Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 
 86
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT LASER VI PHẪU 
QUA ĐƯỜNG MIỆNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ HỌNG MIỆNG 
GIAI ĐOẠN SỚM 
Trần Phan Chung Thủy*, Nguyễn Thành Tuấn 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Phương pháp điều trị tối ưu cho ung thư họng miệng hiện còn nhiều tranh luận. Vi phẫu bằng 
Laser qua đường miệng là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, có hiệu quả cao trong điều trị ung thư, cũng như 
bảo tồn chức năng. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nội soi vi phẫu qua đường 
miệng bằng Laser CO2 trong điều trị ung thư họng miệng giai đoạn sớm tại bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. 
Hồ Chí Minh. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu quan sát, tiến cứu trên 12 bệnh nhân ung 
thư họng miệng giai đoạn sớm (T1/T2) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được phẫu thuật cắt u bằng laser qua đường 
miệng bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 08/2016 đến tháng 02/2019. 
Kết quả: 8/12 bệnh nhân trong nghiên cứu là ung thư amiđan, 4 trường hợp còn lại là ung thư lưỡi. Đa số 
bệnh nhân là nam giới (83,3%), độ tuổi mắc bệnh trung bình là 61,1 tuổi (± 9 tuổi). Phần lớn bệnh nhân nghiên 
cứu là giai đoạn T1 (66,7%), có 4 trường hợp ở giai đoạn T2. Biến chứng sau phẫu thuật chúng tôi gặp 2 trường 
hợp: 2 bệnh nhân nào bị chảy máu sau mổ tại diện cắt và phải phẫu thuật cầm máu lại. Chức năng hô hấp và 
chức năng nuốt được bảo tồn tối đa, không có trường hợp nào phải mở khí quản, 3 trường hợp đặt ống nuôi ăn và 
rút ống sau 48 giờ hậu phẫu. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,4 ± 1,2 ngày. 
Kết luận: Phương pháp vi phẫu cắt ung thư họng miệng bằng Laser là một phương pháp an toàn, ít xâm 
lấn, có hiệu quả cao trong điều trị ung thư họng miệng giai đoạn sớm. 
Từ khóa: ung thư họng miệng, vi phẫu qua đường miệng, Laser CO2 
ABSTRACT 
EARLY OUTCOMES OF TRANSORAL LASER MICROSURGERY FOR THE TREATMENT OF 
OROPHARYNGEAL CANCER 
Tran Phan Chung Thuy, Nguyen Thanh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 86-91 
Background: The optimal treatment strategy for oropharyngeal cancer is highly debated. However, growing 
evidence supports the use of minimally invasive techniques, such as transoral laser microsurgery (TLM), as a 
first-line treatment modality for these carcinomas. 
Objective: The purpose of our study was to assess the efficacy and safety of TLM for the treatment of early 
oropharyngeal carcinomas. 
Materials and Methods: This is a prospectively observational study with 12 early stages (T1/T2) 
oropharyngeal cancer patients scheduled to undergo transoral laser microsurgery from August 2016 until 
February 2019. 
Results: 12 cases of early stages of oropharyngeal cancer (8 tonsil cancers and 4 tongue cancers) were 
exclusively treated by TLM and included into this study, 10 (83.3%) patients were male and 2 (16.7%) were 
* BV Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Trần Phan Chung Thủy ĐT: 097 9917777 Email: 
[email protected] 
. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 87
female. The mean age was 61.1 years (± 9 years). 66.7% tumours are T1 and 33.3% T2. The complications 
occurred in 2 patients, without any of them being fatal. The most frequent complication of TLM was 
bleeding. 30% of patients had normal voices and a further 63.3% had only mild or moderate voice change. At 
their last followup, no patients assessed had any difficulty respiratory or swallowing to their treatment for 
oropharyngeal cancer. 
Conclusion: TLM is a safe, minimally invasive and effective method in the treatment for early 
oropharyngeal cancer. 
Keywords: oropharyngeal carcinoma, transoral laser microsurgery, carbon dioxide laser 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Họng miệng có vai trò quan trọng trong việc 
hô hấp và phát âm, do đó các phương pháp điều 
trị ung thư họng miệng luôn gắn với việc bảo 
tồn chức năng(2,10). Phương pháp vi phẫu bằng 
Laser qua đường miệng là phương pháp phẫu 
thuật ít xâm lấn, có hiệu quả cao trong điều trị 
ung thư họng miệng giai đoạn sớm, cũng như 
giúp bảo tồn chức năng tối đa(1,7,8). 
Mục tiêu 
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
của ung thư họng miệng giai đoạn sớm. 
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu 
qua đường miệng bằng Laser CO2. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
12 bệnh nhân ung thư họng miệng giai đoạn 
sớm (T1/T2) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được 
phẫu thuật cắt u bằng laser qua đường miệng 
bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh trong 
khoảng thời gian từ tháng 08/2016 đến tháng 
02/2019. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu quan sát, tiến cứu. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô 
vùng họng miệng qua giải phẫu bệnh. 
Có chỉ định phẫu thuật cắt u vùng họng 
miệng qua đường miệng (T1, T2): u chưa xấm 
lấn thanh quản, lớp cơ nông hay sâu của lưỡi, cơ 
chân bướm trong, khẩu cái cứng hoặc xương 
hàm dưới. 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và 
phẫu thuật cắt u qua đường miệng bằng laser CO2. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Ung thư giai đoạn tiến triển: u xâm lấn thanh 
quản, lớp cơ nông hay sâu của lưỡi, cơ chân 
bướm trong, khẩu cái cứng hoặc xương hàm 
dưới, hay u đã di căn xa. 
Bệnh nhân có cổ ngắn, bệnh lý đốt sống cổ, 
khó bộc lộ họng thanh quản qua soi thanh quản 
trực tiếp. 
Bệnh nhân có chống chỉ định với gây mê, có 
các bệnh lý toàn thân tiến triển, bệnh nhân già 
yếu, mắc bệnh nội khoa phức tạp. 
Phương pháp thực hiện 
Tất cả đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu 
được tiến hành hỏi bệnh sử và thăm khám lâm 
sàng để chọn ra các đối tượng có đủ điều kiện 
nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu 
bằng cách lập phiếu thu thập số liệu ghi nhận lại 
các chỉ số nghiên cứu. 
Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật 
Cận lâm sàng 
Nội soi bằng ống soi mềm nhằm xác định: 
Siêu âm vùng cổ tìm hạch. 
Soi họng thanh quản trực tiếp: cho phép 
đánh giá tổn thương đại thể, đánh giá chính 
xác mức độ xâm lấn u đến các cấu trúc lân cận, 
đồng thời tiến hành sinh thiết khối u để làm 
giải phẫu bệnh. 
Sinh thiết khối u: chẩn đoán và phân loại mô 
học của khối u. 
Tư vấn cho bệnh nhân trước mổ: giải thích 
cho bệnh nhân các tình huống có thể xảy ra về 
thay đổi phương pháp phẫu, các biến chứng, 
tai biến. 
Điều trị ồn định các bệnh nội khoa đi kèm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 
 88
nếu có. 
Phẫu thuật phẫu cắt u bằng laser CO2 qua đường miệng 
Hình 1: Phẫu thuật phẫu cắt u bằng laser CO2 qua 
đường miệng 
Phương pháp vô cảm: gây mê đặt ống nội 
khí quản chuyên dùng cho phẫu thuật Laser. 
Các bước tiến hành phẫu thuật 
Đặt soi treo họng thanh quản, đánh giá tổn 
thương dưới nội soi trực tiếp bằng các ống nội 
soi cứng 00, 300. 
Lắp bộ gá vi chỉnh với kính hiển vi và kết nối 
với cánh tay khớp của hệ thống Laser. 
Chuẩn bị các bước đảm bảo an toàn laser 
như đeo kính bảo vệ mắt cho BN và nhân viên, 
đặt bông thấm ướt vùng mặt, vùng quanh ống 
nội khí quản, hạ thấp FiO2 < 27%. Bật hệ thống 
Laser, chỉnh các thông số trên hệ thống. Soi treo 
bộc lộ đủ rộng vùng tổn thương, chỉnh kính hiển 
vi quang học, chỉnh hội tụ điểm tia laser, đặt 
bông ướt ở dưới thanh môn để bảo vệ ống nội 
khí quản và niêm mạc vùng kế cận. 
Tiến hành cắt u: dùng laser đánh dấu giới 
hạn trước, sau và phía ngoài của phần u sẽ cắt 
bỏ, sau đó tiến hành cắt từ phía trước đến phía sau. 
Cắt vùng rìa để làm sinh thiết tức thì, kiểm 
soát chảy máu, khi có kết quả sinh thiết đánh giá 
lại diện cắt (trong trường hợp diện cắt rộng có 
thể cân nhắc mở khí quản dự phòng tình huống 
chảy máu sau mổ). 
Ngưng phẫu thuật khi các biên phẫu thuật 
an toàn. 
Hậu phẫu 
Thuốc: Kháng sinh, kháng viêm, giảm đau 
Theo dõi, xử lý biến chứng. 
Khám sau mổ đánh giá: 
Nội soi họng thanh quản bằng ống mềm 
đánh giá diện cắt. 
Theo dõi và xử trí bến chứng (nếu có): khó 
thở, chảy máu, tràn khí 
Thời gian hậu phẫu: trung bình 3-4 ngày. 
Tái khám theo dõi sau phẫu thuật 
Chảy máu sau phẫu thuật, 
Sẹo hẹp họng thanh quản, 
Tái phát tại chỗ, 
Di căn xa, 
Tỷ lệ sống còn. 
Trong 3 tháng đầu tiên: theo dõi định kỳ 1 
tháng/lần. 
Trong 3 tháng đầu tiên: theo dõi định kỳ 3 
tháng/lần. 
Trong các năm tiếp theo: theo dõi định kỳ 6 
tháng/lần. 
Phương pháp thống kê 
Thống kê mô tả, biến số định lượng giá trị là 
trung bình ± độ lệch chuẩn (ĐLC), biến định tính 
giá trị là tần số (phần trăm). 
KẾT QUẢ 
Qua 12 bệnh nhân ung thư họng miệng giai 
đoạn sớm được phẫu thuật laser qua đường 
miệng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng chúng tôi ghi 
nhận những kết quả sau: 
Vị trí 
Có 8 bệnh nhân ung thư amiđan và 4 trường 
hợp còn lại là ung thư lưỡi. 
Bảng 1: Vị trí ung thư họng miệng (N = 12) 
Vị trí ung thư Số lượng bệnh nhân 
Amidan 8 
Lưỡi 4 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Đa số bệnh nhân là nam giới (83,3%), chỉ có 1 
bệnh nhân là nữ. Tuổi trung bình bị mắc bệnh là 
61,1 ± 9 tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất là 42 tuổi, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 89
nhiều tuổi nhất là 81 tuổi; độ tuổi mắc bệnh chủ 
yếu là từ 51 đến 60 tuổi (43,3%). 
Bảng 2. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (N=12) 
Đặc điểm Tần số(%) 
Giới 
Nam 10(83,3%) 
Nữ 2(16,7%) 
Tuổi (năm) 61,1±9 
Hút thuốc Có 10(83,3%) 
Không 2(16,7%) 
Giai đoạn T I 8(66,7%) 
II 4(33,3%) 
Triệu chứng Nuốt vướng 12(100%) 
Các yếu tố nguy cơ của ung thư họng miệng 
Tiền căn hút thuốc lá chiềm đa số (83,3%), 
chỉ có 2 bệnh nhân không có tiền căn hút thuốc. 
Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều 
đi khám vì lý do nuốt vướng và đây cũng là 
triệu chứng cơ năng duy nhất. Phần lớn bệnh 
nhân đi khám bệnh kể từ khi bị nuốt vướng 
trong khoảng thời gian dưới 6 tháng (83,3%). 
Giai đoạn ung thư họng miệng 
Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật trong 
nhóm nghiên cứu này đều ở giai đoạn T1-T2, 
trong đó chủ yếu là giai đoạn T1 (66,7%), chỉ có 4 
trường hợp ở giai đoạn T2N1M0 (có nạo vét 
hạch cổ chức năng). 
Mô bệnh học 
Kết quả đánh giá mô bệnh học của 12 bệnh 
nhân cho thấy, toàn bộ số bệnh nhân này đều có 
tổn thương ác tính dạng carcinoma tế bào gai 
(100%). Trong đó, grad 2 chiếm đa số (66,7%). 
Biến chứng 
Bảng 3: Biến chứng phẫu thuật Laser CO2 (N =12) 
Biến chứng N (%) 
Chảy máu 2 (16,7%) 
Khó thở 0 
Nhiễm trùng 0 
Rò họng 0 
Biến chứng phẫu thuật chúng tôi gặp 2 
trường hợp chảy máu vết mổ (16,7%). Cả 2 bệnh 
nhân đều được cầm máu bằng đốt điện bề mặt 
diện cắt. 
Không có bệnh nhân nào bị khó thở, nhiễm 
trùng hay rò họng ra da. 
Kết quả điều trị 
Chức năng hô hấp và chức năng nuốt được 
bảo tồn tối đa, không có trường hợp nào phải 
mở khí quản, 
Chức năng phát âm 
Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường khó khăn 
khi nuốt, phát âm to, phải gắng sức để phát âm, 
phần lớn hồi phục sau 1-3 tháng. 10/12 (83,3%) 
bệnh nhân hài lòng với chất giọng sau phẫu 
thuật laser, chức năng phát âm được bảo tồn 
đáng kể so với mổ hở. 
Thời gian nằm viện sau mổ 
Số ngày nằm viện điều trị hậu phẫu trung 
bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 4,4 ± 1,2 
ngày. Bệnh nhân được ra viện sau khi đã nội soi 
kiểm tra vết mổ lành tốt, không có nguy cơ chảy 
máu, không khó thở. 
Tỉ lệ tái phát tính đến thời điểm báo cáo 
Hiện tại không có bệnh nhân nào tái phát u 
tại chỗ. 
Bảng 4: Kết quả điều trị phẫu thuật Laser (N = 12) 
Theo dõi Trung bình ± ĐLC 
hoặc tần số(%) 
Thời gian nằm viện (ngày) 4±1,2 
Còn sống 12(100%) 
Tái phát 0(0%) 
Mất dấu 0(0%) 
Tử vong do nguyên nhân khác 0(0%) 
Hài lòng sau phẫu thuật 10(83,3%) 
BÀN LUẬN 
Trong 12 bệnh nhân nghiên cứu của chúng 
tôi, đa số là nam giới (83,3%), chỉ có 1 bệnh nhân 
là nữ. Tuổi trung bình bị mắc bệnh là 61,1 ± 9 
tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất là 42 tuổi, nhiều tuổi 
nhất là 81 tuổi; độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là từ 51 
đến 60 tuổi (43,3%). Tỉ lệ này cũng phù hợp với 
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như 
Hartl(9), Motta(11), Peretti(13). 
Số liệu này cũng cho thấy ung thư họng 
miệng thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên, 
độ tuổi có đủ thời gian để các yếu tố nguy cơ 
như thuốc lá và rượu đã tích lũy đủ. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 
 90
Khác với các phẫu thuật bảo tồn mở, đối với 
phẫu thuật bằng Laser, có thể phẫu thuật được 
cho các bệnh nhân lớn tuổi, trong nhóm nghiên 
cứu này, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 81 tuổi. Đây 
là một ưu điểm của phương pháp phẫu thuật 
bằng Laser(15,16). 
Phân độ tổn thương theo T, chỉ định phẫu thuật 
Trong nghiên cứu, đa số thuộc giai đoạn T1, 
trong đó chỉ có 4 trường hợp ở giai đoạn T2 sớm, 
Giovanni Motta (2005) tổng hợp chỉ định phẫu 
thuật bằng Laser CO2 trên 719 bệnh nhân, có 432 
T1, 236 T2 và 51 T3. 
Đối với chúng tôi, bước dầu nghiên cứu, 
với kinh nghiệm chưa nhiều, trang thiết bị 
chưa đầy đủ, chúng tôi chỉ giới hạn chỉ định 
chủ yếu cho ung thư giai đoạn T1 và một số 
chọn lọc giai đoạn T2 sớm. Tuy vậy cần thận 
trọng từng bước để đảm bảo an toàn về mặt 
bệnh tích và ung thư học. 
Thật vậy chỉ định phẫu thuật bằng Laser 
CO2 cho đến nay vẫn còn nhiều bàn luận, nhất 
là đối với các trường hợp khối u lan rộng, ở giai 
đoạn muộn hoặc ở những vị trí khó tiếp cận 
bằng soi treo vi phẫu thuật(3,5). 
Như vậy chúng tôi thấy nếu đánh giá đúng 
mức độ xâm lấn của ung thư và chỉ định phẫu 
thuật thích hợp thì sẽ giúp bảo tồn tối đa chức 
năng họng thanh quản đồng thời tránh bỏ sót 
tổn thương u tại chỗ. 
Quy trình cắt bỏ khối u 
Trong phẫu thuật, sau khi xác định ranh giới 
của tổn thương chúng tôi sử dụng laser đánh 
dấu ranh giới phía trước, phía sau và phía ngoài 
của khối u, sau đó tiến hành cắt bỏ khối u theo 
hướng từ sau ra trước. 
Thực hiện theo quy trình này chúng tôi thấy 
có rất nhiều thuận lợi. Đầu tiên có thể thấy việc 
đánh dấu ranh giới cắt bỏ tổn thương cho phép 
cắt bỏ hết khối u và bảo tồn tối đa tổ chức lành 
nhằm hạn chế ảnh hưởng về mặt chức năng do 
việc cắt bỏ khối u gây ra, đồng thời cũng làm 
giảm nguy cơ tái phát khối u tại chỗ. 
Vấn đề mở khí quản 
Một trong những ưu điểm của phẫu thuật 
bằng Laser CO2 qua nội soi cắt bỏ UTDT là tỉ lệ 
phải mở khí quản là rất thấp hoặc không phải 
mở khí quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
không có bệnh nhân nào phải mở khí quản. Kết 
quả này tương đồng với nghiên cứu của một số 
tác giả như Motta(11), Peretti(13) đều không có 
trường hợp nào phải mở khí quản. 
Về biến chứng 
Biến chứng sau phẫu thuật chúng tôi gặp 2 
trường hợp chảy máu vết mổ (16,7%). Cả 2 bệnh 
nhân đều được cầm máu bằng đốt điện bề mặt 
diện cắt. Không có bệnh nhân nào bị khó thở hay 
phải mở khí quản. So với 2 tác giả trên thì chảy 
máu cũng là biến chứng thường gặp nhất trong 
phẫu thuật. 
Chúng tôi thấy tỉ lệ các biến chứng liên quan 
đến phẫu thuật bằng Laser CO2 là thấp, nhưng 
đôi khi có thể gặp các loại biến chứng khác nhau 
như thủng ống nội khí quản, chảy máu, khó 
thở do đó để đảm bảo cho phẫu thuật ít xảy ra 
biến chứng phải tuân thủ những nguyên tắc khi 
sử dụng dao mổ laser, xác định rõ các mốc giải 
phẫu, đánh giá tốt ranh giới cắt bỏ của khối u 
để làm cho việc sử dụng Laser CO2 trong phẫu 
thuật là một sự lựa chọn an toàn. 
Trong phẫu thuật ung thư, phẫu thuật viên 
phải đánh giá được mức độ lan rộng của khối u 
để xác định diện cắt tránh bỏ sót bệnh tích, tuy 
nhiên cũng chỉ đánh giá được về mặt đại thể mà 
không đánh giá được về vi thể. Vì vậy diện cắt 
phải cách xa khối u một khoảng gọi là vùng rìa 
an toàn, nếu cắt bỏ quá rộng sẽ mất đi ý nghĩa 
bảo tồn. Do đó chúng tôi đều tiến hành lấy sinh 
thiết vùng rìa của diện cắt để làm xét nghiệm mô 
bệnh học nhằm xác định đã lấy hết tổn thương 
ung thư hay chưa. Nếu kết quả âm tính thì 
không phải điều trị bổ sung, còn nếu kết quả là 
dương tính thì sẽ phải đưa ra phương án điều trị 
tiếp theo là phẫu thuật lại hay xạ trị cho bệnh 
nhân để đem lại kết quả tốt nhất. 
56 mẫu lát cắt rìa của 12 bệnh nhân trong 
nghiên cứu của chúng tôi đều cho kết quả âm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 91
tính cho thấy phẫu thuật bằng Laser CO2 có độ 
chính xác cao khi cắt bỏ được hoàn toàn khối u. 
Với việc toàn bộ các lát cắt rìa đều âm tính, cho 
thấy việc lựa chọn các type phẫu thuật của 
chúng tôi sau khi đã kết hợp đánh giá tổn 
thương trên phim CT Scan và qua soi trực tiếp 
đạt hiệu quả tốt(6). 
Do vậy, trong quy trình phẫu thuật bằng 
Laser, chúng tôi kiến nghị sẽ tiến hành làm mô 
bệnh học lát cắt rìa bằng sinh thiết tức thì, kết 
quả GPB tực thì sẽ giúp có kế hoạch phẫu thuật 
tiếp ngay trong mổ, giúp lấy bệnh tích tốt hơn, 
an toàn hơn, đảm bảo về mắt ung thư học. 
Với thời gian theo dõi còn ngắn, tuy nhiên tỷ 
lệ thành công cao, không bị tái phát là khá khả 
quan, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi lâu dài hơn 
về sau. 
KẾT LUẬN 
Phương pháp vi phẫu ung thư họng miệng 
bằng Laser qua đường miệng là phương pháp có 
hiệu quả cao, lấy u triệt để đảm bảo lát cắt rìa âm 
tính, cũng như giúp bảo tồn các chức năng quan 
trọng hô hấp, phát âm, nuốt. Bên cạnh, phẫu 
thuật qua đường miệng còn có lợi thế về chi phí 
cũng như thời gian điều trị nhờ thời gian nằm 
viện ngắn hơn và bệnh nhân hồi phục sau mổ 
nhanh hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ansarin M, Santoro L, Cattaneo A et al (2009). "Laser surgery for 
early oropharyngeal cancer: impact of margin status on local 
control and organ preservation". Archives of Otolaryngology–Head 
& Neck Surgery, tập 135(4):385-390. 
2. Bahannan AA, Zábrodsky M, Cerny L et al (2007). "Quality of 
life following endoscopic resection or radio-therapy for early 
oropharyngeal cancer". Saudi medical journal, tập 28(4):598-602. 
3. Bradley PJ, Mackenzie K, Wight R et al (2009). "Consensus 
statement on management in the UK: transoral laser assisted 
microsurgical resection of early oropharyngeal cancer". Clinical 
Otolaryngology, tập 34(4):367-373. 
4. Burke LS, Greven KM, McGuirt WT et al (1997). "Definitive 
radiotherapy for early oropharyngeal carcinoma: prognostic 
factors and implications for treatment". International Journal of 
Radiation Oncology* Biology* Physics, tập 38(5):1001-1006. 
5. Cohen SM, Garrett CG, Dupont WD et al (2006). "Voice-related 
quality of life in T1 oropharyngeal cancer: irradiation versus 
endoscopic excision". Annals of Otology, Rhinology & Laryngology, 
tập 115(8):581-586. 
6. Crespo AN, Chone CT, Gripp FM et al (2006). "Role of margin 
status in recurrence after CO2 laser endoscopic resection of early 
oropharyngeal cancer". Acta oto-laryngologica, tập 126(3):306-310. 
7. DeSanto LW, Olsen KD, Rohe DE et al (1995). Quality of life after 
surgical treatment of cancer of the larynx, SAGE Publications Sage 
CA: Los Angeles, CA. 
8. Eckel HE, Thumfart WF (1992). "Laser surgery for the treatment 
of larynx carcinomas: indications, techniques, and preliminary 
results". Annals of Otology, Rhinology & Laryngology, tập 
101(2):113-118. 
9. Hartl DM, De Mones E, Hans S et al (2007). "Treatment of early-
stage oropharyngeal cancer by transoral laser resection". Annals 
of Otology, Rhinology & Laryngology, tập 116(11):832-836. 
10. Hinni ML, Salassa JR, Grant DG et al (2007). "Transoral laser 
microsurgery for advanced laryngeal cancer". Archives of 
Otolaryngology–Head & Neck Surgery, tập 133(12), 1198-1204. 
11. Motta G, Esposito E, Motta S et al (2005). "CO2 laser surgery in 
the treatment of oropharyngeal cancer". Head & neck, tập 
27(7):566-574. 
12. Network NCC (2012). Head and Neck Cancers. Version 1.2012. 
NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN 
Guidelines). 
13. Peretti G, Cappiello J, Nicolai P et al (1994). "Endoscopic laser 
excisional biopsy for selected oropharyngeal carcinomas". The 
Laryngoscope, tập 104(10):1276-1279. 
14. Remacle M, Eckel HE, Antonelli A et al (2000). "Endoscopic 
cordectomy. A proposal for a classification by the Working 
Committee, European Laryngological Society". European archives 
of oto-rhino-laryngology, tập 257(4):227-231. 
15. Silver CE, Beitler JJ, Shaha AR et al (2009). "Current trends in 
initial management of laryngeal cancer: the declining use of 
open surgery". European archives of oto-rhino-laryngology, tập 
266(9):1333-1352. 
16. Steiner W (1986). "Laser surgery in the ENT field (laser surgery 
for the treatment of malignant tumors of the upper 
aerodigestive tract)". Archives of oto-rhino-laryngology. 
Supplement= Archiv fur Ohren-, Nasen-und Kehlkopfheilkunde. 
Supplement, tập 2:8-182. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019