p<0,001).Mối liên quan giữa 
xơ vữa động mạch cảnh với yếu tố tuổi trên 
nhóm THA kèm đột quỵ thiếu máu não có ý 
nghĩa thống kê. Nhóm tuổi < 60 tỷ lệ xơ vữa 
động mạch cảnh chiếm 53,4% và không xơ vữa 
46,5%. Tuy nhiên tỷ lệ ≥ 60 tuổi tỷ lệ xơ vữa 
tăng lên 72,7% xơ vữa và không xơ vữa chiếm 
tỷ lệ 27,2%. 
Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh 
với yếu tố tuổi trên nhóm THA kèm đột quỵ 
thiếu máu não có ý nghĩa thống kê.Nhóm < 60 
tuổi tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân 
tăng huyết áp là 30,4% và nhóm tuổi > 60 tỷ lệ xơ 
vữa động mạch cảnh chiếm tỷ lệ 49,2%. 
Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh 
với đái tháo đường trên nhóm THA kèm đột quỵ 
thiếu máu não có ý nghĩa thống kê.Tỷ lệ xơ vữa 
động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết áp kèm đột 
quỵ có đái tháo đường (77,1%) cao hơn tỷ lệ xơ 
vữa động mạch cảnh tăng huyết áp kèm đột quỵ 
không có đái tháo đường (57,1%). 
Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh 
với đái tháo đường trên nhóm THA có ý nghĩa 
thống kê.Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm 
tăng huyết áp có đái tháo đường (60,7%) cao hơn 
tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết 
áp không có đái tháo đường (35,2%). 
Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh 
với hút thuốc lá trên nhóm THA kèm đột quỵ 
thiếu máu não không có ý nghĩa thống kê.Tỷ lệ 
xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết áp 
kèm đột quỵ có hút thuốc lá là 74%, có cao hơn 
tỷ lệ xơ vữa không hút thuốc lá 60,6% nhưng sự 
khác biệt này không đủ mạnh để có ý nghĩa 
thống kê. 
Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh 
với hút thuốc lá trên nhóm THA kèm đột quỵ 
thiếu máu não không có ý nghĩa thống kê.Tỷ lệ 
xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết áp 
có hút thuốc lá (68,4%), có khác biệt với không 
hút thuốc lá 31,6%. Có khác biệt nhưng sự khác 
biệt không đủ mạnh để có ý nghĩa thống kê. 
Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh 
với rối loạn lipid máu trên nhóm THA kèm đột 
quỵ thiếu máu não có ý nghĩa thống kê.Tỷ lệ xơ 
vữa động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết áp kèm 
đột quỵ có rối loạn lipid máu 65,1% cao hơn tỷ lệ 
xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết áp 
kèm đột quỵ không có rối loạn lipid máu 
34,9%.Mối liên quan giữa xơ vữa động mạch 
cảnh với rối loạn lipid máu trên nhóm THA có ý 
nghĩa thống kê. Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở 
nhóm tăng huyết áp có rối loạn lipid 66,0% cao 
hơn so với tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh không 
có rối loạn lipid 34,0%. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh và độ dày 
trung bình lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở 
nhóm tăng huyết áp kèm đột quỵ lớn hơn nhánh 
tăng huyết áp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Broun A.L. (2010), Preventive Cardiology and Ischemic heart 
disease. The Washington Manual of Medical Theapeutics 33, ed: 
Wolters Kluwer, Philadelphia USA, pp.65-85. 
2. Burnier M. (2006), Long-term management of antihypertensive 
therapy in general practice. The year in hypertension Vol. 6. 
Clinical Publishing Oxford, pp.25-40. 
3. Hồ Thị Ngọc Dung (2008), Khảo sát nồng độ acid uric huyết 
thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại 
học Y Dược TP. Hồ ChíMinh. 
4. Lê Nguyễn Thanh Hằng, Nguyễn Hải Thủy (2005), “Khảo sát 
lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường 
có bệnh mạch vành”, Kỷ yếu các đề tài khoa học Hội nghị Tim 
mạch miền Trung mở rộng lần III, Tạp chí Tim mạch học Việt 
Nam, số 41, tr. 299-305. 
5. Ohya Y. (1997), Intima-Media Thickness of the Carotid Artery in 
hypertensive subjects and hypertrophic cardiomyopathy 
patients. Hypertension 29(1), pp.361-365. 
6. Vũ Anh Nhị, Cao Phi Phong (2014), “Nhồi máu não do xơ vữa 
động mạch”, Chẩn đoán và điều trị tai biến mạch máu não, Bộ 
môn Thần kinh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.27-39. 
Ngày nhận bài báo: 03/08/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/09/2016 
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016