Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 411
KHẢO SÁT CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ 
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006-2017 
Đỗ Thị Thu Hà*, Đào Đức Tài**, Nguyễn Thị Phương Thảo**, Lê Văn Thể*, Hoàng Thy Nhạc Vũ** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nguồn viện trợ từ nước ngoài cho các chương trình phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam đã 
và đang bị cắt giảm đáng kể. Bảo hiểm y tế được xem là một giải pháp tốt nhất để giảm bớt gánh nặng kinh 
tế trong điều trị HIV/AIDS. 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát chi phí điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế 
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2017. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi 
cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của tất cả người bệnh có ít nhất 1 năm điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm 
YTQ1HCM giai đoạn 2006-2017. Chi phí điều trị được tính dựa vào dữ liệu trong năm đầu của người bệnh 
và tính toán theo đơn giá năm 2018. 
Kết quả: Trong giai đoạn 2006-2017, có 914 người bệnh được điều trị ít nhất 1 năm và có dữ liệu đầy 
đủ được đưa vào nghiên cứu, 45% người bệnh có mức CD4 ban đầu nhỏ hơn 200 tế bào/mm3, 44% yếu tố 
nguy cơ là quan hệ tình dục khác giới. Phác đồ được sử dụng nhiều nhất là TDF+3TC+EFV (chiếm 47%). 
Trung bình người bệnh chi trả 2.859.806 đồng cho năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM, 
trong đó chi phí thuốc chiếm 67%. Nhóm người có yếu tố nguy cơ là nghiện chích ma túy có chi phí năm 
đầu điều trị lớn nhất (3.150.054 đồng/người). Nhóm người bệnh điều trị sớm với mức CD4 thấp dưới 200 
tế bào/mm3 có chi phí năm đầu điều trị cao hơn so với nhóm điều trị muộn. Nhóm người bệnh sử dụng phác 
đồ TDF+3TC+EFV có chi phí năm đầu điều trị thấp nhất trong các phác đồ được Bộ Y tế khuyến cáo sử 
dụng (2.660.891 đồng/người). 
Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát chi phí năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM giai 
đoạn 2006-2017. Đây là cơ sở cho các nhà quản lý đánh giá một cách chính xác hơn về chi phí điều trị 
HIV/AIDS, từ đó ước tính kinh phí bảo hiểm y tế chi trả cho điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam. 
Từ khóa: chi phí điều trị, HIV/AIDS, Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. 
ABSTRACT 
THE SURVEY OF HIV/AIDS TREATMENT COST AT MEDICAL CENTER OF DISTRICT 1 IN HO 
CHI MINH CITY FOR THE PERIOD OF 2006-2017 
Do Thi Thu Ha, Dao Duc Tai, Nguyen Thi Phuong Thao, Le Van The, Hoang Thy Nhac Vu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 410 – 416 
Background: The international funding for HIV/AIDS prevention programs in Vietnam is being 
reduced. Health insurance is considered the best solution for reducing the economic burden of 
HIV/AIDS treatment. 
Objectives: This study was conducted to survey the cost of HIV/AIDS treatment at the Medical 
Center of District 1 in Ho Chi Minh City in the period of 2006-2017. 
*Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh 
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 412
Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out by retrieving the data of 914 medical 
records of patients receiving HIV/AIDS treatment for at least 1 year at the Medical Center of District 1 in 
Ho Chi Minh City from 2006 to 2017. The costs of treatment were computed on the data in the first-year 
treatment with the unit price in 2018. 
Results: 45% of patients had initial CD4 cell counts which were below 200 cells/mm3, 44% of patients 
had heterosexual sex as a risk factor of HIV infection. The most common drug therapy was TDF+3TC+EFV 
(47%). The average treatment cost was 2,859,806 VND/patient, in which 67% of the total cost was the drug 
cost. The patients whose risk factor of HIV infection was Injection Drug User had the highest first-year 
treatment cost (3,150,054 VND/patient). The patients who were treated early with initial CD4 cell counts 
below 200 cells/mm3 had a higher first-year treatment cost than patients who were treated later. Patients 
receiving the TDF/3TC/EFV regimen had the lowest first-year treatment cost among regimens 
recommended by the Vietnam Ministry of Health (2,660,891 VND/patient). 
Conclusion: The study surveyed the HIV/AIDS treatment cost in the first-year treatment at the 
Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City for the period of 2006-2017. This information is the basis 
for managers to accurately assess the cost of HIV/AIDS treatment and estimate the payment of health 
insurance for HIV/AIDS treatment in Vietnam. 
Key words: HIV/AIDS, treatment cost, Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tính đến năm 2018, nhiều chương trình 
phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam hoạt 
động chủ yếu bằng các nguồn viện trợ từ nước 
ngoài như từ Chính phủ Hoa Kỳ (thông qua 
PEPFAR), Chương trình phối hợp của Liên 
hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS), tổ chức 
Y tế Thế giới (WHO), Cơ quan phát triển 
Hoa Kỳ (USAID). Tuy nhiên, tính đến cuối 
năm 2017, nhiều nguồn viện trợ từ nước 
ngoài đã và đang bị cắt giảm đáng kể và 
tiến đến ngưng tài trợ trong thời gian tới. 
Trong tình hình này, Bảo hiểm y tế được 
xem là một giải pháp tốt nhất để huy động 
các nguồn lực trong nước cho việc chăm 
sóc và điều trị HIV/AIDS để làm giảm bớt 
gánh nặng kinh tế cho người nhiễm 
HIV/AIDS. Các kết quả khảo sát chi phí sẽ 
cung cấp những thông tin quan trọng và 
tạo căn cứ khoa học để ước tính chi phí cần 
thiết trong điều trị HIV/AIDS. 
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai 
đoạn 2008-2013, nguồn viện trợ nước ngoài 
thông qua các dự án quốc tế đã chiếm tới 
94,5% tổng kinh phí cho hoạt động phòng 
chống HIV/AIDS(8). Trung tâm Y tế Quận 1 
Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) là đơn 
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân 
Quận 1, cũng là một trong những cơ sở 
điều trị HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí 
Minh. Vì vậy, các thông tin chi tiết về chi 
phí điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm 
YTQ1HCM là một trong những nguồn 
thông tin quan trọng giúp các nhà quản lý 
ước tính chi phí trong điều trị HIV/AIDS 
tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và tại 
Việt Nam nói chung. Nghiên cứu này được 
thực hiện nhằm khảo sát chi phí năm đầu 
điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm 
YTQ1HCM giai đoạn 2006-2017 theo quan 
điểm của người chi trả. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 413
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện 
thông qua việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ 
bệnh án người bệnh điều trị HIV/AIDS 
trong giai đoạn 2006-2017. Nghiên cứu 
dùng phương pháp chọn mẫu toàn bộ, với 
tiêu chí chọn mẫu là người bệnh lớn hơn 
hoặc bằng 18 tuổi, đã điều trị tại Trung tâm 
YTQ1HCM ít nhất 1 năm, có đầy đủ dữ liệu 
về thuốc và các xét nghiệm được lưu trữ 
trong phần mềm quản lý người bệnh 
HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM. Có 
914 người bệnh đạt tiêu chí nghiên cứu và 
được đưa vào phân tích. Dữ liệu thu thập 
liên quan đến người bệnh theo giới tính, độ 
tuổi, việc tham gia bảo hiểm y tế, yếu tố 
nguy cơ, mức CD4 khi bắt đầu điều trị và 
phác đồ điều trị. Chi phí điều trị được tính 
toán từ chi phí khám bệnh, chi phí xét 
nghiệm và chi phí thuốc trong năm đầu 
tiên điều trị của người bệnh tại Trung tâm 
YTQ1HCM. Các thành phần chi phí được 
phân tích và tính toán theo đơn giá của bảo 
hiểm y tế năm 2018. 
Thống kê và xử lý số liệu 
Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu được 
mô tả bằng phương pháp thống kê cơ bản 
qua tần số và tỷ lệ phần trăm. Chi phí điều 
trị được biểu diễn thông qua giá trị trung 
vị và tỷ lệ phần trăm. Việc so sánh giá trị 
chi phí giữa các nhóm sẽ được thực hiện 
bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon 
hoặc Kruskal - Wallis, với p<0,05 ứng với 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Dữ liệu 
được tổng hợp bằng Microsoft Excel và tiến 
hành phân tích thông qua phần mềm thống 
kê R. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Mẫu nghiên cứu bao gồm 914 người 
bệnh HIV/AIDS, có tuổi trung bình là 
39,0±8,2 tuổi, trong đó nam giới chiếm 68%, 
tỷ lệ người bệnh tham gia bảo hiểm y tế đạt 
89%. Có 45% người bệnh có mức CD4 nhỏ 
hơn 200 tế bào/mm3 khi bắt đầu điều trị tại 
Trung tâm YTQ1HCM, yếu tố nguy cơ chính 
là quan hệ tình dục khác giới (chiếm 44%) 
và nghiện chích ma túy (chiếm 38%). Trong 
năm đầu điều trị HIV/AIDS, người bệnh 
được sử dụng phác đồ bậc 1 và bậc 2, trong 
đó 47% người bệnh được sử dụng phác đồ 
bậc 1, với ba thuốc TDF+3TC+EFV. (Hình 1) 
Chi phí điều trị HIV/AIDS 
Xét giá trị trung vị cho chi phí, kết quả 
ghi nhận, người bệnh chi trả 2.859.806 
đồng cho năm đầu điều trị HIV/AIDS tại 
Trung tâm YTQ1HCM, trong đó chi phí 
thuốc chiếm 67%, chi phí xét nghiệm chiếm 
21%. Khi so sánh chi phí điều trị theo yếu 
tố nguy cơ, mức CD4 ban đầu, phác đồ 
điều trị, nghiên cứu ghi nhận có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Người 
bệnh có mức CD4 ban đầu nhỏ hơn 200 tế 
bào/mm3 phải chi trả 3.262.353 đồng và 
người bệnh sử dụng phác đồ 
ZDV+3TC+NVP phải chi trả 4.312.250 đồng 
cho một năm đầu điều trị (Hình 2) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 414
Hình 1: Đặc điểm của 914 người bệnh HIV/AIDS điều trị tại Trung tâm Y tế 
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2017 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 415
Hình 2: Chi phí năm đầu điều trị HIV/AIDS cho người bệnh tại Trung tâm Y tế 
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2017 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 416
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đã khảo sát chi phí năm đầu 
điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM 
giai đoạn 2006-2017. Các kết quả về đặc điểm 
chung của nhóm nghiên cứu tương đồng với 
các kết quả được báo cáo tại Việt Nam trong 
năm 2017 về tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, tỷ lệ 
nhiễm HIV/AIDS theo giới tính, độ tuổi và yếu 
tố nguy cơ(3). Trong giai đoạn 2006-2017, 2 
phác đồ được sử dụng nhiều nhất là 
TDF+3TC+EFV (chiếm 47%) và d4T+3TC+EFV 
(chiếm 16%). Nghiên cứu ghi nhận có sự thay 
đổi xu hướng sử dụng phác đồ ARV bậc 1 
trong giai đoạn 2006-2017 khi tăng tỷ lệ sử 
dụng phác đồ TDF+3TC+EFV và giảm dần việc 
sử dụng d4T+3TC+EFV. Nguyên nhân là do 
tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài gây nhiễm 
toan chuyển hóa acid lactic, rối loạn phân bố 
mỡ và bệnh lý thần kinh ngoại vi của d4T 
nên từ năm 2011, Bộ Y tế Việt Nam đã 
không còn đưa phác đồ có d4T là phác đồ 
ưu tiên sử dụng trong điều trị HIV/AIDS(2). 
Tính đến năm 2017, phác đồ ARV bậc 1 
được Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo sử dụng 
là TDF (hoặc ZDV)+3TC+EFV (hoặc NVP)(4). 
Chi phí sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ cao 
trong chi phí điều trị HIV/AIDS cho người 
bệnh trong mẫu nghiên cứu. Ngoài các thuốc 
ARV, người bệnh còn phải sử dụng các thuốc 
để điều trị nhiều bệnh khác như lao, phong, 
nhiễm trùng. Giai đoạn bệnh khác nhau sẽ có 
số lượng nhiễm trùng cơ hội khác nhau dẫn 
đến chi phí thuốc sẽ thay đổi khá đa dạng. 
Nghiên cứu ghi nhận mặc dù chi phí năm đầu 
điều trị của nam, người bệnh từ 50 tuổi trở lên, 
người bệnh không có bảo hiểm y tế lần lượt 
cao hơn so với nữ, người bệnh dưới 50 tuổi, 
người có bảo hiểm y tế nhưng sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Về nguy 
cơ lây nhiễm, nhóm đối tượng nghiện chích 
ma túy có chi phí năm đầu điều trị cao nhất. 
Việc kém tuân thủ điều trị của nhóm đối 
tượng này(7) cũng có thể là một nguyên nhân 
dẫn đến sự gia tăng chi phí điều trị(5). 
Kết quả còn chỉ ra người bệnh điều trị 
muộn với mức CD4 ban đầu thấp dưới 200 tế 
bào/mm3 có chi phí năm đầu điều trị cao hơn 
so với điều trị sớm. Kết quả này cũng đã từng 
được ghi nhận ở các nghiên cứu về chi phí 
điều trị HIV trên thế giới(1,6). 
Nghiên cứu ghi nhận trong 4 phác đồ được 
khuyến cáo sử dụng thì phác đồ 
TDF+3TC+EFV có chi phí năm đầu điều trị 
thấp nhất (2.660.891 đồng/người), kết quả này 
phù hợp với việc ưu tiên sử dụng phác đồ 
TDF+3TC+EFV trong điều trị HIV/AIDS do Bộ 
Y tế quy định(4) để tiết kiệm chi phí cho người 
bệnh. Mặt khác, chi phí năm đầu điều trị của 
người bệnh sử dụng phác đồ bậc 2 cao gấp 4,7 
lần so với phác đồ bậc 1 (13.402.220 đồng so 
với 2.825.212 đồng). Kết quả này cho thấy việc 
thất bại trong điều trị với phác đồ bậc 1 sẽ gây 
ra một gánh nặng rất lớn về kinh tế trong việc 
điều trị HIV/AIDS lâu dài. 
Nghiên cứu chỉ mới cung cấp các kết quả 
liên quan đến chi phí điều trị HIV/AIDS cho 1 
năm đầu tiên. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ 
được thực hiện để thấy được sự thay đổi về 
chi phí điều trị giữa năm đầu và các năm tiếp 
theo. Nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm 
YTQ1HCM sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu ở 
các cơ sở y tế khác tại Thành phố Hồ Chí Minh 
nói riêng và tại Việt Nam nói chung. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã khảo sát được chi phí cho 1 
năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm 
YTQ1HCM giai đoạn 2006-2017. Đây là cơ sở 
cho các nhà quản lý đánh giá một cách chính 
xác hơn về chi phí điều trị HIV/AIDS, từ đó 
ước tính kinh phí mà bảo hiểm y tế phải chi 
trả cho điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam, hướng 
đến tiết kiệm chi phí cho người bệnh và sử 
dụng hợp lý nguồn ngân sách trong các 
chương trình hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 417
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Adiatma YMS (2015). Costs of HIV/AIDS treatment in 
Indonesia by time of treatment and stage of disease. BMC 
Health Services Research, 15: pp.440-445. 
2. Bộ Y tế (2011). Quyết định số 4139/QĐ-BYT về việc sửa 
đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn 
đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo quyết định 
số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
3. Bộ Y tế (2017). Báo cáo số 1299/BC-BYT về công tác phòng, 
chống HIV/AIDS năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 
2018. 
4. Bộ Y tế (2017). Quyết định số 5418/QĐ-BYT về việc ban 
hành “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”. 
5. Edward MG, et al. (2008). The Association of Adherence to 
Antiretroviral Therapy with Healthcare Utilization and 
Costs for Medical Care. Applied Health Economics and Health 
Policy, 6(2-3): pp.145-155. 
6. Farnham PG, et al. (2013). Updates of Lifetime Costs of 
Care and Quality-of-Life Estimates for HIV-Infected 
Persons in the United States: Late Versus Early Diagnosis 
and Entry Into Care. JAIDS Journal of Acquired Immune 
Deficiency Syndromes, 64(2): pp.183-189. 
7. Simona AI, et al (2017). Improving the Adherence to 
Antiretroviral Therapy, a Difficult but Essential Task for a 
Successful HIV Treatment - Clinical Points of View and 
Practical Considerations. Frontiers in Pharmacology, 8: 
pp.831-840. 
8. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2015). Quyết 
định số 2966/QĐ-UBND về ban hành kế hoạch thực hiện 
đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống 
HIV/AIDS tại thành phố giai đoạn 2014-2020”. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019