Tài liệu Đề tài Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn gram âm sinh men B-Lactamase phổ mở rộng tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 5/2002 đến 2/2004 – Nguyễn Thị Yến Xuân: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 
DO VI KHUẨN GRAM ÂM SINH MEN B-LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG 
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ THÁNG 5/2002 ĐẾN 2/2004 
Nguyễn Thị Yến Xuân*, Nguyễn Trần Chính* 
TÓM TẮT 
Tần suất nhiễm vi khuẩn sinh men b-lactamase phổ mở rộng (ESBL1) ngày càng gia tăng khắp nơi 
trên thế giới. Điều trị bệnh nhiễm các vi khuẩn này rất khó khăn do tính đa kháng thuốc. Để xác định yếu 
tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) do vi khuẩn gram âm sinh ESBL, từ tháng 5 năm 2004 đến 
tháng 3 năm 2005, chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng trên 139 bệnh nhân tại Bệnh viện Bệnh 
nhiệt đới. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân nhiễm ESBL(+) có thời gian nằm viện kéo dài (p=0.01), 
thời gian sử dụng cephalosporin phổ rộng kéo dài (p=0.01) so với nhóm ESBL(-). Sử dụng cephalosporin 
c...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn gram âm sinh men B-Lactamase phổ mở rộng tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 5/2002 đến 2/2004 – Nguyễn Thị Yến Xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 
DO VI KHUẨN GRAM ÂM SINH MEN B-LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG 
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ THÁNG 5/2002 ĐẾN 2/2004 
Nguyễn Thị Yến Xuân*, Nguyễn Trần Chính* 
TÓM TẮT 
Tần suất nhiễm vi khuẩn sinh men b-lactamase phổ mở rộng (ESBL1) ngày càng gia tăng khắp nơi 
trên thế giới. Điều trị bệnh nhiễm các vi khuẩn này rất khó khăn do tính đa kháng thuốc. Để xác định yếu 
tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) do vi khuẩn gram âm sinh ESBL, từ tháng 5 năm 2004 đến 
tháng 3 năm 2005, chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng trên 139 bệnh nhân tại Bệnh viện Bệnh 
nhiệt đới. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân nhiễm ESBL(+) có thời gian nằm viện kéo dài (p=0.01), 
thời gian sử dụng cephalosporin phổ rộng kéo dài (p=0.01) so với nhóm ESBL(-). Sử dụng cephalosporin 
càng lâu thì nguy cơ nhiễm VK sinh ESBL càng tăng (>5 ngày: OR là 2.4; >14 ngày: OR là 4.1). Qua 
phân tích đa biến, yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là thời gian nằm viện trên 14 ngày (OR=2,7, p=0.03). 
SUMMARY 
FACTORS OF RISK OF EXTENDED-SPECTRUM LACTAMASE GRAM NEGATIVE 
BACTERIA INFECTIONS AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES FROM MAY 2002 
TO FEBRUARY 2004 
Nguyen Thi Yen Xuan, Nguyen Tran Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 143 - 148 
In recent years, the incidence of infection due to extended spectrum b-lactamase (ESBL) producing 
gram-negative bacilli has increased in alarming rate in all over the world. Antibiotic multiresistance of 
ESBL strains poses significant therapeutic challenges. To determine the risk factors for being infected by 
these organisms, a case control study of all nosocomial ESBL-bacilli infections from May/2002 to 
Feb/2004 was conducted at the Hospital for Tropical Diseases. The risk factors for ESBL-organisms were 
prolonged period of hospitalization (p=0.01), prolonged use of extended spectrum cephalosporin 
(p=0.01). The longer use of cephalosporin, the higher risk of ESBL-bacilli infection (>5 days-OR: 2.4; 
>14 days-OR: 4.1). By multivariable analysis, we found the independent risk factor for ESBL-gram 
negative organisms was the duration of hospitalization longer than 14 days (OR: 2.7, p=0.03). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chỉ một thời gian ngắn sau khi nhóm 
cephalosporin phổ rộng được sử dụng, ngày càng có 
rất nhiều báo cáo về sự đề kháng của vi khuẩn với các 
kháng sinh này. Tần suất nhiễm khuẩn (NK ) do vi 
khuẩn sinh ESBL gia tăng đáng kể trong những năm 
gần đây. 
Câu hỏi đặt ra là sự gia tăng số lượng và chủng 
loại vi khuẩn sinh ESBL theo thời gian có mối tương 
quan với một số yếu tố dịch tễ và lâm sàng của bệnh 
nhân hay không? Yếu tố nguy cơ nào làm cho bệnh 
nhân dễ mắc những tác nhân này? Để trả lời câu hỏi 
trên, đã có nhiều công trình trên thế giới liên quan 
đến vấn đề này(4,5,8). Tuy nhiên, những nghiên cứu 
thực hiện trong điều kiện thực tế lâm sàng tại Việt 
nam chưa được công bố rộng rãi. 
Trên cơ sở những nhận định trên, chúng tôi tiến 
hành thực hiện đề tài với mục tiêu khảo sát các yếu tố 
nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL trong nhóm 
* Bộ môn Nhiễm ĐHYD TpHCM 
 143
bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại 
BVBNĐ từ tháng 5 năm 2002 đến tháng 2 năm 2004. 
Định nghĩa ESBL 
ESBL là men b-lactamase có khả năng ly giải 
các cephalosporin phổ rộng (thế hệ 3 như 
ceftazidime, cefotaxime, ceftriaxone) và monobactam 
(như aztreonam), nhưng không ảnh hưởng đến 
cephamycins (như cefoxitin, cefotetan) hay các 
carbapenem (meropenem hay imipenem). 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
- Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân điều trị tại BVBNĐ trong khoảng thời 
gian từ tháng 5/2002 đến tháng 2/2004, với 3 tiêu 
chuẩn như sau: 
(1) Về mặt vi sinh: có kết quả cấy bệnh phẩm 
dương tính (nước tiểu, dịch rửa phế quản, máu, hoặc 
dịch báng) với vi khuẩn gram âm, tương ứng với 
bệnh cảnh lâm sàng. Tất cả xét nghiệm được thực 
hiện tại BVBNĐ. 
(2) Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán là NKBV: NK mắc 
phải trong thời gian nằm bệnh viện và là hậu quả của 
tình trạng nằm viện. Nhìn chung, được xem là NKBV 
khi triệu chứng khởi phát sau nhập viện 48h; hoặc 
bệnh nhân có tiền sử nằm viện trong vòng hai tuần 
trước đó và vi khuẩn phân lập được phù hợp tác nhân 
từ bệnh viện. 
(3) Về mặt lâm sàng: có bệnh cảnh NK theo tiêu 
chuẩn chọn bệnh như sau: 
- Bệnh cảnh NK huyết: phải có kết quả cấy máu 
dương tính và hội chứng đáp ứng viêm toàn thân. 
- Bệnh cảnh NK tiết niệu: cấy nước tiểu có vi 
khuẩn gram âm >=105 CFU/ml kèm một trong ba 
dấu hiệu: triệu chứng tại đường tiểu, hoặc toàn thân 
(sốt, tăng bạch cầu máu, neutrophil chiếm đa số) 
hoặc TPTNT bất thường. 
- Bệnh cảnh NK hô hấp: mẫu cấy dịch rửa phế 
quản dương tính với VK gram âm kèm theo lâm sàng 
của tổn thương phế quản - phổi hay triệu chứng toàn 
thân và có tổn thương trên X-quang phổi. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không đủ tiêu chuẩn NKBV; mẫu cấy có nhiễm 
vi khuẩn gram(+) loại gây bệnh hoặc nấm; mẫu cấy 
từ vị trí hở như da, mủ tai, phết họng. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu theo thiết kế bệnh chứng, tỷ lệ 
nhóm chứng: nhóm bệnh là 1.5:1. Nhóm chứng được 
chọn cùng khu vực điều trị với nhóm bệnh. 
Nhóm bệnh hay ESBL(+): nhóm bệnh nhân với 
mẫu cấy có vi khuẩn sinh ESBL. 
Nhóm chứng hay ESBL(-): nhóm bệnh nhân với 
mẫu cấy không có vi khuẩn sinh ESBL 
Cở mẫu 
Theo công thức tính cở mẫu cho nghiên cứu 
bệnh chứng: 
2
21
2
2211121
)(
})]1()1(])1()1[({
ppc
pppcpZppcZ
n α/ −
−+−+−+= −− β 
p1=0.24 (4), p2=0.06, cần cở mẫu là 140, bệnh 
là 58, chứng là 82. Thực tế chỉ chọn được 57 trường 
hợp bệnh. 
Biến số 
Biến số nền 
Tuổi (trung vị, KBT); phái: nam, nữ; địa chỉ: tỉnh, 
TPHCM; BMI (trung vị, KBT) 
Biến số khảo sát 
Thời gian nằm viện (từ lúc nhập viện đến trước khi 
lấy bệnh phẩm cấy 24h) 
Trung vị, trên và dưới 7 ngày, trên và dưới 14 
ngày, trên và dưới 21 ngày. 
Bệnh mạn tính sẵn có 
Có/không có tiểu đường, suy thận, suy gan, bệnh 
phổi mạn tính, suy thận, suy gan/xơ gan, dùng thuốc 
ức chế miễn dịch, HIV-AIDS 
Tiền sử sử dụng kháng sinh (sử dụng kháng sinh 
trong vòng hai tháng trước, tính đến trước khi lấy 
bệnh phẩm cấy ít nhất 24 giờ): 
Có /không có sử dụng cephalosporin phổ rộng 
(ceftriaxone, ceftazidime, cefotaxime, cefoperazone, 
 144
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
cefepim), nhóm fluoroquinolone, metronidazole, 
oxacilline, azithromycine, amino-glycoside, 
vancomycine, penicilline, cefuroxim, nitrofurantoin, 
chloramphenicol. Riêng cephalosporin: thời gian sử 
dụng trung vị, KBT; thời gian sử dụng dưới và trên 7 
ngày; dưới và trên 14 ngày; dưới và trên 21 ngày. 
Thủ thuật 
Đường truyền tĩnh mạch, thông tiểu, nội khí 
quản (NKQ) hay mở khí quản (MKQ), thở máy, số 
ngày lưu các thiết bị xâm lấn này tính đến trước khi 
lấy bệnh phẩm cấy 24 giờ: có/không có. 
Vị trí NK 
Nước tiểu, dịch rửa phế quản, máu, dịch báng. 
Xử lý số liệu 
 Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm 
thống kê SPSS 10.0. 
Tần số (n) của các biến số nền được tính theo tỷ 
lệ phần trăm. Phép kiểm chi bình phương (cð2) hay 
Fisher’ s exact để tính tỷ lệ. So sánh trung bình 2 
nhóm với phép kiểm T test hay Mann-Whitney U. 
Đánh giá mức độ tương quan bằng tỷ số số chênh 
(OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Biến số có 
p<0.15 qua phân tích đơn biến được sử dụng đế 
phân tích đa biến. Giá trị p<0.05 được xem là có ý 
nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Đặc tính chung của các bệnh nhân nhiễm vi 
khuẩn sinh ESBL 
Đặc điểm chung ESBL(+) n=57 
ESBL(-) 
n=82 p 
Tuổi (năm), trung vị (KBT) 45 (8-90) 48 (6-90) 0.79 
Tuổi > 40 33 (57.9) 47 (57.3) 0.95
Phái nữ (n, %) 23 (40.4) 35 (42.7) 0.78
Cư ngụ ở tỉnh 47 (82.5) 65 (79.3) 0.64
BMI, trung vị (KBT) 
20.3 (11.1-
28.3) 
19.5 (11.1-
27.6) 0.36
Nằm ở các khoa săn sóc tăng 
cường (n, %) 
57 (100) 82 (100) 1 
NK tiết niệu (n, %) 24 (42.1) 45 (54.9) 0.14
NK hô hấp (n, %) 27 (47.4) 31 (37.8) 0.261
Đặc điểm chung ESBL(+) 
n=57 
ESBL(-) 
n=82 
p 
NK máu, dịch báng (n, %) 6 (10.5) 6 (7.3) 0.55
Thông tiểu (n, %) 53 (93) 77 (93.9) 0.83
Thông khí cơ học,(n, %) 29 (50.9) 53 (64.6) 0.11
Đường truyền tĩnh mạch 
(n,%) 50 (87.7) 78 (95.1) 0.13
**
Bảng 2. Bệnh lý sẵn có 
Bệnh sẵn có ESBL (+) 
n=57 
ESBL(-) 
n=82 
OR (KTC 
95%) 
p 
Có >=1 bệnh 
24 (42.1) 25 (30.5) 
1.66 (0.82-
3.36) 
0.16 
Có >= 2 bệnh 
5 (8.8) 2 (2.4) 
3.85 (0.72-
20.57) 
0.12**
Tiểu đường 11 (19.3) 15 (18.3) 
1.07 (0.45-
2.53) 
0.88 
Bệnh thận (suy 
thận cấp) 
7 (12.3) 5 (6.1) 
2.17 (0.65-
7.17) 
0.23**
Lao (phổi, màng 
não) 
5 (8.8) 5 (6.1) 
1.48 (0.41-
5.37) 
0.74**
Các
loại
bệnh
Sử dụng 
corticoid 6 (10.5) 1 (1.2) 
9.53 (1.12-
81.5) 0.019
**
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian nằm viện đến khả 
năng nhiễm ESBL 
Thời gian nằm 
viện 
ESBL(+) 
n=57 
ESBL(-) 
n=82 
OR (KTC 
95%) 
p 
Trung vị, (KBT) 15 (2-78) 12 (2-79) - 0.011
>7 ngày 46 (80.7) 58 (80.7) 1.73 (0.77-
3.90) 
0.18 
>14 ngày 41 (71.9) 31 (37.8) 4.22 (2.03-
8.75) 
<0.001
>21 ngày 19 (33.3) 19 (22) 1.78 (0.83-
3.80) 
0.14 
Bảng 4. So sánh các trường hợp có tiền sử sử dụng 
kháng sinh ở hai nhóm ESBL dương và âm 
 ESBL(+) 
n=57 
ESBL(-) 
n=82 
OR (KTC 
95%) p 
Có sử dụng kháng sinh 51 (89.5) 72 (87.8) 
1.18 (0.4-
3.46) 
1 
Số loại kháng sinh 
trung bình ± ĐLC 
2.21±1.27 2.22±1.38 - 0.98
Cephalosporin phổ rộng 31 (54.4) 34 (41.5) 
1.68 (0.85-
3.33) 0.13
Quinolone 8 (14.0) 12 (14.6) 
0.95 (0.36-
2.50) 0.92
Aminoglycoside bất kỳ 30 (52.6) 35 (42.7) 
1.49 (0.76-
2.94) 
0.25
Metronidazole 8 (14.0) 11 (13.4) 
1.05 (3.96-
2.81) 
0.92
 145
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng 
cephalosporin phổ rộng đến khả năng nhiễm ESBL: 
Thời gian sử 
dụng 
cephalosporin 
phổ rộng 
ESBL(+) 
n=57 
ESBL(-) 
n=82 
OR (KTC 
95%) p 
Trung vị (KBT) 11 (1-28) 6 (1-33) - 0.01 
>5 ngày 25 (43.9) 20 (24.4) 
2.42 
(1.17-5.0)
0.016 
>7 ngày 20 (31.5) 13 (15.9) 
2.87 
(1.28-6.4) 0.009 
>10 ngày 16 (28.1) 9 (11.0) 
3.17 
(1.29-7.8)
0.010 
Theo 
nhóm 
thời 
gian 
>14 ngày 12 (21.1) 5 (6.1) 
4.1 (1.38-
12.4) 
0.008 
Phân tích đa biến 
Bảng 6. Phân tích đa biến 
Biến số sử dụng OR, (KTC 95%) P 
Thời gian nằm viện >14 ngày 2.77 (1.06-4.66) 0.036 
Có sử dụng cephalosporin phổ 
rộng >14 ngày 
- - 
BÀN LUẬN 
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xác định 
các yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL, 
nhưng các kết luận còn rất khác nhau. Bên cạnh các 
lý do khách quan dẫn đến khác biệt trong kết quả 
như khác về đối tượng khảo sát, một số nghiên cứu 
chưa phân biệt rõ ràng tình trạng vi khuẩn cư trú 
(colonization) với tình trạng NK thật sự(8,12). Yếu tố 
nguy cơ của tình trạng cư trú và tình trạng NK thực 
sự là như nhau(11) hay khác nhau(6) và yếu tố nào có 
thể biến đổi tình trạng cư trú của vi khuẩn trở thành 
gây bệnh thực sự vẫn còn nhiều bàn cãi, cần thêm 
nhiều nghiên cứu để xác định chắc chắn. 
Phân bố dân số mẫu khảo sát ở hai 
nhóm ESBL dương và âm 
Trong 139 trường hợp khảo sát được, các đặc 
điểm chung như tuổi, phái, BMI, vị trí cư ngụ và 
kể cả vị trí NK đều không khác nhau giữa hai 
nhóm. Điều này cũng phù hợp với kết quả của 
một số tác giả(10). Sự tương đồng này giúp loại bỏ 
các ảnh hưởng có thể gây nhiễu đến mối liên 
quan giữa các yếu tố nguy cơ và tình trạng nhiễm 
vi khuẩn sinh ESBL. 
Về bệnh lý mạn tính sẵn có 
Tỷ lệ có ít nhất một bệnh mạn tính trong nhóm 
ESBL dương là 42.1%, cao hơn so với nhóm ESBL âm 
(30.5%). Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa đủ ý nghĩa 
thống kê. 
Một số nghiên cứu của các tác giả ngoài nước cho 
thấy tỷ lệ nhiễm ESBL cao hơn ở bệnh nhân có bệnh 
mạn tính (tiểu đường, bệnh phổi mạn tính, sử dụng 
corticoid. Tuy nhiên, các công trình này không phân 
biệt tình trạng vi khuẩn cư trú hay bệnh thực sự hoặc 
chỉ tập trung vào phân tích vài tác nhân đặc biệt 
thường gặp như E. coli hay K. pneumoniae(3,5,9). 
Trong nghiên cứu bệnh chứng của Ebbing 
Lautenbach và cộng sự, nhóm bệnh có tần suất bệnh 
thận (suy thận), tiểu đường cao hơn nhóm chứng, 
nhưng không khác biệt có ý nghĩa(4). 
Về thời gian nằm viện 
Đa số các nghiên cứu đều có chung kết quả là 
thời gian nằm viện càng lâu, càng làm tăng nguy cơ 
nhiễm ESBL(4,5,7). 
Nghiên cứu của chúng tôi, giá trị trung vị của 
thời gian nằm viện nhóm ESBL(+) là 15 ngày so với 
nhóm ESBL (-) là 12 ngày (p=0.011). 
Xét các mốc thời gian: Với bệnh nhân nằm viện 
quá 7 ngày thì khả năng nhiễm ESBL là 1.73 lần so 
với nhóm còn lại, nhưng chưa có giá trị thống kê 
(p=0.18). Còn nếu bệnh nhân nằm viện trên 14 
ngày thì nguy cơ này gấp 4.22 lần so với bệnh nhân 
nằm viện dưới 14 ngày (p<0.001) (bảng 3). Điều này 
có thể hiểu 14 ngày là khoảng thời gian cần thiết cho 
vi khuẩn cư trú, tăng sinh trước khi gây bệnh cảnh 
NK thật sự. 
Vấn đề sử dụng kháng sinh trước khi 
lấy mẫu cấy 
Theo Einhorn, sử dụng kháng sinh có liên quan 
đến hiện tượng sinh ESBL nhưng nghiên cứu của tác 
giả thiếu nhóm chứng để so sánh(1). Theo Paterson 
(2004), sử dụng cephalosporin phổ rộng làm tăng 
nguy cơ nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella 
pneumoniae lên 3.9 lần (KTC=1.1-13.8)(9). Tuy 
nhiên, cũng có vài nghiên cứu bệnh chứng khác ghi 
 146
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
nhận không có sự liên quan giữa kháng sinh đã sử 
dụng với nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL hoặc sự 
liên quan không còn đủ ý nghĩa sau khi nhà nghiên 
cứu kiểm soát những biến số khác(6,10). 
Nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy có sự khác 
biệt về số lượng và loại kháng sinh sử dụng giữa hai 
nhóm ESBL(+) và (-). Kết quả của chúng tôi khác 
với các tác giả trên, vì chiến lược sử dụng kháng sinh 
khác nhau ở mỗi quốc gia, và khác cả vấn đề chọn 
mẫu. Đối tượng nghiên cứu của Paterson gồm bệnh 
nhân hậu phẩu, chấn thương, ung thư nên kháng 
sinh đã được lựa chọn sử dụng khác nhau. Mẫu của 
chúng tôi phần lớn chỉ là bệnh truyền nhiễm với 
phương pháp điều trị quan trọng nhất là kháng sinh. 
Điều này làm cho yếu tố có hay không có sử dụng 
kháng sinh trở nên không còn nhiều giá trị để phát 
hiện ảnh hưởng của vai trò sử dụng kháng sinh trong 
nguy cơ nhiễm ESBL. Tuy nhiên khi phân tích thời 
gian sử dụng kháng sinh, đặc biệt với cephalosporin 
phổ rộng, chúng tôi ghi nhận: 
Về thời gian sử dụng kháng sinh 
Sử dụng cephalosporin phổ rộng càng lâu càng 
làm tăng nguy cơ nhiễm ESBL. Giá trị trung vị của 
thời gian sử dụng cephalosporin phổ rộng của nhóm 
ESBL dương là 11 ngày so với nhóm ESBL âm là 6 
ngày (p=0.011). Kết quả này phù hợp với kết quả của 
tác giả Lautenbach(4) và đa số các tác giả khác. 
Theo bảng 5, sử dụng cephalosporin phổ rộng 
trên 5 ngày có yếu tố nguy cơ nhiễm ESBL là 2.42 lần 
(p=0.016), sử dụng kháng sinh nhóm cephalosporin 
phổ rộng trên 14 ngày thì làm tăng nguy cơ nhiễm vi 
khuẩn sinh ESBL lên gấp 4.1 lần (p=0.008) so với 
nhóm không sử dụng hoặc sử dụng dưới 14 ngày. Về 
mốc thời gian, kết quả của chúng tôi cũng tương 
đồng với kết quả của tác giả Xiangyang ở điểm nếu sử 
dụng cephalosporin trên 3 ngày làm tăng yếu tố nguy 
cơ nhiễm ESBL lên 4,5 lần(8), mặc dù chúng tôi chỉ 
chọn nhóm bệnh nhân bị NK thực sự. Mẫu nghiên 
cứu của tác giả Xiangyang bao gồm cả nhiễm ESBL 
có hay không triệu chứng. 
Phần lớn cơ chế đề kháng là do áp lực lựa chọn 
kháng sinh. Tuy nhiên, đã có những báo cáo ghi 
nhận được sự xuất hiện vi khuẩn sinh ESBL từ một 
số nơi mà cephalosporin phổ rộng rất hiếm khi được 
sử dụng, như tại Mongolia(13). Trong các trường hợp 
này, có nhiều ý kiến cho rằng có thể sinh men ESBL 
là một đặc điểm trong quá trình tiến hoá của các vi 
khuẩn gram âm nói chung. 
Kết quả phân tích đa biến 
Vì bệnh cảnh nhiễm khuẩn không đồng nhất, 
nên mặc dù với nhiều biến số có p<0.15, chúng tôi 
chỉ chọn những biến có ảnh hưởng trên toàn bộ mẫu 
để phân tích đa biến (gồm thời gian nằm viện >14 
ngày, có sử dụng cephalosporin phổ rộng >14 ngày). 
Kết quả: thời gian nằm viện là yếu tố quan trọng 
nhất (OR=2.77, p=0.03). Có thể thời gian nằm viện 
chỉ đóng vai trò gián tiếp phản ánh tình trạng bệnh 
nặng, trải qua nhiều lần trị liệu khác nhau đặc biệt với 
nhiều loại kháng sinh; hoặc bệnh nhân có thể mang vi 
khuẩn thường trú thuộc nhóm vi khuẩn sinh ESBL 
trong thời gian nằm viện, và với điều kiện thuận lợi 
nào đó, ví dụ như dùng kháng sinh, làm thay đổi môi 
trường sống, vi khuẩn trở thành gây bệnh; hoặc do sự 
lây lan chéo giữa các bệnh nhân với nhau thông qua 
việc chăm sóc của nhân viên y tế. Theo tác giả 
Mangeney(7) và Lautenbach(4), thời gian nằm viện cũng 
là yếu tố nguy cơ quan trọng (p<0.01). 
KẾT LUẬN 
Tìm hiểu những yếu tố nguy cơ đưa đến nhiễm 
khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh ESBL, chúng tôi ghi 
nhận thời gian sử dụng cephalosporin và thời gian 
nằm viện kéo dài là các yếu tố nguy cơ quan trọng 
nhất. Như vậy, để hạn chế và kiểm soát sự bùng phát 
của các tác nhân này, biện pháp quan trọng nhất vẫn 
là chiến lược sử dụng kháng sinh, cũng như các 
phương pháp dự phòng nhiễm khuẩn phổ cập như rửa 
tay, mang găng khi chăm sóc bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Einhorn, A. E., M. M. Neuhauser, D. T. Bearden, J. P. 
Quinn, and S. L. Pendland. 2002. Extended-spectrum 
beta-lactamases: frequency, risk factors, and outcomes. 
Pharmacotherapy 22:14-20. 
2. Garner, J. S., W. R. Jarvis, Emori T. G., Horan T. C., 
and H. J. M. 1988. CDC definitions for nosocomial 
infections. Am. J. Infect. Control 16:126-140. 
 147
3. Jesus Rodriguez-Bano., Maria Dolores Navarro., Luisa 
Romero., Luis Martinez-Martinez., Miguel A. 
Muniain., Evelio J. Perea., Ramon Perez-Cano., and A. 
Pascual. 2004. Epidemiology and Clinical Features of 
Infections Caused by Extended-Spectrum Beta-
Lactamase-Producing Escherichia coli in 
Nonhospitalized Patients. Journal of Clincal 
Microbiology 42:1089-1094. 
4. Lautenbach, E., J. B. Patel, W. B. Bilker, P. H. 
Edelstein, and N. O. Fishman. 2001. Extended-
spectrum beta-lactamase-producing Escherichia coli 
and Klebsiella pneumoniae: risk factors for infection 
and impact of resistance on outcomes. Clin Infect Dis 
32:1162-71. 
5. Li Xiangyang, Jin Rong, Kong Haisheng, Li Guoxiong, 
and W. Wei. 2001. Case-control study on the risk 
factors of nosocomial infection by extended spectum b-
lactamase producing bacteria. Chin Med J (Engl) 
114:81-89. 
6. Lucet, J. C., Chevret S., and Decre D. 1996. Outbreak 
of multiply resistant Enterobacteriaceae in an 
intensive care unit: epidemiology and risk factors for 
acquisition. Clin Infect Dis 22. 
7. Mangeney, N., P. Niel, G. Paul, E. Faubert, S. Hue, C. 
Dupeyron, F. Louarn, and G. Leluan. 2000. A 5-year 
epidemiological study of extended-spectrum beta-
lactamase-producing Klebsiella pneumoniae isolates in 
a medium- and long-stay neurological unit. J Appl 
Microbiol 88:504-11. 
8. Nasia Safdar, and D. G. Maki. 2002. The commonality 
of risk factors for Nosocomial Colonization and 
Infection with Antimicribial-Resistant Staphylococcus 
aureus, Enterococus, Gram-Negative Bacilli, 
Clostridium difficile, and Candida. Ann Intern Med 
136:834-844. 
9. Paterson, D. L., Wen-Chen Ko., Anne Von Gottberg, 
Sunita Mohapatra, and J. M. Casells. 2004. 
International Prospective Study of Klebsiella 
pneumoniae Bacteremia: Implications of Extended-
spectrum b-lactamase Production in Nosocomial 
Infections. Ann Intern Med 140:26-32. 
10. Pena, C., M. Pujol, A. Ricart, C. Ardanuy, J. Ayats, J. 
Linares, F. Garrigosa, J. Ariza, and F. Gudiol. 1997. 
Risk factors for faecal carriage of Klebsiella 
pneumoniae producing extended spectrum beta-
lactamase (ESBL-KP) in the intensive care unit. J 
Hosp Infect 35:9-16. 
11. Piroth, L., H. Aube, J. M. Doise, and M. Vincent-
Martin. 1998. Spread of extended-spectrum beta-
lactamase-producing Klebsiella pneumoniae: are beta-
lactamase inhibitors of therapeutic value? Clin Infect 
Dis 27:76-80. 
12. Rice, L. B., E. C. Eckstein, J. DeVente, and S. D. M. 
1996. Ceftazidime-resistant Klebsiella pneumoniae 
isolates recovered at the Cleveland Department of 
Veterans Affairs Medical Center. Clin. Infect. Dis. 
23:118-22. 
13. Stratton., C. 2002. Extended-Spectrum b-lactamases: 
An Unappreciated Global Problem. 42nd Interscience 
Conference on Antimicrobial Agent and 
Chemotherapy. Sandiego, Monday, September 30, 
2002 
 148
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_yeu_to_nguy_co_nhiem_khuan_benh_vien_do_vi_khuan_gram.pdf de_tai_yeu_to_nguy_co_nhiem_khuan_benh_vien_do_vi_khuan_gram.pdf