Đánh giá kiến thức, thái độ về các biện pháp tránh thai hiện đại trên phụ nữ đến nạo hút thai tại bệnh vệnh Từ Dũ (2017)

Tài liệu Đánh giá kiến thức, thái độ về các biện pháp tránh thai hiện đại trên phụ nữ đến nạo hút thai tại bệnh vệnh Từ Dũ (2017): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 160 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI TRÊN PHỤ NỮ ĐẾN NẠO HÚT THAI TẠI BỆNH VỆNH TỪ DŨ (2017) Võ Minh Tuấn*, Thai Lina** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng đến nạo hút thai từ 9 đến 11 tuần có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp, thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng về 3 BPTT trên tại Bệnh Viện Từ Dũ TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 12/2016 đến 04/2017 ở các khách hàng đến nạo hút thai 9 - 11 tuần tại Bệnh viện Từ Dũ TPHCM được chọn ngẫu nhiên đơn. Kết quả: Khảo sát 402 khách hàng tại Bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 34,3% (KTC 95%: 29,9-39,3), 2,1% (KTC 95%: 18,2-21,4), 4% (KTC 95%: 2,2-6,0). Tỷ lệ có thái độ đúng về b...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức, thái độ về các biện pháp tránh thai hiện đại trên phụ nữ đến nạo hút thai tại bệnh vệnh Từ Dũ (2017), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 160 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI TRÊN PHỤ NỮ ĐẾN NẠO HÚT THAI TẠI BỆNH VỆNH TỪ DŨ (2017) Võ Minh Tuấn*, Thai Lina** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng đến nạo hút thai từ 9 đến 11 tuần có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp, thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng về 3 BPTT trên tại Bệnh Viện Từ Dũ TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 12/2016 đến 04/2017 ở các khách hàng đến nạo hút thai 9 - 11 tuần tại Bệnh viện Từ Dũ TPHCM được chọn ngẫu nhiên đơn. Kết quả: Khảo sát 402 khách hàng tại Bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 34,3% (KTC 95%: 29,9-39,3), 2,1% (KTC 95%: 18,2-21,4), 4% (KTC 95%: 2,2-6,0). Tỷ lệ có thái độ đúng về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 29,9% (KTC 95%:25,4-34,6), 19,2% (KTC 95%:15,2-2,4), 19,4% (KTC 95%:15,7-23,6). Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của khách hàng nạo hút thai là: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần phá thai, có áp dụng tránh thai. Kết luận: Muốn giảm tỷ lệ nạo hút thai ngoài ý muốn và nâng cao sức khỏe sinh sản, nhân viên y tế cần giáo dục người phụ nữ có kiến thức đúng về các biện pháp tránh thai. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, bao cao su, thuốc tránh thai. ABSTRACT ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND ATTITUDES OF MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AMONG ABORTERS AT TU DU HOSPITAL (2017) Vo Minh Tuan, Thai Lina * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 160 - 165 Objectives: Determine the rate of aborters with proper knowledge and attitudes to three contraceptive methods: condom, combined contraceptive pill and emergency contraception pill and whether some factors related to the knowledge and attitude of aborter from 9 - 11 weeks at Tu Du Hospital - Ho Chi Minh City. Research methods: Cross sectional study from December 2016 to April 2017 among 9 - 11 weeks aborter at Tu Du Hospital - Ho Chi Minh City. Subjects were selected randomly. Results: Survey 402 aborters at Tu Du Hospital, the rates of having proper knowledge about condom, combined contraceptive pill and emergency contraception pill respectively were: 34.3% (KTC 95%: 29.9 – 39.3), 22.1% (KTC 95%: 18.2 – 21.4), 4% (KTC 95%: 2.2 – 6.0). The rates of having proper attitude about condom, combined contraceptive pill and emergency contraception pill respectively were: 29.9% (KTC 95%: 25.4 – 34.6), 19.2% (KTC 95%: 15.2 – 22.4): 19.4% (KTC 95%: 15.7 – 23.6). Factors related to knowledge and attitude of aborters were: age, address, qualification, occupation, ethnic group, marital status, number of children, number of abortions, contraceptive use. Conclusions: Reduce unwanted abortion rate to improve the reproductive health for women, health providers should educate women to have the proper knowledge of contraceptive methods. * Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện, Preah Ket Mealea, Cambodia Tác giả liên lạc: PGS.TS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 161 Keywords: Knowledge; attitude; condom, combined contraceptive and emergency contraception pills. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề về sức khỏe sinh sản là một trong những vấn đề quan trọng đối với xã hội nói chung và sức khỏe con người nói riêng. Trong những năm gần đây kinh tế xã hội Việt Nam có những bước phát triển mới, điều này cũng đồng thời tạo ra những thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. Dân số Việt Nam đứng thứ 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, khoảng hơn 92,7 triệu người (năm 2016), trong đó dân số nữ 46,95 triệu người (chiếm 50,6%)(9). Nhiều thống kê cho thấy có sự gia tăng rõ rệt các vấn đề như mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn, phá thai, và bệnh lý lây qua đường sinh dục, trong đó có HIV/AIDS. Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì Việt Nam nước đứng thứ 5 trên thế giới và đứng đầu khu vực Đông Nam Á về tình trạng nạo hút thai. Theo thống kê thì số người nạo hút thai ở Việt Nam là khoảng 300.000 ca mỗi năm. Trong đó, tỷ lệ nạo hút thai của khách hàng trẻ tuổi chưa xây dựng gia đình chiếm từ 10% đến 20% tất cả các ca nạo hút thai ở khu vực thành thị(8). Hậu quả của việc phá thai là cứ 4 ca phá thai thì có 1 ca phá thai không an toàn gây ra tàn tật tạm thời hoặc lâu dài do các biến chứng phá thai và 13% có thể dẫn đến tử vong cho người mẹ(3). Việc phá thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản sau này, do đó ngừa thai là biện pháp tốt và hiệu quả nhất đối với khách hàng chưa sẵn sàng làm mẹ. Hiện nay, các biện pháp tránh thai hiện đại đều có hiệu quả ngừa thai cao như bao cao su nam hiệu quả 86-93%, viên thuốc tránh thai phối hợp (98-99%), thuốc tránh thai khẩn cấp (75%)(4). Do đó, các chị em rất cần được tiếp cận, hỗ trợ thông tin để sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp với sức khỏe và độ tuổi để tránh những hậu quả đau lòng. Mặt khác, nhiều người chưa dễ dàng trong việc tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Đặc biệt là vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình và những người dân sống ở vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thông tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng. Bệnh viện Từ Dũ là một trong những bệnh viện đầu ngành về Sản Phụ Khoa của cả nước nói chung và của miền Nam nói riêng. Đây là nơi được nhiều chị em khách hàng lựa chọn đến khám khi có vấn đề về sức khỏe sinh sản, trong đó có nạo hút thai ngoài ý muốn. Theo thống kê của bệnh viện thì số lượng khách hàng đến phá thai những năm qua gần như không giảm. Năm 2015, bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận trên 28,690 ca phá thai. Riêng 6 tháng đầu năm 2016, mỗi tháng trung bình có 2,400 ca khách hàng đến bỏ thai(1). Từ các lý do trên, chúng tôi nhận thấy nghiên cứu: “Đánh giá kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai hiện đại trên khách hàng sau khi nạo hút thai tại bệnh viện Từ Dũ” là rất cần thiết, nhằm góp phần cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để có biện pháp truyền thông hiệu quả, nâng cao kiến thức về việc phòng tránh thai, bảo vệ và nâng cao sức khỏe sinh sản cho chị em khách hàng. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nhỏ vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản cho khách hàng đến nạo hút thai tại Bệnh Viện Từ Dũ TPHCM. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ khách hàng nạo hút thai ngoài ý muốn tại bệnh viện Từ Dũ có kiến thức và thái độ đúng về 3 biện pháp tránh thai hiện đại là bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp. Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ khách hàng đến nạo hút thai ngoài ý muốn có kiến thức và thái độ đúng về 3 biện pháp tránh thai hiện đại. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 162 Đối tượng nghiên cứu Dân số nghiên cứu Khách hàng đến khám và nạo hút thai ngoài ý muốn tại khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Từ Dũ TPHCM. Dân số chọn mẫu Dân số nghiên cứu (9-11tuần) + đồng ý tham gia nghiên cứu (1/12/2016- 30/4/2017) . Tiêu chí loại trừ Phá thai bằng phương pháp khác, chỉ định do thai lưu, dị tật bẩm sinh hoặc bệnh lý mẹ, có vấn đề về tâm thần. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức:   2 2 2 -1 d p1pZ n    Với:  = 0,05 có Z(1- /2) = 1,96. P = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất. d = 0,05.  n = 385. Phương pháp chọn mẫu Chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Từ 7 giờ 30 phút tới 16 giờ 30 phút ngày 01/12/2016 đến 30/04/2017 vào tất cả các ngày trong tuần (trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ), bắt đầu từ người đầu tiên hoàn thành quy trình khám. Thời gian phỏng vấn mỗi đối tượng là 15 phút. Thời gian 2 đối tượng được phỏng vấn cách nhau 30 phút. Mỗi ngày phỏng vấn trung bình 5 trường hợp. Bước 1: Nghiên cứu dẫn đường. Tiến hành phỏng vấn thử bảng câu hỏi đối với 20 đối tượng tham gia nghiên cứu không tính vào mẫu nghiên cứu. Chỉnh sửa cho câu hỏi phù hợp với đối tượng tham gia. Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng nghiên cứu. Bước 3: Giới thiệu về nghiên cứu và ký cam kết đồng thuận tham gia nghiên cứu. Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, thu thập số liệu. Bộ câu hỏi này là công cụ thu thập số liệu chính của nghiên cứu lấy từ VM Tuấn & TTN Quỳnh (2011) tác giả này được lấy từ bộ câu hỏi dựa vào nguồn của các câu hỏi chuẩn của các nghiên cứu trước đây như: John Cleland- WHO (2005-2007), Anjel Vahratian-National Institudes of Public Health Access (2008), và Demographic Health Survey (2010). Chúng tôi tập hợp chỉnh sửa lại bộ câu hỏi cho phù hợp dựa vào 20 mẫu pilot. Phương pháp xử lý số liệu Nhập số liệu – Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS gồm 2 bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình hồi qui đa biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính PR hiệu chỉnh (PR*) cho các biến số. Thống kê với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ Trong 402 khách hàng tham gia nghiên cứu Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: là 34,3% [KTC 95%: 29,9- 39,3]: 22,1% [KTC 95%: 18,2-21,4]: 4% [KTC 95%: 2,2-6,0] (Bảng 1). Tỷ lệ khách hàng có thái độ đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 29,9% [KTC 95%: 25,4- 34,6]: 19,2% [KTC 95%: 15,2- 22,4]: 19,4% [KTC 95%: 15,7- 23,6]. Các yếu tố liên quan đến kiến thức – thái độ của 3 BPTT Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa 10 biến số có P trị giá < 0,2 vào phương trình hồi qui đa biến: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần phá thai, có áp dụng tránh thai. Trình độ học vấn cấp 3 và > cấp 3 làm tăng tỷ lệ kiến thức đúng gấp 3,30 lần và 4,95 lần so với nhóm < cấp 2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Việc có áp dụng tránh thai làm tăng tỷ lệ kiến thức đúng gấp 2,17 lần so với nhóm không áp dụng tránh thai, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 163 Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng bao cao su. Yếu tố Đúng (n=134) Sai (n=248) PR* KTC 95% P* Học vấn < Cấp 2 Cấp 2 Cấp 3 > Cấp 3 7 (17,5) 31 (23,0) 42 (38,9) 58 (48,7) 33 (82,5) 104 (77,0) 66 (61,1) 61 (51,3) 1 1,43 3,30 4,95 0,55- 3,73 1,24- 8,77 1,78- 13,7 0,46 0,02 0,00 Có áp dụng tránh thai Không Có 50 (26,6) 88 (41,1) 138 (73,4) 126 (58,9) 1 2,17 1,37- 3,45 0,00  Hồi quy Poisson đa biến Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng vỉ thuốc tránh thai phối hợp Yếu tố Đúng (n=134) Sai (n=248) PR* 95% CI P* Có áp dụng tránh thai Không Có 26 (13,8) 63 (29,4) 162 (86,2) 151 (70,6) 1 2,43 1,41- 4,34 0,00  Hồi quy Poisson đa biến Không có mối liên quan giữa tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần phá thai với kiến thức đúng về thuốc viên ngừa thai phối hợp, với p>0,05. Yếu tố có áp dụng tránh thai làm tăng tỷ lệ kiến thức đúng gấp 2,43 lần so với nhóm không áp dụng tránh thai, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về thuốc tránh thai khẩn cấp. Yếu tố Đúng (n=134) Sai (n=248) PR* 95% CI P* Học vấn ≤ Cấp 2 Cấp 3 ≥ Cấp 3 2 (1,1) 3 (2,8) 11 (9,2) 173 (98,9) 105 (97,2) 108 (90,8) 1 1,68 6,53 0,25- 11,0 1,11- 38,5 0,59 0,04  Hồi quy Poisson đa biến Sau khi phân tích đa biến, yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức đúng sử dụng thuốc viên khẩn cấp là: Học vấn > cấp 3 làm tăng tỷ lệ kiến thức đúng gấp 6,53 lần so với nhóm ≤ cấp 2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. BÀN LUẬN Chúng tôi lấy tương đối đồng đều theo từng đơn vị nghiên cứu, đối tượng tham gia nghiên cứu cuối cùng là 402 khách hàng. Nhóm khách hàng nạo hút thai có độ tuổi từ 20 - 39 là 85,32%. Trình độ học vấn ≤ cấp 2 là 43,53%. Đa số công nhân - nông dân 39,55%, thuộc dân tộc Kinh và không theo tôn giáo là 93,3% và 49,25%. Đang sống chung với chồng chiếm 73,88%. Có 2 con là 38,06%. chưa phá thai trước đây 55,72%. Không áp dụng BPTT lần này 55,22%, BPTT thất bại nhiều là xuất tinh ngoài âm đạo 36,67%. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ khách hàng đến nạo hút thai có kiến thức đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là 34,3% (KTC 95%: 29,9-39,3): 22,1% (KTC 95%: 18,2-21,4): 4% (KTC 95%: 2,2-6,0). Tỷ lệ nam sinh viên có thái độ đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 29,9% (KTC 95%: 25,4-34,6): 19,2% (KTC 95%: 15,2-22,4): 19,4% (KTC 95%: 15,7-23,6). Các yếu tố liên quan đến kiến thức của khách hàng nạo hút thai là: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần phá thai, có áp dụng tránh thai. Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng và tỷ lệ khách hàng có thái độ đúng khi so sánh với các tác giả Trần Thị Như Quỳnh (2011)(10), Phùng Thị Ngọc Việt (2014)(6) và Nguyễn Thị Kim Anh (2013)(5), kết quả của chúng tôi đều thấp hơn. Sự khác biệt này có thể là do đa số đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có trình độ học vấn và kinh nghiệm thấp. Các tác giả khác khảo sát ở phụ nữ đã lập gia đình và đang hoặc đã sử dụng BPTT hoặc đối tượng đến nạo phá thai nên kiến thức cũng như thái độ cao hơn nghiên cứu chúng tôi. Nghiên cứu những khách hàng trung tâm chă m sóc sức khỏe cộng đồng tại Nam Phi (2001)(11) trên 1068 khách hàng của 89 trung tâm ở 2 nông thôn và 2 thành thị cho thấy 47,1% khách hàng có kiến thức sai so với nghiên cứu của em 96% thì cao hơn và 24,4% khách hàng có kiến thức đúng về thời gian sử dụng TVTTKC so với nghiên cứu em 4% thì thấp hơn. Nghiên cứu của Arora (2005)(1) trên 623 người phá thai ở Ấn Độ cho thấy 99% người biết về phương pháp tránh thai hiện đại, chỉ có 37 người (5,9%; 95% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 164 CI=4,0-7,8) biết về TVTTKC tương dương nháu so với kết quả của chung em 4%, không ai trong số họ đã từng sử dụng nó. Tuy nhiên, 99,7% người đồng ý sẽ sử dụng trong tương lai khi cần. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người có kiến thức chung đúng về các biện pháp ngừa thai còn thấp và chênh lệch rất nhiều. Trong đó, tỷ lệ đúng về thuốc viên tránh thai khẩn cấp là thấp nhất (4%) và tỷ lệ người có kiến thức chung đúng về BCS là nhiều nhất (34,3%). Điều này cho thấy việc tư vấn các biện pháp tránh thai cần nhấn mạnh đến hiệu quả của của từng phương pháp, đặc biệt chú trọng tư vấn TTTKC, để đối tượng tư vấn có kiến thức đúng và lựa chọn biện pháp phù hợp. Tỷ lệ khách hàng có thái độ đúng về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC còn thấp và không chênh lệch nhiều. Trong đó thái độ đúng về BCS là cao nhất (29,9%), thấp nhất là thái độ đúng về thuốc TTPH (19,2%). Thứ tự về thái độ cũng giống như kiến thức chung, qua đó cho thấy người có kiến thức đúng về 1 BPTT nào đó thường cũng có thái độ đúng về BPTT ấy và BCS là BPTT phổ biến, được nhiều người hiểu đúng nhất. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về BCS, TTTKC cho thấy người có trình độ học vấn cao (trên cấp 3) có kiến thức đúng cao hơn những người có trình độ học vấn thấp. Điều này có thể lý giải do những người có trình độ học vấn càng cao thì sự hiểu biết và khả năng tiếp cận các thông tin đúng về các biện pháp tránh thai càng nhiều. Ngoài ra, việc có áp dụng BPTT nhưng thất bại ở lần này cũng là 1 yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về BCS, thuốc TTPH. Điều này là phù hợp vì những người có áp dụng biện pháp tránh thai dù thất bại do nguyên nhân nào đó thì họ cũng đã ý thức được việc cần phải tránh thai, và khi đã tìm hiểu, thực hành thì họ sẽ có hiểu biết nhiều hơn. Hạn chế của đề tài: Nghiên cứu với thiết kế cắt ngang mô tả nên năng lực mẫu không mạnh cho kết luận về mối quan hệ nhân quả. Khi bàn luận so sánh kết quả với các đề tài khác có thể còn mang tính chủ quan do tiêu chuẩn đánh giá của các đề tài khác nhau. Chỉ đại diện cho nhóm khách hàng nạo phá thai 9-11 tuần. Hướng nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu kiến thức, thái độ của các khách hàng ở vùng sâu xa, vùng nông thôn, khách hàng trẻ tuổi (<20 tuổi), những người có trình độ học vấn thấp để có cái nhìn toàn cảnh cho các nhà sản khoa về hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, có chiến lược phổ biến kiến thức phù hợp hơn theo từng đối tượng KẾT LUẬN Tỷ lệ khách hàng đến nạo hút thai có kiến thức đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là 34,3% (KTC 95%: 29,9-39,3): 22,1% (KTC 95%: 18,2-21,4): 4% (KTC 95%: 2,2-6,0). Tỷ lệ nam sinh viên có thái độ đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 29,9% (KTC 95%: 25,4-34,6): 19,2% (KTC 95%: 15,2-22,4): 19,4% (KTC 95%: 15,7-23,6). Các yếu tố liên quan đến kiến thức của khách hàng nạo hút thai là: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần phá thai, có áp dụng tránh thai. Số liệu nghiên cứu không phát hiện mối liên quan giữa thái độ sử dụng các biệt pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố phân tích khác. Tập trung công tác hướng dẫn và tư vấn sớm về các biệt pháp tránh thai hiện đại cho phụ nữ trẻ, đặc biệt là phụ nữ có trình độ học vấn thấp. Cung cấp và hướng dẫn cách sử dụng thuốc viên tránh thai kết hợp đúng, xử lý các trường hợp quên thuốc. Cần tư vấn rõ ràng để khách hàng có thể lựa chọn phương pháp ngừa thai phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arora N, Mittal S (2005) "Emergency contraception and prevention ofinduced abortion in India". J Fam Plann Reprod Health Care, 31(4):pp.294-296. 2. Bệnh viện Từ Dũ (2017). Tác hại của nạo hút thai. URL: dinh/dinh-chi-thai-nghen/tac-hai-cua-nao-pha-thai/, (access on 11/2/2017). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 165 3. Bộ Y tế (2007). Giáo dục và nâng cao sức khỏe. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2009). Biện pháp tránh thai khẩn cấp. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, pp. 261-309. 5. Nguyễn Thị Kim Anh (2013). Kiến thức và thái độ về thuốc viên tránh thai khẩn cấp ở khách hàng đến phá thai tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản tỉnh Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ y học, tr. 1-73. Đại học Y Dược Tp.HCM. 6. Phùng Thị Ngọc Việt (2014). Kiến thức, thái độ, thực hành thuốc viên tránh thai kết hợp ở những khách hàng đang sử dụng tại bệnh viện Bình Thạnh. Luận văn thạc sĩ y học, pp.1-71. Đại học Y dược Tp.HCM. 7. Smit J, McFadyen L, Beksinska M, De Pinho H, Morroni C, Mqhayi M, et al (2011) "Emergency contraception in South Africa: knowledge, attitudes, and use among public sector primary healthcare clients". Contraception, 64(6):pp.333-337. 8. Tổ chức Y tế Thế giới (2017). Sức khỏe vị thành niên. URL: sheet/vi/ (access on 11/4/2017). 9. Tổng Cục thống kê (2016), Dân số Việt Nam. URL: (access on 11/4/2017). 10. Trần Thị Như Quỳnh, Võ Minh Tuấn (2012). “Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai thông dụng ở sinh viên nam tại các trường Cao đẳng, Thành phố Rạch Giá- Kiên Giang”. Y Học TP.HCM, 16(1):pp.276-281. 11. Vahratian ADA, Patel K, Wolff X (2008). “Colleege students’ perceptions of emergency contraception provision”. J Womens Health (Larchmt), 17(1):pp.103-111. 12. Võ Thị Định (2003). Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về viên uống ngừa thai trên người đang sử dụng tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ y khoa. Đại học Y dược Tp.HCM. Ngày nhận bài báo: 01/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf160_6409_2164479.pdf