Đề tài Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ¾ CBOE : Sàn giao dịch Chicago Board Options Exchange ¾ TTCK :Thị truờng chứng khoán ¾ DN : doanh nghiệp ¾ ĐTNN:Đầu tư nước ngoài ¾ ĐTTN: Đầu tư trong nước ¾ HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thảnh phố Hồ Chí Minh ¾ HaSTC:Sàn giao dịch chứng khoán thảnh phố Hà Nội ¾ NHNN:Ngân hàng nhà nước ¾ TCTD :Tổ chức tín dụng ¾ VN-Index : Chỉ số chứng khoán Việt Nam ¾ WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới ¾ TpHCM :Thành Phố Hồ Chí Minh ¾ TTQC :Thị trường quyền chọn ¾ Mã chứng khoán DPM : Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí ¾ NĐT : Nhà đầu tư ¾ CTCK:Công ty chứng khoán ¾ UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước MỤC LỤC Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Phạm vi của đề tài 5. Nội dung đề tài 6. Ứng dụng của đề tài CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và quyền chọn chứng khoán 1.1 Thị trường chứng khoán ..............................................

pdf95 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1025 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ¾ CBOE : Sàn giao dịch Chicago Board Options Exchange ¾ TTCK :Thị truờng chứng khoán ¾ DN : doanh nghiệp ¾ ĐTNN:Đầu tư nước ngoài ¾ ĐTTN: Đầu tư trong nước ¾ HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thảnh phố Hồ Chí Minh ¾ HaSTC:Sàn giao dịch chứng khoán thảnh phố Hà Nội ¾ NHNN:Ngân hàng nhà nước ¾ TCTD :Tổ chức tín dụng ¾ VN-Index : Chỉ số chứng khoán Việt Nam ¾ WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới ¾ TpHCM :Thành Phố Hồ Chí Minh ¾ TTQC :Thị trường quyền chọn ¾ Mã chứng khoán DPM : Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí ¾ NĐT : Nhà đầu tư ¾ CTCK:Công ty chứng khoán ¾ UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước MỤC LỤC Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Phạm vi của đề tài 5. Nội dung đề tài 6. Ứng dụng của đề tài CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và quyền chọn chứng khoán 1.1 Thị trường chứng khoán ......................................................................................................... 1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán............................................ 1 1.1.2 Phân loại ..................................................................................................................... 1 1.1.3 Chức năng .................................................................................................................... 2 1.1.4 Các rủi ro thường gặp trên thị trường chứng khoán .................................................... 2 1.2 Cơ sở lí luận về quyền chọn chứng khoán......................................................................... 3 1.2.1 Tổng quan về giao dịch quyền chọn ............................................................................ 3 1.2.1.1 Sự hình thành và phát triển của giao dịch quyền chọn ......................................... 3 1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn (thieu ptrein) ............................................... 3 1.2.1.3 Lợi ích của giao dịch quyền chọn ......................................................................... 4 1.2.1.4 Rủi ro trong giao dịch quyền chọn ....................................................................... 4 1.2.2 Giao dịch về quyền chọn chứng khoán........................................................................ 5 1.2.2.1 Sơ lược về quyền chọn chứng khoán.................................................................... 5 1.2.2.2 Định giá quyền chọn chứng khoán ....................................................................... 6 1.2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả quyền chọn............................................... 6 1.2.2.2.2 Mô hình Black-Scholes.................................................................................. 7 1.2.2.2.3 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán ..... 9 CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán và các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam 2.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................. 11 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam........................................... 11 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của TTCK Việt Nam ....................................................... 14 2.1.3 Tồn tại và nguyên nhân của TTCK Việt Nam ........................................................... 14 2.2 Thực trạng sử dụng quyền chọn Việt Nam hiện nay......................................................... 16 2.2.1 Giao dịch quyền chọn tiền tệ ..................................................................................... 16 2.2.2 Giao dịch quyền chọn vàng ....................................................................................... 17 2.2.1 Thuận lợi và khó khăn ....................................................................................... 18 2.3 Lợi ích của việc sử dụng thị trường quyền chọn ở TTCK Việt Nam................................ 19 2.3.1 Tạo công cụ quản lí rủi ro và bảo vệ lợi nhuận nhà đầu tư........................................ 19 2.3.2 Tác động tới các công ty niêm yết ............................................................................. 20 2.3.3 Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam ...................................... 21 2.3.4 Thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của TTCK Việt Nam...................................... 21 2.4 Giới thiệu về thị trường quyền chọn chứng khoán tại một số nước ................................. 22 2.4.1 Giới thiệu ................................................................................................................... 22 2.4.1.1 Mô hình của Mỹ (CBOE) ................................................................................... 22 2.4.1.2 Mô hình của Nhật(TSE)...................................................................................... 22 2.4.1.3 Mô hình của Châu Âu (Euronex N.V.) ............................................................... 23 2.4.2 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam ........................................................................... 23 CHƯƠNG 3: Khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1 Mô tả khảo sát................................................................................................................... 25 3.2 Kết quả của việc khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam...25 3.2.1 Mức độ am hiểu của nhà đầu tư cá nhân đối với giao dịch quyền chọn. ................. 25 3.2.2 Nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn hiện nay của các nhà đầu tư : .................... 25 3.2.3 Kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chứng khoán cho khách hàng nào đạt hiệu quả cao nhất: ...................................................................................................................... 26 3.2.4 Nhận định về thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt Nam:.................................................................................................................................... 26 3.2.5 Nhận định của các đại diện CTCK về hợp đồng quyền chọn :.................................. 26 CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn và chiến lược quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.1 Kiến nghị pháp lý.............................................................................................................. 28 4.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý.......................................................................................... 28 4.1.2 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với TTCK .......................................... 28 4.2 Xây dựng mô hình quyền chọn......................................................................................... 29 4.2.1 Tiền đề xây dựng........................................................................................................ 29 4.2.1.1 Xây dựng mô hình TTQC phù hợp với thực tiễn Việt Nam .............................. 29 4.2.1.2 Nâng cao vai trò trách nhiệm 1 số cơ quan chức năng ....................................... 30 4.2.2 Mô hình dự kiến thị trường quyền chọn Việt Nam................................................... 30 4.2.2.1 Mô hình giao dịch ............................................................................................... 30 4.2.2.2 Yết giá ................................................................................................................. 31 4.2.2.3 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng.......................................................... 31 4.2.2.4 Phương thức giao dịch ........................................................................................ 31 4.2.2.5 Cơ chế quản lý và giám sát ................................................................................. 33 4.3 Giải pháp triển khai mô hình và phát triển thị trường ...................................................... 33 4.3.1 Chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường...................... 34 4.3.2 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho TTQC............................................ 34 4.3.3 Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch ................................... 34 4.3.4 Phổ biến công cụ quyền chọn tới nhà đầu tư ............................................................. 35 4.3.5 Tăng cung ứng hàng hóa có chất lượng cho thị trường ............................................. 36 4.3.6 Luôn cập nhật và rút ra bài học kinh nghiệm của các nước....................................... 36 4.4 Vận dụng các chiến lược kinh doanh của quyền chọn chứng khoán ................................ 37 4.4.1 Thị trường hướng lên ................................................................................................. 37 4.4.1.1 Chiến lược mua quyền chọn mua ....................................................................... 37 4.4.1.2 Chiến lược bán quyền chọn bán.......................................................................... 37 4.4.1.3 Chiến lược bull Spread ...................................................................................... 37 4.4.1.4 Chiến lược Spread tỉ lệ ....................................................................................... 38 4.4.2 Thị trường hướng xuống............................................................................................ 39 4.4.2.1 Chiến lược bán quyền chọn mua ........................................................................ 39 4.4.2.2 Chiến lược mua quyền chọn bán ........................................................................ 39 4.4.2.3 Chiến lược Bear Spread ...................................................................................... 39 4.4.2.4 Chiến lược Spread tỉ lệ ....................................................................................... 40 4.4.2.5 Bán khống chứng khoán ..................................................................................... 41 4.4.3 Thị trường ổn định ..................................................................................................... 42 4.4.3.1Chiến lược bán quyền chọn có phòng ngừa......................................................... 42 4.4.3.2 Chiến lược Straddle ............................................................................................ 43 4.4.3.3 Chiến lược Strangle ............................................................................................ 43 4.4.3.4 Chiến lược con bướm Spread quyền chọn mua .................................................. 44 4.4.3.5 Chiến lược Spread tỉ lệ ....................................................................................... 45 4.4.4 Thị trường biến động mạnh ....................................................................................... 46 4.4.4.1 Chiến lược Straddle mua quyền chọn ................................................................. 46 4.4.4.2 Chiến lược Strangle mua quyền chọn ................................................................. 47 Tài liệu tham khảo Phụ lục Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, tham gia vào nền tài chính quốc tế chứa đựng đầy rủi ro và thách thức. Thị trường tài chính Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 8 năm với những “thăng trầm”.kể từ khi hoạt động tới nay chỉ số VN-Index có lúc đã lên tới hơn 1000 điểm làm cho các nhà đầu tư vô cùng hứng khởi với lợi nhuận thu được. Tuy nhiên gần đây thị trường sụt giảm rất nghiêm trọng,chỉ số VN-Index lần lượt phá vỡ các ngưỡng hỗ trợ tâm lý đầu tư, nhiều nhà đầu tư chứng khoán cảm thấy "choáng" khi giá cổ phiếu trên sàn giảm bất ngờ. Vậy giải pháp nào để bảo vệ nhà đầu tư, tránh rủi ro từ những đợt "sóng thần" trên thị trường...? Một trong những công cụ giúp nhà đầu tư chứng khoán hạn chế rủi ro là quyền chọn (options). Nếu có công cụ options, nhà đầu tư sẽ không bị hoảng loạn vì gần như họ đã mua "bảo hiểm" về giá Mặt khác khi thị trường chứng khoán phát triển đến 1 mức độ nhất định, sự hiểu biết của công chúng đầu tư cũng như nhu cầu đầu tư đa dạng của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đòi hỏi thị trường phải có thêm những công cụ tài chính cao cấp bên cạnh nhũng công cụ tài chính cơ bản. Đây là thời điểm chín muồi để triển khai options chứng khoán vì tốc độ phát triển vừa qua khá nhanh, giá tãng - giảm đột biến, do đó nhu cầu về options càng trở nên cấp bách. Với những yếu tố chủ quan và khách quan của thị trường như đã nêu trên thì việc được sử dụng options chứng khoán chỉ là vấn đề thời gian. Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài:" Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam " nhằm giúp cho nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro cũng như gia tãng lợi nhuận khi đầu tư trên thị trường chứng khoán. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu lý luận về thị trường chứng khoán, quyền chọn và sự cần thiết của việc áp dụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam. Nghiên cứu tìm hiểu về tổ chức, quản lý thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán của Mỹ, Nhật, Châu Âu. Từ đó, kết hợp với thực tiễn của TTCK Việt Nam để xây dựng mô hình dự kiến cho thị truong quyền chọn Việt Nam. Trên cơ sở mô hình dự kiến, thực hiện các chiến lược kinh doanh quyền chọn (lấy ví dụ 1 mã chứng khoán DPM trên HOSE để làm rõ hơn) và nhóm giải pháp định hướng phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra chọn mẫu –thống kê các nhà đầu tư trên sàn ,điều tra chọn mẫu thống kê các nhân viên môi giới chứng khoán,các công ty chứng khoán để xác định mức độ nhận thức và khả năng cung cấp dịch vụ quyền chọn cho nhà đầu tư Ngoài ra sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng như tiến hành thu thập .so sánh tổng hợp dữ liệu ,qua đó hình thành cơ sở lí luận về quyền chọn chứng khoán, thị trường chứng khoán. Trên cơ sở xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp ,đề tài thực hiện xây dựng quy trình phát triển nghiệp vụ quyền chọn chứng khoán và kết hợp Call-opitions và Put-options để hình thành những chiến lược đầu tư và đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiên những mục tiêu này 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Do thời gian nghiên cứu có hạn, nguồn tài liệu hạn chế và thực tế phát sinh chưa có tại Việt Nam, nên phạm vi nghiên cứu của của đề tài này chỉ tập trung vào việc làm rõ những nội dung cơ bản về quyền chọn trong chứng khoán.Đồng thời cũng tìm hiểu các mô hình thị trường quyền chọn trên thế giới từ đó xây dựng nên mô hình dự kiến và nhóm các giải pháp phát triển.Ngoài ra còn tìm ra được những sự kết hợp “nhuần nhuyễn” giữa Call-opitions và Put- options để hình thành những chiến lược đầu tư. 5. Nội dung đề tài Ngoài các phần lời mở đầu ,kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt,danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…nội dung chính đề tài nghiên cứu gồm có 4 chương : CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và quyền chọn trong chứng khoán CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán và các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam CHƯƠNG 3: Khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn và chiến lược quyền chọn trên TTCK Việt Nam 6. Ứng dụng của đề tài Thông qua việc nghiên cứu vấn đề này chúng tôi có thể góp phần đưa ra mô hình dư kiến thị trường quyền chọn và nhóm giải pháp phát triển.Bên cạnh đó cũng xây dựng nên các chiến lược kinh doanh quyền chọn chứng khoán giúp cho nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro cũng như gia tăng lợi nhuận khi đầu tư trên thị trường chứng khoán. 1 CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và quyền chọn chứng khoán 1.1 Thị trường chứng khoán 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Khái niệm : TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.Hay nói cách khác thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính mà tại đó diễn ra việc mua bán các công cụ tài chính dài hạn. Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai, xuất phát từ một sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây. Sự phát triển của thị trường ngày càng phát triển cả về lượng và chất với số thành viên tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: Thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng khoán... với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Ở Mỹ cho đến năm 1921, khu chợ này được chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập. Cho đến nay, phần lớn các nước trên Thế giới đã có khoảng trên 160 Sở giao dịch chứng khoán phân tán khắp các châu lục. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên Thế giới cho thấy thời gian đầu, thị trường hình thành một cách tự phát, đối tượng tham gia chủ yếu là các nhà đầu cơ, dần dần về sau mới có sự tham gia ngày càng đông đảo của công chúng.(1) 1.1.2 Phân loại ¾ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn -Thị trường sơ cấp : là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. -Thị trường thứ cấp : là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. ¾ Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC). ¾ Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường -Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. 1 Xem phụ lục 1 2 -Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. -Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh : là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. 1.1.3 Chức năng Thị trướng chứng khoán có các chức năng sau : -Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. -Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng : TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. -Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán : Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. -Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp : Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện. -Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô : Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. 1.1.4 Các rủi ro thường gặp trên thị trường chứng khoán Có nhiều rủi ro có thể gặp trên TTCK tuy nhiên chúng ta có thể xếp chúng thành 2 dạng: Rủi ro hệ thống: nằm ngoài công ty, không kiểm soát được như rủi ro thị trường: những sự kiện hữu hình và vô hình tác động đánh giá của NĐT dẫn tới phản ứng quá mức ảnh hưởng giá dao động ,rủi ro lãi suất,rủi ro sức mua Rủi ro phi hệ thống: thuộc về công ty, kiểm soát được như rủi ro kinh doanh rủi ro tài chính, khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công 3 1.2 Cơ sở lí luận về quyền chọn chứng khoán 1.2.1 Tổng quan về giao dịch quyền chọn TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở TTCK đã ổn định và phát triển.Và ngược lại, một khi thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK phát triển, sôi động và bền vững hơn nữa 1.2.1.1 Sự hình thành và phát triển của giao dịch quyền chọn Vào đầu những năm 1900, một nhóm công ty gọi là “Hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán” đã thành lập thị trường các quyền chọn. Nếu một người nào đó muốn mua quyền chọn, một thành viên của hiệp hội sẽ này sẽ tìm một người bán sẵn sàng muốn ký hợp đồng bán quyền chọn. Nếu công ty thành viên không thể tìm ra được người bán, tự công ty sẽ bán quyền chọn với giá cả thích hợp. Vì vậy, một công ty thành viên có thể vừa là nhà môi giới vừa là nhà kinh doanh Tháng 4 năm 1973, Uỷ ban thương mại Chicago (Chicago Board of Trade- CBO) thành lập sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (Chicago Board Options Exchange – CBOE), đặc biệt dành cho trao đổi quyền chọn về cổ phiếu.Đây được xem là sàn giao dịch quyền chọn đầu tiên trên thế giới.Và sau đó trên thế giới,nhiều quốc gia đã thành lập các thị trường quyền chọn như TSE, Euronex N.V…Tại Việt Nam chúng ta chưa có thị trường quyền chọn chứng khoán. 1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn (thieu ptrein) ¾ Tiến hành giao dịch hay thanh toán theo mức giá đã thỏa thuận cố định từ trước nếu người mua quyềnn cảm thấy có lợi ¾ Nhà đầu tư để cho hợp động tự hết hạn mà không tiến hành bất cứ giao dịch nào nếu nhà đầu tư thấy làm như vậy sẽ ít thiệt hại hơn. Đặc trưng cơ bản của giao dịch quyền chọn là : quyền chọn ( option) là một công cụ tài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước. ¾ Các thuật ngữ liên quan: Người mua quyền(holder): người bỏ ra chi phí để nắm giữ quyền chọn và có yêu cầu người bán thực hiện quyền chọn theo ý mình. Người bán quyền (writer) : người nhận phí của người mua quyền, và có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền. Tài sản cơ sở (underlying asset). Là loại tài sản sẽ được giao trên cơ sở mua hoặc bán khi quyền chọn được thực hiện. 4 Giá thực hiện (strike price). Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản trong một quyền chọn có thể được mua hoặc bán. Thời hạn hợp đồng (maturity); thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị. Phí mua quyền (premium): chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Trị giá hợp đồng : trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch. Quyền chọn kiểu Châu Âu. Quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn được thực hiện vào cuối kỳ hạn. Quyền chọn kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn có thể được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trước khi đáo hạn. Quyền chọn này có tính linh động hơn so với quyền chọn kiểu Châu Âu. 1.2.1.3 Lợi ích của giao dịch quyền chọn ¾ Quản lý rủi ro : chức năng quan trọng nhất của quyền chọn là nhằm cung cấp công cụ giảm thiểu rủi ro. Nhà đầu tu đang phải chịu rủi ro từ một sự thay đổi giá bất lợi có thể sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro. Một quyền chọn mua có thể được xem là một công cụ đảm bào mức giá mua tốt. Một quyền chọn bán sẽ đảm bảo một mức giá bán tốt. ¾ Đầu cơ : nhà đầu tư dễ dàng tham gia và thoát vị thế. Nếu quyền chọn kiểu Mỹ nhà đầu tư có thể bán trước ngày hết hạn để tăng lợi nhuận hoặc giới hạn rủi ro. ¾ Đòn bẩy: tiềm năng tạo tỉ suất sinh lời cao hơn đầu tư trực tiếp và cho phép hưởng lợi từ sự thay đổi giá mà không phải trả toàn bộ giá. ¾ Tính đa dạng ; nhà đầu tư có thể xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng với chi phí ban đầu thấp và kết hợp các quyền chọn trên biến động của thị trường để thu được lợi nhuận – rủi ro hấp dẫn hơn bất kỳ đầu tư nào. 1.2.1.4 Rủi ro trong giao dịch quyền chọn ¾ Rủi ro thị trường : giá thị trường ảnh hưởng đến giá trị quyền chọn, vào ngày đáo hạn giá trị quyền chọn có thể tăng, giảm hay không còn giá trị tùy thuộc vào thị trường biến động lên hay xuống, thị trường biến động mạnh hay ổn định. ¾ Thời hạn của quyền chọn :. Vì các hợp đồng quyền chọn thường có thời hạn ít hơn 1 năm. Đến ngày đáo hạn, hợp đồng không còn hiệu lực, có thể làm nhà đầu tư không thể thực hiện dự đoán của mình. Vì vậy, thời hạn của quyền chọn là quan trọng khi nhà đầu tư quyết định giao dịch quyền chọn. 5 ¾ Tác động của đòn bẩy : sử dụng đòn bầy có thể đem lại tỉ suất sinh lời cao nhưng khi giá thị trường không theo như dự đoán của nhà đầu tư thì cũng có thể gây ra những khoản thua lỗ lớn. ¾ Phải duy trì số dư theo quy định của nơi giao dịch quyền chọn: nhà đầu tư phải đảm bảo số dư ký quỹ theo yêu cầu của nhà môi giới để hạn chế rủi ro. Nếu thị trường không như dự đoán hay số dư ký quỹ giảm, nhà đầu tư phải bổ sung, nếu không nhà mô giới sẽ đóng vị thế của nhà đầu tư và nhà đầu tư phải chịu toàn bộ trách nhiệm khi có thua lỗ. ¾ Người bán quyền luôn đối mặt với rủi ro không giới hạn : người bán quyền chọn phải gánh chịu rủi ro nhiều hơn người mua quyền chọn. Người bán quyền chọn sẽ rủi ro không giới hạn trong trường hợp không nắm giữ chứng khoán cơ sở hoặc không có vị thế bù trừ. ¾ Điều kiện thị trường : như thị trường chưa phát triển, tính thanh khoản kém…có thể làm tăng rủi ro cho các nhà đầu tư trong giao dịch cũng như thoát vị thế. 1.2.2 Giao dịch về quyền chọn chứng khoán 1.2.2.1 Sơ lược về quyền chọn chứng khoán Quyền chọn là một Hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong đó cho người mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đả đồng ý trong ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khỏan của Hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu là hợp đồng quyền chọn mà chứng khoán được ấn định trong quyền chọn là cổ phiếu. Cổ phiếu được ấn định trong hợp đồng quyền chọn sau đây được gọi là cổ phiếu cơ sở (underlying stock). Căn cứ vào quyền của người sở hữu quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn mua và quyền chọn bán. ¾ Quyền chọn mua là quyền chọn, trong đó người sở hữu call có quyền mua chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn. ¾ Quyền chọn bán là quyền chọn, trong đó người sở hữu quyền chọn put có quyền bán chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn. Căn cứ vào thời gian thực hiện quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu châu Âu ¾ Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước ngày đáo hạn. 6 ¾ Quyền chọn kiểu châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Việc thanh toán giữa hai bên thực tế xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc, giống trường hợp ngày giá trị trong các giao dịch giao ngay (spot). 1.2.2.2 Định giá quyền chọn chứng khoán 1.2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả quyền chọn Thứ nhất giá trị nội tại của quyền chọn (intrinsic basic): giá trị nội tại của quyền chọn chính là chênh lệch giữa giá giao ngay và giá thực hiện. Giá trị nội tại của quyền chọn nhận giá trị dương đối với quyền chọn cao giá ITM à 0 đối với quyền chọn ngang giá ATM hoặc kiệt giá OTM. Minh họa : Giá giao ngay trên thị trường là 32000VNĐ Giá cổ phiếu thực hiện quyền chọn là : 30.000VNĐ Giá trị nội tại của quyền chọn là : 2000VNĐ. Cả hai trường hợp quyền chọn mua và quyền chọn bán, giá của quyền chọn (premium) tối thiểu bằng giá trị nội tại của quyền chọn. Vì nếu giá quyền chọn thấp hơn giá trị nội tại của quyền chọn thì một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ xuất hiện nếu bỏ qua các yếu tố như hoa hồng, chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Sự thay đổi giá trị nội tại của một quyền chọn lại phụ thuộc vào giá giao ngay hiện hành, giá thực hiện và lãi suất. Các nhân tố trên cũng ảnh hưởng nhất định đấn phí quyền chọn. Giá giao ngay hiện hành : đối với quyền chọn mua, giá giao ngay tăng dẫn đến phí tăng theo và ngược lại. Đối với quyền chọn bán, giá giao ngay tăng thì phí quyền chọn giảm và ngược lại. Vì vậy, giá giao ngay tăng làm cho giá trị nội tại tăng dẫn đến phí quyền chọn tăng theo. Giá thực hiện ( strike price) : giá quyền chọn phụ thuộc vào giá thực hiện xuất phát từ mối quan hệ giá thực hiện và giá giao ngay. Giá của quyền chọn càng cao nếu sự khác biệt giữa giá thực hiện và giá giao ngay là ITM, ngược lại giá quyền chọn càng nhỏ nếu là OTM. Lãi suất : với các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất tăng thì phí quyền chọn giảm và ngược lại. Mối quan hệ tỉ lệ nghịch này được xem như là chi phí cơ hội. Nếu lãi suất tăng thì chi phí cơ hội để mua quyền chọn tăng và bù lại là phí quyền chọn sẽ giảm. Có thể thấy rằng giá trị nội tại của một quyền chọn là nhân tố quan trọng khi định giá một quyền chọn. Nhưng trên thực tế giá tối thiểu của một quyền chọn còn tùy thuộc vào kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ hay kiểu Âu. Bởi vì, quyền chọn theo kiểu Mỹ linh hoạt hơn quyền chọn kiểu Âu nên người mua quyền chọn sẵn sang trả giá cao hơn cho quyền chọn kiểu Mỹ có cùng giá thực hiện và thời gian hợp đồng với quyền chọn theo kiểu Âu. Giá tối thiểu của một hợp đồng quyền chọn được xác định như sau: 7 Đối với quyền chọn theo kiểu Mỹ : gọi giá trị của quyền chọn mua là Ca, giá trị của quyền chọn bán là Pa, giá thực hiện là E và giá giao ngay là S. Ta có giá trị quyền chọn kiểu Mỹ được xác định bởi công thức : Ca(S,E) ≥ max(0, S – E) và Pa(S,E) ≥ max (0,E –S ) Đối với quyền chọn theo kiểu Âu : gọi giá trị quyền chọn mua là Ce, giá trị của quyền chọn bán là Pe, giá thực hiện là E, giá giao ngay là S, lãi suất phi rủi ro của cổ phiếu là a, lãi suất phi rủi ro của đồng tiền định giá cổ phiếu là b, và thời hạn hợp đồng là T. Ta có giá trị quyền chọn kiểu Âu được xác định theo công thức : Ce(S,T,E) ≥ max {0, S( 1+ b)-T – E ( 1 + a )- T} và Pe(S,T,E) ≥ max {0, E( 1 + a )-T – S( 1 + b )-T} Thứ hai, giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn: giá trị ngoại lai của quyền chọn chính là khoản chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá nội tại của hợp đồng quyền chọn. Đây chính là giá trị phản ánh những gì mà nhà đầu tư sẵn sang chi trả cho khả năng sinh lời khi thực hiện quyền chọn tại một thời điểm nào đó trước khi đáo hạn hay chính là mức chi trả cho sự không chắc chắn của tài sản cơ sở. Giá trị thời gian của quyền chọn phụ thuộc vào hai yếu tố : ª Thời hạn hợp đồng quyền chọn : thời hạn hợp đồng quysn chọn càng dài thì người mua sẵn sàng trả giá cao hơn còn người bán yêu cầu giá quyền chọn càng cao và ngược lại. ª Độ biến động : là yếu tố khó lượng hóa nhất trong việc định giá quyền chọn, nó tùy thuộc vào khả năng phán đoán dựa vào thông số biến động giá trong quá khứ và ngầm định trong đó những thông tin hiện tại về giá quyền chọn kết hợp với những thông tin khác. Mối quan hệ giữa độ biến động và phí quyền chọn, độ biến động càng nhiều thì phí quyền chọn càng tăng và ngược lại. 1.2.2.2.2 Mô hình Black-Scholes Công thức nổi tiếng về định giá chứng khoán do hai giáo sư MIT, Fischer Black và Myron Scholes nghiên cứu ra vào năm 1973. Mô hình Black – Scholes đã đoạt giải Nôbel kinh tế học năm 1997. Mô hình này được xây dựng để định giá quyền chọn mua theo kiểu Âu và áp dụng cho cổ phiếu không trả cổ tức. Đối với quyền chọn mua theo kiểu Âu, mô hình Black – Scholes có thể diễn tả bới công thức sau : Ce = Se-bTN(d1) –Ee-aTN(d2) Trong đó ; Ce là giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu. S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B E là tỷ giá thực hiện T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm. a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A. 8 b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B. e = 2,71828 là hằng số Nê-pe Φ là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi thao tỷ giá giao ngay. N(d1) và N(d2) là giá trị hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2 được xác định : Ln(S/E) + [ a- b + (Φ2/2)] D1 = Φ/T D2 = d1 - Φ/T Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu Âu phụ thuộc vàp tỷ giá thực hiện, tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai đồng tiền. Mô hình này được thực hiện dựa trên một số giả định như sau : ™ Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay là như nhau ™ Không có thuế hay cho phí giao dịch ™ Sự sai biết tỷ giá tuân theo qui luật phân phối chuẩn ™ Độ lệch vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng Bởi vì những giả định này không đúng với thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay không giống nhau, có chi phí giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chưa chắc có phân phối chuẩn, nên mô hình này chưa hoàn toàn là chính xác và cần được hoàn thiện thêm. Tuy vậy mô hình vẫn được ứng dụng rộng rãi trong việc định giá quyền chọn, bởi vì theo thói quen và vì nó đơn giàn để áp dụng. Hơn nữa, mô hình này có thể dẫn đến việc định giá sai nhưng mức độ sai lệch không nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ hội thu lợi cho người kinh doanh chênh lệch giá. Việc định giá quyền chọn theo mô hình này có thể kiếm ít lợi nhuận trong việc đầu cơ quyền chọn. Để định giá cần thu thập các biến : ™ Tỷ giá giao ngay (S) giữa hai đồng tiền A-B. tỷ giá này biết được ở thời điểm hai bên thỏa thuận giao dịch, đơn giản là vì thời điểm đó đã xảy ra và tỷ giá có thể thu thập tr6n thị trường giao ngay. ™ Tỷ giá thực hiện (E) : tỷ giá này do bên bán quyền đưa ra. Tỷ giá thực hiện là tỷ giá được xác định ở hiện tại nhưng sẽ được áo dụng rong tương lai. Công thức xác định tỷ giá có kỳ hạn dựa vào tỷ giá giao ngay và lãi suất giữa hai đồng tiền có thể áp dụng để xác định tỷ giá thực hiện E. ™ Thời hạn hợp đồng (T) tính bằng đơn vị năm. Thông thường hợp đồng do hai bên thỏa thuận được tiêu chuẩn hóa theo tập quán thị trường. Nói chung, thời hạn hợp đồng quyền chọn được xác định theo ngày. Muốn đưa ra mô hình định giá quyền chọn, phải lấy số ngày của thời hạn hợp đồng chia cho 360 ngày để quy đổi thời hạn từ đơn vị ngày ra năm 9 ™ Lãi kép liên tục phi rủi ro (a) của đồng tiền A có thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền A. ™ Lãi kép liên tục phi rủi ro (b) của đồng tiền B có thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền B. ™ Hằng số Nê-pe : e= 2,71828 ™ Độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay(Φ). Giá trị của biến này xác định dựa vào tỷ giá trong quá khứ. Trước hết bạn thu thập tỷ giá của hai đồng tiền trong khoảng thời gian một nămvà lưu dữ liệu tỷ giá trên Excel. Sau đó, sử dụng Excel để tính phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay và sử dụng hàm thống kê trên Excel để tính ra độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi tỷ giá. ™ N(d1) và N(d2) là giá trị hàm phân phối xác suất chuẩn . Sau đó sử dụng hàm thống kê trong Excel để tìm ra hai giá trị N(d1) và N(d2) dựa vào giá trị d1, d2 vừa tính toán. 1.2.2.2.3 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán Để định giá quyền chọn chứng khoán bằng mô hình Black – Scholes. Khi đó công thức định giá quyền chọn chứng khoán như sau : Quyền chọn mua chứng khoán : Ce = S[N(d1)] – Ee-rTN(d2) Trong đó : S : giá chứng khoán giao ngay trên thị trường E : giá chứng khoán thực hiện thỏa thuận trong quyền chọn. R : lãi suất phi rủi ro của đồng tiện thanh toán. Độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi giá giao ngay. N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối sác xuất chuẩn và d1, d2 được xác định bằng cách thay các biến thu nhập trên đây là công thức : Ln(S/E) + [ r + (Φ2/2)] D1 = Φ/T D2 = d1 - Φ/T Và quyền chọn bán chứng khoán : Pe = E[N(d1)] – Se-rTN(d2) Ví dụ :Tháng 12 năm 2008, giá hiện tại của cổ phiếu DPM là 36.000VND, lãi suất phi rủi ro của VND là 8% /năm, độ lệch chuẩn (2 )của phần trăm thay đổi giá 13.48%. Giá quyền chọn mua và quyền chọn bán chứng khoán thời hạn 3 tháng với giá thực hiện (E) là 40.000VND. Độ lệch chuẩn của cố phiếu DPM trong vòng gần 1 năm được tính bên excel. 2 Phần sử dụng Excel để tính với bảng số liệu thống kê về cổ phiếu DPM sẽ được trình bày trong phần phụ lục 2 10 Ln(36000/40000) + [8% + (0.13482/2)] D1 = = -0.06 0.1348/0.251/2 D2 = d1 – 0.1348/0.251/2 = -0.3296 Từ bảng phân phối chuẩn tích lũy (được trình bày rõ trong phần phụ lục) N(d1) = 0.4761 N(d2) = 0.3709 Ce = 36.000[0.4761] – 40.000e(-8%0.25) (0.3709) = 2597.35 VND/ cổ phiếu Pe = 40.000[0.4761] – 36.000e-( 8% 0.25) (0.3709) = 5956 VND / cổ phiếu Vậy giá quyền chọn mua : 2597.35 VND/cổ phiếu Giá quyền chọn bán : 5956 VND/ cổ phiếu 11 CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán và các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam 2.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Việc buôn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khoán nước ta mới chính thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 270 tỉ đồng và 6 công ty chứng khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ USD. Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán, nguyên nhân tăng trưởng và suy thoái của thị trường. Giai đoạn 1: VN Index tăng vọt từ 100 điểm ngày 28/07/2000 lên 571,04 điểm vào ngày 25/06/2001. Tuy nhiên, thị trường suy thoái ở dưới 140 điểm thời kỳ này kéo dài 04 năm. Vì là giai đoạn đầu hình thành thị trường nên tính bền vững của thị trường còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính sách, cơ sở vật chất cũng như tính phổ cập của TTCK đến với dân chúng. Cung - cầu trên thị trường giai đoạn này còn yếu ớt. Hơn thế nữa, quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp diễn ra quá chậm không thể tạo ra lượng hàng hoá cho thị trường. Hầu như nhà đầu tư nước ngoài không được tham gia TTCK. Giai đoạn 2 : VN Index tăng từ 300 điểm cuối năm 2005 lên đến 632 điểm vào tháng 4/2006. Giai đoạn này thị trường có nhiều khởi sắc vì kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết rất khả quan, các thông tin về cổ tức, phát hành thêm có tính hấp dẫn của nhà đầu tư. Sự mất cân đối cung cầu trên thị trường thể hiện qua số lượng doang nghiệp niêm yết gia tăng không đủ nhanh so với sức cầu tăng ồ ạt của nhà đầu tư khi thấy khả năng kiếm lãi trên TTCK. Tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng khá, Việt Nam đang chuẩn bị hoàn tất thủ tục để gia nhập WTO. Giai đoạn 3: đến đầu tháng 8/2006, TTCK chỉ còn có 400 điểm,TTCK lại sụt giảm nghiêm trọng. Nhiều nhà đầu tư đã bán ra ồ ạt dần đến VN Index sụt giảm 37% so với mức tăng trước đây kể từ tháng 4/2006. Nguyên nhân chính là : Có nhiều luồng thông tin phản ánh là giá cổ phiếu tăng nóng vượt giá trị thực của doanh nghiệp, điều này tác động đến tâm lý nhà đầu tư. Một số doanh nghiệp có khối lượng giao dịch rất lớnVSH và STB làm giảm sức nóng cầu của một số loại cổ phiếu niêm yết trước đó. Bên cạnh đó,các nhà đầu tư bán ra để cơ cấu lại 12 danh mục đầu tư. Các nhà đầu tư tăng cường nắm cổ phiếu của một số ngành nghề có lợi thế cạnh tranh, loại bỏ một số ngành nghề gặp khó khăn, kém hấp dẫn khi gia nhập WTO. Giai đoạn 4: Đến tháng 11/2006, thị trường tăng đạt mức kỷ lục 665,53 điểm,và tiếp tục theo chiều thẳng đứng đi lên đến 1200 điểm vào giữa tháng 03/2007. Mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP). Nguyên nhân là : Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 14. Những dự báo lạc quan về tình hình kinh tế và phát triển của các doanh nghiệp. Khả năng tăng cường vốn đầu tư của các quỹ nước ngoài thông qua việc tăng cường đặt lệnh mua một số cổ phiếu tốt của một số tổ chức, kế hoạch giải ngân của một số quỹ nước ngoài và phát hành cổ phiếu thưởng của các doanh nghiệp. Giai đoạn 5: Thị trường 9 tháng cuối năm 2007. Tại sàn TPHCM, sau thời kỳ liên tục tăng cao cho đến tháng 3/2007 đã sụt giảm vào cuối nămVN Index đạt 927,02 điểm. Đây cũng là giai đoạn thị trường có nhiều bước phát triển của thị trường với việc thực hiện khớp lệnh liên tục tại sàn TPHCM (Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM) từ ngày 30/07/2007 đã khắc phục được hạn chế của phương thức khớp lệnh định kỳ là bảng điện tử thể hiện hết cung cầu, nên khó bị làm giá hơn Năm 2007, cũng là năm đánh dấu tiến trình cổ phần hóa nhiều tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn chủ chốt của nền kinh tế như: Tập đoàn Bảo Việt, Đạm Phú Mỹ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) … Trong đó, sự kiện phát hành cổphần lần đầu ra công chúng (IPO) của Vietcombank có ảnh hưởng lớn và được giới đầu tư cả trong và ngoài nước quan tâm nhất. Khối lượng các công ty niêm yết ở trên sàn này là nhiều nhất, tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, đã có 138 công ty cổ phần niêm yết tại SGDCK Tp.HCM với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại. Tại sàn Hà Nội ( HaSTC), số lượng công ty cổ phần đăng ký giao dịch tại trung tâm tăng khá nhanh đến ngày 31/12/2007 tổng số doanh nghiệp đăng ký giao dịch HaSTC là 113 đơn vị. Giai đoạn 6 : Thị trường chứng khoán trong năm 2008 Tại sàn TPHCM (HOSE), chỉ số VN-INDEX giảm từ 921,07điểm (02/01/2008) xuống còn 399,04 điểm ( 30/06/2008) mất 521,67 điểm tương đương giảm 56,64%., với mức đáy 366,02 điểm được thiết lập vào ngày 20/6/2008 và 15/9/2008. Sau đó, tiếp tục giảm đến cuối năm mức đáy mới 286.85 điểm vào ngày 10/12/2008. Giá trị vốn hóa thị trường của những cổ phiếu bluechip cũng sụt giảm mạnh. So với cuối năm 2007, mã cổ phiếu VNM giảm từ 29.400 tỷ đồng còn hơn 14.500 tỷ đồng, STB từ 28.700 tỷ đồng còn hơn 9.400 tỷ đồng, DPM từ 27.500 tỷ đồng còn hơn 13.000 tỷ đồng… Tại sàn Hà Nội (HaSTC) : Mất 67,5% trong năm 13 2008,HASTC-Index gần về điểm khởi đầu. Cùng chung số phận như “người anh” VN-Index, HASTC-Index khép lại năm 2008 thê thảm với những phiên giao dịch thậm chí là còn dưới mốc khởi điểm. Tuy nhiên, niềm tin vào một thời kỳ thị trường đi lên thể hiện khá rõ khi mà khối lượng giao dịch ngày một tăng lên. HASTC-Index chốt phiên cuối năm với mức giảm 0,32 điểm tương đương với giảm 0,30% đóng cửa ở mức 105,12 điểm. Như vậy, trong năm nay HASTC-Index đã giảm 218,43 điểm, tương đương với mức giảm 67,5% (phiên 28/12/2007 HASTC-Index chốt năm ở mức 323,55 điểm). Nguyên nhân sự sụp giảm của thị trường : Lạm phát ở mức 2 con số đe dọa sự phát triển của nền kinh tế, trong khi đó cácthành phần kinh tế từ ngân hàng, doanh nghiệp cho tới các nhà đầu tư đều rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt .Trong những tháng đầu năm lạm phát đã tăng đột biến mà nguyênnhân chủ yếu do giá dầu, giá vàng, giá lương thực thế giới tăng cao. Sự lo ngại về khảnăng thanh khoản và rủi ro từ hệ thống ngân hàng đã tạo áp lực đến TTCK. Tính thanh khoản của các cổ phiếu thấp. Thị trường tiền tệ nóng lên; lãi suất của hệ thống ngân hàng tăng cao; Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt. TTCK Thế giới khi mà những ngày đầu năm 2008 hàng loạt các sàn chứng khoán hàng đầu Thế giới đã phải đối đầu với nguy cơ khủng hoảng kinh tế, tài chính của những nền kinh tế hàng đầu Thế giới như Mỹ, Nhật… =>Vì vậy, tâm lý tích trữ vàng và USD của các nhà đầu tư trở nên phổ biến Giai đoạn 7 : Thị trường 5 tháng đầu năm 2009 Tháng 1/2009 VN-INDEX giao động trong khoảng 300 điểm và chiều hướng giảm vào tháng 2 và tháng 3 dao động ở mức dưới 250 điểm, duy trì dưới 300 điểm vào đầu tháng 4, vào giữ tháng 4 Vn-Index có chiều hướng tăng và dao động 350 điểm,đến cuối tháng 5, vượt qua 400 điểm vào ngày 19/5/2009 và tiếp tục tăng vào cuối tháng. Nguyên nhân phục hồi của VN- index Dấu hiệu lạc quan thể hiện rõ trong nhiều báo cáo của các CTCK khi thay đổi quan điểm về một đợt tăng giá dài hạn đã đến. Tâm lý lạc quan bao trùm toàn bộ thị trường khi các thông tin tích cực từ kinh tế được công bố. Cụ thể, các chỉ số vừa công bố cho thấy, một số ngành đang phục hồi trở lại như ngành giấy, thép, xây dựng... Kết quả kinh doanh tháng 4 của các công ty niêm yết được công bố cũng có kết quả khá lạc quan so với những diễn biến quý I/2009, thậm chí các công ty chứng khoán, lợi nhuận trong tháng 4 lớn hơn cả quý I/2009 do thị trường liên tục giao dịch trên 2.000 tỷ/phiên 14 Bảng: Số lượng công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – Tháng 5-2009 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tháng 5- 2009 Số công ty niêm yết 5 10 20 22 26 41 193 250 303 362 HOSE 5 10 20 22 26 32 106 138 156 166 HaSTC 9 87 112 147 196 0 50 100 150 200 250 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tháng 5-2009 HOSE HaSTC Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện sự lớn mạnh của thị trường HOSE và HaSTC 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của TTCK Việt Nam Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm có : Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; Các ủy viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức; các ủy viên kiêm nhiệm do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các ủy viên kiêm nhiệm làm việc theo Quy chế hoạt động của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Bộ máy giúp việc Chủ tịch UBCKNN: Ban Phát triển thị trường chứng khoán; Ban Quản lý phát hành chứng khoán; Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán;Ban Hợp tác quốc tế;Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế hoạch - Tài chính;Ban Pháp chế;Thanh tra;Văn phòng (3) 2.1.3 Tồn tại và nguyên nhân của TTCK Việt Nam ¾ Tâm lý đám đông ảnh hưởng mạnh đến thị trường chứng khoán: Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn hơn 80% số nhà đầu tư và ngày càng nhiều nhàđầu tư nước ngoài (gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân) quan tâm đầu tư vào TTCK nước ta còn nhiều. Trong những năm gần đây, kể từ năm 2006 khi thị trường chứng khoán khởi sắc thì tình trạng tâm lý đầu tư theo “đám đông” của hầu hết các nhà đầu tư kể cả người có kiến thức , hiểu biết và những người mua bán theo phong trào.Phần lớn các nhà đầu tư đều xem thông tin dự báo là kênh thông tin quan trọng để quyết định đầu tư. Gần đây, các dự báo thông tin nhiều và 3 Xem sơ đồ tại phụ lục 10 15 không chính xác làm cho nhà đầu tư giảm bớt lòng tin với các dự báo. TTCK Việt Nam thường đi ngược với quy luật chẳng hạn như: với quá nhiều thông tin xấu thì thị trường lại giảm giá sâu như chỉ tiêu nên kinh tế vĩ mô 8 tháng đầu năm được công bố với chiều hướng tích cực như công nghiệp tăng trưởng khá, nhập siêu giảm,....rồi giá xăng giảm, nhưng giá chứng khoán giảm mạnh, giảm 6 phiên với tổng số điểm 82 điểm. Điều đáng nói là cung chứng khoán tăng mạnh lại chính là các nhà đầu tư nước ngoài, hay các công ty niêm yết bổ sung, cổ đông nội bộ và các nhà đầu tư khác trên thị trường. Thêm vào đó , tính trong chờ vào sự can thiệp của nhà nước như tăng giảm biên độ giao dịch, việc mua vào của công ty quản lý vốn nhà nước, việc cầm cố hay giải chấp cầm cố cổ phiếu...Đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân chủ yếu đầu tư theo phong trào. ¾ Hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đi vào ổn định. Các nhà đầu tư trên thị trường hầu hết là nhà đầu tư cá nhân, chính sự kém trong nhận thức về đầu tư có thể làm cho những hoạt động lừa đảo về chứng khoán diễn ra, làm mức độ rủi ro của nhà đầu tư tăng lên, dễ làm kì vọng của nhà đầu tư bị sụp đỗ.Các nhà quản lý chứng khoán chưa xây dựng được TTCK minh bạch và lành mạnh trong công chúng. ¾ Thị trường chứng khoán chịu sự tác động lớn của sự điều tiết Chính phủ. Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nên sự can thiệp từ chính phủ để giúp thị trường hoạt động một cách ổn định. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, nó cũng có những mặt hạn chế. Các chính sách và sự điều hành của nhà nước trong thời gian qua còn xuất hiện nhiều điểm thiếu nhất quán và đồng bộ như việc xiết chặt cho vay chứng khoán giúp tăng tính an toàn tín dụng là cần thiết nhưng lại thiếu các chính sách huy động các nguồn vốn nhàn rỗ trong nhân dân tham gia vào thị trường chứng khoán. Hoặc chính sách thuế thu nhập cá nhân chỉ luôn chú trọng đến điều tiết thu nhập cá nhân mà quên vai trò đòn bẩy kinh tế, do đó không phân biệt tầm quan trọng khác nhau giữa thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ quan trong là chuyển đổi cơ chế sở hữu và quản lý theo hình thức công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh tế. Còn việc bán cổ phần để thu tiền về cho ngân sách nhà nước tuy cần thiết nhưng không nhất thiết phải thu ngay một lượng lớn. Do đó, nếu việc IPO chỉ bán một phần nhỏ ( dưới 10%) và có thể tiến hành nhiều lần trong 3 – 5 năm thì nguồn cung cũng không tăng đột biến và nhiệm vụ chuyển đổi doanh nghiệp vẫn hoàn thành. Do vậy nhà nước cần nới lỏng đầu chính sách hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường, thêm vào đó cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát nhà nước như : hoàn thiện cung pháp lý, nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động chứng khoán để khuyến khích thị trường phát triển. 16 ¾ Hạ tầng kỷ thuật của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp ứng được TTCK Hệ thống giao dịch vẫn còn nhiều hạn chế như chưa cho phép truyền lệnh trực tiếp từ công ty chứng khoán đến máy chủ, chưa hỗ trợ các loại lệnh thị trường cũng như giao dịch khớp lệnh liên tục. Bên cạnh đó, hệ thống giao dịch, lưu ký, thanh toán bù trừ, giám sát hiện đang sử dụng do nhiều Công ty phần mềm khác nhau phát triển nên tính tương thích chưa cao, chưa có hệ thống dự phòng đối với đường truyền thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống máy chủ. Tính bảo mật của hệ thống mới chỉ dừng ở mức kiểm soát vào và ra, chưa phát hiện thông tin rò rỉ phục vụ giám sát thị trường. Thị trường chưa có hệ thống công bố thông tin điện tử nên tốc độ và phạm vi truyền tải thông tin đến nhà đầu tư còn hạn chế, sai sót và rò rỉ trong quá trình xử lý thông tin qua nhiều khâu vẫn chưa được khắc phục triệt để, ảnh hưởng đến lòng tin của nhà đầu tư và tạo kẽ hở cho hành vi thao túng thị trường.Hiện nay, sàn mở giao dịch trực tuyến qua internet, nhưng số người sử dụng ít vì đa số chưa tin vào tính bảo mật và an toàn của hệ thống này. Sự kết nối thông tin không chỉ là yêu cầu của các sàn giao dịch trong nước mà còn là yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ra thị trường tài chính quốc tế. Do đó, sự hạn chế của kết cấu hạ tầng thông tin là một thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính Châu Á và thế giới 2.2 Thực trạng sử dụng quyền chọn Việt Nam hiện nay 2.2.1 Giao dịch quyền chọn tiền tệ Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ – NHNN của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến đồng Việt Nam). Đối tượng được tham gia giao dịch hối đoái bao gồm Tổ chức tín dụng cho phép, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân, và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng được phép duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là 10% so với vốn tự có. Thêm vào đó, các tổ chức tín dụng được phép không được mua quyền chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ chỉ được phép bán quyền chọn cho các đối tượng này mà thôi. Giao dịch Option ngoại tệ bắt đầu được triển khai thí điểm từ tháng 10/2005 tại Vietcombank, VIB, NHTMCP XNK – Eximbank, chi nhánh Ngân hàng Citibank. Đến tháng 12/2005 các Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV),Techcombank, Ngân hàng Quân đội, ACB và NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng được triển khai nghiệp vụ này. Hiện nay các ngoại tệ được sử dụng nhiều trong giao dịch quyền chọn là USD, EUR, GBP, JPY, AUD, CHF... Tại các NHTM , quy mô tối thiểu của giao dịch ngoại tệ là 100.000 USD hoặc tương đương. Thời hạn hợp đồng là sự thoả thuận giữa các tổ chức tín dụng được 17 phép với khách hàng của mình. Hiện nay, ở Việt Nam các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ khai, kém phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp. Những nguyên nhân chính là : ¾ Khách hàng chủ yếu của giao dịch hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. tỉ trọng thanh toán bằng USD chiếm 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, 20%là các ngoại tệ khác. Trong những năm trở lại đây, tỉ giá USD so với tiền đồng khá ổn định, các DN đều chọn USD làm đồng tiền thanh toán quốc tế. Khi DN nhập khẩu thiết bị, vật tư trả chậm, việc thanh toán thường kéo dài nhiều năm, nhưng mua options ngoại tệ thời gian giới hạn rất ngắn nên DN rất khó thực hiện. ¾ Do chính sách tài chính quy định chưa đầy đủ nên khoản phí quyền chọn này DN rất khó hạch toán. ¾ Thêm vào đó, các doanh nghiệp chưa có thói quen hay chưa quan tâm đến việc phòng chống rủi ro tỷ giá và việc hiểu biết các công cụ phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế. Mức phí giao dịch quyền chọn rất cao: theo bảng giá tại ngân hàng Eximbank, với thời gian hợp đồng trong vòng một tháng, nếu thực hiện quyền mua Euro (thanh toán bằng USD) thì phí phải trả là 1,4%, còn quyền bán Euro là 1.42% nghĩa là nếu doanh nghiệp mua một hợp đồng trị giá 1 triệu Euro thì mất phí là 14.000USD. Vì vậy, nên giao dịch quyền chọn được ít các doanh nghiệp lựa chọn. Về phía ngân hàng : do hợp đồng quyền chọn rất ít nên ngân hàng sẽ tìm mua một option đối ứng từ một khách hàng khác hoặc từ một ngân hàng để phòng ngừa rủi ro cho chính mình theo mức tỷ giá và phí option lợi thế hơn so với mức tỷ giá và phí bán option cho khách hàng ban đầu. Nên khoảng lợi nhuận thu được từ giao dịch này rất ít. 2.2.2 Giao dịch quyền chọn vàng Trong thời gian gần đây, giá vàng liên tục biến động khiến các DN kinh doanh vàng bạc đá quý mới thực sự quan tâm. Các ngân hàng thương mai để đưa ra thị trường sản phẩm Options Vàng phục vụ khách hàng. Ngân hàng tích cực triển khai sớm nhất quyền chọn vàng là ngân hàng ACB, tiếp đến là Techcombank, VIB Bank, Sacombank Hiện nay, mỗi ngân hàng cung cấp quyền chọn vàng đều có quy định cụ thể và riêng biệt cho sản phẩm của mình chẳng hạn như quy định loại vàng giao dịch; đồng tiền giao dịch; thời gian giao dịch cũng như quy mô giao dịch tối thiểu của mỗi hợp đồng quyền chọn… Hiện nay khách hàng giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh vàng để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động nhập vàng hoặc mua bán vàng của mình trên thị trường là chính nhưng có kết hợp với việc tìm kiếm cơ hội sinh lợi bằng sự am hiểu nhất định của mình về tình hình thị trường vàng thế giới và trong nước cũng như khả năng phân tích, dự đoán về biến động giá vàng tương lai. Bên cạnh đó, khách hàng thì gặp khó khăn trong việc hạch toán kế toán vì chưa có hướng dẫn cụ thể đối với phí quyền chọn, chưa 18 hiểu về quyền chọn nên còn e ngại, chưa có kinh nghiệm sử dụng…. Về phía ngân hàng : quy mô hợp đồng chưa thích hợp, vì khi bán nghiệp vụ này ngân hàng phải mua đối ứng lại với ngân hàng nước ngoài và điều kiện của ngân hàng nước ngoài nên phí quyền chọn rất cao. Thêm vào đó, việc phổ biến, tuyên truyền cho sản phẩm quyền chọn vàng chưa được tích cực. 2.2.1 Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi ¾ Việc phát triển các công cụ tài chính phái sinh, Nhà nước đã ban hành và cải cách nhiều chính sách để phù hợp với sự phát triển của thị trường tài chính trong nước. Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN, ngày 18/04/2007 của Thống đốc NHNN về Chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD, việc công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh trên báocáo tài chính đối với các TCTD đã ở mức đầy đủ, chi tiết cần thiết cho những ai quan tâm. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc Ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành trong đó có phần ghi nhận nghiệp vụmua/bán công cụ phái sinh của các doanh nghiệp thì sẽ được ghi nhận như thế nào …. ¾ Đa dạng hóa các sản phẩm trong thị trường tài chính, ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, cơ hội để học hỏi kinh nghiệm để phát triển thị trường chứng khoán và quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam ¾ Cơ hội nền kinh tế Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế thế giới Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng nhiều hơn từ nền kinh tế thế giới. Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhà nước, các ngân hàng thương mại nhà nước đang thực hiện cổ phần hóa, nên rủi ro về lãi suất, tỷ giá là rất lớn. Vì vậy, cơ hội để phát triển các sản phẩm tài chính mới là rất cần thiết. Khó khăn : ¾ Về vấn đề nhận thức, về sự hiểu biết từ phía khách hàng trong việc sửdụng các quyền chọn. Vì khách hàng thiếu kiến thức và thông tin về sản phẩm mà các ngân hàng cung cấp; thêm vào đó với tâm lý e ngại của khách hàng đối với sản phẩm mới, khách hàng chưa chủ động trong việc tìm hiểu về sản phẩm quyền chọn. ¾ Hợp đồng quyền chọn chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Điển hình là giao dịch quyền chọn ngoại tệ, các doanh nghiệp vì trả chậm trong việc nhập các thiết bị nên thời gian dài khoảng vài năm, trong khi quyền chọn thời hạn ngắn trong vài tháng. Đối với nghiệp vụ Option giá vàng, mức quy định giao dịch tối thiếu cũng cao. Đối với thể nhân tối thiếu là 100 lượng vàng và pháp nhân tốt thiểu là 1 nghìn lượng vàng là quá cao. Ngoài ra, khách hàng chỉ được quyền bán quyền chọn mua mà không được bán quyền chọn bán. 19 ¾ Ngân hàng xác định mức phí quyền chọn cao Các ngân hàng hiện nay đều phải mua lại phía đối tác từ các ngân hàng nước ngoài các hợp đồng quyền chọn nên về phía Ngân hàng, cũng để phòng rủi ro cho mình nên xác định mức phí còn khá cao khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình. ¾ Nhà nước chưa hoàn thiện khung thể chế, pháp lý cho các công cụ option. Điển hình là việc hoạch toán phí quyền chọn của các doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể. Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn chưa đầy đủ. Khi thu phí option ngân hàng phải chịu khoản VAT là 10%, nhưng khi mua quyền chọn đối ứng từ ngân hàng nước ngoài thì không được trừ đi khoản phí này, nên ngân hàng xem như bị lỗ khoản này. Lý do này cũng khiến cho phí quyền chọn trở nên cao hơn. ¾ Khả năng triển khai ứng dụng công cụ quyền chọn còn yếu Hầu hết các ngân hàng chưa dám triển khai mạnh áp dụng các công cụ này , một phần là do trình độ hiểu biết của cán bộ nhân viên ngân hàng về các quyền chọn vẫn còn hạn chế. Ngân hàng chưa có đội ngũ am hiểu về những kiến thức tài chính, pháp lý, về thị trường giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật đánh giá và giao dịch các công cụ option, một phần chưa mạnh dạn và đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh, chưa thực sự nhận thức được sức ép cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài. ¾ Hầu hết các doanh nghiệp đã quen với một nền kinh tế bình ổn. Việt Nam chưa có cuộc khủng hoảng tài chính lớn nào, tỷ giá và lãi suất được ngân hàng trung ương ổn định, tâm lý của các doanh nghiệp và nhà đầu tư luôn lạc quan trước thị trường biến động. ¾ Ngoài ra, khó khăn về mặt nhân sự của ngân hàng và doanh nghiệp; khó khăn từ sự định hướng của các doanh nghiệp nước ta… 2.3 Lợi ích của việc sử dụng thị trường quyền chọn ở TTCK Việt Nam 2.3.1 Tạo công cụ quản lí rủi ro và bảo vệ lợi nhuận nhà đầu tư Với đặc điểm là giá thực hiện được cố định, quyền chọn cho phép người tham gia có thể bảo vệ phần lợi hiện có hay hạn chế thua lỗ trong thời gian thị trường biến động không thể dự đoán. ¾ Đối với người mua quyền chọn: Trong trường hợp thị trường biến động như dự đoán, hợp đồng được thực hiện thì phần thu nhập có được do ban cổ phiếu hay chi phí phải bỏ ra để mua cổ phiếu là cố định. Vì thế giup người mua quyền hạn chế rủi ro cho bản than mình. Ngược lại, khi quyền chọn không được thực hiện, nghĩa là biến động trên thị trường co lợi hơn cho người mua quyền so với việc thực hiện hợp đồng, khi đo người mua quyền chỉ mất một khoản phi, nhưng lại được lợi hơn khi thực hiện mua bán trên thị trường. ¾ Đối với người bán quyền chọn: Một khi quyền chọn được bán ra thì người bán quyền 20 đã có thể tinh được phần lợi nhuận sẽ thu được trong tương lai. Cụ thể là khi quyền chọn được yêu càu thực hiện thì phần thu nhập hay chi phi bỏ ra cũng được cố định từ trước; từ đó có thể giúp người ban tính toán được lợi nhuận của mình, ngược lại thì phần phí thu được từ hợp đồng có thể giúp người ban quyền bù lỗ vốn do thị trường biến động bất lợi. Không chỉ là công cụ bảo hiểm hữu hiệu, quyền chọn dùng để kiếm lời một cách hiệu quả. Chính là nhờ ở đặc điểm số tiền đầu tư ban đầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi kiếm được khi đầu tư vào quyền chọn cao hơn hơn nhiều lần so với khi mua bán trực tiếp cổ phiếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong trường hợp bị thua lỗ thì có giới hạn cho nên quyền chọn đã trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thế giới.Và việc kết hợp quyền chọn mua và quyền chọn bán thích hợp trong những thị trường lên xuống để hình thành nên các chiến lược kinh doanh góp phần vào lợi nhuận đầu tư (chiến lược kinh doanh sẽ được trình bày cụ thể rõ ràng với ví dụ cụ thể trong chương 4) 2.3.2 Tác động tới các công ty niêm yết Giao dịch quyền chọn có thể được xem là hành động mua ban cổ phiếu của công ty chưa thực hiện ngay mà kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một nhà đầu tư mua hay bán quyền chọn của một loại cổ phiếu cơ sở cũng có nghĩa là người đo đang đầu tư vào công ty phát hành ra cổ phiếu đo. Do đó, người đó sẽ trở thành người giám sát tình hình kinh doanh của công ty đó. Mặt khác, để quyền chọn của một cổ phiếu nào đó được phép giao dịch thì cổ phiếu đo phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định về số lượng, mật độ giao dịch, giá cả…, nói chung những cổ phiếu được đánh giá là có chất lượng thì mới được chọn làm cổ phiếu cơ sở và hình thành nên uy tín va thương hiệu cho công ty phát hành cổ phiếu đó. Chính vì thế, hợp đồng quyền chọn không do chính công ty có cổ phiếu niêm yết phát hành nhưng cũng ảnh hưởng đến tình hình quản lý và hoạt động của công ty niêm yết. Bằng cách theo dõi nhu cầu giao dịch trên thị trường quyền chọn,những người điều hành công ty niêm yết có thể biết được đánh giá của nha đầu tư về triển vọng của công ty, từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho hoạt động kinh doanh và gìn giữ thương hiệu của mình. Mặt khác, quyền chọn cổ phiếu cũng tạo ra động lực đối với cac cong ty niêm yết nhưng cổ phiếu của công ty chưa đạt được mức tin nhiệm để được chọn làm cổ phiếu cơ sở mà cố gắng phấn đấu để đạt được tiêu chuẩn cổ phiếu cơ sở, nang cấp thương hiệu cho mình.Việc thu hút thêm nhiều người tham gia vào thị trường quyền chọn không những có lợi cho TTCK mà còn là nguồn thu lợi nhuận cho cac công ty chứng khoán. Càng nhiều người tham gia, số lượng khách hàng tăng keo theo nhu cầu giao dịch và nhu cầu tư vấn về loại công cụ tài chính mới này càng tăng, từ đó có thể giúp công ty chứng khoan thu hút nhiều khách hàng và gia tăng lợi nhuận cho công ty của mình 21 2.3.3 Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam Mấy năm qua, Việt Nam thu được kết quả khả quan trong thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là năm 2008 với con số kỷ lục FDI đạt 64 tỉ đô la vốn đăng ký và 11,5 tỉ đô la vốn giải ngân. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, giới đầu tư tài chính quốc tế đã nhìn nhận TTCK Việt Nam là một thị trường mới nổi nhiều tiềm năng trong trung dài hạn và tính thanh khoản ngày càng được cải thiện. Hiện có khoảng 9.000 nhà đầu tư nước ngoài tham gia mở tài khoản đầu tư trên TTCK Việt Nam, trong đó có một số định chế tài chính lớn như JP Morgan, Citigroup Global Group, HSBC, Deusch Bank … và hiện đang nắm giữ 25-30% số lượng cổ phiếu của các công ty niêm yết. Và đặc biệt ở các cổ phiếu tốt, thì tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thường là tỉ lệ nắm giữ tối đa 49% theo quy định. Các nhà đầu tư nước ngoài – thường là các tổ chức, định chế tài chính, các quỹ đầu tư - nhanh chân vào TTCK Việt Nam đã nắm giữ cổ phần thường không muốn bán ra cổ phần vì sợ các nhà đầu tư nước ngoài khác sẽ mua mất tỉ lệ giới hạn quy định và sẽ không mua lại được cổ phiếu tốt, đồng thời họ cũng muốn hiện thực hoá một số khoản lợi nhuận đầu tư trên báo cáo của mình vì mục đích mua cổ phiếu đầu tư chính là tìm kiếm mức lợi nhuận mong đợi hoặc có một cơ sở để xác định hiệu quả đầu tư và báo cáo cho những người đã góp vốn, các cơ quan quản lý, tổ chức có liên quan... Đây là một bài toán nan giải dành cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức đầu tư nước ngoài đang tham gia đầu tư trên TTCK Việt Nam. Mâu thuẫn này sẽ được giải quyết bằng việc mua bán quyền chọn cổ phần, họ có thể hiện thực hoá được lợi nhuận mong đợi tối thiểu của cổ phiếu đã đầu tư, đồng thời không phải bán đi cổ phiếu đang nắm giữ và có được một phương tiện “bảo hiểm” chống lại được rủi ro sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường. Có thể nói, áp dụng quyền chọn cổ phiếu đã tạo ra thêm một hàng hoá cho nhà đầu tư nước ngoài và sẽ giúp họ tự tin, mạnh dạn đầu tư và kêu gọi thêm nguồn vốn đầu tư vào TTCK Việt Nam 2.3.4 Thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của TTCK Việt Nam Thị trường quyền chọn cổ phiếu là nơi tạo nhiều cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ lẻ, không đủ năng lực tài chính để tham gia mua bán trực tiếp trên thị trường chứngkhoán. Với khả năng bảo vệ nhà đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị trường quyền chọn cũng thu hút được những nhà đầu tư ngại rủi ro, còn chần chừ chưa đầu tư vào chứng khóan do sự biến động thường xuyên trên thị trường. Với những lợi ích mà quyền chọn cổ phiếu mang lại và với đặc điểm của TTCK Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở thành công cụ đầu tư hấp dẫn, phù hợp với điều kiện tài chính và mức độ ngại rủi ro của đa số người dân nếu được áp dụng trên thị trường Việt Nam. Muốn đưa quyền chọn vào TTCK thì các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như năng lực chuyên môn của đội ngũ quản ly thị trường và nhân viên trong ngành chứng khoán 22 phải được nâng lên một bước để có thể vận hành thị trường một cách hiệu quả.. Bên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở nên phổ biến thì sức cầu cổ phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số lượng cũng như chất lượng cổ phiếu cơ sở. Khi số lượng và chất lượng cổ phiếu niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nhà đầu tư được đáp ứng thì sẽ làm cho hoạt động trên TTCK càng thêm sôi động hơn. Thị trường quyền chọn chỉ có thể hình thành và hoạt động hiệu quả khi TTCK phát triển ổn định. Nhưng khi một thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm TTCK phát triển hơn nữa. 2.4 Giới thiệu về thị trường quyền chọn chứng khoán tại một số nước 2.4.1 Giới thiệu Hiện nay trên thế giới các nước có nền kinh tế phát triển đã có thị trường quyền chọn,trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ đưa 3 mô hình thị trường quyền chọn điển hình từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.4.1.1 Mô hình của Mỹ (CBOE) Nét quan trọng trong cơ cấu thị trường tài chính Mỹ là việc tách rời hoạt động của ngành ngân hàng và ngành chứng khoán. Rất ít nước trên thế giới theo mô hình của Mỹ. Thị trường chứng khoán Mỹ có sự phát triển lâu dài và đạt tới trình độ cao về mọi mặt, từ hệ thống luật chứng khoán cho tới hệ thống giao dịch chứng khoán và đặc biệt là xây dựng được cơ quan quản lý nhà nước vững mạnh. Chính vì vậy mô hình thị trường chứng khoán Mỹ được nhiều nước học tập, áp dụng và sửa đồi cho phù hợp với thực trạng và điều kiện kinh tế từng nước Các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Mỹ bao gồm các nhân hàng đầu tư, các công ty môi giới, các quỹ tín dụng đầu tư Năm 1973 thị trường quyền chọn ra đời với việc thành lập sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (Chicago Board Options Exchange – CBOE ), đặc biệt dành cho việc trao đổi quyền chọn cổ phiếu. với sư phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh này, hiện nay tại Mỹ các sàn giao dịch quyền chọn có thể kể đến như là AMEX, CBOE,sàn giao dịch chứng khoán quốc tế (International Securities Exchanges - ISE ), sàn giao dịch chứng khoán Thái Bình (the Pacific Exchange, Inc. - PCX) và sở giao dịch chứng khoán Philadelphia (The Philadelphia Stock Exchange, Inc. - PHLX). Cũng như giao dịch cổ phiếu , giao dịch quyền chọn được giám sát bởi Ủy Ban chứng khoán và hối phiếu.(4) 2.4.1.2 Mô hình của Nhật(TSE) Thị trường chứng khoán Nhật thu hút trên dưới 20% tài sản cá nhân của người Nhật, trong đó có một nửa đầu tư vào cổ phiếu, còn một nửa đầu tư vào chứng khoán khác. Do vậy, có thể 4 Xem Tổ chức thanh toán giao dịch của sàn Chicago(CBOE) ở phụ lục 3 23 thấy rằng thị trường chứng khoán Nhật đống vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn dài hạn cho Chính phủ và các công ty Trước đây mô hình công ty chứng khoán Nhật cũng tương tự như mô hình Mỹ, tức là mô hình công ty chuyên doanh. Ngân hàng không được phép tham gia vào thị trường chứng khoán. Kinh doanh chứng khoán tại Nhật chia làm 4 loại hình và mỗi loại hình phải có giấy phép kinh doanh riêng. Loại hình thứ nhất là tự doanh. Loại hình thứ hai là môi giới chứng khoán. Loại hình thứ ba là bảo lãnh phát hành chứng khoán. Loại hình thú tư là chào bán chứng khoán hay tham gia vào hệ thống bán lẻ các chứng khoán phát hành ra công chúng. Những năm 1940 Nhật áp dụng chế độ đăng ký hoạt dộng như tại Mỹ. Cuối năm 1949, tại Nhật có 1127 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động. Tới năm 1960, Nhật chuyển từ chế độ đăng ký sang chế độ cấp phép. Sau khi áp dụng chế độ cấp phép, số công ty chứng khoán Nhật giảm còn 227 công ty. Đến năm 1996, số công ty chứng khoán giảm xuống 230 công ty do các công ty sát nhập, chuyển loại hình kinh doanh…Theo luật chứng khoán của Nhật, chỉ có các công ty cổ phần được Bộ Tài Chính Nhật cấp phép mới được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Về việc tham gia của bên ngoài vào thị trường chứng khoán Nhật, trong 1 thời giam dài từ khi thành lập cho đến năm 1972, Nhật mới cho phép công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh Nhật. Quy định càng được nới lỏng theo sự phát triển của thị trường. Theo luật hiện hành của Nhật, các công ty chứng khoán nước ngoài khi mở chi nhánh tại Nhật phải được phép của Bộ Tài Chính Nhật.(5) 2.4.1.3 Mô hình của Châu Âu (Euronex N.V.) Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu Euronex N.V. được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần nắm giữ công ty con ở các địa phương, được thành lập vào ngày 22 tháng 9 năm 2000 – khi các sàn giao dịch Amsterdam, Brussels và Paris được hợp nhất và hoạt động theo luật của Hà Lan. Euronex N.V. được mở rộng từ năm 2002 với sự sát nhập của sàn giao dịch quyền chọn và hợp đồng tương lai London và sàn giao dịch chứng khoán Bồ Đào Nha (6) 2.4.2 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam ¾ Qua việc nghiên cứu thị trường quyền chọn tại Mỹ với những đặc điểm nêu trên, Việt Nam cần phải tìm hiểu và áp dụng chọn lọc để xây dựng mô hình cho thị trường quyền chọn như sau: Thứ nhất, xét về lịch sử hình thành và phát triển của CBOE, thì kinh nghiệm mà Việt Nam cần tham khảo là thị trường chứng khoán Mỹ tuy phát triển khá hoàn thiện về mọi mặt,nhưng khi thành lập sàn giao dịch quyền chọn thì quyền chọn cổ phiếu thương mại riêng lẻ là đối tượng được ap dụng trong suốt thời gian thành lập từ 1973 tới 1983. Đồng thời trong thời gian đầu để tránh các rủi ro trong thanh toán và phù hợp với khả năng kiểm soát thanh toán bù trừ 5 Xem Tổ chức thanh toán giao dịch của sàn TSE ở phụ lục 4 6 Xem Tổ chức thanh toán giao dịch của sàn Euronex NY ở phụ lục 5 24 ban đầu của các tổ chức quản lý thì chỉ áp dụng Muyền chọn Mua (Call Options) và sau 4 năm hoạt động chính thức mới áp dụng Quyền chọn Bán (Put options ). Và 10 năm sau mới áp dụng quyền chọn chỉ số. Thứ hai, trong cơ chế giao dịch , vận hành thị trường thì mị giao dịch bù trừ, thanh toán đều được tập trung ở Trung Tâm thanh toán(OCC) nhằm giúp cho việc kiểm soát thanh toán tiện lợi dễ dàng. Do đó, cơ chế giám sát và mô hình quản lý của CBOE rất tự do, linh động, quy chế thành viên được hình thành theo hình thức đăng ký dân chủ. Tuy nhiên cần triển khai mô hình này cần một cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và 1 hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, điều này đang là điểm yếu lớn nhất mà Việt Nam cần xây dựng và tốn nhiều thời gian để đạt được. Thứ ba, vai trò nhà tạo lập thị trường được xem là tành viên chính thức và hợp pháp trong sàn giao dịch CBOE. Nhà tạo lập thị trường thường là các tổ chức tài chính lớn, có thể là các môi giới để giúp thị trường luôn đạt trạng thái cân bằng, ổn định và chịu sự giám sát chặt chẽ theo các quy định thành viên của Ủy ban chứng khoán và Cục dự trữ liêng bang. Trong khi tại Việt Nam nhà tạo lập thị trường chưa được công nhận vai trò của mình và thường là cá nhân, tổ chức hoạt động tự phát nên dễ gây ra các hiện tượng tiêu cực, lũng đoạn thị trường. ¾ Mô hình tổ chức của Nhật có rất nhiều nét tương đồng với hình thức quản lý và chế độ giám sát chặt chẽ từ Chính Phủ đối với hoạt động giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, Chính Phủ Nhật rất khôn ngoan và thận trọng khi xây dựng và tách bạch 3 sàn giao dịch: sàn hạng nhất dành cho cổ phiếu các công ty lớn, sàn cổ phiếu hạng hai dành cho cổ phiếu các công ty nhỏ hơn, và sàn dành cho các cổ phiếu tăng trưởng và mới nổi của các công ty mới trong nước và ngoài nước để có các chinh sách bảo hộ hợp lý khi xẩy ra tình trạng khủng hoảng hoặc chính sách kiểm soát phù hợp với từng đối tượng. Một kinh nghiệm quý báu của Nhật Bản trong cách tổ chức sàn giao dịch là tinh thần rất thận trọng và khôn ngoan. ¾ Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, nắm giữ công ty con ở các quốc gia thành viên với phương châm “ toàn cầu hóa cho cấp độ địa phương, quốc gia” – đây là mô hình tổ chức hiện đại và tất yếu của sàn giao dịch quyền chọn nói riêng và sàn giao dịch chứng khoán và các sản phẩm khác nói chung của Việt Nam. Để xây dựng được sàn giao dịch quốc tế liên thông như LIFFE, Việt Nam cần phải hoàn thiện các vấn đề về hệ thống chuẩn mực trong các quy định đối với việc quản lý, giám sát các hoạt động trên sàn ở các địa phương trong nước và phù hợp với các thông lệ, điều lệ giao dịch trên sàn quốc tế. Ngoài ra, phần mềm giao dịch đầu-cuối sẽ đóng vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động giao dịch của thị trường, việc kiểm soát được thực hiện hoàn toàn minh bạch, công khai, công bằng- do đó đòi hỏi 1 trình độ nhất định của đội ngũ giám sát và quản lý thị trường của tổ chức điều hành. Xuất phát từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cũng như sự khác biệt trong cơ chế quản lý, vận hành của Việt Nam, mô hinh này khó có thể triển khai tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 25 CHƯƠNG 3: Khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1 Mô tả khảo sát Đối tượng khảo sát : các nhà đầu tư và các nhân viên, chuyên viên của các công ty chứng khoán tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện khảo sát: Đối với nhà đầu tư thực hiện khảo sát 108 người, trong đó 6 phiếu trả lới chưa hoàn chỉnh, 2 phiếu bị loại vì không tin cậy. Đối với các nhân viên chuyên viên tại công ty chứng khoán thực hiện khảo sát 45 người, số phiếu trả lời bị loại 3 do chưa hoàn chỉnh Thời gian thực hiện khảo sát :tháng 4 -2009 Phương pháp xử lý số liệu : sử dụng phần mềm SPSS (7) Những thuận lợi trong quá trình khảo sát : Dễ tiếp cận và thực hiện phỏng vấn với nhà đầu tư cá nhân. Nhờ sự quen biết và giúp đỡ nên có thể thực hiện phỏng vấn với các nhân viên, chuyên viên tại công ty chứng khoán. Khó khăn : vì lý do khách quan, không thể thực hiện phỏng vấn với các nhà đầu tư tổ chức, và các trưởng phòng ban của công ty chứng khoán. Hạn chế : vì số mẫu khảo sát không nhiều, nên một số câu hỏi chưa phản ánh chính xác và phân biệt được biến nào quan trọng hơn như câu 11 trong bảng câu hỏi dành cho các đại diện công ty chứng khoán 3.2 Kết quả của việc khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam 3.2.1 Mức độ am hiểu của nhà đầu tư cá nhân đối với giao dịch quyền chọn. Đối với nhà đầu tư cá nhân : việc đã nghe nhưng không tìm hiểu chiếm 47%, việc chưa từng nghe và chưa từng tim hiểu chiếm 35%, việc đã nghe và từng tim hiểu chiếm 18%. Ta thấy mức độ am hiểu của nhà đầu tư về thị trường này chưa cao. 3.2.2 Nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn hiện nay của các nhà đầu tư : Theo kết quả nhận định của các đại diện CTCK :việc đã có nhu cầu sử dụng quyền chọn nhưng chưa cần là 28,6%; có nhu cầu ở mức trung bình là 26,2%; có nhu cầu sử dụng nhiều là 21,4%; hiện nay chưa có nhu cầu là 23,8%. Đây là đánh giá chủ quan của các đại diện CTCK dựa trên các đặc điểm của TTCK Việt Nam như tâm lý đám đông, nhận thức của nhà đầu tư….. Tính sẵn sàng đón nhận của nhà đầu tư và các công ty chứng khoán Đối với nhà đầu tư cá nhân : mức độ thường xuyên sử dụng giao dịch quyền chọn tại các công ty chứng khoán của nhà đầu tư nếu có giao dịch quyền chọn chứng khoán là chiếm 33% (7) Bảng câu hỏi và kết quả xử lý được trình bày trong phụ lục 6 và phụ lục 7 26 thường xuyên, rất thường xuyên chiếm 42%. Tính sẵn sàng đón nhận của nhà đầu tư cao. Nhận định của các đại diện công ty chứng khoán về mức độ sử dụng của khách hàng đối với giao dịch quyền chọn trong tương lai : thường xuyên sử dụng chiếm 31%, rất thường xuyên sử dụng là 19%. Nhận xét : Các nhà đầu tư thường xuyên sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán. Đây là tín hiệu đáng mừng của việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt Nam. 3.2.3 Kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chứng khoán cho khách hàng nào đạt hiệu quả cao nhất: Đối với các nhà đầu tư :các bài viết trên báo và tạp chí phổ thong chiếm tỷ lệ cao nhất 26%, bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng là 22%; công ty chứng khoán mở các chuyên đề tìm hiểu định kì là 20%; chuyên mục giới thiệu sàn phẩm trên truyền hình và phát brochure giới thiệu sản phẩm là 16%. Đối với đại diện cá CTCK cho rằng : CTCK mở các chuyên đề tìm hiểu là 28,6%; bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành là 21,4%; bài viết trên bào tạp chí phổ thông, chuyên mục giới thiệu sản phẩm, các cách làm khác chiếm 16,7%. Nhận xét : việc phổ cập kiến thức quyền chọn chứng khoán nên kết hợp tất cả các cách trên để nhà đầu tư dễ tiếp cận, nhưng việc CTCK mở các chuyên đề tìm hiểu nên được chú trọng nhiều nhất để đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.4 Nhận định về thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt Nam: Các nhà đầu tư cá nhân cho rằng khó khăn lớn nhất là kiến thức về giao dịch quyền chọn còn hạn chế chiếm 32%; tiếp đó là chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động chiếm 27%; quy mô thị trường chứng khoán nhỏ chiếm 25%, và chính sách thuế chưa khuyến khích cá nhà đầu tư cũng là một khó khăn mà cá nhà đâu tư quan tâm. Các đại diện CTCK nhận định rằng : Thuận lợi lớn nhất là tiềm năng phát triển thị trường chứng khoán chiếm 28,6%; tiếp theo là sức cầu về đầu tư chứng khoán chiếm 21,4%; còn lại là việc kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn giao dịch vàng và ngoại tệ; chính phủ khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm… Khó khăn lớn nhất là kiến thức của khách hàng và chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh; tiếp theo là quy mô thị trường và chính sách thuế. Nhận xét : khó khăn lớn nhất là kiến thức của khách hàng vì vậy việc phổ cập kiến thức đầy đủ cho khách hàng là cần thiết và hệ thống pháp luật; quy mô thị trường ; chính sách thuế cần được điều chỉnh và cải thiện để khuyến khích thị trường giao dịch quyền chọn hoạt động thuận lợi. 3.2.5 Nhận định của các đại diện CTCK về hợp đồng quyền chọn : 27 Mức phí quyền chọn : Tính theo tỷ lệ dựa vào giá trị hợp đồng: chiếm 42,9% Tính theo số tiền trên mỗi cổ phiếu : chiếm 57.1% Đại diện CTCK cho rằng việc tính theo số tiền trên mỗi cổ phiếu dễ áp dụng đối với thị trường có quy mô nhỏ như Việt Nam. Kiểu quyền chọn : Kiểu Châu Âu : chiếm 45,2 % Kiểu Mỹ : chiếm 54,8% Nhận xét: Với thị trường quy mô nhỏ và chỉ số VN-Index cũng như HASTC- Index luôn biến động theo chiều hướng khó có thể dự đoán được như hiện nay, thì kiểu quyền chọn theo kiểu Mỹ là thích hợp hơn. Đánh giá tính khả quan của việc xây dựng quyền chọn tại Việt Nam -Đối với nhà đầu tư cá nhân :tính khả quan của việc xây dựng quyền chọn tại Việt Nam là 58%. -Đối với đại diện công ty chứng khoán : tính khả quan của việc xây dựng quyền chọn là 54.8%. Nhận xét : cả các nhà đầu tư và đại diện CTCK đều cho rằng việc xây dựng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam là khả thi và có khả năng phát triển. 28 CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn và chiến lược quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.1 Kiến nghị pháp lý 4.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý TTCK muốn thu hút được nhiều NĐT, trước hết phải tạo cho NĐT tâm lý được kinh doanh một cách công bằng trên thị trường. TTCK ổn định và phát triển là thị trường ít xảy ra gian lận, phạm pháp, có nguồn hàng hoá dồi dào, thông tin minh bạch và các nhà đầu tư được đối xử như nhau. Để có được điều này cần phải xây dựng TTCK trên một cơ sở có một hệ thống pháp luật hoàn thiện. Còn rất nhiều việc phải làm để xây dựng hành lang pháp lý nhằm tăng cường tính minh bạch, giảm rủi ro cho thị trường và tính cấp bách của vấn đề này không cho phép kéo dài hơn nữa. Các hoạt động kiểm tra, thanh tra phát hiện vi phạm của cá nhân và doanh nghiệp phải được xử phạt thật nặng để làm gương, chắc chắn sẽ tác động tích cực đến thị trường,vì thế chúng ta cần phải ngày một kiện toàn hệ thống pháp luật hiện nay. Chẳng hạn như: - Ban hành quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết, CTCK và công ty quản lý quỹ đầu tư. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trên cơ sở hệ thống kế toán và kiểm toán tốt. - Cải cách thủ tục hành chính, ban hành và thực thi quy trình cấp phép thành lập và hoạt động của các CTCK, công ty quản lý quỹ. Minh bạch hoạt động quản lý, giám sát thị trường của các cơ quan quản lý. - Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu theo lô lớn, tăng cường hình thức phát hành thông qua đấu thầu, bảo lãnh để niêm yết trên TTCK. - Thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán chứng khoán tập trung để giảm thiểu rủi ro trên thị trường. Tiêu chuẩn hóa hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký. Từng bước phát triển và hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo các chuẩn mực quốc tế. - Đẩy mạnh việc triển khai thực thi Luật Chứng khoán thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản dưới luật hướng dẫn; hoàn thiện cơ chế đấu giá theo hướng ngày càng công khai và minh bạch hơn. 4.1.2 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với TTCK Cơ quan quản lý và giám sát có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao dịch đảm bảo đúng nguyên tắc và pháp luật, có quyền xác nhận tư cách thành viên của các CTCK thành viên, có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các sai phạm liên quan đến các CTCK thành viên, kiểm tra và thông báo đến Sở giao dịch những giao dịch có dấu hiệu bất thường. Đồng thời, cơ quan quản lý và giám sát sẽ kiểm tra tính chính xác của những thông tin được đưa lên thị trường thông qua các CTCK nhằm đảm bảo tính trung thực, minh bạch của thông tin cho thị trường. Cơ cấu tổ chức của cơ quan này bao gồm có các bộ phận như Bộ phận điều hành thị 29 trường; bộ phận giám sát giao dịch; bộ phận giám sát thành viên; bộ phận giám sát thông tin…với mục đích chính là quản lý và giám sát các giao dịch trên sàn nhằm bảo vệ các NĐT, đảm bảo cho thị trường phát triển đúng theo định hướng mà Nhà nước và Chính phủ đã đề ra. Nhằm phát triển, áp dụng được công cụ option vào TTCK ở Việt Nam hiện nay, chúng ta cần phải xây dựng hình thức tổ chức và quản lý của sàn giao dịch. Cơ cấu tổ chức này bao gồm SGDCK; Các công ty môi giới (CTCK); Các cơ quan quản lý và giám sát; trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ và các đối tượng tham gia thị trường. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm soạn thảo điều lệ và chuẩn mực chung cho thị trường quyền chọn, từ đó, các SGDCK, trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ sẽ ban hành các quy định cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các biểu mẫu, các quy định trong hợp đồng, giá thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ, và thanh toán hợp đồng…. Sở giao dịch sẽ quy định các điều kiện cho các loại cổ phiếu mà giao dịch quyền chọn được phép, trước tiên là những cổ phiếu của các công ty lớn, có tỷ suất sinh lợi cao, khối lượng giao dịch đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu để duy trì việc niêm yết quyền chọn. Ngoài ra Sở giao dịch cũng quyết định CTCK nào được phép tham gia vào thị trường quyền chọn này dựa theo năng lực và uy ín của công ty đó.Các CTCK đóng vai trò là các công ty môi giới làm nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu của NĐT. Công ty môi giới có trách nhiệm giao dịch các lệnh nhận được ở mức giá tốt nhất và đặt lệnh trực tiếp hay chuyển lệnh về cho các nhân viên nhập lệnh tại Sở giao dịch để thực hiện giao dịch. Vì lợi ích của các đối tác trong giao dịch, lợi ích chung của nền kinh tế những giao dịch phức tạp của thị trường phải đi đôi với khả năng quản lý của bộ máy điều hành, giám sát thị trường và hệ thống pháp luật điều chỉnh tương xứng với sự phát triển của thị trường qua từng giai đoạn.Các lệnh đặt mua, đặt bán phải xác định nhà môi giới, mã chứng khoán cơ sở, loại hợp đồng quyền chọn, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, giá chuyển nhượng, khối lượng giao dịch và được gởi đến Sở giao dịch thông qua các CTCK. 4.2 Xây dựng mô hình quyền chọn Như chúng ta đã biết trên thị trường tài chính Việt Nam chưa có thị trường quyền chọn, vì thế trước khi đưa ra giải pháp phát triển chúng tôi sẽ trình bày mô hình dự kiến thị trường quyền chọn Việt Nam 4.2.1 Tiền đề xây dựng 4.2.1.1 Xây dựng mô hình TTQC phù hợp với thực tiễn Việt Nam Sau khi nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của Nhật,Mỹ,Châu Âu cùng với việc tìm hiểu thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam nhóm chúng tôi đề xuất nên áp dụng mô hình quyền chọn Mỹ cho thị trường quyền chọn Việt Nam. Tuy nhiên, với xu hướng liên thông, liên kết và đi đến sáp nhập giữa các sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới hiện nay, Việt Nam 30 cần chuẩn bị và có định hướng trong việc xây dựng các mô hình TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng. Để TTCK Việt Nam đảm bảo vừa có thể học hỏi kinh nghiệm tổ chức của Mỹ nhưng vẫn tiếp nhận các kỹ thuật mới và cải tiến các phương thức tổ chức hiện đại, tiên tiến nhằm đảm bảo sự phù hợp với thông lệ quốc tế và không mất đi bản sắc riêng của TTCK Việt Nam. Cơ chế vận hành và quản lý khoa học tối thiểu phải xây dựng được các tiêu chuẩn về chứng khoán cơ sở; tiêu chuẩn về hợp đồng quyền chọn; hệ thống giao dịch, giám sát, công bố thông tin, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ, các nhà tạo lập thị trường; tổ chức giám sát hoạt động giao dịch; tổ chức cung cấp thông tin và các mô hình định giá kỹ thuật đại chúng cho nhà đầu tư; các hoạt động chế tài cụ thể … giúp thị trường có đủ năng lực để xử lý nhanh, chính xác các giao dịch trên thị trường, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn, tránh các hiện tượng đầu cơ gây lũng đoạn trên thị trường. 4.2.1.2 Nâng cao vai trò trách nhiệm 1 số cơ quan chức năng Bộ Tài Chính cần phải xem xét các chính sách sẽ ảnh hưởng đến việc hoàn thiện các môi trường đầu tư trong TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng, đảm bảo sự hài hoà, đồng bộ giữa các chính sách thuế áp dụng; tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp,; các chính sách quản lý kiểm soát rủi ro đầu tư của hệ thống ngân hàng; chính sách tỉ lệ lãi suất cơ bản, tỉ giá trao đổi; đồng thời đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các tổng công ty có kết quả hoạt động tốt để cung cấp thêm nguồn hàng hoá cho TTCK UBCKNN là cơ quan quản lý trực tiếp việc vận hành của TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng cần có sự nâng cấp và chuyên sâu trong các hệ thống phòng ban chuyên sâu trong từng lĩnh vực, để có thể cung cấp các giải pháp nhạy bén và linh hoạt cho thị trường. Ngoài ra, nên tổ chức các ban điều hành, ban bổ nhiệm, ban kiểm toán, ban tư vấn có sự tham gia của các chuyên gia từ các lĩnh vực liên quan, các công ty niêm yết để đạt được sự phát triển khách quan, toàn diện và phù hợp với thị trường Trung tâm Lưu ký là các cơ quan tổ chức và vận hành hoạt động của TTCK, trước hết phải thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại đáp ứng được quy mô thị trường ngày càng lớn 4.2.2 Mô hình dự kiến thị trường quyền chọn Việt Nam Trên cơ sở nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của CBOE, TSE ,Euronex N.V và mô hình tổ chức sàn giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM,chúng tôi xin đề xuất mô hình quyền chọn chứng khoán cho thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.2.1 Mô hình giao dịch Việt Nam cần xây dựng một hệ thống chương trình tự động riêng cho thị trừong giao dịch quyền chọn chứng khoán, tại đó toàn bộ lệnh sẽ thực thi thông qua hệ thống điện tử được nhập từ các Công ty chứng khoán, đóng vai trò là môi giới của các nhà đầu tư. Sở giao dịch 31 chứng khoán sẽ quy định các điều kiện cho các loại cổ phiếu được phép giao dịch quyền chọn, trước mắt là các loại cổ phiếu của những công ty lớn, có tỷ suất sinh lời cao, hoạt động kinh doanh phát triển, khối lượng giao dịch đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu. Uỷ ban chứng khoán nhà nước có trách nhiệm soạn thảo điều lệ và chuẩn mực chung cho thị trường quyền chọn chứng khoán, từ đó các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ sẽ ban hành các nguyên tắc, quy định cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các mẫu biểu, quy mô Hợp đồng, giá thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ và thanh toán hợp đồng đáo hạn... 4.2.2.2 Yết giá Giá hỏi mua, chào báo và giá giao dịch cần được công bố theo nguyên tắc chung và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán thành viên. Đối với các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới, muốn biết được thông tin yết giá trực tuyến, người sử dụng phải trả phí. Tuy nhiên, đối với thị trường mới thành lập ở Việt Nam, các Sở giao dịch chứng khoán nên yết giá công khai trên cơ sở không thu phí cho tất cả thông tin để kích thích thị trường. 4.2.2.3 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng Phí giao dịch và phí thanh toán là khoản phí phải trả cho các Công ty chứng khoán, các nhà môi giới quyền chọn. Khoản phí này được tính bằng một tỷ lệ dựa trên trị giá Hợp đồng quyền chọn. Mức phí tối thiểu và tối đa do các Công ty chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ quy định. Tuỳ theo mỗi Công ty chứng khoán mà tỷ lệ phần trăm này só sự thay đổi nhằm tạo sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Đối với các Công ty chứng khoán thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường, khoản phí này sẽ nộp cho Sở giao dịch chứng khoán căn cứ vào từng Hợp đồng giao dịch. Nếu các Hợp đồng quyền chọn được thực hiện thì nhà đầu tư phải trả thêm một khoản hoa hồng cho các nhà môi giới thực hiện việc mua bán quyền chọn chứng khoán. Đối với các quyền chọn không thực hiện khi đáo hạn thì không phải trả khoản phí này. 4.2.2.4 Phương thức giao dịch Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời nên quy mô hoạt động còn hạn chế, trong giai đoạn đầu ứng dụng quyền chọn chứng khoán nên kết hợp sàn giao dịch quyền chọn chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện nay 32 Hình 1.2 Mô hình phương thức giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau khi các bên mở tài khoản tại Công ty chứng khoán, đóng tiền ký quỹ và hoàn tất giấy tờ mà Công ty chứng khoán đòi hỏi, tiến trình mua bán được tiến hành theo quy trình sau: (1) Bên mua và bên bán quyền chọn chứng khoán đặt lệnh mua bán tại bộ phận nhận lệnh của Công ty chứng khoán. (2) Bộ phận nhận lệnh công ty chứng khoán sau khi nhận lệnh của nhà đầu tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu với số dư tài khoản của nhà đầu tư và nếu phù hợp với các điều kiện quy định bộ phận này sẽ ghi các chi tiết mua/bán quyền chọn chứng khoán vào phiếu lệnh và chuyển phiếu lệnh cho bộ phận giao lệnh. (3) Bộ phận giao lệnh chuyển phiếu lệnh cho người môi giới trên sàn của mình (người đại diện cho công ty chứng khoán mà các bên mở tài khoản). (4) Người môi giới này giới thiệu lệnh trên với những người môi giới khác. (5) Những người môi giới này sẽ tiến hành thi hành lệnh đó. (6) Sau khi thực hiện hoàn tất các giao dịch mua/bán quyền chọn, kết quả giao dịch sẽ được thông báo về Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ và bộ phận nhận lệnh công ty chứng khoán để bộ phận này thông báo cho người mua/bán quyền chọn tương ứng. Các nhà đầu tư sẽ ký gửi phí quyền chọn cho bộ phận nhận lệnh các Công ty chứng khoán. Sau đó bộ phận này của bên mua/bán quyền chọn sẽ thanh toán phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ. (7) Người môi giới trên sàn nhận thông báo xác nhận lệnh đã thi hành. (8) Thông báo xác nhận sẽ được chuyển lại cho Bộ phận giao lệnh của công ty chứng khoán. (9) Bộ phận giao lệnh xác nhận vào hệ thống theo dõi của mình chuyển sang bộ phận nhận lệnh. (10) Bộ phận nhận lệnh nhận thông báo và xác nhận cho khách hàng là lệnh mua bán đã được thi hành 33 4.2.2.5 Cơ chế quản lý và giám sát Quản lý và giám sát và giám sát là khâu tương đối quan trọng trong việc tổ chức hoạt động của sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán, quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động của sàn giao dịch.Mục tiêu chính của hệ thống quản lý và giám sát giao dịch trên sàn là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo đảm cho thị trường hoạt động công bằng và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro và ngăn chặn những rủi ro hệ thống. Ở Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước sẽ thiết lập các quy định và quy trình áp dụng cho các thành viên tham gia sàn giao dịch quyền chọn. Các bộ phận của cơ chế quản lý và giám sát bao gồm: Bộ phận giám sát giao dịch: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các giao dịch bất thường, giám sát các giao dịch có dấu hiệu liên quan đến giao dịch nội gián, lũng đoạn thị trường, tung tin đồn thất thiệt và các giao dịch mang dấu hiệu của các hành vi bị cấm và hạn chế khác... thông qua việc theo dõi diễn biến giao dịch nhằm phát hiện các giao dịch có dấu hiệu vi phạm có liên quan đến giao dịch thao túng thị trường hoặc giao dịch nội gián hoặc hoặc vi phạm công bố thông tin để tiến hành điều tra xác định mức độ vi phạm, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực thi. Bộ phận giám sát thành viên: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các sai phạm liên quan đến những công ty chứng khoán thành viên, có chức năng kiểm tra, thanh tra khi thu thập được những bằng chứng xác đáng, báo cáo sang bộ phận xử lý và công bố thông tin. Bộ phận giám sát thông tin và công bố thông tin: có nhiệm vụ quản lý tất cả thông tin liên quan đến giao dịch quyền chọn trên thị trường, có chức năng kiểm tra tính xác thực của các loại thông tin từ các Công ty chứng khoán thành viên. Đồng thời, bộ phận giám sát và công bố thông tin có trách nhiệm cung cấp ra bên ngoài những thông tin giao dịch trên hệ thống công bố thông tin. Bộ phận xử lý: Bộ phận này căn cứ vào những báo cáo vi phạm được gửi từ các bộ phận trên mà tiến hành xử lý (phạt hành chính, cảnh cáo, cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt hoặc các biện pháp khác...) theo các quy định của Luật chứng khoán, quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán. Sau đó báo cáo uỷ ban chứng khoán nhà nước, cũng có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế phát sinh để xem xét, sửa đổi Luật chứng khoán và các văn bản khác phù hợp với tình hình thực tế. Riêng đối với các vi phạm nghiêm trong, bộ phận này có thể kiến nghị Uỷ ban chứng khoán nhà nước để phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý theo quy định. 4.3 Giải pháp triển khai mô hình và phát triển thị trường Giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thí điểm sẽ tập trung hoàn tất trong 5 năm 2010-2015 nhằm tạo nền tảng cho thị trường phi tập trung giao dịch quyền chọn cổ phiếu. 34 Giai đoạn hoàn thiện và phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu: thực hiện trong 5 năm 2016- 2020, nhằm xây dựng xong sàn tập trung giao dịch quyền chọn cổ phiếu và từ đây có thể hội nhập vào các thị trường khu vực, thế giới. 4.3.1 Chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường Có chính sách hấp dẫn hơn nữa nhằm tăng cường thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào TTCK Việt Nam như : Xây dựng các danh mục hàng hoá có chất lượng, tiềm năng phát triển tốt để thu hút sự quan tâm và đầu tư, tạo sự công bằng hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài trong việc mở tài khoản giao dịch, kiểm soát hay trong việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp phát hành. Mở rộng tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. Xem xét loại chứng khoán nào cần hạn chế sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sẽ cho niêm yết bảng riêng hoặc không cấp phép cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu hạn chế. Thực hiện lộ trình mở cửa đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trình đã cam kết Đa dạng hoá các loại hình quỹ đầu tư , từng bước phát triển, đa dạng hoá các quỹ hưu trí để thu hút các vốn dân cư tham gia đầu tư; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức đầu tư nước ngoài mở chi nhánh hoạt động ở Việt Nam, đẩy mạnh việc thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm trường chúng khoán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh (2).pdf
Tài liệu liên quan