Khảo sát các di chứng và yếu tố tiên lượng sau 3 năm điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non

Tài liệu Khảo sát các di chứng và yếu tố tiên lượng sau 3 năm điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 37 KHẢO SÁT CÁC DI CHỨNG VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SAU 3 NĂM ĐIỀU TRỊ BỆNH LÍ VÕNG MẠC TRẺ SINH NON Nguyễn Thị Ngọc Nga*, Lê Đỗ Thùy Lan** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các kết quả và di chứng về chức năng thị giác, cấu trúc nhãn cầu ở thời điểm 3 năm, cùng mối tương quan với các yếu tố nguy cơ trước điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non bằng phương pháp laser quang đông, tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang có phân tích. Mẫu nghiên cứu gồm các trẻ được điều trị laser quang đông từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009 và được theo dõi liên tục đến 3 tuổi. Kết quả thị lực được đánh giá bằng bảng hình, kết quả cấu trúc nhãn cầu đánh giá thông qua khám lâm sàng sinh hiển vi và đèn soi đáy mắt gián tiếp. Tương quan giữa yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị phân...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 72 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các di chứng và yếu tố tiên lượng sau 3 năm điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 37 KHẢO SÁT CÁC DI CHỨNG VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SAU 3 NĂM ĐIỀU TRỊ BỆNH LÍ VÕNG MẠC TRẺ SINH NON Nguyễn Thị Ngọc Nga*, Lê Đỗ Thùy Lan** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các kết quả và di chứng về chức năng thị giác, cấu trúc nhãn cầu ở thời điểm 3 năm, cùng mối tương quan với các yếu tố nguy cơ trước điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non bằng phương pháp laser quang đông, tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang có phân tích. Mẫu nghiên cứu gồm các trẻ được điều trị laser quang đông từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009 và được theo dõi liên tục đến 3 tuổi. Kết quả thị lực được đánh giá bằng bảng hình, kết quả cấu trúc nhãn cầu đánh giá thông qua khám lâm sàng sinh hiển vi và đèn soi đáy mắt gián tiếp. Tương quan giữa yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị phân tích bằng hồi quy logistic đơn biến và đa biến. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 272 mắt tương đương với 136 trẻ (72 nam, 64 nữ), với tuổi thai trung bình lúc sinh là 29,6±2,5 tuần, cân nặng trung bình lúc sinh là 1335g±289g. Kết quả sau thời gian theo dõi trung bình 40,2±3,5 tháng đạt được thị lực tốt 89,3%, cấu trúc võng mạc tốt 93,4%. Các di chứng về chức năng thị giác gồm: tật khúc xạ 95% (cận thị 82,7% với độ cầu trung bình −6,2D); bất đồng khúc xạ 35%; lé 9,9% và nhược thị 17,6%. Các di chứng về cấu trúc nhãn cầu gồm: đục giác mạc 1,1%; đục thủy tinh thể 3,31%; dính mống 10,3%; co kéo mạch máu võng mạc 12,3%; thoái hóa hắc võng mạc 5,2%; gai thị bất thường 5,2%; bong võng mạc 3,3%; teo nhãn 2,2%. Khảo sát tương quan cho thấy giai đoạn bệnh (4 và thể AP-ROP) là yếu tố nguy cơ trước điều trị giúp tiên lượng cho kết quả điều trị ở năm 3. Kết luận: Kết quả sau 3 năm điều trị laser quang đông bệnh lí võng mạc trẻ sinh non rất khả quan cho thấy đây là phương pháp hiệu quả giúp hạn chế tỉ lệ mù lòa do di chứng của bệnh. Bên cạnh đó thấy rõ vai trò cần thiết của việc theo dõi trẻ lâu dài nhằm phát hiện sớm và can thiệp các di chứng muộn về cấu trúc cũng như chức năng thị giác mà đặc biệt là tật khúc xạ. Từ khóa: bệnh lý võng mạc, trẻ sinh non, di chứng, yếu tố tiên lượng ABSTRACT SEQUELAE AND RISK 3 YEARS AFTER LASER TREATMENT FOR RETINOPATHY OF PREMATURITY Nguyen Thi Ngoc Nga, Le Do Thuy Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 ‐ No 2 ‐ 2016: 36 ‐ 42 Purpose: This study evaluates laser therapy-related treatment sequelae and clinical outcomes in patients diagnosed with retinopathy of prematurity after 3 years of follow up and the correlation between risks of the disease and these results. *Bệnh viện Nhi đồng 2 **Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS CK II. Lê Nguyễn Nhật Trung – ĐT: 090994054 – Email:lenhattrung74@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 38 Methods: This is a retrospective, analytic study. Clinical data are obtained from patients who were treated by laser photocoagulation from January 2009 to December 2009 after 3 years of follow up at the Pediatrics Department of HoChiMinh City Eye Hospital, Vietnam. Data are then categorized according to the disease outcome and related complications. Results: 272 eyes of 136 patients (72 males and 64 females) were assessed. Mean gestational age was 29.6±2.5 weeks, mean birth weight was 1335g±289g, mean follow up age was 40.2±3.5 months. Favorable visual acuity outcome was 89.3%. Favorable structural outcome was 93.4%. Visual functional sequelae: refractive error was 95% (myopia was 82.7% with mean SE was −6.2D); anisometropia was 35%; strabismus was 9.9%; amblyopia was 17.6%. Structural sequelae: corneal opacity was 1.1%; cataract was 3.3%; synechiae 10.3%; retinal vessel drag was 12.3%; retinal detachment was 3.3%. Among risks of the disease, stage 4 and AP-ROP were correlated with clinical results at 3 years. Conclusions: Results of this study significantly contribute to efforts to re-examine patient more thoroughly and extensively, with a particular focus on detecting and treating changes which influence the visual acuity of patients, especially refractive error. Importantly, our results provide further insight into the later effects of treating the disease, as well as a valuable reference for future. Keywords: retinopathy, prematurity, sequalae, risks ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh võng mạc trẻ sinh non có tần suất ngày càng cao trên thế giới và tại Việt Nam. Một trong các phương pháp điều trị bệnh hiệu quả hiện nay là laser quang đông võng mạc. Dù được điều trị thành công thì các di chứng về cấu trúc và chức năng thị giác vẫn tiếp tục tăng lên theo tuổi khi trẻ lớn(1,10,11,12,5,6). Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả bước đầu của điều trị laser quang đông theo tiêu chuẩn trước ngưỡng, với thời gian theo dõi trẻ từ 3 tháng đến 1 năm. Tuy nhiên, quá trình phát triển phát triển nhãn cầu của trẻ vẫn tiếp diễn và các di chứng muộn có thể xảy ra gây ảnh hưởng lên thị lực của trẻ. Do đó nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát kết quả điều trị, các di chứng ở thời điểm sau 3 năm điều trị bệnh lí võng mạc trẻ sinh non bằng phương pháp laser quang đông tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời khảo sát mối tương quan giữa một số yếu tố nguy cơ trước điều trị với kết quả sau điều trị 3 năm. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của trẻ bệnh võng mạc sinh non trong nghiên cứu. Xác định kết quả sau 3 năm điều trị về: thị lực, cấu trúc võng mạc, các di chứng về chức năng thị giác và cấu trúc võng mạc. Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ với kết quả điều trị về thị lực và cấu trúc võng mạc năm 3. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số chọn mẫu Các bệnh nhân được điều trị bệnh võng mạc trẻ sinh non bằng phương pháp laser quang đông tại bệnh viện Mắt Tp HCM từ 1/2009 đến 12/2009. Tiêu chuẩn chọn mẫu Trẻ được điều trị và theo dõi liên tục cho đến 3 tuổi. Trẻ phát triển tâm thần vận động bình thường: vận động tốt, có thể biết nêu tên đồ vật. Trẻ hợp tác tốt để khám. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 39 Cỡ mẫu: cỡ mẫu được tính theo công thức: Với p là tỉ lệ đạt thị lực tốt mong muốn, theo nghiên cứu của tác giả Võ Nguyễn Uyên Thảo là 85,2%; d sai biệt là 0,05. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, hồi cứu. Qui trình nghiên cứu: trẻ được tái khám và theo dõi thường xuyên được lưu trữ hồ sơ tại bệnh viện. Số liệu được thu thập từ hồ sơ và theo mẫu soạn sẵn. Sau đó đưa vào thống kê phân tích bằng phần mềm Stata. Phương tiện nghiên cứu Trẻ được khám võng mạc bằng đèn soi đáy mắt gián tiếp, thị lực dưới 3 tuổi được đo bằng bảng Teller, thị lực ở 3 tuổi được đo bằng bảng hình. KẾT QUẢ Đặc điểm nền Nghiên cứu được thực hiện trên 272 mắt tương ứng 136 bệnh nhân, trong đó nam chiếm 53% và nữ chiếm 47%. Tuổi thai trung bình lúc sinh là 29,64 ± 2,5 tuần ( từ 20 đến 37 tuần). Cân nặng trung bình lúc sinh là 1335,3±289g (từ 700‐ 2000g). Trẻ được theo dõi với thời gian trung bình là 40,2 tháng. Đặc điểm lâm sàng về bệnh lý trước điều trị gồm các đặc điểm: vùng bệnh I chiếm 61,4%; giai đoạn 3 chiếm 45,2%, thể bệnh AP‐ROP chiếm 23,5%, bệnh dấu cộng chiếm 62%. Kết quả điều trị Về thị lực Sau 3 năm theo dõi, phân loại thị lực tốt (>1/10) chiếm ưu thế với 90,1% ở năm 1 và 88,2% ở năm 2 (biểu đồ 1). Đồng thời giữ ổn định trong suốt thời gian này, sự khác biệt ở năm 1 và năm 2 không có ý nghĩa thống kê (p<0,05%). Trong phân loại Tốt, mức thị lực >5/10 chiếm trên 84% trong năm 1 và năm 2. Tại năm 3, trẻ được đo thị lực bằng bảng hình, mức thị lực tốt giảm xuống còn 35,7%. Về cấu trúc võng mạc Kết quả cấu trúc võng mạc tốt chiếm ưu thế với tỉ lệ cao sau 3 năm theo dõi đều trên 90% (biểu đồ 2). Có 4 mắt (chiếm tỉ lệ 1,55%) chuyển từ cấu trúc tốt lúc 1 tuổi sang cấu trúc xấu lúc 3 tuổi, sự thay đổi rất ít và kiểm định cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các năm, p<0,05. Biểu đồ 1: Phân loại thị lực sau 3 năm Biểu đồ 2: Phân loại cấu trúc võng mạc sau 3 năm Các di chứng sau 3 năm theo dõi Về chức năng thị giác Trong nghiên cứu có 95% các trẻ sau điều trị quang đông bệnh lý võng mạc sinh non có tiến triển tật khúc xạ. Trong đó, 35% số trẻ có bất đồng khúc xạ. Viễn thị chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 1/10 trong Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 40 mẫu nghiên cứu với độ viễn nhẹ và trung bình (<5D), độ cầu tương đương trung bình là <1,5D, đa số trẻ chưa cần chỉnh kính. Cận thị chiếm ưu thế trong mẫu nghiên cứu với tỉ lệ hơn 4/5, và độ cầu tương đương trung bình là −6,2D. Nhóm cận thị nặng trên −5D chiếm tỉ lệ cao hơn so với cận thị nhẹ và trung bình (54,9% so với 45,2%). Các di chứng về chức năng thị giác khác gồm nhược thị, lé, rung giật nhãn cầu đều xuất hiện nhiều ở năm đầu sau điều trị, những năm tiếp theo tỉ lệ mắc mới không nhiều (biểu đồ 3). Trong đó, nhược thị chiếm tỉ lệ nhiều hơn so với lé và rung giật nhãn cầu. Lúc 3 tuổi số mắt nhược thị mắc mới nhiều hơn lúc 2 tuổi và trẻ có xu hướng không ổn định do trẻ dễ tái nhược thị sau điều trị. Di chứng lé có tỉ lệ mắc mới giảm dần qua từng năm rõ rệt. Sau 3 năm theo dõi thì tỉ lệ lé là gần 10%. Rung giật nhãn cầu chỉ xảy ra ở 2 mắt của 1 bệnh nhân lúc 1 tuổi, chiếm tỉ lệ 0,74%. Tuy nhiên trường hợp này đã hết rung giật nhãn cầu khi trẻ lớn hơn. Biểu đồ 3: Các di chứng chức năng thị giác sau 3 năm Về cấu trúc nhãn cầu Hầu hết các di chứng về cấu trúc là do tổn thương sau điều trị nên rất khó hồi phục và thường xuất hiện nhiều trong năm đầu theo dõi. Tỉ suất mắc mới của các di chứng đều dưới 1,5% mỗi năm và giảm dần qua các năm. Sự khác biệt giữa tỉ lệ các di chứng giữa năm 1 và năm 3 không có ý nghĩa thống kê, p>0,05. Bảng 1: Các di chứng cấu trúc nhãn cầu sau 3 năm Di chứng Năm 1 (%) Năm 2 (%) Năm 3 (%) Đục giác mạc 0 0,4 1,1 Di chứng Năm 1 (%) Năm 2 (%) Năm 3 (%) Dính mống 8,8 9,5 10,3 Đục thủy tinh thể 1,8 3 3,31 Vẩn đục dịch kính 4 4,8 5,15 Mạch máu co kéo 11 12,3 12,3 Thoái hóa hắc võng mạc 4,4 5,15 5,15 Sẹo võng mạc 11 11 11 Gai thị bất thường 3,6 5,15 5,15 Bong võng mạc 2,9 2,9 3,31 Teo nhãn 1,5 2,57 2,57 Dính mống chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các di chứng bán phần trước. Các di chứng bán phần trước còn lại đều có tỉ lệ thấp hơn 4%. Không ghi nhận trường hợp nào trong mẫu nghiên cứu có tiền phòng nông, hoặc tăng nhãn áp. Di chứng bong võng mạc xảy ra nhiều nhất ở năm đầu đời, có 7 mắt bong toàn bộ gây di chứng teo nhãn về sau, và 1 mắt bong võng mạc 1 phần. Tại thời điểm năm 3, chỉ xuất hiện thêm 1 mắt bị bong võng mạc một phần kèm xuất huyết dịch kính. Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị: Các biến số yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi thai, cân nặng, giới tính, kiểu thai, và đặc điểm lâm sàng của bệnh lí được đưa vào phương trình hồi quy logistic đơn biến nhằm chọn ra các yếu tố có mối tương quan ý nghĩa với kết quả thị lực và cấu trúc (p<0,05) để đưa vào phương trình hồi quy logistic đa biến. Kết quả cuối cùng cho thấy, giai đoạn bệnh (giai đoạn 4 và thể bệnh AP‐ROP) là yếu tố có ý nghĩa tiên lượng độc lập cho kết quả thị lực và cấu trúc võng mạc sau 3 năm theo dõi, OR lần lượt là 3,5 và 13,4; p<0,000. BÀN LUẬN Đặc điểm nền Tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ tuy có khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này tương đương với các nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên cứu của chúng tôi có đặc điểm tuổi thai và cân nặng tương tự với các nghiên cứu trong nước nhưng vẫn còn khá cao khi so Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 41 sánh với các nước tiên tiến có trình độ kỹ thuật y tế hiện đại cứu sống được những trẻ sinh cực non(10, 11, 12, 6, 7, 8, 9). Kết quả điều trị Về thị lực Đây là một mục tiêu quan trọng trong việc điều trị. Khi so sánh với một số nghiên cứu nước ngoài như CRYO‐ROP điều trị bằng lạnh đông, hoặc ET‐ROP, Piwowarczyk điều trị bằng laser quang đông thì nghiên cứu của chúng tôi đạt kết quả thị xấu khá thấp(10,11,12,6,7,8). Đối với các nghiên cứu trong nước, tỉ lệ thị lực xấu trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tác giả Võ Nguyễn Uyên Thảo ở thời điểm năm 1 và tác giả Nguyễn Xuân Tịnh ở thời điểm năm 3(5,9). Trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi đều được chỉnh kính để có thị lực tối đa. Kết quả này là khá tốt, điều này có thể giải thích một phần do cách thức điều trị và theo dõi của chúng tôi ngày càng hoàn thiện và cho thấy laser hiện nay vẫn là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, có lợi ích giúp hạn chế tỉ lệ thị lực xấu của trẻ có bệnh lí võng mạc sinh non. Bảng 2: So sánh kết quả thị lực xấu với các nghiên cứu khác Tác giả 1 năm % 3 năm % N.X.Tịnh 2007 37,7 62,5 CRYO-ROP 1993 37,8 20,1 ET-ROP 2003 14,8 24,7 N.T.Ngọc Nga 2015 9,93 11,7 Về cấu trúc võng mạc: kết quả năm 1 và năm 3 trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương đồng với đa số các nghiên cứu như ET‐ ROP, tác giả Sahni và một số nghiên cứu khác(10,11,12,6,7,8); Nghiên cứu CRYO‐ROP điều trị bằng phương pháp lạnh đông nên kết quả thị lực xấu cao hơn rất nhiều lần so với các nghiên cứu của chúng tôi(6). Như vậy, kết quả cấu trúc võng mạc trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá tốt. Điều này cho thấy sự tiến bộ trong điều trị bệnh lí tại tpHCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung. Bảng 3: So sánh kết quả cấu trúc võng mạc xấu với các nghiên cứu khác 1 năm 2 năm 3 năm CRYO-ROP 1993 45,8 42,5 ET-ROP 2006 9 % 9,1 8,9 (6 tuổi) Sahni 2005 7,4 N.T.Ngọc Nga (2015) 5,15 6,25 6,62 Các di chứng về chức năng thị giác và cấu trúc Trẻ sinh non sau điều trị laser hoặc lạnh đông nói riêng và trẻ sinh non nói chung có tỉ lệ tiến triển tật khúc xạ nhiều và tật khúc xạ có độ cao hơn so với trẻ sinh đủ tháng. Trên thế giới, các tác giả đã đưa ra nhiều giả thuyết, chủ yếu là giả thuyết do ảnh hưởng của điều trị lạnh đông và quang đông tác động lên thành nhãn cầu làm chiều dài thành nhãn cầu phát triển bất thường. Một số yếu tố khác được các tác giả rút ra từ các nghiên cứu khá đa dạng như: tỉ lệ bệnh cao hơn ở vùng I, phạm vi tổn thương rộng, giai đoạn nặng, các tổn thương võng mạc cực sau, ngoài trục nhãn cầu dài còn do khúc xạ của thủy tinh thể và giác mạc. Tỉ lệ cận thị và cận thị nặng trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương đồng với một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài(3,10,12,6,8). Tỉ lệ nhược thị trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu ET‐ ROP(10,12). Trong đó, chủ yếu là tỉ lệ nhược thị 1 mắt do bất đồng khúc xạ giữa 2 mắt và nhược thị 2 mắt do cận thị độ cao > −8D. Trẻ cần được điều trị nhược thị sớm bằng phương pháp che mắt để tránh nhược thị sâu về sau. Cùng với phương pháp che mắt, việc chỉnh kính là rất quan trọng nhằm giảm thiểu nhược thị cũng như di chứng lé do nhược thị gây ra. Đối với di chứng lé, các nghiên cứu nước ngoài có tỉ lệ trong khoảng 20%, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Theo tác giả Sahni, bệnh lý võng mạc trẻ sinh non, tật khúc xạ, cân nặng lúc sinh thấp, bất thường não bộ, rung giật nhãn cầu, bất đồng khúc xạ là những yếu tố độc lập kết hợp với lé(8). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 42 Chúng tôi thấy rằng trẻ nhược thị và lé sau điều trị bệnh lý võng mạc trẻ sinh non do nhiều nguyên nhân phối hợp. Việc khám phát hiện để điều trị kịp thời là rất quan trọng. Không những vậy, trẻ thường hay có nguy cơ tái phát trở lại sau khi đã được kiểm soát tốt. Do vậy, theo dõi trẻ lâu dài là một việc cần thiết. Về các di chứng cấu trúc sau 3 năm theo dõi trong nghiên cứu của chúng tôi xảy ra với tỉ lệ thấp, gần tương đồng khi so sánh với nghiên cứu nước ngoài(10,12,6,8). Di chứng về cấu trúc hầu hết là những biến đổi ngay sau điều trịTỉ suất mắc mới của các biến chứng mỗi năm không quá 1,5%. Các di chứng này có thể là nguyên nhân gây ra các bất thường về chức năng thị giác của trẻ như lé, nhược thị, khiếm thị trong tương lai gần. Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị năm 3 Thông qua phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy giai đoạn bệnh là yếu tố độc lập thực sự có giá trị tiên lượng kết quả thị lực trong nghiên cứu của chúng tôi. Trẻ trong nhóm nặng gồm giai đoạn 4 và AP‐ROP có tiên lượng điều trị thấp vì tổn hại của giai đoạn nặng (bao gồm cả bong võng mạc) laser đơn thuần thường không đủ để tái lập lại cấu trúc cũng như chức năng cho nhãn cầu. Riêng AP‐ROP là thể bệnh hung hãn, diễn tiến bệnh nhanh khó tiên đoán trước. Các tác giả nhận định vùng bệnh, giai đoạn bệnh, bệnh dấu cộng những yếu tố nguy cơ cao cho kết cục xấu sau điều trị. Sự không tương quan của cân nặng và tuổi thai được tác giả cho rằng đây là biến số phụ thuộc nhiều về mặt sinh học và có tác động nhiều hơn khi cùng xuất hiện với các yếu tố khác(2). KẾT LUẬN Ở thời điểm sau 3 năm điều trị, laser quang đông vẫn là một phương pháp can thiệp bệnh lý võng mạc trẻ sinh non mang lại nhiều lợi ích hiện nay. Các di chứng về chức năng thị giác vẫn xuất hiện trong những năm tiếp theo cho thấy việc theo dõi trẻ thường xuyên để phát hiện các biến chứng muộn nhằm điều chỉnh kịp thời là việc rất quan trọng để giữ vững thị lực tốt cho trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế và Bệnh viện Mắt Trung ương (2012), Nhãn khoa, Tập 1, Nhà Xuất bản Y học. 2. Eckert GU, et al. (2012), "A predictive score for retinopathy of prematurity in very low birth weight preterm infants", Eye. 26(3), pp. 400‐406. 3. Fledelius HC et al. (2015), "Refraction and visual acuity in a national Danish cohort of 4‐year‐old children of extremely preterm delivery", Acta ophthalmologica. 93(4), pp. 330‐338 4. Lisa T, Kenneth WW, et al. (2006), Handbook of Pediatric Retinal Disease, Springer, 284‐349. 5. Nguyễn Xuân Tịnh (2007), "Nghiên cứu đặc điểm tổn thương bệnh võng mạc trẻ sinh non và hiệu quả điều trị của Laser", Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam. 1, tr. 16‐21 6. Palmer EA, et al. (1993), "Multicenter Trial of Cryotherapy for Retinopathy of Prematurity: 3 1/2 Years outcome ‐ Structure and Function", Arch Ophthalmology. 111, pp. 339‐344 7. Piwowarczyk A (2006), "Comparison of treament results for retinopathy of prematurity by diode laser photocoagulation and cryotherapy ‐ four years of observation", Acta ophthalmologica. 13(3), pp. 184‐187. 8. Sahni J, Subhedar NV, and Clark D (2005), "Treated threshold stage 3 versus spontaneously regressed subthreshold stage 3 retinopathy of prematurity: a study of motility, refractive, and anatomical outcomes at 6 months and 36 months", British journal of ophthalmology. 89(2), pp. 154‐159. 9. Trần Thị Phương Thu và Võ Nguyễn Uyên Thảo (2010), "Đánh giá kết quả chức năng thị giác sau một năm điều trị bệnh lý võng mạc trẻ sinh non bằng Laser quang đông", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 31‐35. 10. William VG et al. (2004), "Final results of the Early Treatment for Retinopathy of Prematurity (ETROP) randomized trial", Transactions of the American Ophthalmological Society. 102, p. 233. 11. William VG, et al. (2006), "The Early Treatment for Retinopathy of Prematurity Study: structural findings at age 2 years", The British journal of ophthalmology. 90(11), p. 1378 12. William VG, et al. (2010), "Final visual acuity results in the early treatment for retinopathy of prematurity study", Archives of ophthalmology. 128(6), p. 663. Ngày nhận bài báo: 15/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_di_chung_va_yeu_to_tien_luong_sau_3_nam_dieu_tr.pdf
Tài liệu liên quan