Dược lý học 
methadone 
Methadone là gì? 
Dược lực học của methadone 
• Đồng vận hoàn toàn với thụ thể chất dạng 
thuốc phiện mu 
• Đối kháng yếu với NMDA 
• Giảm đau 
• Giảm hội chứng cai chất dạng thuốc phiện 
• Điều trị lệ thuộc chất dạng thuốc phiện 
Tác động của methadone 
• Nồng độ methadone duy trì tương đối ổn định 
– Tỷ lệ đỉnh đáy là khoảng ~ 2 
• Sự thải trừ chậm cho phép kê liều 1 lần/ ngày 
• Sự thải trừ chậm hạn chế hội chứng cai xuất 
hiện nhanh 
• Methadone không gây nghiện 
– Không bắt buộc phải sử dụng 
– Chỉnh sửa những thay đổi trong hệ thống dẫn 
truyền của não bộ 
Hấp thu methadone 
• Đường uống 
• Hấp thu nhanh 
• Sinh khả dụng ~ 95% 
Phân bố methadone 
• Được phân bố rộng khắp 
• Vd 1L/kg – 8L/kg 
• ~90% gắn kết với protein 
– Huyết tương 
– Mô 
• Não 
• Ruột 
• Gan 
• Thận 
• Phổi 
Chuyển hóa methadone 
• N-demethylation 
• Các chất chuyển hóa không có hoạt tính 
– EDDP (2-ethylidene-1,5-dimethyl-3,3-diphenylpyrrolidene) 
– EMDP (2-ethyl-5-methyl-3,3-diphenylpyraline) 
• CYP 3A4 
• CYP 2B6 
• CYP 2D6 (lượng nhỏ) 
• CYP 1A2 (lượng nhỏ) 
Thải trừ methadone 
• Độ thanh thải 170 ml/phút 
– 50% nước tiểu (thuốc gốc và chất chuyển hóa) 
– 50% phân (thuốc gốc và chất chuyển hóa) 
– Một lượng rất nhỏ trong 
• Nước bọt 
• Sữa mẹ 
• Một số ít qua chu trình gan ruột 
• t1/2 8-59 giờ; 28 giờ khi ổn định 
Methadone và Thời gian bán hủy 
• Thời gian bán hủy là 
khoảng thời gian cần thiết 
để một nửa lượng thuốc 
mất đi 
• Một nửa liều của ngày hôm 
nay sẽ vẫn còn trong cơ thể 
vào ngày mai 
Đạt trạng thái ổn định 
Ngay % liều vẫn còn lại Tông 
2 50 50 
3 25 50 75 
4 12,5 25 50 87,5 
5 6,25 12,5 25 50 93,75 
6 3,125 6,25 12,5 25 50 96,875 
Steady State Blood Levels for Once-Daily 
Dosing with Oral Methadone 
Ngày 
N
ô
n
g
 đ
ộ
 M
et
h
a
d
o
n
e 
tr
o
n
g
 h
u
y
ết
 t
ư
ơ
n
g
Trạng thái ổn định của methadone 
Suy giảm chức năng thận 
• Không điều chỉnh liều 
• Thải trừ bù qua đường phân 
Suy giảm chức năng gan 
• Có thể cần điều chỉnh liều trong xơ gan 
• Giảm gắn kết với protein 
• Tăng thải trừ 
• Cân nhắc chia liều 
Thuốc 
Kích thích 
• Rifampicin 
• Phenytoin 
• Nevirapine 
• Efavirenz 
ức chế 
• Fluconazole 
• Ketoconazole 
• Atazanavir 
Các thuốc này ức chế/kích thích cái gì? 
• Các men chuyển hóa thuốc 
• Có thể nhanh - ức chế 
• Có thể từ từ – kích thích 
– Các men có thời gian bán hủy 
– CYP3A4 có thời gian bán hủy ~70 tiếng 
– Bao nhiêu thời gian bán hủy để CYP3A4 ổn định? 
• 4,5 thời gian bán hủy x 70 tiếng = 315 tiếng 
• Có vấn đề xảy ra do sự kích kích sau khoảng 3 tháng sau khi bắt 
đầu có yếu tố kích thích hay không? 
Methadone và thuốc ARV 
• Điều trị ARV trước khi điều trị methadone 
- Khởi liều theo hướng dẫn như thường lệ 
• Đang điều trị methadone sau đó mới bắt đầu điều trị ARV 
– Tương tác thuốc có thể xảy ra sau vài ngày 
– Có thể rõ nhất sau ~ 3 tuần 
– Tăng liều methadone chỉ khi xem xét bệnh nhân cẩn thận 
• EFV và NVP thường tăng 20% (0%-150%) 
• Thiếu máu do AZT trầm trọng hơn nếu bắt đầu điều trị với 
ngưỡng CD 4 thấp 
• Thiếu máu do AZT có thể xuất hiện sau thời gian bắt đầu 
điều trị > 1 tháng 
• Thuốc ARV cũng có tác dụng phụ 
Adapted from McCance-Katz 
Dấu hiệu 
(thường gặp) 
Hội chứng 
cai 
Efavirenz Nevirapine 
Buồn nôn + 
(37%) 
+ 
(2-10%) 
+ 
(20-38%) 
Mất ngủ + 
(63%) 
+ - 
Đau + 
(52%) 
+ 
(1-13%) 
+ 
Chảy nước mũi/chảy 
nước mắt 
+ 
(20%/55%) 
- - 
Piloerection + 
(12%) 
- - 
Nóng/sốt (37%) + 
(8%) 
+ 
Mệt mỏi + 
(25%) 
+ 
(21%) 
+ 
ARV và hội chứng cai 
Adapted from McCance-Katz 
Tác động của methadone 
Cấp 
• Gây ngủ 
• ức chế hô hấp 
• Giảm nhu động đường 
tiêu hóa 
Mạn 
• Dung nạp chéo 
• Táo bón 
• Vã mồ hôi 
Thời gian phong bế chất gây nghiện 
Zaks et al. 1970 
Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân với các khó 
chịu phổ biến 
Các khó chịu Heroin Methadone 
Táo bón mức 
độ TB 
35.7 32.8 
Táo bón mức 
độ nặng 
41.5 21.4 
Thường xuyên 
vã mồ hôi 
25.8 24.3 
Giảm ham 
muốn tình dục 
(nam) 
81.8 34.6 
Rối loạn 
cương cứng 
65.4 38.1 
Wieland and Yunger, 1970 
Các triệu chứng phổ biến ở Việt Nam 
Táo bón 
• Rất phổ biến 
• Cải thiện sau năm đầu tiên điều trị 
• Điều trị 
– Chế độ ăn (hoa quả, rau, khoai lang) 
– Tăng uống nước 
– Kê Sorbitol khi cần 
• Thói quen đi vệ sinh khác nhau giữa người này với ngưới 
khác thường là từ 1-3 ngày, hỏi bệnh nhân bình thường thì 
bệnh nhân đi vê sinh như thế nào? 
Vã mồ hôi 
• Ít phổ biến hơn và cải thiện theo thời gian 
• < 5% có thể trở thành mạn tính 
• Có thể điều trị nếu nặng và kéo dài 
– Oxybutynin 
– Amitriptyline 
– Diphenhydramine 
– Cần thận trọng vì tất cả các thuốc trên đều gây 
buồn ngủ, bí tiểu, và rối laonj thân nhiệt 
Các vấn đề tình dục 
• Hoạt động tình dục khi bệnh nhân điều trị 
methadone tốt hơn khi sử dụng 
• Tỷ lệ phần trăm gặp các vấn đề về tình 
• Bệnh nhân MMT có thể giảm testosterone 
– Do nghiện heroin 
– Cải thiện chậm khi được điều trị methadone nhưng thông thường 
bệnh nhân sẽ trở lại bình thường 
• Nồng độ Testosterone không liên quan đến 
những vấn đề tình dục ở bệnh nhân đang điều trị 
MMT 
• Liều Methadone không liên quan đến các vấn đề 
tình dục 
Điều trị các vấn đề về tình dục 
• Sàng lọc việc sử dụng các ma túy khác 
– Là nguyên nhân gây ra vấn đề 
– Vì bệnh nhân muốn tự điều trị (ATS) 
• Tư vấn về các mối quan hệ 
• Giáo dục bệnh nhân về sức khỏe tình dục 
• Thuốc điều trị rối loạn cương cứng 
– Sildenafil, Tadalafil, Vardenafil 
Câu hỏi 
1. Thời gian bán hủy là gì? 
2. Mất bao nhiêu thời gian bán hủy để đạt được trạng thái ổn 
định? 
3. Nếu methadone có thời gian bán hủy là 24 tiếng, vậy thì 
khi nào đạt được trạng thái ổn định? 
Câu hỏi 
4. Đúng hay sai: thời điểm nguy hiểm nhất của điều trị 
methadone là trước khi đạt được trạng thái ổn định. 
5. Đúng hay sai: chức năng thận tốt là cần thiết để thải trừ 
methadone. 
6. Tại sao một người bệnh có bệnh gan nặng có thể cần 
nhiều hơn và không ít hơn methadone? 
Câu hỏi: Biểu đồ này mô tả cái gì? 
Câu hỏi: Biểu đồ này mô tả cái gì? 
Câu hỏi: Biểu đồ này mô tả cái gì? 
ĐIỀU TRỊ METHADONE TRÊN NGƯỜI BỆNH LAO/HIV 
Add picture here 
Nội dung 
• Thông tin cơ bản 
• Tương tác thuốc methadone với thuốc ARV/lao 
• Một số lưu ý khi điều trị methadone trên người bệnh HIV/lao 
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người bệnh methadone 
Average: 25.5% 
Quang Ninh: 47.6% 
HCMC: 44.1% 
Can Tho: 42.1% 
Thai Nguyen 34.9% 
Hai Phong: 24.8% 
Hanoi: 19.6% 
Nguồn: Cục Phòng, chống HIV/AIDS T6/2014 
Liều trung bình methadone cao hơn ở người bệnh 
methadone có điều trị ARV/Lao 
Nguồn: Nghiên cứu thuần tập sau 24 tháng người bệnh điều trị 
methadone tại Hải Phòng và TPHCM 
% người bệnh điều trị 
ARV/lao 
Người bệnh điều trị 
ARV 
Người bệnh không điều 
trị ARV 
Tỷ lệ tiếp tục sử dụng heroin cao hơn ở nhóm người 
bệnh methadone có điều trị ARV 
Nguồn: Nghiên cứu thuần tập sau 24 tháng người bệnh điều trị 
methadone tại Hải Phòng và TPHCM 
Người bệnh điều trị ARV 
Người bệnh không điều trị ARV 
Tương tác thuốc 
“Tương tác thuốc xảy ra khi mức độ tác động của một thuốc trong 
cơ thể bị thay đổi (tăng hoặc giảm) vì sự có mặt của một hay nhiều 
thuốc khác” 
Tương tác thuốc có thể dẫn tới: 
 Điều trị không tối ưu 
 Ngộ độc và các tác dụng không mong muốn 
 Giảm tuân thủ điều trị 
Tương tác giữa Methadone và thuốc khác 
 Thuốc khác ức chế hoặc kích thích CYP450 → tăng hoặc giảm 
nồng độ methadone trong máu 
 Methadone tương tác với cơ chế chuyển hóa thuốc khác → tăng 
hoặc giảm nồng độ thuốc này trong máu 
 Methadone làm tăng tác dụng không mong muốn của một số 
thuốc khác (thuốc ức chế hô hấp hoặc thuốc gây loạn nhịp tim) 
ARV dạng NNRTIs và Methadone 
 Nevirapine (NVP)/ Efavirenz (EFV): kích thích CYP450 → Nồng 
độ Methadone trong máu ↓ 20-70% 
 Hội chứng cai có thể xuất hiện muộn, thậm chí không xuất hiện 
trong 5 ngày đến 3 tuần sau khi bắt đầu sử dụng NNRTI 
 Trên lâm sàng người bệnh điều trị EFV có thể thường cần tăng 
liều methadone hơn (và mức độ tăng liều cũng lớn hơn) so 
người bệnh nhân điều trị NVP 
ARV dạng PI và methadone 
 Ít ý nghĩa lâm sàng hơn so với tương tác giữa methadone và 
NNRTIs – nhưng vẫn cần theo dõi sát 
 Có thể kích thích hoặc ức chế CYP3A4 → thay đổi nồng độ 
Methadone trong máu theo những chiều hướng khác nhau 
 Lopinovir/Ritonavir: Các số liệu không đồng nhất. ↓ nồng độ 
Methadone đã được ghi nhận (ritonavir) – theo dõi sát sự xuất 
hiện các dấu hiệu của hội chứng cai 
AZT và methadone 
• AZT không làm thay đổi nồng độ methadone; nhưng Methadone có thể làm 
tăng đáng kể nồng độ AZT trong máu (đến 43%) 
• Methadone ức chế quá trình kết hợp với acid glucuronic của AZT và, một 
phần nhỏ, giảm độ thanh thải AZT ở thận. 
• Ngộ độc AZT có thể xảy ra: thiếu máu, đau cơ, ức chế tủy xương, mệt mỏi, 
đau đầu và nôn thường hay xảy ra khi CD4 thấp 
• Ngộ độc diễn ra từ từ – theo dõi và kiểm tra công thức máu 4-6 tuần sau khi 
khởi liều methadone hoặc bắt đầu sử dụng AZT, sau đó 6 tháng/lần hoặc theo 
biểu hiện lâm sàng 
10 
Kháng sinh và Methadone 
 Fluconazole/Itraconazole/Ketoconazole 
Điều trị dự phòng và điều trị nhiễm trùng cơ hội 
Ức chế CYP 3A4 
Có thể làm tăng nồng độ methadone (lên đến 35%) 
Tác động không rõ ràng trên lâm sàng 
 Ciprofloxacin 
Nguy cơ hiếm gặp gây rối loạn nhịp tim ở người bệnh có tiền sử tim 
mạch và rối loạn điện giải 
Giảm nguy cơ – cân bằng điện giải 
Sử dụng các kháng sinh khác nếu có thể 
Rifampicin và Methadone 
• Phác đồ điều trị Lao 2S(E)RHZ/4RH 
• Rifampicin có khả năng kích thích mạnh CYP3A4 -> có thể làm ↓ 
nồng độ methadone (đến 70%) 
• Lưu ý trường hợp sử dụng cả Rifampicin và các thuốc ARV như 
Efavirenz -> có thể làm ↓ mạnh nồng độ methadone 
Các tình huống 
 Điều trị các thuốc khác trước điều trị methadone 
 Điều trị methadone trước 
 Điều trị cùng lúc 
Lưu ý 
Luôn hỏi người bệnh các thuốc đang sử dụng → Ghi đầy đủ vào 
bệnh án, tiên lượng khả năng tương tác với methadone 
Tương tác thuốc tùy thuộc từng cá thể: 
 Khả năng xảy ra tương tác: Có/Không 
 Thời gian xuất hiện: Sớm/Muộn 
 Mức độ tương tác: Mạnh/Yếu 
→ Theo dõi người bệnh chặt chẽ để xử trí phù hợp dựa trên biểu hiện 
lâm sàng 
Lưu ý 
 Xác định thuốc tương tác, vd: AZT/NVP 
Lưu ý thời gian xuất hiện: sớm, muộn, đã điều trị ổn định thời gian dài 
 Xử trí: 
Tăng/giảm/chia liều methadone 
Xử trí tác dụng phụ của thuốc khác 
Thay đổi phác đồ điều trị 
 Tăng cường khám đánh giá: 
Tình trạng người bệnh 
Tuân thủ điều trị 
Biểu hiện khi dừng thuốc có tương tác 
Câu hỏi trắc nghiệm 
1. Đang điều trị bằng thuốc ARV là chống chỉ định tuyệt đối với 
điều trị methadone? 
2. Hầu hết tương tác thuốc giữa methadone và các thuốc sử dụng 
trong chăm sóc và điều trị HIV đều do một họ men tại gan có 
nhiệm vụ chuyển hóa cả hai loại thuốc? 
3. Tương tác thuốc giữa methadone và ARV xảy ra ở những cá thể 
khác nhau theo cùng một cách và dễ tiên đoán? 
Câu hỏi trắc nghiệm 
4. Khi người bệnh đang điều trị methadone ổn định bắt đầu được 
điều trị bằng Efavirenz – tốt nhất là: 
a) Dừng điều trị methadone cho đến khi người bệnh ổn định với liệu 
pháp điều trị bằng ARV 
b) Tăng ngay liều methadone 10mg mỗi 3-5 ngày kể từ ngày bắt đầu 
uống EFV 
c) Theo dõi sát các dấu hiệu của hội chứng cai và điều chỉnh liều 
methadone an toàn theo Hướng dẫn của BYT 
5. Khi người bệnh đang điều trị cả methadone và thuốc lao, dừng 
uống Rifampicin, bạn cần phải giảm liều methadone ngay? 
Trân trọng cám ơn! 
Giảm liều và ngừng điều trị 
Methadone 
Mục tiêu 
• Hiểu các nguy cơ của giảm liều methadone 
• Hiểu cách giảm liều methadone và các hỗ trợ bổ 
sung 
Tại sao lại ngừng Methadone? 
• Hơn 40 năm nghiên cứu đã thấy rằng việc ngừng 
methadone dẫn đến tái nghiện ở hầu hết mọi 
người bệnh 
– Giảm liều và ngừng điều trị nhanh 
– Giảm liều và ngừng điều trị chậm 
• Động cơ ngừng điều trị là gì? 
– Kỳ thị 
– Người bệnh đưa ra quyết định trên cơ sở đã tìm hiểu 
đầy đủ thông tin 
Nguy cơ ngừng điều trị 
• Tái nghiện – 75% trong vòng 2 năm 
• Tỷ lệ tử vong gấp 10 lần trong 2 tuần đầu tiên sau 
khi ngừng điều trị 
• Tỷ lệ tử vong gấp 3,5 lần trong 2 năm đầu tiên 
sau khi ngừng điều trị 
Lợi ích của việc tiếp tục điều trị 
• Giảm nguy cơ nhiễm HIV 
• Gia đình 
• Công việc 
Thời gian điều trị (tuần) 
X
á
c
 s
u
ấ
t 
đ
iề
u
 t
rị
 l
à
m
 g
iả
m
 t
ỷ 
lệ
 t
ử
 v
o
n
g
 t
ru
n
g
 b
ìn
h
Chiến lược chung 
đối với việc giảm liều tiến tới dừng điều trị 
• Giảm từ từ, đánh giá lại thường xuyên 
• Kiểm tra các vấn đề như khó chịu, trầm cảm, cáu kỉnh 
và ngủ 
• Cần linh hoạt 
Ngừng methadone đột ngột 
 Tránh bằng mọi giá 
– Không dùng Naltrexone / naloxone, sẽ xuất hiện hội chứng cai nặng ngay 
lập tức 
– Các triệu chứng cai xuất hiện sau 2 hoặc 3 ngày 
– Đỉnh điểm của hội chứng cai là vào tuần thứ 2 và tuần thứ 3 
• Mất ngủ 
• Bồn chồn và không thoải mái 
• Đau lưng 
• Khó chịu ‘mất cái gì đó’ 
• Cáu kỉnh / hung hăng 
• Trầm cảm 
• Khó chịu vùng bụng 
– Nôn 
– Tiêu chảy 
– Có thể kéo dài 6 đến 12 tuần!! 
Ngừng uống Methadone đột ngột 
• Nếu người bệnh yêu cầu hoặc hoàn cảnh yêu cầu 
– Thử giáo dục người bệnh xem có thay đổi được ý định hay 
không 
– Xem liệu có thay đổi được hoàn cảnh không 
• Chia liều methadone cho số ngày giảm liều để có được số mg cần 
giảm mỗi ngày 
– Ví dụ: Thái đang uống liều 100 mg và muốn giảm và ngừng điều 
trị trong vòng 20 ngày. 100mg/20ngày = giảm liều 5 mg / ngày 
• Cho các thuốc giảm nhẹ triệu chứng 
– Paracetamol không quá 4 g / 24 giờ 
– Ondansetron đối với buồn nôn; uống 4 mg 4 tiếng/ lần khi cần 
– Loperamide đối vớ tiêu chảy; uống 2 mg khi cần và không quá 
16mg / 24 tiếng 
Các giai đoạn Hội chứng cai chất dạng thuốc phiện 
Hội chứng cai chất dạng thuốc phiện cấp tính 
Heroin Methadone 
Tới 8 tiếng Sợ hội chứng cai, lo âu, thèm nhớ 24-36 tiếng 
8-24 tiếng Mất ngủ, bồn chồn, lo âu, ngáp, đau 
quặn bụng, chảy nước mắt, chảy 
nước mũi, vã mồ hôi, giãn đồng tử 
36-96 tiếng 
24-72 tiếng Nôn, tiêu chảy, run, tăng huyết áp, 
co thắt cơ, nhịp tim nhanh, nổi da gà 
96-250 tiếng 
Quyết định giảm liều, dừng điều trị cho người bệnh 
• Người bệnh điều trị methadone ít nhất một năm 
• Đánh giá người bệnh ổn định về các mặt: 
– Thuốc methadone, ko sử dụng chất gây nghiện 
– Việc làm 
– Quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội 
• Tìm hiểu lý do, động cơ muốn dừng điều trị và tư vấn 
• Người bệnh vẫn tiếp tục muốn dừng điều trị sau khi được tư vấn về lợi ích 
của tiếp tục điều trị và nguy cơ gặp phải khi dừng điều trị. 
Bắt đầu giảm liều 
• Chỉ bắt đầu khi người bệnh đưa ra quyết định trên cơ sở đã 
tìm hiểu đầy đủ thông tin 
• Cần linh hoạt 
– Thay đổi tỷ lệ giảm liều 
– Ngừng giảm liều 
– Tăng lại liều 
Giảm liều Methadone 
• Khuyến cáo giảm từ từ 
– Phòng ngừa hội chứng cai cấp tính 
– Khuyến cáo giảm tối đa 10% tổng liều sau mỗi 2 tuần 
– Phác đồ hiệu quả nhất thường là 1 – 5 mg mỗi 2 tuần kèm theo đôi lúc 
nghỉ 
• Hội chứng cai có thể nặng nhất khi liều đạt đến 0 
– Nhiều người bệnh khi tới một mức liều nhất định (thường 10 tới 30 mg) 
thì sẽ gia tăng khó chịu & sử dụng lại heroin 
– Ổn định lại ở liều cao hơn 
• Hãy lắng nghe người bệnh 
– Tăng lại liều nếu người bệnh yêu cầu 
– Bắt đầu giảm liều lại khi người bệnh đã sẵn sàng 
Giảm dần và ngừng methadone 
100 mg 80 mg 90 mg 75 mg 
30 mg 
27 mg 
• Theo hướng dẫn, Mỗi lần giảm ít nhất cách nhau 2 tuần và liều giảm 
không quá 10% liều trước đó 
•Đối với giảm liều lượng nhỏ, bạn phải hướng dẫn dược sĩ pha loãng 
methadone 
•Methadone ở dạng 10mg/ml, do vậy thay dổi 2 mg cần 0,2 ml hoặc 2ml 
khi pha loãng 10 lần 
Các triệu chứng cai 
• Bắt đầu vài ngày sau khi giảm và kéo dài tới 10 ngày 
• Nếu giảm liều hàng tuần thì sẽ không bao giờ ổn 
định 
• Nếu giảm liều 2 tuần / lần thì chỉ có ít ngày là ổn định 
• Nhìn chung, thay đổi liều mỗi 2 tuần hoặc hàng 
tháng là tốt nhất 
Tác động của hội chứng cai chất dạng thuốc 
phiện tiếp diễn 
• Không có “các triệu chứng cai chất dạng thuốc 
phiện” trừ khi giảm quá nhanh 
• Thay vào đó là các triệu chứng cai mạn tính: 
– Khó chịu 
– Dễ xúc động 
– Dễ cáu kỉnh 
– Hung hăng / giận dữ 
– Thiếu sáng suốt 
– Kém chịu đựng với nỗi thất vọng 
– “không đương đầu” 
Các dấu hiệu của sự không ổn định 
• Dễ cáu kỉnh 
• Tâm trạng buồn 
• Mất ngủ 
• Sử dụng các chất gây nghiện khác 
– Rượu 
– Diazepam 
– Methamphetamine 
• Thèm nhớ 
• Sử dụng heroin 
Nghiên cứu ca bệnh: Bình 
• Nam, 32 tuổi, có việc làm và sống với anh trai rong thành phố. Muốn ngừng điều trị 
methadone. 
• Tiền sử 
• Điều trị methadone được 4 năm, kiều hiện tại 75mg, hầu như không nhỡ liều (có thể chỉ 
nhỡ 1 liều / 1 – 2 tháng khi công việc quá bận). 
• Đang học thủ thư buổi tối. Sẽ có kiểm tra cuối khóa vào tháng sau. 
• Heroin: không dùng kể từ ngày sinh nhật người bạn 5 tháng trước đây – sau đó hối hận về 
việc sử dụng – trước đó không sử dụng trong vòng gần 1 năm. 
• Chất gây nghiện khác: thuốc lá 15/ngày, benzodiazepines /rượu / cần sa – không. 
• Quan hệ tốt với gia đình 
• Làm việc tại cửa hàng thép của anh trai 
• Có bạn gái ổn định – định cưới vào tháng tới 
• Tiền sử bệnh tật 
• Nhìn chung khỏe mạnh, không trầm cảm, ngủ tốt, cảm thấy khỏe mạnh. 
• Mục tiêu: 
• Muốn ngừng methadone, cưới, có được bằng thủ thư và có con. 
• Khám thực thể 
• Sạch sẽ, khỏe mạnh và ăn mặc đẹp. 
• Bạn sẽ trao đổi gì với Bình? 
Nghiên cứu ca bệnh: An 
• Người bệnh 
• Thợ in 28 tuổi sống với cha mẹ và vợ mới cưới 
• Tiền sử 
• Ổn định ở liều 100 mg trong 3 năm 
• Sử dụng Heroin: không sử dụng gần 2 năm nay. 
• Chất gây nghiện khác: không – thỉnh thoảng vẫn uống bia vào cuối tuần 1 
hoặc 2 cốc với đồng nghiệp. 
• Mục tiêu: bắt đầu giảm methadone tháng tới. 
• Khám thực thể 
• Thanh niên trẻ trông mạnh khỏe. 
• Kế hoạch 
• Sau khi trao đổi về nguy cơ và lợi ích của việc ngừng methadone, An vẫn 
muốn giảm liều và ngừng điều trị 
• Bạn sẽ ra y lệnh giảm liều như thế nào? 
An (tiếp) 
• 3 tháng sau khi bắt dầu giảm liều, liều của An là 70 mg 
• Công việc và gia đình vẫn tốt đẹp 
• Than phiền khó ngủ (khó đi vào vào giấc ngủ) 
• Không đau mỏi cơ, vã mồ hôi, thèm nhớ, hay sử dụng chất gây 
nghiện 
• Xét nghiệm nước tiểu tìm chất gây nghiện âm tính 
• 6 tháng sau khi bắt đầu giảm liều, liều của An là 35mg 
• Bắt đầu có công việc khác, vì vậy An và vợ có thể chuyển đi 
nới khác 
• Hầu hết ngày nào cũng thấy mệt 
• Không thèm nhớ hay sử dụng chất gây nghiện 
An (tiếp) 
• An đã ngừng methadone được 3 tuần 
• Không sử dụng heroin 
• Sử dụng diazepam để giải quyết vấn đề mất ngủ liên 
tục 
• Cảm thấy mọi thứ có vẻ tốt hơn khi uống methadone 
• Sợ rằng anh ta có thể quay lại dùng heroin 
• Có thể làm gì cho An? 
Can thiệp Sau cai 
• Tâm lý xã hội 
– Tư vấn dự phòng tái nghiện 
– Tâm lý trị liệu 
– Liệu pháp nhận thức hành vi 
– Liệu pháp hỗ trợ / Liệu pháp trần thuật 
– Liệu pháp mối quan hệ / gia đình 
• Các nhóm tự hỗ trợ 
• Cộng đồng trị liệu / tái hòa nhập cộng đồng 
• Đào tạo nghề / hỗ trợ việc làm 
• Giáo dục 
• Thuốc – chống trầm cảm / đối kháng 
• Hỗ trợ pháp lý 
Quay lại điều trị Methadone 
• Sau khi giảm liều và ngừng điều trị nếu quá khó 
– Thèm nhớ 
– Sợ tái nghiện 
• Không cần phải tái nghiện để quay trở lại điều trị 
methadone 
• Khởi động điều trị lại ngay lập tức có thể cứu được 
một cuộc đời 
Điều trị lệ thuộc chất dạng thuốc phiện 
Tóm tắt: 
• Thậm chí nếu giảm liều methadone an toàn thì vẫn 
có thể dẫn tới kết cục tái nghiện 
• Nghệ thuật giảm liều methadone nhằm đáp ứng an 
toàn mong muốn của người bệnh 
• Cần có hỗ trợ bổ sung trong và sau quá trình giảm 
liều và ngừng điều trị 
• Quay trở lại điều trị methadone cần là một lựa chọn 
đối với người bệnh đã giảm liều và ngừng điều trị 
RỐI LOẠN TÂM THẦN LIÊN QUAN 
LẠM DỤNG RƯỢU VÀ MA TUÝ
BSCK II Nguyễn Minh Tuấn
Phó Viện trưởng Viện sức khoẻ Tâm thần Quốc gia
Giảng viên chính BMTT-ĐHYHN
CÁC RLTT THƯỜNG GẶP LIÊN QUAN 
LẠM DỤNG RƯỢU VÀ MA TUÝ
 Trầm cảm
 Lo âu
 Rối loạn stress sau sang chấn (PTSD)
 Rối loạn nhân cách bệnh chống xã hội
 Rối loạn loạn thần: hoang tưởng, ảo giác, 
kích động
MỐI LIÊN QUAN GIỮA RLTT VÀ LẠM 
DỤNG RƯỢU & MA TUÝ
 RLTT có thể do 1 hoặc nhiều chất 
 RLTT có trước khi lạm dụng chất
 RLTT xuất hiện trong quá trình lạm dụng 
chất
 RLTT xuất hiện khi cai chất
 RLTT xuất hiện trong điều trị thay thế 
(methadone, buprenorphine)
CÁC RLTT THƯỜNG GẶP TRONG LẠM 
DỤNG CHẤT
1. HOANG TƯỞNG, ẢO GIÁC.
Có thể là biểu hiện của TTPL tái phát. 
Có thể là biểu hiện của động kinh: 
Valproate, carbamazepine, phenyltoine, làm 
giảm nồng độ methadone.
Có thể là hậu quả của các chất gây loạn thần: 
nhiễm độc methamphetamine,ecstasy, cần sa, 
LSD 25, dung môi hữu cơ, rượu, cai rượu
ĐIỀU TRỊ LOẠN THẦN
Tên chung Tên thương 
mại
Liều lượng/ ngày Số lần sử 
dụng/ ngày
Biệt dược khác
Amisulpiride Solian 
(viên 200 mg)
100-200mg t/c (-) 
400-800mg t/c 
(+) 
2 lần/ ngày
Clozapine Leponex 
(viên 100 mg)
200-450mg 2 lần/ ngày Sunsizopine
Risperidone Risperdal
(viên 2mg)
2-6 mg 2 lần/ ngày Sizodon
Olanzapine Zyprexa
(viên 10mg)
10 – 15mg 1 lần/ ngày Oleanz rapitab
Aripiprazole Abilify 10 – 30mg 1 lần/ ngày
2. TRẦM CẢM.
Có thể là biểu hiện của TC tái phát: sd 
thuốc CTC mới (lưu ý tương tác thuốc 
với methadone: tăng C methad)
Có thể là hậu quả của cai chất gây loạn 
thần: ATS, , CDTP.
Có thể là biểu hiện của TC mới mắc.
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN TRẦM CẢM
* 3 Tiêu chuấn chủ yếu:
1. Khí sắc trầm.
2. Mất quan tâm thích thú
3. Giảm năng lượng, giảm hoạt động, tăng mệt mỏi.
* 7 Tiêu chuẩn thứ yếu:
1. Giảm tập trung và chú ý
2. Thiếu tự tin, khó quyết đoán trong công việc.
3. Tự buộc tội, mất phẩm giá.
4. Ý nghĩ tự ti, bi quan về tương lai.
5. Ý tưởng, hành vi tự sát.
6. Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, ngủ nhiều, ác mộng)
7. Rối loạn ăn uống (giảm, mất hoặc tăng khẩu vị) 
thay đổi trọng lượng cơ thể.
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRẦM CẢM
Mức độ
Triệu chứng
TC nhẹ TC vừa TC nặng
3 triệu chứng 
chủ yếu
Ít nhất 2 Ít nhất 2 Cả 3
7 triệu chứng 
thứ yếu
Ít nhất 2 3 hoặc 4 Ít nhất 4
Độ nặng của 
triệu chứng
Không có t/c 
nặng
Có thể có 
một số t/c 
nặng
Tất cả các 
t/c đều nặng
Thời gian của 
bệnh
Ít nhất 2 tuần Ít nhất 2 tuần 2 tuần hoặc 
ít hơn
TRẦM CẢM ẨN
Các biểu hiện cơ thể là chủ yếu
- Bn biểu lộ đau khổ TT bằng các than phiền khó
chịu về cơ thể:
+ Đau các loại: cường độ thay đổi, thuốc giảm đau
ít tác dụng, lq tới lo âu (đau đầu, đau bụng, đau
lưng).
+ RL tiêu hoá: chán ăn, buồn nôn, nôn, đi rửa, táo
bón
+ RL tim mạch: đau thắt ngực, đánh trống ngực,
mạch nhanh, vã mồ hôi.
+ RL hô hấp: khó thở
RL tiết niệu: đái rắt, bí đái, đau vùng thắt lưng.
+ RL giấc ngủ: khó vào giấc ngủ, ngủ không sâu,
avs mộng, thức giấc đêm, tỉnh giấc sớm
+ Suy nhược cơ thể biệt lập và mạnh.
+ RL hành vi ăn uống
+ RLCN tình dục
+ Nghiện chất, rượu
+ RL tâm căn: ám ảnh, nghi bệnh
+ Giả mất trí ở trầm cảm người già
ĐIỀU TRỊ CHỐNG TRẦM CẢM
- Chủ yếu ngoại trú: tại cộng đồng, tại nhà.
- Tại các chuyên khoa liên quan: nội, thần
kinh
- Chỉ điều trị tai CK TT: TC nặng ý tưởng,
hành vi tự sat, không theo dõi được điều trị,
kháng thuốc
- Lưu ý tương tác thuốc.
CÁC THUỐC CTC THÔNG DỤNG
1. Các thuốc ức chế thu hồi serotonin chọn lọc
(SSRIs): Fluoxetine, Paroxetine, fluvoxamine...
- Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, tiêu
chảy, nhức đầu, RL giấc ngủ, bồn chồn trong giai
đoạn đầu điều trị (trong tuần đầu). Lưu ý khi khởi
liều thuốc này ở bn đã có các triệu chứng trên.
- Các SSRIs cũng gây RLCN tình dục (chậm cực
khoái, mất ham muốn..), nhưng có hiệu quả trong
điều trị xuất tinh sớm, di tinh.
- Fluoxetine, Fluvoxamine, Paroxetine ức
chế 1 hoặc nhiều Isoenzyme cytochrome
P450 có thể có ý nghĩa lâm sàng với 1 số bn
khi dùng ở liều cao.
- Mirtazapine không thay đổi hoạt tính lâm
sàng của bất kỳ Isoenzyme cytochrome P450
nào.
- Tianeptine không gây tương tác với bất lỳ
Isoenzyme cytochrome P450 nào.
2. Các thuốc CTC 3 vòng: anafranil, amitriptyline
- Tác dung không mong muốn: anti-cholinergic,
anti-histaminic, anti-adrenergic mạnh, gây RL dẫn
truyền nhĩ thất, táo bón, bí tiểu, tăng nhãn áp ở
người bị glocome góc đóng, hạ HA tư thế, mê sảng,
lú lẫn ở người già.
- Làm tăng tác dụng của các thuốc ATK, kháng
histamine, thuốc hạ HA.
- Không gây cảm ứng hoặc ức chế các Isoenzyme
cytochrome P450 nhưng có thể tích luỹ đến mức
gây ngộ độc nếu có sự hiện diện của thuốc ức chế
enzyme.
3. Rối loạn lo âu:
 Lo âu có thể là nguyên phát 
 Lo âu có thể do sử dụng thuốc kích thần, 
gây ảo giác. 
 Có thể là hậu quả của cai các CGN. 
BIỂU HIỆN CỦA LO ÂU
Thang đánh giá mức độ lo âu (Eric Albert)
Điểm
Triệu chứng
Không có
0
Ít
1
Vừa
2
Nhiều
3
Rất nhiều
4
Các t/c cơ thể 
Mệt mỏi
Ra mồ hôi
¦Ướt bàn tay
Khô miệng
Khó nuốt (nghẹn cổ)
Đái rắt
Hồi hộp,trống ngực 
Tức thở 
Run 
Đi rửa
Các loại đau
Điểm
Triệu chứng
Không có
0
Ít
1
Vừa
2
Nhiều
3
Rết nhiều
4
Các t/c tâm thần 
Nghiền ngẫm
Bận tâm, lo lắng
Khó tập trung
ý nghĩ ám ảnh
Lo lắng lặt vặt
Dễ cáu gắt
Cảm giác căng 
thẳng
Mất ngủ
Sốt ruột, thiếu nhẫn 
nại
Điểm
Triệu chứng
Không có
0
Ít
1
Vừa
2
Nhiều
3
Rất nhiều
4
Các biểu hiện hành 
vi 
Tránh các địa điểm 
hoặc các tình huống 
cảm thấy bị bế tắc, 
các nghi thức bị ức 
chế (kiểm tra, giặt 
rửa, sắp xếp, hoạt 
động hỗn loạn, tức 
giận)
Tổng số bằng + + + +
4. Rối loạn stress sau sang chấn (PTSD)
 Do stress: SCTL cấp và mạn
 Do nhân cách người bệnh: tính không ổn định, 
thiếu kìm chế cảm xúc, tính dễ bị tổn thương
 Do phản ứng liên quan tới người thân và xã hội
 Biểu hiện lo âu, căng thẳng, tái sử dụng chất
 Điều trị: thuốc giải lo âu, CTC yên dịu, liệu pháp 
tâm lý cá nhân, gia đình 
THANG ĐÁNH GIÁ CÁC SỰ KIỆN SỐNG
(THEO HOLMES VÀ RAHE)
SỰ KIỆN ĐIỂM
Vợ/chồng chết 100
Ly dị 73
Ly thân 65
Ở tù 63
Bố/mẹ mất 63
Bệnh/bị thương 53
Cưới vợ/chồng 50
Mất việc làm 47
Hòa giải vợ/chồng 45
Về hưu 45
Người thân bị ốm 44
THANG ĐÁNH GIÁ CÁC SỰ KIỆN SỐNG
(THEO HOLMES VÀ RAHE)
SỰ KIỆN ĐIỂM
Có thai 40
Khó khăn tình dục 39
Thêm thành viên mới trong gia đình 39
Bố trí lại công việc 39
Thay đổi tình trạng tài chính 38
Bạn thân chết 37
Thay đổi nghề nghiệp 36
Thay đổi số lần tranh cãi vợ chồng 35
Nợ nần cao hơn thu nhập/năm 31
Tịch biên cầm cố/nợ 30
THANG ĐÁNH GIÁ CÁC SỰ KIỆN SỐNG
(THEO HOLMES VÀ RAHE)
SỰ KIỆN ĐIỂM
Thay đổi trách nhiệm nghề nghiệp 29
Con cái đi xa 29
Mâu thuẫn với bố mẹ vợ/chồng 29
Thành công cá nhân rực rỡ 28
Vợ/chồng bắt đầu/thôi làm việc 26
Năm đầu vào trường/cuối ra trường 26
Thay đổi điều kiện sống 25
Sửa đổi các thói quen cá nhân 24
Tranh cãi với chủ 23
Thay đổi giờ và điều kiện làm việc
Thay đổi chỗ ở thay đổi trường
20
THANG ĐÁNH GIÁ CÁC SỰ KIỆN SỐNG
(THEO HOLMES VÀ RAHE)
SỰ KIỆN ĐIỂM
Chuyển mùa 19
Thay đổi các hoạt động tôn giáo 19
Thay đổi các hoạt động XH 18
Cầm cố/nợ tương đương thu nhập/năm 17
Thay đổi thói quen giấc ngủ 16
Thay đổi số lần họp 15
Nghỉ hè 13
Noel 12
Vi phạm pháp luật nhỏ 11
5. Rối loạn nhân cách:
 Rối loạn hành vi rối loạn nhân cách bệnh chống 
xã hội thường trên 15 tuổi
 Biểu hiện chủ yếu: thường xuyên lặp lại các hành 
vi vi phạm các chuẩn mực xã hội, luân lý, đạo 
đức, pháp luật đối với những quyền lợi cơ bản 
của người khác (vật chất, thân thể). Khó khăn 
trong việc kiểm soát các xung động cảm xúc và 
hành vi.
 Điều trị: thuốc ATK, CTC, giải lo âu, LPTL cá 
nhân, gia đình, nhận thưc hành vi. 
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
BSCK II Nguyễn Minh Tuấn
Giảng viên chính BMTT-ĐHYHN
Phó Viện trưởng VSKTTQG
1. Tăng cảm giác (hyperesthesie): dễ bị kích thích
2. Giảm cảm giác (hypoestherie): đáp ứng kt giảm
3. Loạn cảm giác bản thể (cenestopathie):cg đau
nhức, khó chịu, lạ lùng trong cơ thể, nội tạng, khu
trú không rõ ràng (nóng bỏng trong dạ dày, cồn cào
trong ruột..),thường gặp trong nghi bệnh, trầm cảm.
4. Ảo tưởng (Illusions): tri giác sai lệch về toàn bộ
một sự vật hiện tượng có thật bên ngoài (ảo tưởng
cảm xúc, lời nói, ảo ảnh kỳ lạ).
CÁC RỐI LOẠN CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC
5. Ảo giác (halutination): cảm giác, tri giác như có
thật về một sự vật hiện tượng không hề có trong
thực tại khách quan. AG xuất hiện và mất đi ngoài ý
muốn của bn.
- AG kèm theo hay không RL ý thức, tư duy
CÁC RỐI LOẠN CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC
- Các loại AG:
+ Theo hình tượng, kết cấu: AG thô sơ; AG phức
tạp (hình tượng rõ ràng, sinh động, có vị trí trong
không gian: nghe tiếng nói trong tường ra lệnh).
+ Theo giác quan: ảo thanh, thị, xúc, khứu, nội tạng
+ Theo nhận thức, thái độ của bn với AG: thật, giả
CÁC RỐI LOẠN CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC
ẢO GIÁC GIẢ
CÁC LOẠI ẢO GIÁC 
ẢO GIÁC THẬT ẢO GIÁC GIẢ
- Bn tin có thật
- Từ bên ngoài, có vị
trí rõ rệt trong không
gian
- Cảm thấy rõ rệt, thật
sự.
- Cảm giác bị chi phối: 
do người khác làm ra
- Bn cảm thấy trong tư
duy, trí tưởng tượng
nhiều hơn là trong thực
tại khách quan.
- Bn cảm thấy mơ hồ hơn
là cụ thể, rõ rệt, tiếp
nhận qua giác quan
I. Rối loạn ngôn ngữ:
1. Theo nhịp độ ngôn ngữ:
- Nhịp nhanh: tư duy phi tán, tư duy dồn dập, nói
hổ lốn.
- Nhịp chậm: tư duy chậm chạp, ngắt quãng, lai
nhai, kiên định.
2. Theo hình thức phát ngôn:
- Nói một mình, nói tay đôi tưởng tượng, trả lời bên
cạnh, không nói, nói lặp lại, trả lời lặp lại, nhại lời,
cơn xung động lời nói.
CÁC RỐI LOẠN TƯ DUY
3. Theo kết cấu ngôn ngữ:
- Rối loạn kết âm và phát âm: nói khó, nói thì thào,
giả giọng địa phương, tiếng khụt khịt khi nói
chuyện
- Rối loạn ngữ pháp và lô gic của tư duy: nói đầu gà
đuôi vịt, ngôn ngữ rời rạc, không liên quan, chơi
chữ, chơi ngữ pháp, từ bịa đặt, tiếng nói riêng..
4. Theo ý nghĩa, mục đích của ngôn ngữ:
- Suy luận bệnh lý.
- Tư duy 2 chiều.
- Tư duy tự kỷ.
- Tư duy tượng trưng
II. Rối loạn nội dung tư duy.
1. Định kiến:
- Là những ý tưởng dựa trên những sự kiện thực
nhưng bn gán cho nó 1 ý nghĩa quá mức.
- Ý tưởng ấy chiếm ưu thế trong đầu bn và được
duy trì bằng 1 cảm xúc mãnh liệt.
- Bn không thấy chỗ sai của định kiến nên không
có hiện tượng tự đấu tranh với định kiến.
CÁC RỐI LOẠN TƯ DUY
2. Ý tưởng ám ảnh.
- Là những ý tưởng không phù hợp với thực tế, bn
biết là sai, tự đấu tranh để gạt bỏ nhưng không thể
bỏ được.
- Luôn xuất hiện trong ý thức bn, mang tính cưỡng
bức.
* Hội chứng ám ảnh: bao gồm ý tưởng ám ảnh(suy
luận ám ảnh, đếm ám ảnh, nhớ ám ảnh), lo sợ ám
ảnh(sợ chô đông, sợ độ cao, sợ bẩn..), hành vi ám
ảnh(xu hướng ám ảnh, nghi thức ám ảnh, tjois quen
ám ảnh).
3. Hoang tưởng.
- Là những ý tưởng, phán đoán sai lầm, không phù
hợp với thực tế, do bệnh tâm thần gây ra nhưng bn
cho là hoàn toàn đúng, không thể giải thích đả thông
được. HT chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay giảm.
3.1. Quá trình hình thành hoang tưởng, khí sắc HT,
tri giác HT, suy đoán HT, HT kết tinh, HT tan biến.
3.2. Phân loại hoang tưởng:
- HT nguyên phát: không lq với ảo tưởng, ảo giác.
- HT thứ phát: Xh trên cơ sở RL tri giác hay RL
cảm xúc hay RL ý thức.
- Theo kết cấu: HT suy đoán (nguyên phát), HT cảm
thụ (thứ phát)
4. Hội chứng nghi bệnh: là trạng thái quá lo lắng
sợ hãi, quá chú ý vào sức khoẻ của mình đến nỗi
bn tự cho mình bị bệnh nặng.
- Có thể xuất hiện trên cơ sở 1 bệnh có thật bị
phóng đại quá mức, có thể xuất hiện như một HT.
- Thường không xuất hiện riêng lẻ mà thường kết
hợp với 1 h/c khác: h/c ám ảnh, trầm cảm
CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CẢM XÚC
TRIỆU CHỨNG GIẢM & MẤT CẢM XÚC
(ngưỡng hưng phấn cảm xúc cao)
TRIỆU CHỨNG TĂNG CẢM XÚC
(ngưỡng hưng phấn cảm xúc thấp)
CÁC RỐI LOẠN CẢM XÚC BẤT THƯỜNG
HỘI CHỨNG TRẦM CẢM 
HỘI CHỨNG HƯNG CẢM 
HỘI CHỨNG LOẠN CẢM 
PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG CÓ Ý CHÍ
HOẠT ĐỘNG BẢN NĂNG
MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TÂM LÝ THEO THUYẾT PHÂN TÂM
(Theo Bs Ng. Minh. Tuấn 10/2008)
CÁC TÁC NHÂN
VÔ THỨC 
Cảm xúc, bản năng
Siêu thức
Pháp luật, giáo dục, văn hóa, 
luân lý, đạo đức, tôn giáo, 
chuẩn mực gia đình và xã hội
Ý THỨC
Nhận thức, tư duy
HÀNH VI BỆNH LÝ
3
HÀNH VI SAI LỆCH 
1
HÀNH VI CHUẨN MỰC
2
1.Vô thức> Ý thức> Siêu thức Hành vi sai lệch
2.Siêu thức> Ý thức > Vô thức Hành vi chuẩn mực
3. Siêu thức> Ý thức <Vô thức
Hành vi bệnh lý (xung đột nội tâm)
*Năm sáu ngày mệt xỉu
Thuốc làm khuây mấy 
điếu
Vài ba hớp nước trong
Suy nghĩ chuyện bao 
đồng
Vẫn không ngoài chuyện 
đói.
Đầu sân, canh bốc khói
Chén cá nức mùi thơm
Lên họa với mùi cơm
Sao mà như cám dỗ!
Muốn ngủ mà không ngủ
Cái bụng cứ nằn nì:
"Ăn đi thôi, ăn đi"
Chết làm chi cho khổ!"
Nghe hắn thầm quyến rũ
Tôi đỏ mặt bừng tai:
"Im đi cái giọng mày
Tao thà cam chịu chết!"
Hắn nằm im đỡ mệt
Rồi tha thiết van lơn:
"Đời mới hai mươi 
xuân
Chết làm chi cho khổ!"
Hắn nói to nói nhỏ
Kể lể chuyện đê hèn
Tôi vẫn cứ nằm yên
Hắn liền thay chiến 
thuật:
"Thôi thì thôi: cứ vật
Nhưng phải ráng cầm 
hơi
Theo với bạn với đời
Cho đến ngày kết qủa.
Ăn đi vài con cá
Năm bảy cái chột nưa
Có ai biết ai ngờ?
Thế vẫn tròn danh dự
Không can chi mà sợ
Có hôi miệng hôi mồm
Còn có nước khi hôm
Uống vô là sạch hết!"
Lần này tôi thú thiệt:
Lời hắn cũng hay hay
Lý sự cũng đủ đầy
Nghe ra chừng phải quá!
Ăn đi vài con cá
Năm bảy cái chột nưa
Có ai biết, ai ngờ
Thế vẫn tròn danh dự
Nhưng mà tôi lưỡng lự
Suy nghĩ rồi lắc đầu
Đành không ai biết đâu
Vẫn không làm thế 
được!
Từ khi chân dấn bước
Trên con đường đấu 
tranh
Tôi sẵn có trong mình
Đôi mắt thần: chủ nghĩa.
Đã đứng trong đoàn thể
Bềnh vực lợi quyền 
chung
Sống chết có nhau cùng
Không được xa hàng 
ngũ
Không thể gì quyến rũ
Mua bán được lương 
tâm
Danh dự của riêng thân
Là của chung đồng chí
Phải giữ gìn tỉ mỉ
Như tròng mắt con 
ngươi
Đến cạn máu tàn hơi
Không xa rời kỉ luật
Phải trải lòng chân thật
Không một nét quanh co
Không một bóng lờ mờ
Không một nhăn ám 
muội!
Bụng nghe chừng biết 
tội
Từ đó hết nằn nì
Không dám thở than chi
Và tôi cười đắc thắng.
Lao Bảo, tháng 11-1940
(Trong những ngày tuyệt 
thực)
CÁC HỘI CHỨNG HƯNG PHẤN TÂM 
LÝ VẬN ĐỘNG
CÁC HỘI CHỨNG HƯNG PHẤN TÂM 
LÝ VẬN ĐỘNG
CÁC HỘI CHỨNG ỨC CHẾ TÂM LÝ 
VẬN ĐỘNG
CÁC HỘI CHỨNG ỨC CHẾ TÂM LÝ 
VẬN ĐỘNG
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
Methamphetamine 
và điều trị 
Trích từ bài trình bầy 
của GS. Robert Ali và GS. Richard Rawson 
Methamphetamine 
• Methamphetamine là một chất kích thích hệ thần 
kinh trung ương mạnh hoạt hoá đa hệ thống trên 
não bộ. Methaphetamine có mối liên quan chặt chẽ 
về mặt hoá học với amphetamine, nhưng tác động 
của nó lên hệ thần kinh trung ương mạnh hơn nhiều 
so với amphetamine. 
Methamphetamine 
Methamphetamine dạng bột 
Mô tả: dạng bột Màu nâu nhạt/ngả vàng/màu 
trắng 
Dạng bazo / Sáp Methamphetamine 
Mô tả: ‘Dạng dầu’, dạng gel, sáp 
Methamphetamine dạng tinh thể 
Mô tả: như đá trắng/tinh thể trong suốt/ như 
kính vụn hay cục muối 
(Meth) Amphetamine 
Các chai đựng tiền chất 
Pseudoephedrine 
Nơi sản xuất 
Methamphetamine 
Tinh thể methamphetamine 
Methamphetamine được sử dụng như thế nào? 
• Hút, hít, uống, tiêm 
• “Đá” 
– Dạng mà có thể hút methamphetamine 
– Hút trong ống thủy tinh như hút cocaine 
– Còn tồn lại cặn có thể hút lại 
– Tạo ra cảm giác có thể có tác dụng trong vòng 12 tiếng 
hoặc hơn 
Kiểu dùng phổ biến nhất của những người 
nghiện methamphetamine 
• Kiểu dùng “Cả ngày, hầu hết các ngày” 
• Kiểu dùng Binge: dùng lần đầu tiên khi mới ngủ dậy 
vào buổi sáng, sau đó cứ 2-4 giờ lại dùng một lần cho 
đến khi không thể thức được nữa; kéo dài khoảng 3-
4 ngày 
• Mục đích – ở trang thái phê càng lâu càng tốt để 
tránh bị vã cho đến khi quá kiệt sức và không thể 
thức được nữa 
• Sau khi binge, người sử dụng thường ngủ từ 24-48 
tiếng liền 
• Sử dụng > 20 ngày/tháng 
Simon S, Richardson K, Dacey J, et al. A Comparison of Patterns of Methamphetamine and Cocaine Use. 
Journal of Addictive Diseases, 2002; 21 (1): 35-44. 
Tác động giải phóng Dopamine của Methamphetamine 
cao hơn hẳn so với các chất gây nghiện khác 
Tác dụng tức thì của Methamphetamine 
Tiêm chích Hút Hít Nuốt 
Thời gian từ khi dùng đến 
khi thấy tác động 
15-30 giây Ngay tức thì 3-5 phút 15-20 
phút 
Tác động đỉnh điểm 2-4 giờ 2-4 giờ 2-4 giờ 2-4 giờ 
Thời gian bán hủy 10-12 giờ 10-12 giờ 
10-12 giờ 
10-12 giờ 
Nguồn: Liinberry 2006 từ giáo trình CRIT 2007 
(Meth) Amphetamine 
• Tác dụng: 
– Uống liều thấp (10-20mg) 
• Tăng tỉnh táo và sinh lực 
• Mất cảm giác thèm ăn 
• Tăng nhịp tim và huyết áp 
– Uống liều cao 
• Căng thẳng, cảnh giác 
• Kích thích về mặt thực thể và tâm lý 
Tác dụng theo liều lượng 
Tác dụng của liều thấp Tác dụng của liều cao 
Thực thể: Toát mồ hôi, biểu hiện ngộ độc, 
hồi hộp đánh trống ngực, đau ngực, nhức 
đầu, rùng mình nóng hoặc lạnh, ăn không 
ngon miệng, tăng huyết áp 
Thực thể: Quá liều, biểu hiện ngộ độc, tăng 
HA, co giật, buồn nôn, xuất huyết não 
Tâm lý: phê sướng, tỉnh táo, giảm cảm giác 
mệt mỏi, nói nhiều, tăng cường vận động 
của cơ thể 
Tâm lý: hoang tưởng, lo lắng quá mức, trầm 
cảm, lú lẫn, ảo giác, cơn hoảng sợ, phản ứng 
loạn thần, rối loạn giấc ngủ và mất trí nhớ 
Lệ thuộc: bắt buộc phải sử dụng 
Table: Courtesy of David Jacka, MD ( 
[email protected]) 
Các dấu hiệu nhận biết việc sử dụng chất kích thích 
• Gia đình có các khó khăn tài chính 
• Xuất hiện các biểu hiện hoang tưởng 
• Các thói quen làm việc ngày càng thiếu thận trọng và 
nhiều tham vọng quá mức 
• Ngủ gật, sụt cân 
• Kích động, hưng cảm nhẹ, dễ kích thích 
Nguy cơ của sử dụng lâu ngày 
• Sụt cân do chán ăn, nghiến răng khi ngủ, bệnh 
lý nha khoa 
• Loạn thần thoáng qua hoặc vĩnh viễn 
 Trầm cảm thoáng qua hoặc vĩnh viễn 
• Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV 
– Dùng chung bơm tiêm (HIV, HBV, HCV) 
– Hành vi tình dục không an toàn (STD’s, HIV) 
• Xu hướng hoang tưởng & bạo lực 
Sử dụng mãn tính 
• Mất ngủ 
• Lo lắng 
• Trầm cảm 
• Giảm cân do dinh dưỡng kém 
• Tâm lý 
– Hoang tưởng, ảo giác về âm thanh, tâm tính khó chịu, dị 
cảm (cảm giác côn trùng bò trên da) 
• Bạo lực 
• Lệ thuộc 
• Tổn thương tế bào não 
 Tác động dài hạn của chất kích thích 
 Đột quỵ, lên cơn co giật, đau đầu 
 Khó chịu, đứng ngồi không yên 
 Trầm cảm, lo lắng, khó chịu, tức giận 
 Giảm trí nhớ, lẫn lộn, giảm khả năng tập trung 
 Mất ngủ 
 Hoảng loạn, ảo giác âm thanh, phản ứng hoảng loạn 
 Có ý định tự tử 
 Khô miệng, môi khô rát 
 Răng yếu (do nghiến răng nhiều khi phê) 
 Khó nuốt 
 Đau ngực, ho, suy yếu hô hấp 
 Có vấn đề về nhịp tim và nhồi máu cơ tim 
 Biến chứng tiêu hóa (đau bụng dưới và buồn nôn) 
 Mất sự ham muốn tình dục 
 Suy dinh dưỡng, sút cân, biếng ăn 
 Yếu, mệt mỏi 
 Run 
 Toát mồ hôi 
 Da nhờn 
methamphetamine psychosis 
Methamphetamine gây nên chứng Loạn thần 
• Được báo cáo đầu tiên vào những năm 1930’s 
• Điển hình xuất hiện sau khi sử dụng mạn tính liều cao 
• Liên quan đến đường dùng thuốc nhanh có tác dụng và mất ngủ 
• Đặc tính 
• Bị quấy rầy làm phiền bởi những hoang tưởng (suy nghĩ ko có thật) 
• Ảo giác (ảo thanh, ảo thị, ảo khứu, ảo xúc giác) 
• Thường giảm đi trong vài tuần nhưng có thể tồn tại kéo dài ở nhiều 
trường hợp 
Tâm lý bệnh học 
• Loạn thần cao gấp 11 lần ở những người sử dụng 
hàng tháng so với người bình thường khác 
• 31% người lệ thuộc có các hội chứng loạn thần 
• Sử dụng Methamphetamine có thể thúc đẩy biểu 
hiện loạn thần ở những người bị tâm thần phân liệt 
• Trầm cảm thường phổ biến 
– Có thể trước khi lệ thuộc Meth 
– Có thể là một phần của biểu hiện cai 
80
75
56
43
41 38
12 12 9 8 5 4
21
14
0
20
40
60
80
100
Triệu chứng loạn thần tích cực 
Các triệu chứng loạn thần tiêu cực 
Các triệu chứng ảnh hưởng 
Các triệu chứng loạn thần 
Đánh giá và xử trí 
Trích từ bài trình bầy 
của GS. Robert Ali và GS. Richard Rawson 
ĐÁNH GIÁ 
ĐÁNH GIÁ 
•Các lợi ích của sử dụng Methamphetamine 
•Tiền sử sử dụng methamphetamine với các câu hỏi chính bao gồm: 
– Đã bao giờ dùng methamphetamines chưa 
– Dùng theo đường tiêm chích hay hít 
– Thời gian sử dụng lần cuối 
– Gần đây có thay đổi kiểu sử dụng hay không, đặc biệt tăng sử dụng 
– Mất ngủ gần đây như thế nào? 
– Sử dụng các loại ma túy khác? 
•Các vấn đề y tế gần đây 
– các chỉ số chính về khả năng các nguyên nhân do cơ quan nội tạng bên 
trong 
•Khám, đặc biệt khám vết tiêm chích ma túy 
•Câu hỏi liên quan đến các triệu chứng lệ thuộc (ICD10) 
– bạn có nghĩ là các vấn đề hiện nay của bạn có liên quan đến sử dụng 
amphetamine không? 
•Đánh giá nguy cơ 
methamphetamine psychosis 
Đánh giá 
• Khám cơ quan nội tạng sàng lọc các vấn đề y tế 
– Cần phải thay đổi cho phù hợp với biểu hiện lâm sàng của từng cá 
nhân 
– Có thể biến thiên từ không đến rất nhiều 
– Dấu hiệu sinh tồn: Manh, nhiệt độ, HA, nhịp thở 
• XN sàng lọc ma túy: nước tiểu 
– Khó thực hiện ở khoa cấp cứu 
– Đắt tiền 
– Không cần thiết nếu khai thác được tiền sử sử dụng ma túy 
– Giá trị chủ yếu trong chăm sóc điều trị lâu dài (làm rõ chẩn đoán) và 
điều trị tủng hạn để quản lý các triệu chứng có hiện dụng của dùng 
thêm ma túy 
• Xét nghiệm kiểm tra phải bao gồm giám sát việc lấy nước 
tiểu đảm bảo từ bệnh nhân 
methamphetamine psychosis 
Thang điểm đánh giá mức độ kích động 
THANG ĐIỂM 
1. Bệnh nhân buồn ngủ 
2. Bệnh nhân thức, nhưng bình tĩnh, không có lời lẽ gây gổ hoặc 
kích động 
3. Bệnh nhân đang cáu giận, nhưng mới chỉ tập trung vào hiện 
tượng, và yêu cầu của bệnh nhân không ở mức độ đe dọa hiển 
nhiên hoặc theo cách thức gây gổ 
4. Bệnh nhân tỉnh tao và gây gổ với những lời lẽ thô tục nhưng 
chưa có hành động gây gổ 
5. Bệnh nhân gây gổ nghiêm trọng với những lời nói hăm dọa 
và/hoặc có hành động gây gổ. 
QUẢN LÝ BAN ĐẦU Ở BỆNH NHÂN KÍCH ĐỘNG 
• Sự an toàn – bệnh nhân, bệnh nhân khác, nhân viên 
– Cân nhắc về yếu tố môi trường 
• Nhân viên tiếp xúc với bệnh nhân và cách thức giao 
tiếp 
– Bình tĩnh, nhẹ nhàng 
– Nói chậm và lịch sự 
– Không tranh luận về các hoang tưởng 
– Cố gắng đưa người bệnh tới nơi yên tĩnh 
• Cân nhắc cho uống ngay an thần benzodiazepine 
sớm trong khi đánh giá để giảm nguy cơ 
methamphetamine psychosis 
Các thuốc điều trị đang được nghiên cứu 
Loại thuốc Ví dụ Hiệu quả 
Chống trầm cảm Ức chế tái hấp thu 
serotonin chọn lọc 
(fluoxetine) 
Bupropion, ba vòng 
Không khác biệt so với giả 
dược. 
Thuốc kích thích không 
phải -amphetamine 
Modafinil 
Không gây phê sướng. Có 
thể làm giảm các hành vi bốc 
đồng. Không được duyệt cho 
điều trị nghiện. 
Amphetamine Dextroamphetamine Có thuốc dạng tác dụng kéo 
dài. Tỷ lệ duy trì điều trị cao. 
Có 1 số cải thiện. Không 
được duyệt cho điều trị 
nghiện. 
Tăng cường hệ GABA Baclofen Không khác biệt so với giả 
dược. 
Các tiền chất Amino Acid Tyrosine Không hiệu quả 
 Các mô hình điều trị Tâm lý-Xã hội 
• Liệu pháp nhận thức hành vi: dựa trên lý thuyết thích nghi xã hội 
– Củng cố & động viên các hành vi thích nghi 
– Kỹ năng đối phó, xác định các yếu tố dẫn đến sử dung, kiểm soát 
thèm nhớ 
• Phỏng vấn tạo động lực: Dựa trên lý thuyết các giai đoạn thay đổi 
– Chú trọng vào mối quan hệ trị liệu 
– Nghiên cứu lợi ích và các vấn đề trên quan điểm của người bệnh. 
• Quản lý hành vi: dùng các kỹ thuật củng cố hành vi (tích cực và tiêu 
cực) 
– Khen thưởng có hiệu quả hơn trừng phạt 
• Giảm tác hại: Giảm nguy cơ dựa trên khái niệm “mục tiêu điều trị đa 
tầng” 
– Chú trọng vào các mục tiêu trung gian trước khi từ bỏ được hoàn 
toàn 
Slide: Courtesy of David Jacka, MD 
Tóm tắt các nghiên cứu điều trị 
• Sử dụng thuốc điều trị chưa có kết quả mong đợi. 
• Các phương pháp tâm lý-xã hội có hiệu quả trong 
quá trình điều trị. 
– Giảm hiệu quả sau điều trị. 
• Không có biện pháp điều trị tâm lý-xã hội ưu việt. 
• Không có ưu thế của điều trị nội trú so với điều trị tại 
cộng đồng. 
Nguyên tắc điều trị 
• Cung cấp thông tin chính xác, không phóng đại 
 Không nhầm lẫn methamphetamine với ma túy sử dụng tại vũ 
trường 
• Phương pháp tiếp cận đa chiều, đồng thời bao gồm xây dựng 
kỹ năng, các kỹ năng từ chối 
• Hỗ trợ nhóm và cộng đồng 
• Giảm nguy cơ 
– Trao đổi bơm kim tiêm, không sử dụng chung, làm sach 
bơm kim tiêm 
– Sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục 
• Điều trị tập trung không có hiệu quả lâu dài 
Các lầm tưởng về điều trị 
nghiện Meth 
 Lầm tưởng về không điều trị được 
 Có thể điều trị cho người sử dụng methamphetamine như đối với 
nghiện khác 
 Lầm tưởng về cai nghiện 
 Cai nghiện không đem lại hiệu quả lâu dài 
 Lầm tưởng về hậu quả trên con cái của người sử dụng 
Meth = Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) 
 Các bà mẹ nghiện chất kích thích không gây tăng động giảm chú ý 
cho trẻ sơ sinh 
 Lầm tưởng về thần dược điều trị 
 Hiện tại chưa có thuốc điều trị hiệu quả 
 Lầm tưởng về hồi phục của não 
 Sử dụng lâu dài có thể gây loạn thần và/hoặc trầm cảm không hồi 
phục 
Tiếp tục sử dụng Heroin 
Nội dung 
• Điều trị duy trì bằng Methadone 
• Hiệu quả giảm sử dụng CDTP của liệu 
pháp điều trị MMT 
• Xét nghiệm nước tiểu, mục đích, ý nghĩa 
• Hậu quả của xử trí tiêu cực với các trường 
hợp xét nghiệm nước tiểu dương tính 
Nghiện là gì? 
• Nghiện là một bệnh mãn tính, tái diễn của 
não, được biểu hiện bằng liên tục tìm kiếm 
ma túy và sử dụng, mặc dù biết những 
hậu quả bất lợi của việc sử dụng ma túy. 
Não bộ người nghiện có sự khác 
biệt hoàn toàn về sinh học so với 
não người không nghiện ở: 
• Chức năng và mức độ sẵn có của 
các thụ cảm thể 
• Hoạt động chuyển hóa 
• Đáp ứng với các kích thích môi 
trường 
• Quá trình tổng hợp Protein từ gene 
 Nghiện ma túy là một rối loạn 
mạn tính tái diễn tương tự như 
những bệnh mạn tính khác 
như bệnh tiểu đường, hen 
xuyễn, viêm khớp, và bệnh tim 
mạch. 
Methadone là phương pháp điều trị tiêu 
chuẩn vàng 
• Methadone là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho 
nghiện Heroin. 
• Methadone làm tăng sự tham gia của bệnh nhân ở phòng 
khám và tuân thủ chương trình. 
– Theo dõi, xét nghiệm 
– Hỗ trợ nhóm 
– Tư vấn 
– Điều trị (HIV, HCV, TB) 
• Giảm nguy cơ 
– Làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, VGB, VGC, giảm tỷ lệ 
tử vong 
– Giảm sử dụng ma túy 
– Giảm hoạt động tội phạm 
3 tác động của liều Methadone phù hợp 
 20-40 mg. 
 > 60-80 mg. 
Giảm hội 
chứng cai 
Giảm 
Thèm nhớ 
Khóa 
Heroin Liều 
Thèm nhớ và liều Methadone 
• Bạn không thể cho đủ liều methadone 
để làm mất hoàn toàn thèm nhớ 
heroin. 
• Bạn có thể cho đủ liều methadone để 
khóa toàn bộ tác dụng của chích 
heroin 
Tác động của điều trị duy trì Methadone trên tiêm chích ma 
túy ở 388 bệnh nhân nam trong 6 chương trình – Hoa Kỳ 
0 
100 
Đ
IỀ
U
 T
R
Ị 
TRƯỚC ĐT- | năm thứ 1 | năm 2 | năm 3 | năm 4 
* 
* 
Adapted from Ball & Ross - The Effectiveness of Methadone Maintenance Treatment, 1991 
Tiêm chích ma túy sau khi tham gia chương trình 
TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG MA TÚY 
 Sau 24 tháng chỉ còn 15,87% BN tiếp tục sử dụng heroin (trước điều trị là 100%); 
 Tần xuất sử dụng trong số các BN còn sử dụng ma túy cũng giảm rõ rệt: 
 Trước điều trị có tới 48,54% số BN sử dụng trên 05 lần/ngày, 45,1% số BN sử dụng từ 
3-4 lần/ngày và chỉ có 6,34% số BN sử dụng heroin với tần xuất 1-2 lần/ngày. 
 Sau 12 tháng ĐT không có BN nào sử dụng > 2 lần/ngày và tần xuất sử dụng chỉ còn 
từ 2-3 lần trong một tháng. 
100
27.52
18.08 15.87
19.98
18.56
19.29
0
20
40
60
80
100
120
Trước điều trị 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
Tỉ lệ BN có kết quả XN nước tiểu dương tính 01 tháng trước phòng vấn 
Việt Nam 
Tỷ lệ bệnh nhân dương tính với test nhanh phát hiện 
tình trạng sử dụng heroin theo thời gian điều trị 
100
57
30
18
0
20
40
60
80
100
120
Trước điều trị Dưới 30 ngày Từ 30-60 ngày Sau 60 ngày
Việt Nam 
Trung bình số ngày sử dụng Heroin trong tháng ở bệnh nhân 
đang điều trị Methadone theo thời gian 
29.1
12.4
2.3
0.5
0
5
10
15
20
25
30
35
Trước điều trị Dưới 30 ngày Từ 30-60 ngày Sau 60 ngày
S
ố
 n
g
à
y
Tỷ lệ tái nghiện chích ma túy sau khi dừng điều 
trị Methadone ở 105 bệnh nhân nam 
28.9
45.5
57.6
72.2
82.1
0
20
40
60
80
100
IN 1 to 3 4 to 6 7 to 9 10 to 12
%
 n
g
ư
ờ
i 
s
ử
 d
ụ
n
g
 m
a
 t
ú
y
Thời gian sau khi dừng điều trị (tháng) 
Opioid Agonist Treatment of Addiction - Payte - 1998 
Adapted from Ball & Ross - The Effectiveness of Methadone Maintenance Treatment, 1991 
82% tái nghiện trong năm 
đầu dừng điều trị 
Methadone 
Tại sao một số bệnh nhân vẫn 
chưa thể bỏ được hoàn toàn 
• Chưa có đủ kỹ năng, tạo lập thói quen mới: 
– Chưa biết kỹ năng từ chối, chưa có đủ kỹ năng để từ chối 
– Vẫn còn thèm nhớ tâm lý có yếu tố kích thích (chú ý phân biệt 
với thèm nhớ do thiếu thuốc liên quan đến vấn đề thực thể) 
– Chưa từ bỏ được thói quen sử dụng từ nhiều năm. Não bộ cần 
một vài năm để hồi phục các tổn thương 
– Quản lý thời gian chưa tốt 
• Các vấn đề tâm lý xã hội 
– Cảm giác phê sướng tâm lý do tác động của kim đâm, không 
phải phê sướng thực sự do cơ chế dược động học của Heroin 
– Khi căng thẳng, mất mát, đau buồn trong cuộc sống 
– Chưa có bạn bè mới không sử dụng 
– Không được gia đình hỗ trợ 
– Các vấn đề tâm lý xã hội khác 
Tại sao một số bệnh nhân vẫn 
chưa thể bỏ được hoàn toàn 
• Liều Methadone chưa đủ 
– Liều Methadone thấp, chưa đủ khóa tác động nếu dùng thêm 
của Heroin: bệnh nhân dùng thêm vẫn thấy phê sướng và là 
động lực để tiếp tục dùng. 
– Thiếu liều do bỏ nhỡ liều một vài ngày 
– Liều trị liệu chưa đủ do tác động tương tác của thuốc khác, thay 
đổi chuyển hóa (thai nghén), hay các bệnh gan làm giảm nồng 
độ albumin trong máu 
• Các tác nhân khác 
– Sống trong môi trường ma túy 
– Bị bệnh thực thể gây đau đớn. 
– Khác 
Mục tiêu chương trình điều trị duy trì bằng 
Methadone ở Việt Nam 
 Mục tiêu chung: 
 Góp phần làm giảm lây nhiễm HIV và một 
số bệnh có liên quan trong nhóm người 
nghiện các CDTP và từ nhóm người 
nghiện các CDTP ra cộng đồng, cải thiện 
sức khoẻ và chất lượng cuộc sống, hỗ trợ 
tái hòa nhập cộng đồng. 
KHÔNG HỀ CÓ ViỆC DỪNG SD HEROIN HOÀN TOÀN 
Mục tiêu chương trình điều trị duy trì bằng 
Methadone ở Việt Nam 
Mục tiêu cụ thể 
1. Triển khai thí điểm điều trị thay thế bằng thuốc 
Methadone tại HP và TP HCM. 
2. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc 
Methadone cho khoảng 1.500 người nghiện các chất 
dạng thuốc phiện. 
3. Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, giảm các hành vi nguy cơ lây 
nhiễm HIV trong nhóm đối tượng tham gia điều trị. 
4. Giảm tần suất sử dụng và tiến tới ngừng sử dụng chất 
dạng thuốc phiện ở bệnh nhân tham gia điều trị bằng 
Methadone 
Xét nghiệm nước tiểu 
• Mục tiêu của XN nước tiểu: 
– Đánh giá tiến trình điều trị của bệnh nhân 
– Là cơ sở để thay đổi kế hoạch điều trị: bao 
gồm cả tư vấn, can thiệp hỗ trợ khác chứ 
không chỉ liên quan đến liều lượng 
• Kết quả xét nghiệm nước tiểu: 
– Dương tính giả, 
– Dương tính nhưng do dùng các loại opioid 
khác không phải Heroin (ví dụ: codein) 
NGUYÊN TẮC: đánh giá việc sử dụng Heroin của bệnh nhân dựa vào BỆNH NHÂN 
TỰ NGUYỆN NÓI chính xác hơn nhiều so với việc dựa vào kết quả xét nghiệm 
TRÊN CƠ SỞ QUAN HỆ THÂN THIỆN GiỮA NHÂN VIÊN VÀ BỆNH NHÂN 
Các hệ quả dừng điều trị do tiếp tục sử dụng heroin 
• Các hệ quả chưa lường trước: 
– Dừng điều trị methadone quá sớm đối với bệnh mạn tính tái diễn 
• Bị đưa trở lại trung tâm 06 đồng nghĩa với việc quay lại với phương pháp điều trị không 
hiệu quả 
(>90-95% tỉ lệ tái nghiện) 
– Gia tăng nguy cơ với người bệnh 
• Tiếp tục tiêm chích hàng ngày 
• Tăng nguy cơ tử vong (gấp 8 lần) do sốc thuốc quá liều heroin 
• Tăng nguy cơ nhiễm mới HIV 
– Tăng nguy cơ với cộng đồng 
• Tăng hành vi phạm tội 
• Tăng nguy cơ lây truyền HIV 
(~25% bệnh nhân trong điều trị methadone ở Việt Nam có HIV+, ở Tp HCM tỷ lệ này là 
46.4%) 
– Tăng nguy cơ với chương trình điều trị methaodne 
• Bệnh nhân trở nên thiếu trung thực về tình trạng sử dụng ma túy của bản thân 
• Gia tăng việc giả mạo, đánh tráo mẫu tiểu, và trốn tránh xét nghiệm 
• Tạo điều kiện cho việc hối lộ cán bộ phòng khám MMT 
• Phá vỡ quan hệ trị liệu giữa bệnh nhân và nhân viên phòng khám. 
• Có thể xảy ra tiêu cực trong hoạt động xét nghiệm nước tiểu. 
Xin chân thành cảm ơn 
 Lời kết: Không ai từ chối không điều trị cho 
bệnh nhân huyết áp cao hoặc tiểu đường nếu 
họ không đáp ứng tốt với điều trị (ví dụ bệnh 
nhân vẫn hút thuốc lá, không tuân thủ tốt việc 
kiêng khem trong ăn uống nên huyết áp vẫn 
cao, đường máu vẫn cao) 
 HÃY COI NGƯỜI NGHIỆN LÀ BỆNH NHÂN, 
HỌ KHÔNG PHẢI LÀ TỆ NẠN XÃ HỘI