Tỉ lệ dị tật bẩm sinh cố bàn chân và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các dị tật bàn chân hay gặp sau 1 tháng

Tài liệu Tỉ lệ dị tật bẩm sinh cố bàn chân và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các dị tật bàn chân hay gặp sau 1 tháng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 245 TỈ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH CỐ BÀN CHÂN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CÁC DỊ TẬT BÀN CHÂN HAY GẶP SAU 1 THÁNG Nguyễn Hoài Nam*, Nguyễn Duy Ánh**, Phạm Văn Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định dị tật cổ bàn chân bẩm sinh và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các tật bàn chân sau 1 tháng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. tất cả các trẻ sơ sinh sống tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong thời gian tiến hành nghiên cứu được thăm khám lâm sàng sàng lọc phát hiện dị tật cổ bàn chân và các dị tật khác hệ vận động. Tất cả những dị tật đó điều có kế hoạch và chương trình can thiệp cụ thể, bàn chân khoèo, gót chân vẹo ngoài, bàn chân trước khép, ngón chân cong và ngón chồng ngón được can thiệp theo chương trình và tái khám mỗi tháng một lần tại bệnh viện phục hồi chức năng Hà Nội Kết quả: Dị tật bàn chân trước khép gặp nhiều nhất với tỉ lệ 12,5/1000 trẻ, tiếp theo là dị tật gót ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ dị tật bẩm sinh cố bàn chân và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các dị tật bàn chân hay gặp sau 1 tháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 245 TỈ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH CỐ BÀN CHÂN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CÁC DỊ TẬT BÀN CHÂN HAY GẶP SAU 1 THÁNG Nguyễn Hồi Nam*, Nguyễn Duy Ánh**, Phạm Văn Minh* TĨM TẮT Mục tiêu: Xác định dị tật cổ bàn chân bẩm sinh và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các tật bàn chân sau 1 tháng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang tiến cứu. tất cả các trẻ sơ sinh sống tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong thời gian tiến hành nghiên cứu được thăm khám lâm sàng sàng lọc phát hiện dị tật cổ bàn chân và các dị tật khác hệ vận động. Tất cả những dị tật đĩ điều cĩ kế hoạch và chương trình can thiệp cụ thể, bàn chân khoèo, gĩt chân vẹo ngồi, bàn chân trước khép, ngĩn chân cong và ngĩn chồng ngĩn được can thiệp theo chương trình và tái khám mỗi tháng một lần tại bệnh viện phục hồi chức năng Hà Nội Kết quả: Dị tật bàn chân trước khép gặp nhiều nhất với tỉ lệ 12,5/1000 trẻ, tiếp theo là dị tật gĩt chân vẹo ngồi và ngĩn chân cong với tỉ lệ 2,3/1000 trẻ, dị tật bàn chân khoèo, ngĩn chồng ngĩn cĩ tỉ lệ là 1,1/1000 trẻ, dị tật sáu ngĩn chân, bốn ngĩn chân cĩ tỉ lệ 0,6/1000 trẻ sơ sinh sống. Bàn chân trước khép linh động, bán linh động, gĩt chân vẹo ngồi, ngĩn chồng ngĩn, ngĩn chân cong trở về bình thường ngay sau can thiệp 1 tháng. Bàn chân khoèo cải thiện tốt sau can thiệp 1 tháng bằng phương pháp Ponseti, cần tiếp tục chỉnh sửa và theo dõi về sau. Kết luận: Dị tật bàn chân trước khép gặp nhiều nhất, tiếp theo là gĩt chân vẹo ngồi, ngĩn chân cong và bàn chân khoèo. Bàn chân trước khép linh động, bán linh động, gĩt chân vẹo ngồi, ngĩn chồng ngĩn, ngĩn chân cong trở về bình thường ngay sau can thiệp 1 tháng. Bàn chân khoèo cải thiện tốt sau can thiệp 1 tháng bằng phương pháp Ponseti, cần tiếp tục chỉnh sửa và theo dõi về sau. Từ khĩa: Dị tật cổ bàn chân bẩm sinh. ABSTRACT INCIDENCE OF NEWBORN’SFOOT DEFECTS AND ONE MONTH RESULT OF REHABILITION INTERVENTION FOOT DEFECTS Nguyen Hoai Nam, Nguyen Duy Anh, Pham Van Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 245 – 250 Objective: To determine the incidence of common congenital foot defects by physical examination and ultrasound, X-ray in new born in Ha Noi obstetrics and gynecology Hospital. Rehabilitation intervention for newborn foot defect. Method: physical examination, ultrasound and X-ray of newborns in Ha Noi obstetrics and gynecology Hospital conducted a prospective study. All congenital foot defects of newborn were recorded and rehabilitation treated and followed in Ha Noi rehabilitation hospital. Results: Metatarsus adductus is the most common foot defect in newborn in 8.5/1000 live births, following by calcaneovalgus and curly toe in 2.3/1000, talipes equninovarus and overlapping toes in 1.1/1000. Polydactyl, * Trường Đại học Y Hà Nội, ** Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tác giả liên hệ: BS. Nguyễn Hồi Nam ĐT: 0909279204 Email: nguyenhoainam8420@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 246 syndactyly in 0.6/1000. Conclusions: in the present study, the metatarsus adductus was the most common foot defects, following by the calcaneovalgus, curly toe and the talipes equninovarus. flexibility Metatarsus adductus, calcaneovalgus, curly toes and overlapping toes change to normal after one month rehabilitation treatment, Club foot has good improvement. Keywords: Metatarsus adductus, calcaneovalgus, talipes quninovagus, curly toe, clubfoot, polydactyl, syndactyly, overlapping toes, intervention ĐẶT VẤN ĐỀ Dị tật bẩm sinh là tình trạng bất thường xuất hiện tại thời điểm sinh hoặc đã cĩ trước sinh. Cĩ khoảng 70% dị tật bẩm sinh chưa thể giải thích rõ ràng về nguyên nhân(15). Dị tật cổ bàn chân bao gồm các dị tật cĩ sẵn sau khi sinh hoặc tiến triển nặng dần sau sinh bao gồm các dị tật ảnh hưởng lớn tới chức năng và thẩm mỹ như bàn chân khoèo, xương sên thẳng trục, cong gập trục chân hoặc khuyết chân, tuy nhiên cĩ khá nhiều dị tật khác chỉ làm cho bé đi vụng về hơn, ít gây đau đớn như bàn chân trước khép, gĩt chân vẹo ngồi, thừa ngĩn thiếu ngĩn, ngĩn chân cong, ngĩn chồng ngĩn, ngĩn chân vầu, búa. Khám sàng lọc trẻ sơ sinh tồn thân và hệ vận động là quyền lợi của các em bé và được thực hiện rộng rãi trên thế giới từ nhiều năm nay. Rất nhiều trẻ sơ sinh đã được phát hiện những tật, dị tật bàn chân cũng như tật cơ thể, được chỉnh sửa can thiệp sớm thay đổi hồn tồn chất lượng sống của các em. cĩ khá nhiều báo cáo về tuần suất cũng như đặc điểm của các dị tật bẩm sinh cổ bàn chân của trẻ sơ sinh sống được báo cáo trên tồn thế giới, các tỉ lệ dao động tùy từng nghiên cứu. Bàn chân khoèo tỉ lệ dao động từ 1,2 tới 2,4/1000 trẻ sơ sinh sống(3,5) dị tật gĩt chân vẹo ngồi cĩ dao động rất lớn trong các nghiên cứu từ 1/1000(11) trẻ tới 60/1000 trẻ sơ sinh sống(3), dị tật bàn chân trước khép cũng rất hay gặp với tỉ lệ từ 7,6 đến 10/1000 trẻ sơ sinh sống(3,11). Các dị tật khác như xương sên thẳng trục, ngĩn cái vẹo trong, thừa ngĩn thiếu ngĩn, ngĩn chân cong ngĩn chân vồ, búa cũng được thăm khám phát hiện và đưa ra phương án theo dõi và can thiệp cụ thể. Việt Nam cũng cĩ những nghiên cứu thống kê dị tật trẻ sơ sinh sống từ những năm 1950, tuy nhiên tồn bộ những nghiên cứu đĩ đều là những nghiên cứu hồ cứu dựa trên bênh án sơ sinh tại các bệnh viện sản, các dị tật được kể là các dị tật lớn của cơ thể, các tật bàn chân cũng chỉ nhắc tới bàn chân khoèo và bàn chân vẹo chứ khơng phân loại dị tật cổ bàn chân cụ thể(9). Chính vì thế trừ tật bàn chân rất rõ là bàn chân khoèo được can thiệp chỉnh hình phục hồi chức năng ngay thì các loại bàn chân khác thường bị bỏ sĩt. Vì thế nhĩm nghiên cứu bao gồm hai ê kíp từ hai bệnh viện Phụ Sản Hà Nội và Phục hồi chức năng Hà Nội tiến hành khám sàng lọc tồn thân và hệ vận động phát hiện dị tật cổ bàn chân của trẻ sơ sinh sống và tiến hành can thiệp đánh giá kết quả can thiệp chỉnh hình phục hồi chức năng. Mục tiêu nghiên cứu Xác định dị tật cổ bàn chân bẩm sinh và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các tật bàn chân sau 1 tháng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang, tính cỡ mẫu dựa vào ước lượng tần suất hiện dị tật cổ bàn chân từ các nghiên cứu trước. khám tất cả các trẻ sơ sinh sống khơng ở trạng thái cần điều trị hồi sức cấp cứu sơ sinh và được phép của ba mẹ trẻ. Tất cả các trẻ sơ sinh điều được thăm khám thơng thường đánh giá các phản xạ sơ sinh, chức năng tim mạch hơ hấp, tiêu hĩa, tiết niệu và thăm khám chuyên sâu vè hệ vận động. Tất cả bất thường được ghi nhận kèm theo tiền sử sản Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 247 khoa và lần mang thai này của mẹ, giới tính, cân nặng, chiều dài và điểm APGAR. Hai chân trẻ được thăm khám và phân loại theo dị tật cổ bàn chân, bàn chân khịe được phân loại theo thang điểm Pirani(12). Phân loại bàn chân trước khép theo Bleck và Berg(8). Các tật bàn chân được phát hiện và chẩn đốn xác định sẽ cĩ kế hoạch can thiệp và phục hồi, các tất dính ngĩn, thừa ngĩn sẽ cĩ kết hoạch chỉnh hình khi bé 1 tuổi. Bàn chân khoèo được nắn chỉnh bột theo phương pháp Ponseti, bĩ bột chỉnh hình cẳng bàn chân, thay chỉnh bột 7 ngày 1 lần, trẻ sẽ được bĩ bột từ 5 đến 7 lần, cĩ thể cần bấm gân gĩt qua da nếu tại lần nắn chỉnh cuối cĩ điểm phần sau bàn chân HS >1 điểm và điểm phần giữa bàn chân MS < 1 điểm. Bàn chân trước khép đơn thuần linh động, bán linh động thực hiện kéo giãn ngày 5 lần, mỗi lần 5 phút gồm kích thích dạng bàn chân bằng cách gãi bờ ngồi bàn chân từ gĩt tới ngĩn út, kéo giãn thụ động dạng phần trước bàn chân quá đường chia đơi gĩt chân giữ trong 3 phút. Tật gĩt chân vẹo ngồi được kích thích gấp mặt mu, kéo dãn gấp mu và mát xa nhẹ nhàng 1/3 dưới mặt trước cẳng chân, vùng gân cơ chày trước. Ngày thực hiện 5 lần, mỗi lần 5 phút. Ngĩn chồng ngĩn được chỉnh cố định bằng băng dính kéo ngĩn chân về vị trí trung gian, 3 ngày thay bang dính 1 lần, nắn tới khi đạt thì ngưng. Ngĩn chân cong được kéo dãn 5 lần mỗi ngày, mỗi lần 5 phút, gồm mát xa và kéo giữ ngĩn cho thẳng trục căng. Đánh giá lại sau 1 tháng. KẾT QUẢ Trong 7 tuần khám và tái khám, chúng tơi đã khám sàng lọc phát hiện dị tật cho 1761trẻ sơ sinh sống tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. cĩ 921 trẻ trai chiếm 52,3% và 840 trẻ gái chiếm 47,7%, cân nặng trung bình lúc sinh là 3,01g (860 – 4850g). 852 ca để thường (46,8%) 933 ca đẻ mổ và 3 ca đẻ cĩ can thiệp Forcep. Bảng 1: Các dị tật cổ bàn chân của trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Các bất thường N (số trẻ) Tỉ lệ trêm 1000 trẻ sơ sinh sống Dị tật bàn chân trước khép 15 8,5 Dị tật bàn chân gĩt chân vẹo ngồi 4 2,3 Dị tật bàn chân khoèo 2 1,1 Dị tật ngĩn chân cong 4 2,3 Dị tật ngĩn chồng ngĩn chân 2 1,1 Dị tật 4 ngĩn chân 1 0,6 Dị tật 6 ngĩn chân 1 0,6 Nhận xét: Cĩ 15 trẻ sơ sinh cĩ bàn chân trước khép (8.5/1000), trong đĩ cĩ 8 trẻ trai, 7 trẻ gái, tổng cĩ 22 bàn chân trước khép (12,5/1000) được trình bày ở bảng 2, 3. Cĩ một ca bàn chân trước khép loại bàn chân nghiêng lệch (Skew foot). Bảng 2: Mối liên hệ giữa mức độ khép trước và tính linh động của bàn chân Tính linh động Tổng số % Linh động Bán linh động Mức độ khép Nhẹ 7 0 7 31,8 Vừa 8 2 10 45,5 Nặng 3 2 5 22,7 Tổng số 18 4 22 100 % 81,8 18,2 100 Bảng 3: Mối liên hệ giữa giới tính và bên bàn chân trước khép Giới tính Tổng số % Nam Nữ Bên chân Trái 3 1 4 26,6 Phải 2 2 4 26,7 Hai bên 3 4 7 46,7 Tổng số 8 7 15 100 % 53,3 46,7 100 Kết quả khám lại sau 1 tháng bàn chân trược khép. Cĩ 4 trẻ cĩ tật gĩt chân vẹo ngồi, đều chỉ ảnh hưởng 1 bên chân, 2 chân trái và hai chân phải. các gĩt chân vẹo ngồi đều hạn chế gấp mặt lịng và cứng nhẹ cơ chày trước. cĩ 1 trả đủ tháng cĩ gĩt chân vẹo ngồi và tật lõm lồng ngực bẩm sinh. Bố và anh trai trẻ cũng cõ tật này. Một trẻ sinh non 33 tuần do cạn ối, nguy cơ suy thai, sinh mổ, siêu âm thận nhỏ 2 bên và tinh hồn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 248 Tồn bộ tật gĩt chân vẹo ngồi đã trở lại bình thường về hình thái và chức năng. Cĩ hai trẻ cĩ bàn chân khoèo, cả hai em đều bị khoèo hai chân. Bảng 4: Điểm Pirani thay đổi sau 1 tháng điều trị Các ca bàn chân khoèo MS (điềm phần giữa bàn chân) HS (điểm phần sau bàn chân) Total (tổng điểm) Trước can thiệp Sau 1 tháng Trước can thiệp Sau 1 tháng Trước can thiệp Sau 1 tháng Chân khoèo 1 1,5 0 1,5 0,5 3 0,5 Chân khoèo 2 1,5 0 1,5 0,5 3 0,5 Chân khoèo 3 3,0 0 3 1,5 6 1,5 Chân khoèo 4 3,0 0 3 1,5 6 1,5 Nhận xét: Tất cả các bàn chân khịe đều tiến bộ sau 1 tháng can thiệp. Sau ba lần bĩ bột chỉnh sửa chân theo phương pháp Ponseti, cả bốn bàn chân khịe đều được chỉnh sửa hồn tồn về biến dạng khép và vẹo trong, hai bàn chân cịn một chút nhĩn gĩt, khơng cĩ chỉ định bấm gân gĩt qua da và tiếp tục bột để chỉnh nhĩn gĩt và đưa bàn chân dang tối đa. Hai bàn chân cịn lại cĩ điểm HS cao >1,5 điểm, sẽ tiếp tục bĩ bột chỉnh sửa nhĩn gĩt, sau lần bột thứ 4 nếu điểm HS >1 thì them chỉ định bấm gân gĩt qua da và tiếp tục bột chỉnh sửa nhĩn gĩt. Cả hai ca ngĩn chồng ngĩn đều ở bên chân trái, một là ngĩn 3 chồng cưỡi lên ngĩn 2 và ngĩn 4, một là ngĩn 4 bị ngĩn 3 và ngĩn 5 chồng lên. Cả hai trường hợp đều trở về bình thường, khơng đau đớn sau 3 lần và 5 lần thay bang dính kéo dãn thụ động. Cĩ 4 trẻ được phát hiện cĩ ngĩn 4 bàn chân cong gập vào ngĩn 3, dị tật này linh động, một trẻ bị cả hai chân, một ca bàn chân cong sinh mổ vì cạn ối và cĩ tiền sử dọa sinh non tuần 30. Cả 4 trẻ này sau khi được kéo giãn, ngĩn chân đã thẳng lại bình thường. BÀN LUẬN Cĩ khá nhiều nghiên cứu báo cáo tỉ lệ dị tật cổ bàn chân hay gặp như bàn chân trước khép, gĩt chân vẹo ngồi, bàn chân khoèo được báo cáo 1/1000 ca sơ sinh sống, tuy nhiên lại cĩ những nghiên cứu khác đưa ra các tỉ lệ khác nhau vè dị tật bẩm sinh cổ bàn chân cũng như những dị tật khác(2,3,11). Nghiên cứu của chúng tơi, dị tật cổ bàn chân hay gặp nhất là bàn chân trước khép bẩm sinh với 8,5 trẻ và 12,5 chân/ 1000 trẻ sơ sinh sống, với 26,6% chân trái, 26,7% chân phải và 46,7% bị cả hai chân. Hầu hết các trường hợp là bàn chân trước khép nhẹ vừa linh động (75%). Trẻ trai cĩ tỉ lệ cao hơn trẻ gái khơng đáng kể 53,3%. Trong các nghiên cứu đã cơng bố tỉ lệ bàn chân trước khép thay đổi khá nhiều, Yu và Wallance gợi ý rằng tật bàn chân trước khép phổ biến hơn ở nam giới và cĩ trích dẫn tỉ lệ bàn chân trước khép là 1/1000 trẻ sơ sinh sống. Hai tác giả cũng trích dẫn các nguồn khác nhau thì cho tới năm 1950, tần suất dị tật này ở cả hai chân là 57%, chân trái 27% và chân phải là 16%(7). Tỉ lệ bàn chân trước khép thấp nhất được chỉ ra trong nghiên cứu của Ruth (1982), trong 52029 ca sinh tại bệnh viện Edinburgh từ 1964 đến 1968 chỉ cĩ 10 ca được chẩn đốn bàn chân trước khép(17). Gần đây nhất tại bệnh viện Siriraj Thái Lan (2014), trong 3396 trẻ sơ sinh sống tại bệnh viện từ tháng sáu đến tháng chín năm 2014, tỉ lệ dị tật bàn chân trước khép là 7,6/1000 trẻ sơ sinh sống(3). Can thiệp bàn chân khép trước linh động và bán linh động bằng theo dõi và kéo dãn thụ động thành cơng rất cao(16) nhưng khơng chỉ ra các thời điểm thành cơng. Trong nghiên cứu của chúng tơi, nếu trẻ sơ sinh vài ngày tuổi cĩ bàn chân trước khép linh động và bán linh động được can thiệp bằng kéo giãn linh động sẽ chỉnh sửa hồn tồn sau 1 tháng. Dị tật bàn chân cĩ gĩt chân vẹo ngồi là loại tật cĩ tỉ lệ hay gặp chiếm thứ 2 với 4 trường hợp, hai chân trái và hai trường hợp chân phải gĩt chân vẹo ngồi, 2,3/1000 trẻ sơ sinh sống. Mặc dù Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 249 một vài tác giả tin rằng gĩt chân vẹo ngồi xuất hiện khoảng 30 – 40% sau sinh nhưng, các nghiên cứu liên quan thường khẳng định tuần suất xuất hiện của gĩt chân vẹo ngồi là 0,4 – 1/1000 ca sơ sinh sống(11). Mới nhất, tác giả Chantupon (2014) cĩ đưa ra kết luận dị tật gĩt chân vẹo ngồi chiểm tỉ lệ cao nhất với tần suất 60/1000 ca sơ sinh sống(3). Những bác sĩ lâm sàng cũng cần phân biệt dị tật gĩt chân vẹo ngồi với dị tật cong gập đấu dưới xương chày về phía trước cĩ hiện diện dạng bàn chân gĩt chân vẹo ngồi(11). Việc kéo dãn thụ động gấp mặt lịng và xoa bĩp gân cơ chày trước đã giúp cho 100% số trẻ cĩ tật gĩt chân vẹo ngồi trở về bàn chân bình thường. Chưa cĩ nghiên cứu can thiệp gĩt chân vẹo ngồi cho trẻ sơ sinh từ vài ngày tuổi nhưng nghiên cứu của B. Larsen (1974) đã cho kết quả thành cơng cao khi can thiệp gĩt chân vẹo ngồi từ 3 tuổi đến 11 tuổi(6). Kéo dãn thụ động dị tật ngĩn chân cong và ngĩn chồng ngĩn giúp cải thiện hồn tồn và đưa ngĩn chân về tư thế bình thường, áp dụng đối với trẻ sơ sinh vài ngày tuổi cho kết quả phục hồi hồn tồn sau 1 tháng, trong nghiên cứu khác cũng khẳng định tương tự nhưng các tác giả chưa nghiên cứu lứa tuổi sơ sinh(13). Trong nghiên cứu của chúng tơi, bàn chân khoèo gặp với tỉ lệ rất thấp khiến chúng tơi khĩ cĩ thể lý giải được nhiều thơng tin, chỉ 2 trẻ sơ sinh sống, bàn chân khoèo ảnh hưởng cả hai chân với tỉ lệ 1,1/1000 trẻ sơ sinh sống. tỉ lệ này là khá thấp so với các nghiên cứu khác. Meerdervoort (1976) khám sàng lọc 10000 trẻ sơ sinh da đen gốc nam phi tại bệnh viện Pelonomi trong 3 năm phát hiện tỉ lệ bàn chân khoèo 3,5/1000 trẻ sơ sinh sống, cao gấp 3 lần tỉ lệ người da trắng trong cùng khu vự(10). Boo (1990) phát hiện trong 8369 trẻ sơ sinh sống tại bệnh vệ sản Kuala Lumpur trong vịng 4 tháng nhận thấy cĩ 5,6/1000 trẻ cĩ dị tật bàn chân trong đĩ cĩ cĩ 4,5/1000 trẻ bị tật bàn chân khoèo, 31,5% số này bị khoèo 1 chân. Tỉ lệ tật bàn chân liên quan chặt chẽ tới cân nặng thấp sau sinh với p< 0,001. Tỉ lệ bị chân khoèo hai bên cũng thể hiện rõ trong nghiên cứu của Asuquo (2015) với 53,7%(1). Theo một nghiên cứu dài 16 năm của tác giả Krogsgaard (2006) gồm 936525 trẻ trên tồn bộ Đan mạch cĩ kết luận tỉ lệ xuất hiện bàn chân khoèo là 1,2/1000 trẻ sơ sinh sống. Trẻ trai cĩ bàn chân khoèo nhiều gấp 2,2 lần so với trẻ gái. Tỉ lệ trẻ bàn chân khoèo kèm theo dị tật khác là 1,4%, khá thấp với các kết quả nghiên cứu khác(5). Nghiên cứu của Gurnett (2008) lại đề cập tới nguyên nhân gây ra bàn chân khoèo. Mặc dù bàn chân khoèo thường vơ căn, trong nghiên cứu chỉ ra 76% các trường hợp bàn chân khoèo là vơ căn, trong 24 trường hợp tìm thấy căn nguyên thì 54% cĩ liên quan tới tổn thương thần kinh trung ương(4). Ở Việt Nam chưa cĩ con số thống kê cụ thể, nhưng ở Viện nhi trung ương mỗi năm cĩ khoảng 70 – 100 trẻ em cĩ dị tật bàn chân khoèo tới khám và điều trị trên tổng số 1500 trẻ đến điều trị tại khoa PHCN. Can thiệp phục hồi bàn chân khoèo bằng phương pháp Ponseti cĩ hiệu quả cao, sau 1 tháng tồn bộ biến dạng khép và vẹo trong, khi điểm HS > 1 sau 4 tới 5 lần bột ta cần bấm gân gĩt qua da rồi tiếp tục nắn chỉnh bột(14). KẾT LUẬN Dị tật bàn chân trước khép gặp nhiều nhất với tỉ lệ 12,5/1000 trẻ, tiếp theo là dị tật gĩt chân vẹo ngồi và ngĩn chân cong với tỉ lệ 2,3/1000 trẻ, dị tật bàn chân khoèo, ngĩn chồng ngĩn cĩ tỉ lệ là 1,1/1000 trẻ, dị tật sáu ngĩn chân, bốn ngĩn chân cĩ tỉ lệ 0,6/1000 trẻ sơ sinh sống. Bàn chân trước khép linh động, bán linh động, gĩt chân vẹo ngồi, ngĩn chồng ngĩn, ngĩn chân cong trở về bình thường ngay sau can thiệp 1 tháng. Bàn chân khoèo cải thiện tốt sau can thiệp 1 tháng bằng phương pháp Ponseti, cần tiếp tục chỉnh sửa và theo dõi về sau. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 250 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adegbehingbe OO, Asuquo JE, Joseph MO (2015). The Heel Pad in Congenital Idiopathic Clubfoot: Implications of Empty Heel for Clinical Severity Assessment. Iowa Orthop J, 35, p.169– 174. 2. Alvin I. Gore, Jeanne P. Spencer (2004). The Newborn Foot. Am Fam Physician, 69(4): p.865-872. 3. Chotigavanichaya C, Leurmsumran P, Eamsobhana P (2012). The incidence of common orthopaedic problems in newborn at Siriraj Hospital. J Med Assoc Thai, 95 Suppl 9, S54-61. 4. Dobbs MB, Gurnett CA (2009). Update on Clubfoot: Etiology and Treatment. Clin Orthop Relat Res, 467(5), p.1146. 5. Krogsgaard MR, Jensen PK, Kjỉr I (2006). Increasing incidence of club foot with higher population density: Incidence and geographical variation in Denmark over a 16–year period—an epidemiological study of 936,525 births. Acta Orthopaedica, 77(6), p.839–846. 6. Larsen B., Reimann I., Becker-Andersen H.(1974). Congenital Calcaneovalgus: With Special Reference to Treatment and its Relation to Other Congenital Foot Deformities. Acta Orthopaedica Scandinavica, 45(1–4), p.145–151. 7. Montague JR, Bovarnick M., Effren SC (1998). The demography of limb dominance, body-mass index, and metatarsus adductus deformity. J Am Podiatr Med Assoc, 88(9), p.429–436. 8. Najdi H, Jawish R (2015). Management of metatarsus adductus, bean-shaped foot, residual clubfoot adduction and Z-shaped foot in children, with conservative treatment and double column osteotomy of the first cuneiform and the cuboid. International Journal of Orthopaedics, 2(6), p.438–444. 9. Phan TD (2001). Nghiên cứu tần xuất và tính chất di truyền của một số dị tật bẩm sinh ở một số nhĩm cư dân miền Bắc Việt Nam 2001. accessed: 08/04/2018. 10. Pompe van Meerdervoort HF (1976). Congenital musculoskeletal malformation in South African Blacks: a study of incidence. S Afr Med J, 50(46), p.1853–1855. 11. Sankar WN, Weiss J, Skaggs DL (2009). Orthopaedic Conditions in the Newborn. JAAOS - Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons, 17(2), p.112–122. 12. Shaheen S, Jaiballa H., Pirani S (2012). Interobserver reliability in Pirani clubfoot severity scoring between a paediatric orthopaedic surgeon and a physiotherapy assistant. Journal of Pediatric Orthopaedics B, 21(4), p.366. 13. Smith WG, Seki JT, Smith RW (2007). Prospective study of a noninvasive treatment for two common congenital toe abnormalities (curly/varus/underlapping toes and overlapping toes). Paediatr Child Health, 12(9), p.755–759. 14. The Ponseti Method for Clubfoot Correction: An Overview for Parents. Hospital for Special Surgery, <https://www.hss.edu/conditions_the-ponseti-method-for-clubfoot- correction.asp>, accessed: 12/10/2017. 15. Upasani VV, Chambers RC, Mubarak SJ (2008). Analysis of calcaneonavicular coalitions using multi-planar three- dimensional computed tomography. J Child Orthop, 2(4), p.301– 307. 16. Williams CM, James AM, Tran T (2013). Metatarsus adductus: Development of a non-surgical treatment pathway. J Paediatr Child Health, 49(9), E428–E433. 17. Wynne-Davies R, Littlejohn A, Gormley J (1982). Aetiology and interrelationship of some common skeletal deformities. (Talipes equinovarus and calcaneovalgus, metatarsus varus, congenital dislocation of the hip, and infantile idiopathic scoliosis). J Med Genet, 19(5), p.321–328. Ngày nhận bài báo: 14/03/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_di_tat_bam_sinh_co_ban_chan_va_ket_qua_can_thiep_phuc.pdf