Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 114
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA QUANG CHÂM LASER KẾT HỢP 
VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN BỊ HỘI CHỨNG CHÓP XOAY 
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 
Lý Chung Huy*, Nguyễn Thái Dương*, Lê Trung Nam*, Lê Bình Minh**, Nguyễn Hoàng Khôi**, 
Võ Thị Thanh Huyền**, Nguyễn Thị Cẩm Tú** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hội chứng chóp xoay hiện là vấn đề phổ biến gây đau và giảm chức năng khớp vai ở người lớn. 
Các phương pháp điều trị nội khoa sử dụng các thuốc kháng viêm, giảm đau mang lại tác dụng phụ trên đường 
tiêu hóa và tim mạch. Do đó, việc điều trị không dùng thuốc được cho là an toàn, ít tác dụng phụ.Trên thế giới đã 
có một số nghiên cứu đánh giá phương pháp quang châm laser kết hợp tập vận động trị liêu có hiệu quả giảm đau 
tốt hơn so với tập vận động trị liệu thông thường.Tuy nhiên, tại Bệnh viện quận 2 chưa có nghiên cứu ứng dụng 
kết hợp quang châm laser và tập vận động trị liệu trên bệnh nhân có hội chứng chóp xoay.Vì vậy, chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của phương pháp kết hợp này trên bệnh nhân có hội chứng chóp xoay 
nhằm đưa ra phương pháp điều trị phối hợp mới cho dạng bệnh này. 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau và khảo sát tác dụng phụ của phương pháp kết hợp quang châm laser 
và tập vận động trị liệu trên bệnh nhân bị hội chứng chóp xoay. 
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, được thực hiện tại khoa vật lý trị liệu, 
bệnh viện Quận 2. Thời gian: Từ 5/2017-5/2018. 
Đối tượng nghiên cứu: 78 bệnh nhân bị hội chứng chóp xoay được chia 2 nhóm, nhóm chứng (điều trị bằng 
tập vận động trị liệu), nhóm nghiên cứu (điều trị bằng quang châm laser kết hợp tập vận động trị liệu). 
Kết quả: Sau 4 tuần điều trị, tỉ lệ bệnh nhân có mức độ đau nhẹ ở nhóm can thiệp là 73% cao hơn so với 
nhóm chứng với tỉ lệ là 13% (P<0,05). Tỉ lệ bệnh nhân có mức độ đau trung bình ở nhóm can thiệp là 27% thấp 
hơn so với nhóm chứng là 87%. (P<0,05) 
Kết luận: Phương pháp điều trị kết hợp quang châm laser và tập vận động trị liệu trong điều trị bệnh nhân 
hội chứng chóp xoay cho hiệu quả giảm đau tốt hơn so với tập vận động trị liệu đơn thuần. 
Từ khóa: hội chứng chóp xoay, quang châm laser, thang điểm đau VAS 
ABSTRACT 
THE PAIN-RELIEVING EFFECTS OF LASER ACUPUNCTURE THERAPY COMBINED WITH 
EXERCISE THERAPY IN TREATING ROTATOR CUFF SYNDROME PATIENTS AT DISTRICT 2 
HOSPITAL 
Ly Chung Huy, Nguyen Thai Duong, Le Trung Nam, Le Binh Minh, Nguyen Hoang Khoi, 
Vo Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Cam Tu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 114 - 118 
Background: Rotator cuff syndrome is one of the common diseases that causes pain and reduces shoulder 
function of people. Medical treatments that use anti-inflammatory and analgesic drugs have gastrointestinal and 
cardiovascular side effects. Therefore, treatment without medication is considered safe, with few side effects. There 
* Bộ môn Nhi khoa đông y, Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
** Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng, Bệnh viện Quận 2 
Tác giả liên lạc: ThS. Lý Chung Huy ĐT: 0989974868 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 115
are some studies that evaluating the method of laser acupuncture therapy combined with exercise therapy is more 
effective pain relief than therapeutic exercise only. However, because there is no study of laser acupuncture 
therapy combined with exercise therapy in District 2 Hospital before; thus, we conduct a research study on the 
effectiveness of laser acupuncture therapy combined with therapeutic exercise in rotator cuff syndrome patients. 
Objectives: Evaluating pain-relieving effects and side effects of laser acupuncture therapy combined with 
exercise therapy in rotator cuff syndrome patients 
Methods: Controlled clinical trial, randomized, conducted in the Department of Physiotherapy, District 2 
Hospital from 5/2017 to 5/2018. 78 rotator cuff syndrome patients, were divided into control group (exercise 
therapy) and study group (laser acupuncture therapy combined with exercise therapy). 
Results: After 4 weeks treatment, the number of mild pain by the Pain Visual Analog Scale in study group 
is 73% compare to 13% in control group (P < 0.05) and the number of moderate pain in study group is 27% 
compare to 87% in control group (P < 0.05). 
Conclusion: Laser acupuncture therapy combined with exercise therapy on rotator cuff syndrome patients is 
more effective pain relief than exercise therapy only. 
Keywords: laser acupuncture therapy, rotator cuff syndrome, Visual Analog Scale 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chóp xoay hiện là vấn đề phổ 
biến gây đau và giảm chức năng khớp vai ở 
người lớn. Các phương pháp điều trị nội khoa 
sử dụng các thuốc kháng viêm, giảm đau mang 
lại nhiều tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và 
tim mạch. Vì vậy, việc điều trị không dùng thuốc 
được cho là an toàn, ít tác dụng phụ, nên được 
bắt đầu sớm cho mọi bệnh nhân(1, 6). Trên thế 
giới đã có một số nghiên cứu đánh giá phương 
pháp quang châm laser kết hợp tập vận động trị 
liệu có hiệu quả giảm đau tốt hơn so với tập vận 
động trị liệu thông thường(3). Chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ tính 
hiệu quả của sự kết hợp giữa quang châm laser 
và tập vận động trị liệu trên bệnh nhân bị hội 
chứng chóp xoay, cũng như bổ sung vào phác 
đồ điều trị của bệnh viện Quận 2. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá hiệu quả giảm đau của quang 
châm laser kết hợp tập vận động trị liệu trên 
bệnh nhân bị hội chứng chóp xoay. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, thực 
hiện trên 2 nhóm bệnh nhân bị hội chứng chóp 
xoay: Nhóm can thiệp: Phối hợp quang châm 
laser và tập vận động. Nhóm chứng: Tập vận 
động. 
Đối tượng nghiên cứu 
78 bệnh nhân có hội chứng chóp xoay, đến 
khám tại khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức 
năng bệnh viện Quận 2, từ 5/2017-5/2018. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân bị hội chứng chóp xoay thể thông 
thường được chẩn đoán qua lâm sàng theo tiêu 
chuẩn Boisser 1992: 
Bệnh nhân có đau vùng vai nhất là đau về đêm. 
Giới hạn vận động chủ động khớp vai. 
Các test khám cơ vùng chóp xoay dương 
tính: Neer test, Jobe test, Garber test. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Bệnh nhân thể đông cứng khớp vai, lắng 
đọng tinh thể và rách gân. 
Các tổn thương khớp đặc hiệu trong bệnh 
khác: nhiễm trùng, viêm khớp dạng thấp, bong 
gân, chấn thương. 
Các thay đổi bất thường về da vùng khớp 
vai không rõ nguyên nhân, tiền ung thư, u ác 
tính, suy tim mất bù, bệnh mạch vành, cường 
giáp, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch hay 
corticoid kéo dài. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 116
Tiêu chuẩn ngừng theo dõi 
Bệnh nhân đến điều trị không liên tục hay 
không chịu hợp tác tham gia trong quá trình 
nghiên cứu. 
Trong quá trình nghiên cứu có các bất 
thường gây bất lợi như: đau càng ngày càng 
nhiều hơn hay các triệu chứng khác do tác dụng 
phụ ngoại ý cần thay đổi điều trị. 
Tiêu chuẩn theo dõi 
Biến số nền 
Biến số cần làm trước nghiên cứu. 
Tuổi: >18 (Các bệnh nhân sinh từ trước tháng 
5 năm 1999). 
Giới: nam, nữ. 
Các tiêu chuẩn lâm sàng cần đánh giá trước 
nghiên cứu 
Đau vai 
Được đánh giá theo thang điểm VAS. Các 
triệu chứng lâm sàng khác như: co thắt cơ, mất 
ngủ, mệt mỏi. 
Biến số độc lập 
2 nhóm bệnh nhân, được điều trị bằng 
quang châm laser kết hợp vận động trị liệu và 
nhóm bệnh nhân điều trị bằng vận động trị liệu. 
Biến số phụ thuộc 
Kết quả sau điều trị gồm các biến số: 
Đau vai 
đánh giá đau theo thang VAS (Đau nhẹ: 1-3 
điểm, đau trung bình: 4 -7 điểm, đau nặng: 8-10 
điểm), mất ngủ, co thắt cơ, mệt mỏi. 
Các tác dụng phụ của laser như 
Đỏ da, phỏng, giảm thị lực, đục nhân mắt 
Phương pháp thực hiện 
Phương pháp tập vận động 
Tập tầm vận động, tập mạnh cơ. Thực hiện 
mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 30 phút trong 4 tuần. 
Phương pháp sử dụng quang châm laser 
Châm A thị huyệt vùng khớp vai tần số 60 
Hz thời gian 10 phút, mỗi ngày 1 lần trong 4 tuần. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân trước nghiên cứu theo 
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mức độ đau, các 
triệu chứng kèm theo (Bảng 1, 2, 3). 
Bảng 1: So sánh sự phân bố theo giới tính và tuổi 
giữa 2 nhóm 
Đối tượng Chứng 
(n=39) 
Can thiệp 
(n=39) 
Tổng 
(n=78) 
P giữa 2 
nhóm 
N % N % N % 
(P = 0,7) Nam 8 20,5 11 28,2 19 24,4 
Nữ 31 79,5 28 71,8 59 75,6 
Tuổi trung bình 61,9 + 11,1 63,5 + 9,7 (P = 0,8) 
P mỗi nhóm P < 3,841 P < 3,841 
Bảng 2: So sánh sự phân bố theo nghề nghiệp giữa 2 nhóm 
Đối tượng Chứng (n=39) Can thiệp (n=39) Tổng (n=78) P giữa 2 nhóm 
N % N % N % (P = 0,06 < χ² 0,05 
= 3,841) Nhân viên văn phòng 7 17,9 7 18 14 18 
Lao động phổ thông 11 28,2 13 33,3 24 30,8 
Hưu trí 21 53,9 19 48,7 40 51,2 
P mỗi nhóm P < 3,841 P < 3,841 
Bảng 3: So sánh mức độ đau giữa 2 nhóm trước nghiên cứu 
Mức độ đau 
Chứng 
(n=39) 
Can thiệp 
(n=39) 
Tổng 
(n=78) 
N % N % N % 
Đau nặng (8-10 đ) 16 41 16 41 32 41 
Đau trung bình (4-7 đ) 22 56 23 59 45 58 
Đau nhẹ (1-3 đ) 1 3 0 0 1 1 
Trung bình 7,1+ 1,3 7,1 + 1,4 7,1+ 1,3 
p P = 0,58 > 0,05 
Bảng 4: So sánh các triệu chứng kèm theo giữa 2 
nhóm trước nghiên cứu. 
Triệu chứng Chứng 
(n=30) 
Can thiệp 
(n=30) 
p 
N % N % 
Mất ngủ 27 69,2% 22 56,4% > 0,05 
Mệt mỏi 25 64,1% 26 66,7% > 0,05 
Cứng cơ 11 28,2% 7 17,9% > 0,05 
Cả 2 nhóm đều có độ tuổi trung bình 
tương đương, tỷ lệ bệnh nhân nữ đều cao hơn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 117
nam phân bố nhiều dạng nghề nghiệp. Mức độ 
đau đều có sự phân bố ở từ nhẹ đến nặng, 
nhưng chiếm tỷ lệ cao là ở mức độ trung bình 
và nặng ở cả 2 nhóm. Các triệu chứng kèm 
theo của trước nghiên cứu của 2 nhóm khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. (P > 0,05). 
Các kết quả sau điều trị 
Kết quả giảm đau của 2 nhóm sau mỗi tuần 
trong 4 tuần. (Đánh giá theo thang điểm VAS) 
Sau mỗi tuần trong 4 tuần điều trị, đều có sự 
gia tăng tỉ lệ bệnh nhân giảm đau. Cụ thể ở cả 2 
nhóm sau 4 tuần hoàn toàn không còn bệnh 
nhân có mức độ đau nặng, số bệnh nhân có mức 
độ đau nhẹ tăng lên. Với sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở mỗi nhóm (P < 0,05) (Bảng 5). 
Số bệnh nhân có mức độ đau ít ở nhóm can 
thiệp sau 4 tuần chiếm tỷ lệ 73% cao hơn so với 
nhóm chứng chiếm 13%. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (P < 0,05). 
Sau 4 tuần điều trị cả 2 nhóm đều đạt kết 
quả giảm đau so với lần đầu khám, điều này có 
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ở nhóm can thiệp 
giảm nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống 
kê sau mỗi 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần (Bảng 6). 
Bảng 5: So sánh tỉ lệ giảm đau giữa 2 nhóm 
Thời gian 
Nhóm chứng Nhóm can thiệp 
So sánh 2 nhóm 
Đau ít Đau trung bình Đau nặng Đau ít 
Đau trung 
bình 
Đau nặng 
Tuần 0 1 (3%) 22 (56%) 16 (41%) 0 23 (59%) 16 (41%) P > 0,05 
Tuần 1 2 (5%) 30 (77%) 7 (18%) 6 (16%) 31 (79%) 2 (5%) 
Tuần 2 4 (10%) 33 (85%) 2 (5%) 22 (56%) 17 (44%) 0 
Tuần 3 4(10%) 35 (90%) 0 27 (69%) 12 (31%) 0 
Tuần 4 5 (13%) 34 (87%) 0 29 (73%) 10 (27%) 0 P < 0,05 
So sánh cùng 
nhóm 
P < 0,05 P < 0,05 
Bảng 6: So sánh mức độ giảm đau trung bình của 2 nhóm 
Thời gian 
Nhóm 
Chứng 
Nhóm Can 
thiệp 
So sánh giữa 
2 nhóm 
Tuần 0 7,1 ± 1,4 7,1 ± 1,3 P>0,05 
Tuần 1 6,2 ± 1,4 5 ± 1,4 P >0,05 
Tuần 2 5,4 ± 1,5 3,7 ± 1,7 P <0,001 
Tuần 3 5,3 ± 1,4 2,7 ± 1,5 P <0,001 
Tuần 4 5,2 ± 1,5 2,3 ± 1,5 P <0,001 
So sánh cùng nhóm P < 0,05 P < 0,05 
Các triệu chứng lâm sàng sau nghiên cứu 
Bảng 7: So sánh tỉ lệ bệnh nhân có các triệu chứng 
kèm theo giữa các nhóm 
Triệu 
chứng 
Chứng (n=39) Can thiệp (n=39) 
Trước ĐT Sau ĐT p TrướcĐT Sau ĐT p 
Mất ngủ 27 2 <0,05 22 1 <0,05 
Mệt mỏi 25 4 <0,05 26 0 <0,05 
Cứng cơ 11 5 <0,05 7 1 <0,05 
Số lượng bệnh nhân có các triệu chứng như 
mất ngủ, mệt mỏi, cứng cơ ở cả 2 nhóm can 
thiệp và nhóm chứng đều giảm so với trước điều 
trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tác dụng ngoại ý của quang châm laser 
Chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý nào của 
quang châm laser như: đỏ da, phỏng, giảm thị 
lực, đục nhân mắt sau thời gian điều trị mỗi tuần 
và sau 4 tuần ở cả 2 nhóm. 
BÀN LUẬN 
Ở cả 2 nhóm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nữ 
đều cao hơn nam theo tỷ lệ (2 nữ: 1 nam). Điều 
này có thể giải thích do giới nữ ít tập luyện thể 
thao hơn nam giới và phải hoạt động những 
động tác lặp đi lặp lại. Bàn tay, vai phải đưa cao 
kéo dài nhiều hơn nam giới nên tỉ lệ mắc bệnh 
cao hơn. Điều này phù hợp với nghiên cứu của 
Tăng Hà Nam Anh (2009)(6). 
Độ tuổi trung bình mắc bệnh ở cả 2 nhóm 
khoảng 62 tuổi. Do cơ chế tích tuổi cùng với 
những hoạt động vận động khớp vai không 
đúng tư thế trong sinh hoạt và lao động dẫn đến 
sự thiếu máu nuôi vùng chóp xoay và quá trình 
tích lũy vi chấn thương vùng chóp xoay nên khi 
tuổi càng cao càng dễ mắc. Điều này phù hợp 
với các nghiên cứu trước đây(2,3,6). 
Về nghề nghiệp, số bệnh nhân thuộc nhóm 
hưu trí và nhóm bệnh nhân lao động chân tay 
chiếm tỉ lệ cao nhất. Điều này có thể giải thích do 
quá trình lão hóa nên vùng chóp xoay bị thiếu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 118
máu nuôi kèm theo hiện tượng tự chết tế bào 
vùng chóp xoay nên các triệu chứng của hội 
chứng chóp xoay thường biểu hiện ở nhóm bệnh 
nhân hưu trí. Đối với nhóm lao động tay chân 
do lao động nặng hằng ngày lập đi lập lại sẽ làm 
tăng vi chấn thương lên vùng chóp xoay, từ đó 
đẩy nhanh quá trình thoái hóa, tăng tình trạng 
thiếu máu nuôi lên vùng chóp xoay(1). Điều này 
cũng phù hợp với các nghiên cứu Mai Văn Thu 
(2017), những bệnh nhân đau vai do tổn thương 
chóp xoay có tỉ lệ lao động phổ thông là 50,4% 
và hưu trí là 35,6%(3). 
Các triệu chứng kèm theo như đau, mệt mỏi, 
cứng cơ ở bệnh nhân bị hội chứng chóp xoay do 
hậu quả của sự thiếu máu cục bộ vùng cơ chóp 
xoay, dẫn đến đau nhiều, hạn chế đến vận động 
vai, gây tình trạng viêm quanh khớp vai(4,6). 
Sau 4 tuần nghiên cứu, nhóm can thiệp 
điều trị kết hợp giữa quang châm laser và tập 
vận động trị liệu trên bệnh nhân bị hội chứng 
chóp xoay có hiệu quả giảm đau cao hơn so 
với nhóm chứng, số bệnh nhân có mức độ đau 
ít ở nhóm can thiệp chiếm tỷ lệ 73% cao hơn so 
với nhóm chứng chiếm 13%. Khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (P < 0,05). Có thể giải thích do 
chùm tia laser công suất thấp có tác dụng tăng 
cường ATP nội bào nên có tác dụng chống 
viêm, giảm đau tốt hơn so với nhóm tập vận 
động trị liệu thông thường. Ngoài ra theo y 
học cổ truyền quang châm laser có tác dụng 
như một hình thức ôn châm giúp vận hành khí 
huyết đã bị bế tắc tại kinh lạc nên giúp giảm 
đau tốt hơn theo nguyên tắc “Thông tắc bất 
thống”(5). Điều này phù hợp với các nghiên 
cứu Haslerud S (2015) khi quang châm laser 
giúp giảm đau nhanh hơn vận động trị liệu 
thông thường(2). 
Ở cả 2 nhóm đều có cải thiện các triệu chứng 
như mất ngủ, mệt mỏi, cứng cơ so với trước điều 
trị do sau điều trị bệnh nhân đã giảm đau và 
phục hồi vận động rõ rệt nên cơn đau không làm 
bệnh nhân mất ngủ, mệt mỏi nữa. Ngoài ra, gân 
cơ được tăng tuần hoàn do đó giảm hẳn triệu 
chứng cứng cơ. 
KẾT LUẬN 
Sau 4 tuần, nhóm can thiệp (phối hợp 
quang châm laser với vận động trị liệu) có tỉ lệ 
bệnh nhân đau nhẹ là 73% nhiều hơn nhóm 
chứng (chỉ tập vận động trị liệu) có tỉ lệ là 13% 
và tỉ lệ bệnh nhân đau ở mức trung bình thấp 
hơn nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (P < 0,05). 
Sau 4 tuần, các triệu chứng kèm theo như 
mệt mỏi, mất ngủ, cứng cơ hầu như khỏi hoàn 
toàn ở nhóm can thiệp (phối hợp quang châm 
laser với tập vận động trị liệu) đồng thời chưa 
ghi nhận các tác dụng phụ có thể xảy ra của 
quang châm laser trên lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Edwards P, Ebert J (2016). Exercise rehabilitation in the non-
operative management of rotator cuff tears: a review of the 
literature. Int J Sports Phys Ther, 11(2): 279–301. 
2. Haslerud S (2015). The efficacy of low – level laser therapy for 
shoulder tendinopathy: a systematic review and meta - analysis 
of randomized controlled trials. Physiother Res Int, 20(2):108-25. 
3. Mai Văn Thu (2017). Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng 
bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu. 
Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 21, số 1: 127-132. 
4. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2000). Bệnh lý phần mềm quanh khớp. 
In: Nguyễn Thị Ngọc Lan. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, 
tái bản lần thứ tư. NXB giáo dục Việt Nam, tr 165-188. 
5. Phan Quan Chí Hiếu (2011). Chẩn đoán và điều trị bệnh kinh 
cân vùng vai. In: Phan Quan Chí Hiếu. Chẩn đoán và điều trị 
các bệnh lý thuộc hệ kinh cân bệnh của phần mềm quanh khớp. 
NXB y học, Hà Nội, tr 38-45. 
6. Tăng Hà Nam Anh (2009). Điều trị rách chóp xoay một phần và 
toàn phần chóp xoay, so sánh giữa 2 nhóm. Tạp chí Y học thành 
phố Hồ Chí Minh, tập 13, số 1: tr 233-239. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019