Xây dựng quy trình xác định các Ginseniside trong sản phẩm bổ sung sâm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS)

Tài liệu Xây dựng quy trình xác định các Ginseniside trong sản phẩm bổ sung sâm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 572 XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC GINSENOSIDE TRONG SẢN PHẨM BỔ SUNG SÂM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ HAI LẦN (LC-MS/MS) Quách Thanh Tâm*, Nguyễn Đoàn Diễm Ngọc*, Lê Thị Ngọc Hạnh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhân sâm là một trong những thành phần quan trọng nhất trong các phương thuốc thảo dược Đông Á. Hiện nay, nhân sâm được bổ sung vào các sản phẩm bổ sung khác nhau như chiết xuất dạng lỏng, nước uống tăng lực, trà, viên nang, viên nén,Theo dược điển Mỹ USP 40 th́ì trong các sản phẩm nhân sâm các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re là các thành phần hoạt tính chính được tìm thấy. Nhằm góp phần vào hoạt động kiểm tra chất lượng của sản phẩm mà trong công bố có bổ sung sâm, công tác kiểm nghiệm các ginsenoside là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Định lượng ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re trong thực phẩm bổ sung bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình xác định các Ginseniside trong sản phẩm bổ sung sâm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 572 XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC GINSENOSIDE TRONG SẢN PHẨM BỔ SUNG SÂM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ HAI LẦN (LC-MS/MS) Quách Thanh Tâm*, Nguyễn Đoàn Diễm Ngọc*, Lê Thị Ngọc Hạnh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhân sâm là một trong những thành phần quan trọng nhất trong các phương thuốc thảo dược Đông Á. Hiện nay, nhân sâm được bổ sung vào các sản phẩm bổ sung khác nhau như chiết xuất dạng lỏng, nước uống tăng lực, trà, viên nang, viên nén,Theo dược điển Mỹ USP 40 th́ì trong các sản phẩm nhân sâm các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re là các thành phần hoạt tính chính được tìm thấy. Nhằm góp phần vào hoạt động kiểm tra chất lượng của sản phẩm mà trong công bố có bổ sung sâm, công tác kiểm nghiệm các ginsenoside là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Định lượng ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re trong thực phẩm bổ sung bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS). Phương pháp nghiên cứu: Các ginsenoside được chiết bằng dung dịch n-butanol bão hòa nước sau khi loại béo bằng diethyl ether, loại carbohydrate bằng nước, định lượng bằng HPLC-MS/MS; triển khai quy trình định lượng các ginsenoside trong thực phẩm bổ sung. Kết quả nghiên cứu: Hoàn thành quy trình định lượng các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re trong thực phẩm bổ sung bằng phương pháp LC-MS/MS với giới hạn phát hiện là 0,5 µg/mL, giới hạn định lượng là 2,0 µg/mL, độ chụm RSD% <20%, hiệu suất thu hồi trong khoảng 80 – 110%. Ứng dụng quy trình phân tích để định lượng các ginsenoside trong 48 mẫu thực phẩm bổ sung trên thị trường. Kết luận: Sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần là phương pháp có độ nhạy cao, thích hợp cho định lượng các ginsenoside trong thực phẩm bổ sung có nền mẫu phức tạp. Từ khóa: nhân sâm, ginsenoside, thực phẩm bổ sung, sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS) ABSTRACT METHOD DEVELOPMENT FOR DETERMINATION OF GINSENOSIDES IN FOOD SUPPLEMENTS BY LIQUID CHROMATOGRAPHY – TANDEM MASS SPECTROMETRY (LC-MS/MS) Quach Thanh Tam, Nguyen Doan Diem Ngoc, Le Thi Ngoc Hanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 572 - 578 Background: Ginseng is one of the most important ingredients in East Asian herbal remedies. Currently, ginseng is also added to various supplements such as liquid extracts, energy drinks, tea, capsules, tablets ... According to the US Pharmacopoeia USP 40 in the ginseng products, ginsenosides Rb1, Rg1, Rf, Re are the main active ingredients. In order to contribute to the quality control of the product, testing of ginsenosides is essential in ginseng supplements. Objectives: To quantify ginsenosides Rb1, Rg1, Rf, Re in food supplements by liquid chromatography – tandem mass spectrometry (LC-MS / MS). Methods: Ginsenosides were extracted with water-saturated n-butanol after the removal of the nonpolar lipids and carbohydrates using diethyl ether and distilled water, quantified by LC-MS / MS; implementing the process of quantifying ginsenosides in food supplements. *Viện Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Quách Thanh Tâm ĐT: 0908371989 Email: quachthanhtam@iph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 573 Results: Completing the process of quantifying ginsenosides Rb1, Rg1, Rf, Re in food supplements by LC- MS / MS method. Limit of determination was 0.5 µg / mL, limit of quantitation was 2.0 µg / mL, the precisions of method were respected with RSD % < 20%, the recovery efficiencies were in about 80 - 110%. Application of analytical procedures was used to quantify ginsenosides in 48 samples of food supplements on the market. Conclusion: Liquid chromatography – tandem mass spectrometry (LC-MS / MS) is a highly sensitive method, suitable for the quantification of ginsenosides in food supplements with complex matrix. Keywords: ginseng, ginsenoside, food supplements, liquid chromatography – tandem mass spectrometry (LC-MS / MS) ĐẶT VẤN ĐỀ Nhân sâm là một trong những thành phần quan trọng nhất trong các phương thuốc thảo dược Đông Á(1). Nhân sâm đã trở thành thuật ngữ khái quát cho hơn 10 loại cây lâu năm thuộc chi Panax của họ Araliaceae. Hiện nay, 14 cây nhân sâm bao gồm 12 loài (species) và 2 dưới loài (infraspecific taxa) được xem như là thành viên của chi Panax. Một số cây nhân sâm có tên thông thường xuất phát từ các nước như: Panax ginseng (Korean ginseng), Panax japonicus (Japanese ginseng), Panax notoginseng (Chinese ginseng), Panax quinquefolius (American ginseng), và Panax vietnamensis (Vietnamese ginseng). Trong số các cây nhân sâm trên; nhân sâm Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ đã được trồng thương mại hóa và nhân sâm Việt Nam gần đây đã được giới thiệu trong nông nghiệp. Hoạt tính dược lý của nhân sâm được tìm thấy chủ yếu từ saponin nhân sâm, cũng được biết như ginsenoside(7). Ginsenoside được xác định là các hợp chất hóa sinh và dược hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh những tác dụng có lợi của ginsenoside bao gồm chống khối u, chống đái tháo đường, giảm huyết áp, chống oxy hóa, kháng viêm, kháng ung thư, có tác dụng trên hệ thần kinh, tuần hoàn khí huyết, điều hòa ổn định hệ tim mạch, làm tăng sức đề kháng và tăng khả năng miễn dịch, làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Hiện nay ngoài các bài thuốc, sâm còn được bổ sung dưới dạng thực phẩm dùng hàng ngày như viên nén, viên nang, chiết xuất cao sâm, nước uống, trà. Theo dược điển Mỹ USP 40 thì trong các sản phẩm nhân sâm các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re là các thành phần hoạt tính chính được tìm thấy. Việc phân tích các ginsenoside được thực hiện trên nhiều thiết bị khác nhau. Phương pháp sắc ký khí (GC), các ginsenoside phải tạo dẫn xuất dạng trimethylsillyl(3). Phương pháp điện di mao quản (CE) ít được ứng dụng để phân tích ginsenoside do chất phân tích không mang điện tích. Phương pháp HPLC được sử dụng rộng rãi để phân tích các ginsenoside trong trong nhân sâm do tốc độ, độ nhạy và khả năng phân tích các hợp chất phân cực. Các ginsenoside được phân tích trên các đầu dò UV, đầu dò ELSD, đầu dò huỳnh quang và đầu dò MS. Các hợp chất ginsenoside không hấp thu huỳnh quang, vì vậy phải tạo dẫn xuất trước khi phân tích nên kỹ thuật huỳnh quang bị hạn chế sử dụng. Năm 2015, Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm Codex quốc tế do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) cùng với Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban hành Tiêu chuẩn phân tích ginsenoside Rb1, Rf cho các sản phẩm nhân sâm dạng dịch chiết, dạng bột(8). Tuy nhiên, đối với nền mẫu thực phẩm chức năng, có nhiều thành phần, được bổ sung nhân sâm với nhiều hình thức, hàm lượng khác nhau, vì vậy phương pháp HPLC-UV không đáp ứng trên các nền mẫu phức tạp. Để khắc phục nhược điểm trên, phương pháp HPLC-MS/MS được sử dụng(2,4,10,11). Về việc xử lý mẫu, các thành phần chiết xuất thảo dược rất phức tạp, vì vậy việc lựa chọn phương pháp chiết mẫu là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các phương pháp phân tích. Có nhiều phương pháp chiết saponin ginseng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 574 khác nhau như: phương pháp chiết trực tiếp, chiết pha rắn, chiết lỏng – lỏng(5). Chiết trực tiếp (DE, direct extraction): dịch chiết nhân sâm được hòa tan trực tiếp trong AcCN 20%(5). Chiết pha rắn (SPE, solid phase extraction, C18): dịch chiết nhân sâm được hòa tan vào nước, rửa SPE với H2O và MeOH 30%, rửa giải ginsenoside với MeOH(5). Chiết lỏng – lỏng (LLE, liquid-liquid extraction): loại béo với ether, chiết ginsenoside với n-BuOH và rửa với nước(5,8). Đối với nghiên cứu này nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp chiết lỏng – lỏng. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng quy trình định lượng ginsenoside Rb1, ginsenoside Rg1, ginsenoside Rf và ginsenoside Re trong cao sâm, nước uống bổ sung và viên nang bằng LC-MS/MS. Ứng dụng quy trình để phân tích hàm lượng các ginsenoside trong thực phẩm bổ sung trên thị trường. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Quy trình xác định ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re bằng máy sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS) trong nền mẫu cao sâm, nước uống bổ sung và viên nang uống bổ sung. Hóa chất – chất chuẩn Chuẩn gisenoside Rb1, Rg1, Rf, Re được cung cấp bởi Sigma Aldrich (Missouri, USA), n- butanol , methanol, diethyl ether được cung cấp bởi JT Baker (New Jersey, USA), acid acetic được cung cấp bởi Merck (Darmstadt, Germany). Nền mẫu Cao sâm, nước uống bổ sung sâm và viên nang uống được mua trên thị trường Tp. Hồ Chí Minh. Trong thành phần sản phẩm có ghi nhân sâm (dạng rắn hoặc dịch chiết). Chuẩn bị mẫu Đối với cao sâm và viên nang, cân chính xác 50 mg mẫu vào becher 50 mL, hòa tan mẫu với 30 mL nước cất x 2 lần. Đối với nước uống bổ sung, lấy chính xác 20 mL pha loãng với khoảng 50 mL nước cất. Cho dung dịch thu được vào phễu chiết 250 mL, chiết với diethyl ether để loại béo (20 mL x 3 lần), loại bỏ lớp trên. Dịch còn lại chiết với n- butanol bão hòa nước (20 mL x 3 lần) để thu được các hợp chất ginsenoside, lấy lớp trên (lớp n-butanol bão hòa nước), bỏ lớp dưới. Dịch n- butanol bão hòa nước thu được chiết với nước cất (50 mL x 1 lần) để loại carbohydrate, lấy lớp trên, bỏ lớp dưới. Cô quay chân không dung dịch thu được tại nhiệt độ 60 oC, chỉnh áp suất tại điều kiện thích hợp, cặn được hòa tan với methanol, định mức thành 5 mL, lấy khoảng 1 mL qua đầu lọc 0,45 µm vào vial và được phân tích trên hệ thống LC-MS/MS. Điều kiện thiết bị Hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC- MS/MS: khối phổ ba tứ cực AB Sciex 5500 ghép nối hệ thống sắc ký lỏng Shimadzu UFLCXR bao gồm bơm Shimadzu 20ADXR, bộ tiêm mẫu Shimadzu SIL-20ACXR, bộ điều khiển Shimadzu CBM-20A. Toàn bộ hệ thống sắc ký và khối phổ được điều khiển bởi phần mềm Analyst 1.5.1 của hãng AB Sciex. Các chất phân tích được phân tách bằng cột C18 Inertsil ODS-3, 4,6 x 150 mm, kích thước hạt 5 µm với bộ phận bảo vệ cột. Acetonitril (pha động A) và 0,02% acid acetic trong nước (pha động B) được dùng để rửa giải với chương trình gradient theo Bảng 1. Tốc độ dòng là 1,0 mL/phút. Thể tích tiêm là 10,0 µL. Bảng 1: Chương trình gradient nồng độ Thời gian (phút) Pha động A (%) Pha động B (%) 0,01 20 80 11,0 45 55 11,5 20 80 16,0 Dừng Hệ thống khối phổ được vận hành với kỹ thuật ion hóa học ở áp suất khí quyển – atmospheric pressure chemical ionization (APCI), chế độ ion dương. Thế ion hóa – Ion spray voltage (IS) được cài đặt ở 5500 V. Điều kiện khí Curtain Gas (CUR), Nebulizer gas (GS1), lần lượt là 20, 50 psi, Collisionally Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 575 activated dissociation (CAD) được cài đặt chế độ trung bình (medium). Nhiệt độ nguồn ion hóa (TEM) là 500oC. Các chất phân tích được định lượng ở chế độ Multiple reaction monitoring (MRM) với các thông số: thế phân nhóm – declustering potential (DP), năng lượng va chạm – collision energy (CE) theo Bảng 2. Bảng 2: Thông số MRM các chất phân tích Chất phân tích Q1 (m/z) Q3 (m/z) DP (V) CE (eV) Rb1_1* 1109 325 100 30 Rb1_2 1109 163 100 50 Rg1_1* 801 432 100 40 Rg1_2 801 163 100 40 Rf_1* 801 423 100 30 Rf_2 801 163 100 40 Re_1* 947 147 100 40 Re_2 947 309 100 30 *:Cặp ion định lượng Tính toán và xác định giá trị sử dụng phương pháp Phương pháp được xác định giá trị sử dụng thông qua các thông số: độ đặc hiệu/chọn lọc, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ chính xác và độ đúng. Độ đặc hiệu/chọn lọc của phương pháp LC-MS/MS được xác định dựa theo quy định cách tính điểm IP (điểm nhận dạng – identification point) của hội đồng Châu Âu đối với kỹ thuật HPLC- MS/MS là 4(3). Độ tuyến tính được đánh giá thông qua hệ số tương quan 0,990 ≤ R2 ≤ 1,00 của phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa diện tích peak sắc ký và nồng độ chất phân tích. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) dựa trên độ lệch chuẩn khi phân tích 10 lần nền mẫu chứa thấp chất phân tích và đánh giá LOQ tính được theo tỷ số R (4 < R< 10) từ giá trị trung bình r chia ba lần độ lệch chuẩn (SD). Giới hạn định lượng (LOQ) được tính bằng 10 lần độ lệch chuẩn SD(9). Độ chính xác và độ đúng của phương pháp được đánh giá thông qua độ lặp lại được thực hiện trên 3 nền mẫu và độ thu hồi (H%) của mẫu có chất phân tích thấp được thêm chuẩn ở ba nồng độ: 2,0 µg/mL; 4,0 µg/mL; 10 µg/mL. Hệ số RSD (%) phải nhỏ hơn 20% theo năng lực phòng thí nghiệm và H (%) nằm trong khoảng 80-110%(9). KẾT QUẢ Các thông số của phương pháp phân tích Độ đặc hiệu/chọn lọc Phân tích các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re bằng kỹ thuật HPLC-MS/MS, thực hiện bắn phá 1 ion mẹ thành 2 ion con (1 ion định lượng, 1 ion xác định) (bảng 2). Theo quy định cách tính điểm IP (điểm nhận dạng – identification point) của hội đồng Châu Âu đối với kỹ thuật HPLC- MS/MS là 4. Vì vậy, có thể kết luận phương pháp có tính đặc hiệu cao. Khoảng tuyến tính Khoảng tuyến tính Ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re có nồng độ từ 1 µg/mL đến 20 µg/mL. Các phương trình hồi quy tuyến tính của các chất đều có hệ số tương quan 0,990 ≤ R2 ≤ 1,00. Kết quả chi tiết được trình bày theo Bảng 3. Bảng 3: Khoảng tuyến tính của phương pháp phân tích Chất phân tích Khoảng tuyến tính Phương trình hồi quy R 2 Ginsenoside Rb1 1-20 µg/mL y = 11745x+7819,1 0,9953 Ginsenoside Rg1 1-20 µg/mL y = 2235,3x+261,54 0,9968 Ginsenoside Rf 1-20 µg/mL y = 2772,6x+1482,3 0,9955 Ginsenoside Re 1-20 µg/mL y = 1037,9x+457,1 0,9946 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng Tạo mẫu có chứa các ginsenoside có hàm lượng thấp, xử lý mẫu và phân tích trên LC- MS/MS, thực hiện 10 lần. Giá trị LOD và LOQ trên dịch chiết được trình bày theo Bảng 4. Chọn giá trị LOD và LOQ chung cho cả bốn ginsenoside lần lượt là 0,5 µg/mL và 2,0 µg/mL. Độ chụm và hiệu suất thu hồi của phương pháp phân tích Kết quả phân tích cho thấy phương pháp có RSD ≤20% và hiệu suất thu hồi nằm trong khoảng 80-110%. Phân tích 10 mẫu lần lượt ứng với các nền cao sâm, viên nang, nước uống bổ sung, độ lặp lại RSD (%) từ 4,10% đến 15,00% và hiệu suất thu hồi H (%) là từ 80,05% đến 110,00%. Kết quả chi tiết độ chụm được trình bày theo Bảng 5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 576 Hình 1: Đường biểu diễn tương quan giữa nồng độ và diện tích peak của các ginsenoside Bảng 4: Giá trị LOD và LOQ STT Ginsenoside Rb1 (µg/mL) Ginsenoside Rg1 (µg/mL) Ginsenoside Rf (µg/mL) Ginsenoside Re (µg/mL) LOD 0,40 0,30 0,42 0,25 LOQ 1,32 1,00 1,41 0,84 Hình 2: Sắc ký đồ của các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re Bảng 5: Độ chụm của phương pháp phân tích Chất phân tích RSD (%) Cao sâm Viên nang Nước uống bổ sung Ginsenoside Rb1 6,40 14,21 15,00 Ginsenoside Rg1 4,80 9,48 13,43 Ginsenoside Rf 4,50 9,50 13,35 Ginsenoside Re 4,10 7,65 11,11 Độ không đảm bảo đo Giá trị độ không đảm bảo đo của phương pháp cho các hợp chất ginsenoside được tính theo Nordtest(Error! Reference source not found.) và kết quả được trình bày theo Bảng 6. Bảng 6: Độ không đảm bảo đo của phương pháp với từng ginsenoside Chất phân tích Độ không đảm bảo đo (%) Cao sâm Viên nang Nước uống bổ sung Ginsenoside Rb1 27,81 28,46 28,89 Ginsenoside Rg1 28,09 28,90 28,18 Ginsenoside Rf 30,08 31,68 30,35 Ginsenoside Re 28,21 28,60 28,49 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 577 Tóm tắt các thông số xác định giá trị sử dụng của phương pháp Các thông số xác định giá trị sử dụng của phương pháp xác định các ginsenoside trong thực phẩm bổ sung được trình bày theo Bảng 7. Bảng 7: Các thông số xác định giá trị sử dụng của phương pháp Thông số Ginsenoside Rb1 Ginsenoside Rg1 Ginsenoside Rf Ginsenoside Re LOD (µg/ml) 0,50 0,50 0,50 0,50 LOQ (µg/ml) 2,00 2,00 2,00 2,00 RSD % Cao Sâm 6,40 4,80 4,50 4,10 Viên nang 14,21 9,48 9,50 7,65 Nước uống bổ sung 15,00 13,43 13,35 11,11 H % 88,32 – 109,78 81,42 – 110,00 80,05 – 105,15 82,55 – 104,35 U% Cao Sâm 27,81 28,09 30,08 28,21 Viên nang 28,46 28,90 31,68 28,60 Nước uống bổ sung 28,89 28,18 30,35 28,49 BÀN LUẬN Quy trình được xây dựng để xác định hàm lượng các ginsenoside Rb1, Rg1, Re, Rf trong nền mẫu cao sâm, viên nang và nước uống bổ sung sử dụng kỹ thuật tách chiết lỏng – lỏng đơn giản với các loại hóa chất thông dụng trong phòng thí nghiệm; định lượng bằng thiết bị LC-MS/MS có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, phân tích cùng một lúc bốn hợp chất ginsenoside giúp rút ngắn thời gian phân tích. Ứng dụng phương pháp phân tích Phương pháp được ứng dụng để xác định hàm lượng các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re trong các mẫu thực phẩm bổ sung sâm từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019 gồm: 31 mẫu nước uống bổ sung trong đó có 08 mẫu không phát hiện, các mẫu còn lại có hàm lượng các ginsenoside từ 0,35 đến 1240 µg/mL; 5 mẫu nguyên liệu sâm có hàm lượng các ginsenoside từ 32,7 đến 857,11 µg/mL; 10 mẫu viên uống bổ sung trong có 2 mẫu không phát hiện, các mẫu còn lại có hàm lượng các ginsenoside từ 1,97 đến 1969,43 µg/mL; các mẫu thực phẩm bổ sung khác có hàm lượng ginsenoside từ 8,17 đến 90,51 µg/mL. Thực tế cho thấy nhân sâm được bổ sung vào thực phẩm nhiều loại khác nhau như nước uống tăng cường sức khỏe, nước giải khát hoặc trà túi lọc với hàm lượng nhiều ít khác nhau nên khi phân tích cho thấy các ginsenoside hàm lượng phân bố rộng. KẾT LUẬN Nghiên cứu này đã xây dựng được quy trình xác định hàm lượng các ginsenoside Rb1, Rg1, Re, Rf trong nền mẫu cao sâm, viên nang và nước uống bổ sung sử dụng kỹ thuật tách chiết lỏng – lỏng và định lượng bằng thiết bị LC- MS/MS. Phương pháp xây dựng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, các thông số giới hạn phát hiện, độ lặp lại, hiệu suất thu hồi tốt. Có thể ứng dụng phương pháp này xác định các ginsenoside trên các nền mẫu rắn và lỏng. Nhân sâm được trồng ở những vùng khác nhau sẽ có những ginsenoside đặc trưng khác nhau. Vì vậy, ngoài các ginsenoside Rb1, Rg1, Rf, Re được khảo sát, cần khảo sát thêm một số ginsenoside khác để đánh giá đúng chất lượng sản phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baeg IH and So SH (2013). The world ginseng market and the ginseng (Korea). Journal of Ginseng Research, 37:1-7. 2. Chen Y, et al (2015). Determination of ginsenosides in Asian and American ginsengs by liquid chromatography equadrupole/time of flight MS: assessing variationsbased on morphological characteristics. Journal of Ginseng Research, pp.1- 14. 3. European Commission (2002). Commission decision implementing council directive 96/23/EC concerning the performance of analytical methods and the interpretation of result. Official Journal of European Communities, pp.8 – 36. 4. Guo N, et al (2013). Quantitative LC-MS/MS analysis of seven ginsenosides and three aconitum alkaloids in Shen-Fu decoction. Chemistry Central Journal, 7:165. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 578 5. Hong HD, et al (2009). Comparison of preparation methods for the quantification of ginsenosides in raw Korean ginseng. Food Sci Biotechnol, 18:565 - 569. 6. In G, et al (2012). New Method for Simultaneous Quantii cation of 12 Ginsenosides in Red Ginseng Powder and Extract: In- house Method Validation. Journal of Ginseng Research, 36:205-210. 7. Shin BK, Kwon SW and Park JH (2015). Chemical diversity of ginseng saponins from Panax ginseng. Journal of Ginseng Research, 39:287 - 298. 8. Standard for ginseng products (codex stand 321-2015, annex II, annex III). 9. Trần Cao Sơn (2010). Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, pp.16 – 59. 10. Uhr L, et al (2014). Ginsenosides in Commercial Ginseng Products Analyzed by Liquid Chromatography-Tandem Mass Spectrometry. ISRN Analytical Chemistry, 8 pages. 11. Wang X, et al (1999). Dertermination of Ginsenosides in plant extracts from Panax ginseng and Panax quinquefolius L by LC/MS/MS. Analytical Chemistry, 71:579-1584. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 579 TỈ LỆ HIỆN MẮC VIRUS VIÊM GAN B, KIẾN THỨC, MỨC ĐỘ TUÂN THỦ VÀ HIỆU QUẢ TIÊM PHÒNG VACCINE VIÊM GAN B CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN XÉT NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG ĐỒNG THÁP NĂM 2017 – 2018 Võ Hiếu Nghĩa*, Lê Lan Trinh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh viêm gan B là một trong những vấn đề y tế công cộng hiện nay do khả năng lây truyền cao, tiến triển thành bệnh mạn tính và có thể dẫn đến tử vong. Nâng cao kiến thức người dân trong việc phòng bệnh và thực hiện tốt tiêm vaccine được xem là công cụ hiệu quả của phòng chống nhiễm virus viêm gan B (HBV). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, kiến thức về HBV, sự tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm gan B của người dân đến khám tại Trung tâm Y tế dự phòng Đồng Tháp năm 2017 - 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện ở 244 đối tượng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Xác định tỷ lệ nhiễm và kiến thức về HBV dựa vào nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được áp dụng để xác định tỷ lệ tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm gan B. Kết quả: Có 5,8% người dân 6 – 60 tuổi nhiễm HBV. 24,6% tuân thủ lịch tiêm phòng HBV và hiệu quả đạt 98,1%. Kiến thức đúng về HBV của người dân 18 - 60 tuổi là 16,2%. Kết luận: Người dân có kiến thức đúng về HBV vẫn còn hạn chế. Cần có các biện pháp truyền thông phù hợp nhằm nâng cao kiến thức cộng đồng và đẩy mạnh công tác tiêm phòng HBV. Từ khóa: viêm gan B, tuân thủ, tiêm phòng, kiến thức ABSTRACT PREVALENCE OF HEPATITIS B INFECTION AMONG THE PEOPLE SEEKING HEPATITIS B VACCINATION SERVICE AT DONG THAP PREVENTIVE MEDICINE CENTER DURING 2017 – 2018 AND KNOWLEDGE, COMPLIANCE OF CLIENTS, EFFECTIVENESS OF HEPATITIS B VACCINATION Vo Hieu Nghia, Le Lan Trinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 579 – 585 Background: Hepatitis B is a current public health issue due to its high transmission, probability of progression to chronic disease and causing death in serious condition. Increasing public awareness toward disease prevention and sufficient vaccination are effective measures of preventing hepatitis B virus (HBV) infection. Objectives: To determine the prevalence of HBV infection among the people seeking hepatitis B vaccination service at Dong Thap Preventive Medicine Center during 2017 – 2018 and knowledge, compliance of clients, the effectiveness of hepatitis B vaccination. Methods: 244 participants were conveniently recruited to the study. A cross-sectional study was employed to determine the prevalence of HBV infection and knowledge of clients; meanwhile, a prospective cohort study was applied to determine the compliance and effectiveness of hepatitis B vaccination. Results: The prevalence of HBV infection was 5.8% of people aged 6-60 years. There were 24.6% of people complied with the HBV vaccination schedule and the effectiveness reached 98.1%. Correct knowledge of HBV *Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp Tác giả liên lạc: BS. Võ Hiếu Nghĩa ĐT: 0942764276 Email: hieunghia2211@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_xac_dinh_cac_ginseniside_trong_san_pham_b.pdf
Tài liệu liên quan