Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
 34
KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA DÂY THẦN KINH PHỤ 
Ở VÙNG CỔ 
Ngô Hoàng*, Phạm Ngọc Chất* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thần kinh Phụ là dây thần kinh(TK) sọ số XI. Ở vùng cổ, TK đi từ nền sọ đến cơ thang, chi 
phối vận động cho cơ ức đòn chũm, cơ thang, và có liên quan chặt chẽ đến các cấu trúc ở vùng này. 
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm giải phẫu của dây thần kinh Phụ ở vùng cổ trên người trưởng thành. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2017- 6/2018, chúng thôi 
thực hiện khảo sát 30 vùng cổ trên thi hài tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
và 10 vùng cổ trên 8 bệnh phân được phẫu thuật nạo vét hạch cổ nhập khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Đại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Kết quả: TK XI sau khi thoát khỏi nền sọ, phần lớn đi trước TM cảnh trong (62,5%), đến sau bụng sau cơ 
nhị thân, cách bờ trước và sau TM cảnh trong 5,39 ± 3,15mm và 13,12 ± 3,34 mm, cách bụng sau và trung tâm 
gân cơ nhị thân 3,74 ± 3,46 mm và 36,01 ± 7,53 mm. TK cho 1 nhánh đến cơ ức đòn chũm, sau đó đi xuyên cơ 
trong 60% ca. TK cũng cho nhánh thông nối với đám rối cổ sâu. Ở mặt trong cơ ức đòn chũm, có 1 nhánh cho cơ 
của ĐM chẩm luôn nằm nông hơn TK XI. Tại bờ sau cơ ức đòn chũm, TK cách mỏm chũm 55,98 ± 10,46 mm, 
nằm trên TK tai lớn 13,21 mm ± 5,21 và luôn nằm ở phần hai trên của cơ. Đến tam giác cổ sau, TK XI cho 1-2 
nhánh đến cơ Thang, thân chính và các nhánh cách nhau 19,85 ± 7,30 mm và 25,86 ± 3,89 mm. Vị trí TK XI vào 
bờ trước cơ thang đo đến xương đòn là 39,44 ± 5,77 mm. 
Kết luận: Đặc điểm giải phẫu của TK XI nhìn chung khá hằng định. Tuy nhiên để xác định nhanh và chính 
xác TK XI trong phẫu thuật vẫn cần dựa vào những mốc giải phẫu như mỏm chũm, các mạch máu và TK xung 
quanh, cơ nhị thân, cơ ức đòn chũm, cơ thang và xương đòn. 
Từ khóa: TK XI, TM cảnh trong, cơ nhị thân, TK tai lớn, mỏm chũm 
ABSTRACT 
INVESTIGATING THE ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE SPINAL ACCESSORY NERVE 
IN THE NECK 
Ngo Hoang, Pham Ngoc Chat 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 34-38 
Objective: Investigating the anatomical characteristics of the spinal accessory nerve in the neck in the adults 
Methods: From September 2017 till June 2018, we investigate 30 neck regions in cadavers at the Anatomy 
Department of HCM city Medical University and 10 neck regions in operated patients at the Otolaryngology 
Department of University Medical Center. 
Results: Accessory N. after escaping from the skull base, mostly precedes the internal jugular vein (IJV) 
(62.5%), then crosses behind the posterior belly of digastric muscle, 5.39 ± 3.15 mm and 13.12 ± 3.34 mm from 
the anterior and posterior border of IJV; 3.74 ± 3.46 mm and 36.01 ± 7.53 mm from the posterior belly and tendon 
of digastric M. Accessory N gives off one branch to the sternocleidomastoid muscle (SCM), then passes through 
the muscle in 60% of cases. Accessory N. also sends branch(es) to the deep cervical plexus. Medial to the SCM 
muscle, there is a branch from the occipital A. that is always anterior to the Accessory N. At the posterior border 
* Bộ Môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Phạm Ngọc Chất ĐT: 0913633132 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 35
of the SMC, the Accessory N. is 55.98 ± 10.46 mm from the mastoid process; above the Great Auricular N. at 
13.21 mm ± 5.21 and is always at the upper part of the SCM. In the posterior triangle, Accessory N. forms one to 
two branches to the Trapezius, the nerve’s main body and branches are separated by 19.85 ± 7.30 mm and 25.86 ± 
3.89 mm. Distance from the nerve at the anterior border of Trapezius to the clavicle is 39.44 ± 5.77 mm. 
Conclusion: Anatomical characteristics of Accessory N. are fairly constant in general. For the purpose of 
time-saving and precise identification of the nerve in the surgery, we need to rely on anatomical features such as 
mastoid process, surrounding vessels and nerves, digastric M., SCM, Trapezius M. as well as clavicle. 
Keywords: accessory N., internal jugular vein, digastric muscle, great Auricular N, mastoid process 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thần kinh Phụ là dây thần kinh (TK) sọ số 
XI. Ở vùng cổ, TK đi từ nền sọ đến cơ thang, chi 
phối vận động cho cơ ức đòn chũm, cơ thang, và 
có liên quan chặt chẽ đến các cấu trúc ở vùng 
này(5). Tổn thương hoặc cắt dây thần kinh XI sẽ 
ảnh hưởng đến khả năng vận động của vai. Bên 
cạnh đó, cơ thang có chức năng như 1 cơ treo 
xương vai, nên khi trương lực của cơ yếu hoặc 
mất hẳn, bệnh nhân sẽ đau vai âm ỉ, vai bị ảnh 
hưởng sẽ thấp hơn bên đối diện, gây mất thẩm 
mỹ. Do đó, việc bảo tồn dây thần kinh XI là cần 
thiết. Nói cách khác, việc hiểu biết về giải phẫu 
của dây thần kinh XI đóng vai trò quan trọng 
trong các phẫu thuật ở vùng cổ. Một số tác giả 
trên thế giới cũng đã nghiên cứu về đặc điểm 
giải phẫu và liên quan của dây thần kinh XI, 
cũng như ứng dụng giải phẫu của dây thần kinh 
XI trong nạo vét hạch cổ. Ở Việt Nam, những 
nghiên cứu về dây thần kinh XI lại rất hạn chế. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát các đặc điểm giải phẫu của dây 
thần kinh Phụ ở vùng cổ trên người trưởng thành. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Xác người Việt Nam trưởng thành, đã được 
xử lý tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y 
Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nạo vét 
hạch cổ nhập khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện 
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 
tháng 9/2017- 6/2018. 
Phương pháp 
Tiến cứu cắt ngang mô tả. 
Tiến hành 
Trên thi hài 
Rạch da dọc bờ dưới xương hàm dưới, dọc 
bờ dưới xương đòn và đường giữa cổ. Bóc tách 
vạt da cùng các cấu trúc giải phẫu bên dưới, tìm 
và xác định dây TK XI cùng các nhánh của TK. 
Trong phẫu thuật 
Sát trùng da, trải khăn phẫu thuật vô khuẩn. 
Rạch da đường tạp dề nối hai mỏm chũm, đuôi 
vạt da đi qua khí quản, hoặc đường rạch nối 
mỏm chũm và cằm, đuôi vạt da đi qua sụn giáp. 
Bóc tách và nạo vét hạch cổ: bộc lộ TK XI. Tiến 
hành đánh giá tương quan giải phẫu với các cấu 
trúc lân cận, đo đạc các kích thước, thu thập số 
liệu của TK XI và chụp ảnh. 
Cách đo một số mốc giải phẫu 
Mỏm chũm 
Đo từ điểm thấp nhất của mỏm chũm 
Chiều dài bờ sau cơ ƯĐC 
Đo từ mỏm chũm, dọc bờ sau cơ, đến bờ trên 
xương đòn. 
Khoảng cách TK XI đến bụng sau và trung tâm gân 
cơ nhị thân 
Ngang mức bờ dưới cơ nhị thân, từ TK XI đo 
vuông góc với mặt phẳng ngang đến bụng sau 
và trung gian gân cơ. 
Khoảng cách TK XI đến mỏm chũm, bờ sau ƯĐC 
Được đo từ điểm thấp nhất của mỏm chũm, 
dọc theo bờ sau cơ ƯĐC, đến TK XI. 
Khoảng cách TK XI đến xương đòn 
Được đo từ TK XI dọc theo bờ trước cơ 
Thang đến bờ trên xương đòn. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
 36
Các biến số 
Bảng 1: Các số liệu thu thập trên 30 vùng cổ ở thi hài 
và 10 vùng cổ ở người sống 
Các biến số nghiên cứu 
Chiều dài bờ sau cơ ƯĐC 
Đặc điểm dây XI khi vào cơ ƯĐC 
Khoảng cách TK XI đến bụng sau và trung tâm gân cơ nhị 
thân 
Tương quan XI và TMC trong, đường kính XI, bờ dưới cơ 
nhị thân 
Tại bờ dưới cơ nhị thân: Khoảng cách TK XI đến bờ sau và 
bờ trước của TMC trong 
Chiều dai XI: từ bờ dưới cơ nhị thân đến bờ sau cơ ƯĐC 
Vị trí dây TK XI và nhánh ƯĐC của ĐM chẩm 
Bảng 2: Các số liệu thu thập trên 30 vùng cổ ở thi hài 
và 4 vùng cổ ở người sống 
Thông nối với ĐRTK cổ, đường kính XI tại bờ sau ƯĐC 
Khoảng cách TK XI đến mỏm chũm, bờ sau ƯĐC 
Bảng 3: Các số liệu thu thập trên 30 vùng cổ ở thi hài 
Khoảng cách TK XI đến xương đòn, tại bờ trước cơ Thang 
Số nhánh của TK XI ở tam giác cổ sau 
Khoảng cách từ nhánh đó đến Thân chính, bờ trước cơ 
Thang 
Chiều dài TK XI ở tam giác cổ sau, đường kính TK XI tại bờ 
trước cơ Thang 
Vị trí XI so với TK Tai lớn tại bờ sau cơ ƯĐC và khoảng 
cách giữa 2 TK 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi khảo sát trên 30 vùng cổ ở 15 thi 
hài và 10 vùng cổ trên 8 bệnh phân phẫu thuật. 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
75% trường hợp trên thi hài, 25% trên người 
sống, tỉ lệ Nữ chiếm 25%, Nam chiếm 75%. 
Tỉ lệ dây TK XI được nghiên cứu ở bên phải 
và bên trái bằng nhau và bằng 50%. 
Một số đặc điểm về đường đi, liên quan và 
phân nhánh của dây TK XI 
TK XI sau khi thoát khỏi nền sọ, đi cùng với 
TM cảnh trong xuống tam giác cổ trước. 62,5% 
trường hợp TK bắt chéo phía trước TM, 37,5% 
TK XI đi phía sau tĩnh mạch. 
TK XI luôn đi sau bụng sau cơ Nhị thân. Tại 
mức này, khoảng cách giữa TK với bờ trước và 
sau của TM cảnh trong lần lượt là 5,39 ± 3,15mm 
và 13,12 ± 3,34 mm. 
Khoảng cách giữa TK XI với bụng sau và 
trung tâm gân cơ Nhị thân là 3,74 ± 3,46 mm và 
36,01 ± 7,53 mm. TK cho 1 nhánh đến chi phối 
cho cơ ức đòn chũm, sau đó đi xuyên cơ trong 
60% trường hợp, và 40% trường hợp đi sau cơ. 
Tại mặt trong của cơ ƯĐC, TK XI cho nhánh 
thông nối với đám rối thần kinh cổ sâu. 
Trong tam giác cổ sau, TK cho 1-2 nhánh đến 
bờ trước cơ Thang. Khoảng cách giữa thân chính 
của TK với nhánh thứ 1 là 19,85 ± 7,30 mm, giữa 
thân chính với nhánh thứ 2 là 25,86 ± 3,89 mm. 
Vị trí TK XI vào bờ trước cơ Thang đo đến 
xương đòn là 39,44 ± 5,77 mm. 
Tại mặt trong cơ ƯĐC, nhánh ƯĐC của ĐM 
chẩm luôn nằm trước TK XI, do đó, trong phẫu 
thuật nạo vét hạch cổ, luôn đi qua nhánh này 
trước khi đến TK. 
Tại bờ sau cơ ƯĐC, khoảng cách đo từ TK XI 
đến mỏm chũm là 55,98 ± 10,46 mm, từ TK XI 
đến TK Tai lớn là 13,21 mm ± 5,21 với TK XI luôn 
nằm trên TK Tai lớn. TK XI không bao giờ thoát 
ra ở phần hai dưới của cơ. 
Đặc điểm giải phẫu về hình thái dây TK XI 
Chúng tôi thực hiện đo đường kính TK XI tại 
3 vị trí: Tại bờ sau cơ ƯĐC là 2,24 ± 0,38 mm. Tại 
bờ dưới cơ Nhị thân trên thi hài là 2,31 ± 0,43 
mm, lớn hơn trên người sống là 1,75 ± 0,68mm, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tại bờ trước cơ 
Thang trên thi hài là 2,23 ± 0,38mm. 
Chiều dài TK XI từ bờ dưới cơ Nhị thân đến 
bờ sau cơ ƯĐC trên thi hài là 42,18 ±5,39 mm, 
lớn hơn trên người sống là 32,10 ± 2,92 mm, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chiều dài từ bờ 
sau cơ ƯĐC đến bờ trước cơ Thang trên thi hài 
là 52,22 ± 7,79 mm. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Các số liệu chúng tôi khảo sát được lấy 
trên thi hài người trưởng và trên bệnh nhân 
được phẫu thuật nạo vét hạch cổ. Trong đó, 
chúng tôi khảo sát 30 vùng cổ trên thi hài, 
chiếm 75% tổng số mẫu và 10 vùng cổ trên 
người sống, chiếm 25% tổng số mẫu. Trong 
tổng số mẫu được khảo sát, tỉ lệ bên phải và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 37
bên trái là như nhau, chiếm 50%. 
Một số đặc điểm về đường đi, liên quan và 
phân nhánh của dây TK XI 
TK XI sau khi rời khỏi lỗ TM cảnh sẽ đi 
xuống vùng cổ cùng với TM cảnh trong, thần 
kinh IX và X, nằm trong tam giác cổ trước. Soo 
và cs quan sát thấy TK XI đi phía trong TM trong 
44% và đi phía ngoài TM trong 56 % trường 
hợp(5). Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi 
ghi nhận TK XI bắt chéo TM với tỉ lệ 62,5% ở 
phía trước và 37,5% ở phía sau. Hướng đi của 
TK sau khi tách khỏi TM rất hằng định và có thể 
giúp ích trong việc xác định chính xác dây TK XI 
ở tam giác cổ trước. 
TK XI sau tách khỏi TM cảnh trong, sẽ đi ra 
sau xuống dưới. TK sẽ nằm sâu hơn so với bụng 
sau cơ nhị thân. Kết quả ghi nhận được khoảng 
cách từ dây TK XI đến bờ sau và bờ trước của 
TM cảnh trong lần lượt là 5,39±3,15mm và 
13,12±3,34 mm. 
TK XI bắt chéo bụng sau cơ Nhị thân trong 
100% trường hợp và luôn nằm sau cơ. Durazzo 
và cs đã thực hiện đo khoảng cách từ TK XI đến 
bụng sau và đến trung tâm gân cơ Nhị thân, kết 
quả: 1,9 ± 3,5 mm và 17,5 ± 5,4 mm(2). Kết quả 
của chúng tôi lần lượt là 3,74 ± 3,46 mm và 36,01 
± 7,53mm. Sự khác biệt trong số đo về khoảng 
cách giữa TK và cơ Nhị thân có thể đến từ sự 
khác biệt về đặc điểm giải phẫu của dây TK XI 
khi bắt chéo bụng sau cơ Nhị thân. 
Dây TK XI sau khi bắt chéo bụng sau cơ Nhị 
thân, tiếp tục đi chéo trong tam giác cổ trước, 
theo hướng xuống dưới, ra sau và hướng về cơ 
Ức Đòn Chũm. Kierner(3), Dailiana(1) và 
Durazzo(2) ghi nhận rằng TK XI đi sau cơ ƯĐC 
lần lượt ở 63%, 20% và 55% ca. Trong nghiên 
cứu của mình, chúng tôi ghi nhận được 40% 
trường hợp, TK XI đi sau cơ ƯĐC, và 60% 
trường hợp, TK cho nhánh chính đi xuyên cơ. 
Trong đó, TK XI đều cho 1 nhánh chi phối cho cơ 
ƯĐC. Nhánh này chạy dọc chiều dài ở mặt sau 
của cơ, sau đó chia ra nhiều nhánh nhỏ sang hai 
bên và xuống dưới như hình trẽ quạt để đến chi 
phối cho các bó cơ ƯĐC. 
Sự thông nối giữa TK XI và đám rối TK cổ 
sâu là rất đa dạng. Chúng tôi quan sát được 
100% các mẫu phẫu tích trên thi hài đều có sự 
thông nối giữa đám rối TK cổ sâu và TK XI, đặc 
biệt, sự thông nối giữa 2 nhóm TK chỉ xảy ra sau 
khi TK XI cho nhánh vào mặt trong cơ ƯĐC. 
Dây TK XI trong tam giác cổ sau, sẽ cho 
nhánh đi lên và ra sau đến bờ trước cơ Thang 
để chi phối cho cơ. Kierner và cs ghi nhận 
khoảng cách giữa thân chính dây TK XI và các 
nhánh cho cơ Thang dao động từ 20-30 mm, 
được đo tại bờ trước cơ Thang, với nhánh cho 
cơ nằm phía trên thân chính(3). Chúng tôi ghi 
nhận trên thi hài, TK XI cho 1 hoặc 2 nhánh 
đến cơ Thang. Khoảng cách giữa các nhánh với 
thân chính dây TK XI lần lượt là 19,85±7,30mm 
và 25,86±3,89 mm. 
Khoảng cách từ mỏm chũm dọc theo bờ sau 
cơ ƯĐC đến dây TK XI được đo và ghi nhận lại. 
Bảng 4: So sánh kết quả khoảng cách dây TK XI đến 
mỏm chũm tại bờ sau cơ ƯĐC giữa các nghiên cứu 
Các nghiên cứu Trung bình Độ lệch chuẩn 
Tubbs 50 13 
Dailiana 55 Khoảng giá trị: 49 đến 62 
Chúng tôi 55.98 10.46 
Chúng tôi đo chiều dài bờ sau cơ ƯĐC ở vị 
trí bám của cơ từ mỏm chũm đến xương đòn và 
tính toán tỉ lệ giữa chiều dài bờ sau cơ ƯĐC 
đoạn trên TK XI với tổng chiều dài bờ sau cơ 
ƯĐC. Chiều dài trung bình của bờ sau cơ ƯĐC 
là: 150,63±13,27 mm. Tỉ lệ trung bình là 
37,04±4,99 %, và không bao giờ vượt quá 50%. 
Một mốc giải phẫu thường gặp, cũng là 1 
dấu hiệu chỉ điểm cho TK XI là nhánh ƯĐC của 
ĐM chẩm. Chúng tôi nhận thấy nhánh ĐM luôn 
luôn nằm nông hơn TK XI ở mặt trong cơ ƯĐC. 
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Rafferty và cs(4). 
Dây TK Tai lớn là một trong những mốc giải 
phẫu được sử dụng để xác định vị trí TK XI. TK 
Tai lớn luôn nằm dưới TK XI tại bờ sau cơ ƯĐC 
với khoảng cách khá đồng nhất giữa các tác giả. 
Khoảng cách từ TK XI đến xương đòn được 
đo dọc theo bờ trước cơ Thang. Nghiên cứu của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
 38
Soo và cs cho thấy trên 90 % trường hợp, khoảng 
cách giữa TK và xương đòn nằm trong khoảng 
20 đến 40 mm, kết quả của chúng tôi là 
13,21±5,21 mm. 
Các kích thước của dây TK XI 
Chiều dài dây TK XI trong tam giác cổ sau 
khá thay đổi giữa các nghiên cứu. Kết quả của 
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Durazzo 
(52,22 và 52,70 mm)(2), trong khi nghiên cứu của 
Tubbs ghi nhận kết quả là 35 mm, khoảng giá trị 
20-50mm(6). 
Tubbs và cs ghi nhận đường kính trung bình 
tại tam giác cổ sau: 3 mm(6). Chúng tôi đo đường 
kính TK XI tại 3 vị trí: bờ dưới bụng sau cơ Nhị 
thân, bờ sau cơ ƯĐC và bờ trước cơ Thang. Kết 
quả lần lượt là 2,17, 2,24 và 2,23 mm. Chiều dài 
từ bờ dưới bụng sau cơ Nhị thân đến bờ sau của 
cơ ƯĐC là 39,66±6,57 mm và đường kính TK XI 
tại bờ dưới bụng sau cơ Nhị thân là 2,17±0,551 
mm, không có sự khác nhau giữa 2 bên cổ, 
nhưng có sự khác nhau giữa thi hài và người 
sống, trong đó chiều dài và đường kính của TK 
trên thi hài đều lớn hơn trên người sống. Điều 
này có thể do sự thay đổi về kích thước TK khi 
thi hài đã được xử lý bằng dung dịch Formol. 
Chúng tôi cũng không tìm thấy được các số liệu 
này ở các nghiên cứu trong và ngoài nước khác, 
nên cũng không thể so sánh được. 
KẾT LUẬN 
Chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: 
Trong tam giác cổ trước, TK XI luôn đi sau bụng 
sau cơ nhị thân, hướng về phía mặt trong cơ ức 
đòn chũm. Tại đây, nhánh ức đòn chũm của ĐM 
chẩm luôn đi nông hơn TK XI. Khi đi vào tam 
giác cổ sau, TK XI luôn thoát ra ở nửa trên của 
bờ sau cơ ức đòn chũm, trên TK Tai Lớn và cách 
nhau 13,21 mm (± 5,21, khoảng giá trị từ 4 đến 
25,7mm). Đây là 1 mốc giải phẫu khá hằng định. 
Ngoài ra, còn có các mốc tương quan giải phẫu 
khác của TK XI như mỏm chũm, xương đòn, TM 
cảnh trong, có thể được sử dụng giúp định 
hướng trong phẫu thuật. Các kích thước của TK 
XI khá thay đổi giữa từng cá thể, cũng như giữa 
các nghiên cứu khác nhau, và có thể được dùng 
nhằm mục đích tham khảo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dailiana ZH, Mehdian H, Gilbert A (2001). Surgical anatomy of 
spinal accessory nerve: is trapezius functional deficit inevitable 
after division of the nerve?. Journal of Hand Surgery (British and 
European Volume), 26(2): 137-41. 
2. Durazzo MD, Furlan JC, Teixeira GV, Friguglietti CU, Kulcsar 
MA, Magalhaes RP, Ferraz AR, Brandao LG (2009). Anatomic 
landmarks for localization of the spinal accessory nerve. Clinical 
Anatomy, 22(4): 471-5. 
3. Kierner AC, Zelenka I, Heller S, Burian M (2000). Surgical 
anatomy of the spinal accessory nerve and the trapezius 
branches of the cervical plexus. Archives of Surgery, 135(12): 1428-31. 
4. Rafferty MA, Goldstein DP, Brown DH, Irish JC (2005). The 
sternomastoid branch of the occipital artery: a surgical landmark 
for the spinal accessory nerve in selective neck dissections. 
Otolaryngology Head Neck Surgery, 133(6): 874-6. 
5. Soo KC, Hamlyn PJ, Pegington J, Westbury G (1986). Anatomy 
of the accessory nerve and its cervical contributions in the neck. 
Head Neck Surgery, 9(2): 111-5. 
6. Tubbs RS, Salter EG, Wellons JC, Blount JB, Oakes WJ (2005). 
Superficial landmarks for the spinal accessory nerve within the 
posterior cervical triangle. Journal of Neurosurgery: Spine, 3(5): 
375-8. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019