Đề tài Tổng quan về sản phẩm băng vệ sinh và đôi nét về người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Đề tài Tổng quan về sản phẩm băng vệ sinh và đôi nét về người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh: 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH 1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH Một miếng lót được đặt ở dưới âm đạo giúp thấm hút các chất dịch lỏng được tiết ra ở âm đạo trong những ngày hành kinh. (nhóm tác giả tự định nghĩa) 1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH Trong thời đại ngày nay, chúng ta đã được biết đến rất nhiều về BVS nhưng ít ai trong số chúng ta biết được nguồn gốc của nó từ đâu, trước khi có BVS như bây giờ thì người ta sử dụng cái gì… Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn gốc và xự hình thành phát triển của nó. Thời xa xưa, ông bà ta thường dùng những tấm vải, giẻ rách, hay bất cứ thứ gì có khả năng thấm hút để lót dưới âm đạo trong những ngày hành kinh. Việc sử dụng những miếng vải để thấm hút chất dịch trong những ngày “ấy” là một vấn đề khá vất vả cho người phụ nữ và thường bị mọi người coi t...

pdf53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 4001 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về sản phẩm băng vệ sinh và đôi nét về người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH 1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH Một miếng lót được đặt ở dưới âm đạo giúp thấm hút các chất dịch lỏng được tiết ra ở âm đạo trong những ngày hành kinh. (nhóm tác giả tự định nghĩa) 1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH Trong thời đại ngày nay, chúng ta đã được biết đến rất nhiều về BVS nhưng ít ai trong số chúng ta biết được nguồn gốc của nó từ đâu, trước khi có BVS như bây giờ thì người ta sử dụng cái gì… Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn gốc và xự hình thành phát triển của nó. Thời xa xưa, ông bà ta thường dùng những tấm vải, giẻ rách, hay bất cứ thứ gì có khả năng thấm hút để lót dưới âm đạo trong những ngày hành kinh. Việc sử dụng những miếng vải để thấm hút chất dịch trong những ngày “ấy” là một vấn đề khá vất vả cho người phụ nữ và thường bị mọi người coi thường, ghê tởm, cũng như không đảm bảo được việc giữ gìn vệ sinh trong khi đó là một vị trí dễ bị nhiễm trùng cũng như gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người phụ nữ. Trải qua thời gian, con người cũng tạo được những miếng BVS được đan hoặc dệt bằng vải mềm, nhưng vẫn còn gây nhiều bất tiện cho cuộc sống của người phụ nữ. Những miếng BVS được sử dụng một lần xuất hiện từ khá lâu trước khi nó được thương mại hóa vào năm 1888. Nó được phát minh để cứu một quân nhân bị những vết thương do đạn chì gây ra, sau đó, nó được các cô y tá sử dụng để làm miếng BVS dùng một lần. Nhãn hiệu BVS đầu tiên xuất hiện là Southall vào năm 1888, nhưng công ty đầu tiên thực hiện quảng cáo cho sản phẩm này ra công chúng la Kotex vào năm 1921. (nguồn: en.wikipedia.org/wiki/Sanitary_napkin) 2 Tuy chỉ là một vật dụng nhỏ thường bị mọi người ghê tởm nhưng nó cũng đã trải qua nhiều quá trình cải tiến, phát triển cho phù hợp. Những sản phẩm đó đã đóng góp rất lớn trong đời sống hằng ngày của người phụ nữ, góp phần giải phóng người phụ nữ. Và ngày nay, vật dụng đó không thể thiếu trong đời sống của người phụ nữ (những người phụ nữ bình thường có bộ phận sinh sản). Mọi người từ phụ nữ đến các quý ông cũng dần dần không còn có quan niệm ghê tởm đó nữa. 1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tại thị trường TPHCM hiện nay có các nhiều nhãn hiệu BVS khác nhau, nhiều dòng, nhiều loại nhưng có một đặc điểm chung là tất cả các bao bì bên ngoài đều được sử dụng chất nylông. Nếu phân loại sản phẩm theo nhà sản xuất thì có nhà sản xuất trong nước được pháp luật Việt Nam công nhận, nhà sản xuất trong nước không được pháp luật Việt Nam công nhận (gọi tắt là hàng nhái), và nhà sản xuất ở nước ngoài (gọi tắt là hàng nhập khẩu). Nhà sản xuất trong nước được pháp luật Việt Nam công nhận bao gồm các nhãn hiệu như Diana, Kotex, Sunfree, LiLi, Peppy, Scud. Những nhãn hiệu một số sản xuất trong nước và một số nhập khẩu từ nước ngoài Laurier, Sofy. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Thái Lan như Modess, Whishper. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan như Belle Flora. Nhãn hiệu nhập khẩu từ Trung Quốc như KangBeiEr. Còn các hàng nhái đa số nhái theo các tên của Diana và Kotex, đổi vài chữ cái hoặc in hình ảnh khác, hoặc nhái cả bao bì rất đa dạng nhưng miếng BVS bên trong đều giống nhau. Các loại hàng nhái được bán rất nhiều ở các chợ lớn nhỏ, được đổ đống bán ở vỉa hè hay bán rong trong chợ, hoặc ở vài tiệm tạp hóa cũng có bán. Khách hàng của loại hàng nhái này đa số là những người thu nhập thấp, kém hiểu biết, ít quan sát thu thập thông tin, ít có sự quan tâm chú ý đến sức khỏe. Và người bán hàng cũng không biết rõ nguồn gốc của sản phẩm mà chỉ thấy giá rẻ là nhập hàng về bán. Đặc biệt là những người bán lẻ vốn ít, bán rong ở các chợ thường hay kinh doanh loại hàng này và đem rao bán hô hào “hàng công ty giá rẻ”, “hàng công ty khuyến mãi”, “hàng tồn kho”, “hàng nhập khẩu xách tay”. Còn người tiêu dùng thì thấy hợp với túi tiền của mình, có khuyến mãi (vì trên bao bì thì ghi giá 8.000 hay 11.000 nhưng lại bán với giá 10.000 / 3 gói) và thấy nhãn hiệu quen quen cứ nghĩ là cùng do 3 một nhà sản xuất Kotex, Diana, Whisper (theo lời nói của người chủ bán) nên họ mới dùng. Vì vậy trong thời gian gần đây, khi vụ việc này được phơi bày ra trước công chúng, được sự can thiệp của giới báo chí và chính quyền Việt Nam thì hiện trạng trên được giảm dần. Tại các chợ nhỏ, giảm dần tình trạng người bán hàng rong bán hàng nhái rêu rao khắp chợ. Nhưng hàng nhái vẫn còn được bán ở tại một số quận huyện xa trung tâm thành phố. Mặc khác, số lượng bán tại TPHCM có phần được giảm dần so với hai năm trước đây. Nhưng một điều đáng ngạc nhiên là có rất ít chị em phụ nữ biết đến vụ việc trên, trong số người biết đến vụ việc trên thì phần đông người chỉ biết loáng thoáng, chứ không biết rõ sự việc, không biết rõ tính độc hại của những sản phẩm kém chất lượng này. Phân tích về đối thủ cạnh tranh thì hiện nay Kotex và Diana là hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau. Giá bán của Kotex cao hơn giá bán của Diana. Theo số liệu thu thập được từ cuộc khảo sát thị trường với 300 mẫu với câu hỏi về nhãn hiệu BVS vừa mới dùng gần đây nhất thì có 197 người sử dụng nhãn hiệu BVS Kotex đứng vị trí thứ nhất chiếm 65,7%; 66 người sử dụng nhãn hiệu Diana đứng vị trí thứ hai chiếm 22% . Còn đối với nhãn hiệu đã từng dùng qua nhiều lần thì nhãn hiệu Kotex được 113 người sử dụng chiếm 37,7%; Diana có 74 người sử dụng chiếm 24,7%. Hai số liệu cao nhất so với những nhãn hiệu khác. Theo căn cứ như thế thì hiện nay Kotex là nhãn hiệu đang dẫn đầu thị trường TPHCM. Còn đứng vị trí thứ hai là Diana. ¾ Về giá bán sản phẩm Nhìn chung thì tại thị trường TPHCM, thì giá bán của 1 miếng BVS ban đêm đa số cao hơn giá bán 1 miếng BVS ban ngày và giá bán 1 miếng BVS ban ngày cao hơn giá bán 1 miếng BVS hằng ngày. Theo công thức tính giá trung bình của từng loại thì ta có giá bán 1 miếng BVS ban đêm trung bình là 2.397 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS ban ngày trung bình là 1.337 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS hằng ngày là 552 VNĐ. Nhóm tác giả dùng phương pháp mức giá bán 1 miếng BVS trung bình của từng nhãn hiệu để so sánh với giá trung bình của những nhãn hiệu có mặt tại thị trường TPHCM sắp xếp vị trí cho từng nhãn hiệu. Xếp hạng từ giá cao nhất xuống giá thấp nhất. Đồng thời, giúp cho tác giả có được sự lựa chọn giá bán cho sản phẩm mới mà tác giả nêu ở phần giải pháp. Bảng xếp hạng như sau Bảng 1.2.1. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban ngày Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ) 4 Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng BVS trung bình của nhãn hiệu Giá trung bình của các nhãn hiệu Xếp hạng NK Đài Loan Belle Flora 2.300 1 SX tại Thái Lan Whisper 2.255 2 SX tại Thái Lan Modess 1.850 3 SX tại Thái Lan và Việt Nam Laurier 1.610 4 SX tại Việt Nam Sofy 1.405 5 1.337 SX tại Việt Nam Kotex 1.257 6 SX tại Việt Nam Diana 1.157 7 NK Trung Quốc KangBeiEr 1.117 8 SX tại Việt Nam Peppy/ Scud 991 9 SX tại Việt Nam Sunfree/ LiLi 907 10 Bảng 1.2.2. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban đêm Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ) Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng BVS trung bình của 1 nhãn hiệu Giá 1 miếng BVS trung bình của tất cả nhãn hiệu Xếp thứ tự SX tại Thái Lan Laurier 3.194 1 SX tại Thái Lan Whisper 3.160 2 NK Đài Loan Belle Flora 3.100 3 SX tại Việt Nam Sofy 2.514 4 2.397 SX tại Việt Nam Kotex 2.062 5 SX tại Việt Nam Diana 2.000 6 SX tại Thái Lan Modess 1.875 7 NK Trung Quốc KangBeier 1.300 8 SX tại Việt Nam Peppy 875 9 Bảng 1.2.3. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng hằng ngày Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ) 5 Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng BVS trung bình của 1 nhãn hiệu Giá 1 miếng BVS trung bình của tất cả nhãn hiệu Xếp thứ tự NK Đài Loan Belle Flora 850 1 SX tại Việt Nam Kotex 625 2 SX Nhật Bản – Indonesia Laurier 600 3 552 SX tại Việt Nam Diana 518 4 SX tại Thái Lan Sofy 475 5 SX tại Thái Lan Carefree 425 6 ¾ Về hình ảnh, màu sắc bao bì BVS Nhìn chung thì hiện nay, hầu hết các bao bì BVS đều được sử dụng chất liệu nylông. Màu sắc đa số là những màu nữ tính như xanh dương, xanh lá, hồng, tím, xanh đậm,… xuất hiện khá nhiều. Còn hai màu chưa được sử dụng là màu đen và màu nâu. Hình ảnh được sử dụng nhiều là những hình ảnh cô gái dịu dàng, hoặc là cô gái năng động, hoặc là hình bé gái, hoặc hình bông hoa, hình miếng BVS thu nhỏ. Đối với các sản phẩm BVS ban đêm thì thường có hình mặt trăng khuyết. Thông điệp ghi trên bao bì nhìn chung nói về khả năng thấm hút, các đường rãnh chống trào, chống thấm ngược, lớp keo dính chắc không bị xê dịch. Nhìn chung, những thông điệp đó dường như trùng lắp với nhau, khá phổ biến. ¾ Về thiết kế miếng BVS Trên thị trường hiện nay, mỗi nhãn hiệu cố tình tạo cho mình một “phong cách” riêng. Trên bề mặt với những đường rãnh eo thon, đường viền, dải màu thấm hút tốt, có 2 vách đứng, dải thun ôm sát. Riêng loại BVS đêm thì có chiều dài lý tưởng. Nhãn hiệu có độ dài nhất hiện nay là Sofy nếp gấp hai bên – 35cm. Theo kết quả từ cuộc khảo sát 300 người tiêu dùng với câu hỏi những sản phẩm BVS mà chị/ em đã và đang sử dụng thì chị/em thấy hài lòng về điểm nào nhất trong những điểm được liệt kê, thì có 227 người chiếm 75,7 % trả lời là “tính thấm hút tốt” , 37 người chiếm 12,4% trả lời “độ dính của keo”. Từ kết quả đó nhóm nghiên cứu có thể khẳng định về độ thấm hút của miếng BVS hiện tại đã tốt, hiện tại không cần nghiên cứu cải tiến tăng mức 6 thấm hút hơn nữa. Mà chúng ta nên phát triển cải tiến về mẫu mã bao bì đẹp mắt, dễ nhận biết, tạo sự khác lạ và thiết kế lại miếng băng vừa vặn để không bị lem dính ra ngoài. ¾ Về hương thơm trong BVS Tại thị trường TP. Hồ Chí Minh loại BVS có hương thơm được xuất hiện đầu tiên là Modess có cánh dùng ban ngày với gói bao bì màu đỏ; Loại BVS hằng ngày mỏng nhỏ có hương thơm đầu tiên có mặt trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh là Carefree cùng là sản phẩm nhập khẩu của Johnson & Johnson. Tiếp theo sau đó, thì ồ ạt các sản phẩm BVS hằng ngày có hương thơm của các nhãn hiệu khác. Vào khoảng năm 2006 – 2007, thì nhãn hiệu Kotex đã tung ra sản phẩm BVS loại dùng ban ngày có hương thơm là Kotex Natural Care hương trà xanh và hương Aloe Vera; Diana với loại siêu thấm rất mỏng và để hình chiếc lá và ghi là “khử mùi”. Nhưng không được bao lâu thì cả hai nhãn hiệu này rất khó tìm thấy tại thị trường TPHCM và nhóm tác giả không rõ lý do là vì sao. Vào năm 2007 – 2008, Diana và Kotex tung ra thị trường các dòng sản phẩm BVS ban ngày có hương thơm. Đồng thời, trên thị trường xuất hiện thêm các nhãn hiệu khác có hương thơm khác với hương thơm mà Kotex và Diana sử dụng xuất xứ trong và ngoài nước. 1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI 1.3.1. Tình hình sử dụng băng vệ sinh và những rắc rối hiện nay của người dân thành phố Hồ Chí Minh Trình độ dân trí tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng được nâng cao. Người dân ngày càng ý thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cá nhân, bảo vệ , giữ gìn vệ sinh nhà ở và đường phố. Nhóm tác giả đã thực hiện hai cuộc khảo sát để thu thập thông tin về nhu cầu tiêu dùng BVS trên thị trường TP Hồ Chí Minh. Kết quả là, người tiêu dùng dần dần ý thức được sử dụng BVS thay đổi theo dung lượng tiết ra. Trong một chu kỳ hành kinh, người tiêu dùng kết hợp sử dụng hai loại BVS, hoặc ba loại BVS với khả năng thấm hút khác nhau. Người tiêu dùng đặc biệt yêu thích những sản phẩm BVS có độ thấm hút tốt – “siêu thấm”. Cũng chính vì hai từ “siêu thấm” kèm theo “khử trùng” nên hiện nay với nhịp độ cuộc sống tất bật hơn, khá đông người tiêu dùng đã “quên” thay BVS từ 4 – 6 tiếng/ 1 lần. Điều này nhóm thu thập được qua cuộc khảo sát với câu hỏi thông thường một ngày hành 7 kinh chị sử dụng bao nhiêu miếng BVS thì có đến 90 người chiếm 30,3% sử dụng ít hơn 3miếng/ 1 ngày. Chính vì lẽ đó, việc giảm doanh thu của một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh BVS sẽ khó tránh khỏi trong thời gian vừa qua và rất có nguy cơ sẽ giảm trong những năm tiếp theo. Trong việc đi mua BVS, người tiêu dùng đa phần là tự đi mua chiếm 36,6%1; 27,7% là có nhiều lần nhờ người khác đi mua giùm; 21,7% là có rất ít lần nhờ người khác đi mua giùm. Với những lý do, như quá bận rộn không đi mua được chiếm 50,5%; người ta cũng đi mua thì nhờ mua giùm luôn chiếm 44,7%. Và lý do ngại ngùng khi đi mua BVS thì có 0% điều này cho thấy, sản phẩm BVS đã được xem là một trong những sản phẩm rất quen thuộc phổ biến và bình đẳng như mọi sản phẩm khác; tư tưởng quan niệm xưa không còn nữa. Đồng thời, cho thấy sự tiến bộ của người Việt Nam đang dần dần vươn xa hơn nữa. Mỗi lần đi mua BVS họ thường muốn mua dự trữ cho tháng sau chiếm 40,9% và có đến 80% người đồng tình rằng không mua đủ dùng hết tháng sau như mong muốn, thiếu giữa chừng phải đi mua. 1.3.2. Những vấn đề hiện nay làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ băng vệ sinh Trong phần trên đã đề cập đến cách sử dụng BVS của người tiêu dùng, chiếm phần khá đông đang sử dụng từ 3 miếng trở xuống trong một ngày nên phần nào sẽ làm giảm doanh thu của một số doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS. Trước vài năm gần đây, có sự xuất hiện ồ ạt các cơ sở sản xuất BVS không giấy phép, kém chất lượng, không đảm bảo tính vô trùng được bày bán khắp nơi gây tác động không nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất BVS có giấy phép. Và đến nay, các sản phẩm BVS nhái vẫn còn bày bán đa phần tập trung ở những nơi bán lẻ trong thành phố. Hiện nay, với lối sống tình dục bị thay đổi, các mối quan hệ rối ren, yêu đương theo thời, sống thử trước hôn nhân, cùng với sự tò mò tìm hiểu của những trẻ vị thành niên càng ngày càng gia tăng đáng kể. Kèm theo hậu quả là tình trạng viêm nhiễm lây lan qua đường tình dục, viêm nhiễm âm đạo, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai bừa bãi tăng cao. Kéo theo những căn bệnh ung thư tử cung đang hoành hành khắp nơi. 1 Kết quả của cuộc khảo sát lần 1 với câu hỏi I. 8 8 Sự phát triển của y khoa, đã cho ra đời các loại thuốc làm chậm ngày hành kinh, làm ảnh hưởng đến số lần hành kinh trong một năm, và có thể làm rối loạn, gây bất thường. Với tất cả những nguyên nhân đang hiện diện trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, đối với người tiêu dùng mỗi một nguyên nhân đóng góp một phần làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe vùng kín; đối với doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS thì sẽ bị giảm doanh thu đáng kể. Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, chạy theo lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng để chỉ có thể bán được hàng mà không hoàn toàn là tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Thực tế, đã chứng minh số lượng người tiêu dùng mắc các bệnh phụ khoa tăng lên và trong số đó có sử dụng BVS hằng ngày mỗi ngày, khi phát bệnh họ thử không sử dụng nữa thì bệnh cũng hết2. Từ trước, đã có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng hương thơm công nghiệp hấp thu qua những vùng da non, qua niêm mạc của cơ thể có thể gây ung thư, vô sinh, dị tật bẩm sinh, tổn thương hệ thần kinh. Còn những hương thơm tự nhiên lại đem đến tác dụng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng hiện nay, có bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất BVS đã và đang sử dụng những hương thơm tự nhiên? 1.3.3. Dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm băng vệ sinh trong ba năm tới Từ kết quả cuộc khảo sát với 300 người được đính kèm ở phần phụ lục xi, nhóm tác giả đưa ra dự đoán về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm BVS trong ba năm tới. Nhóm dự đoán rằng người tiêu dùng ở nơi đây thích sự đổi mới, thích những sản phẩm mới. Đồng thời, họ ưa chuộng những sản phẩm được chứng nhận là tốt cho sức khỏe của chính bản thân, ưa chuộng sự thẩm mỹ, thích sự tiện lợi và những sản phẩm mang tính cộng đồng vì cộng đồng, tốt hay đem lại lợi ích cho môi trường. Họ ý thức được về sự vệ sinh, về sự phát triển của thế hệ tương lai. Sức tiêu thụ BVS, mỗi tháng mỗi người phụ nữ bình thường sẽ phải sử dụng một lần, một ngày dùng 4 miếng thì một lần bị kinh sẽ sử dụng ít nhất là 12 miếng BVS; trung bình là 20 miếng BVS; nhiều nhất (với số lượng khá đông) là 28 miếng BVS. Sự tiết dịch vào mỗi ngày sẽ thay đổi từ nhiều đến ít dần và hết. Trong thời gian tới, khi cuộc sống ngày càng khó khăn, bận rộn hơn sẽ khiến cho họ bị quên phải thay BVS 4 lần một ngày họ sẽ có xu hướng 2 Phụ lục xiv 9 mua dùng ít BVS hơn, kéo theo bệnh phụ khoa sẽ tăng hơn. Chính vì thế, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhắc nhở người tiêu dùng thay rửa vệ sinh thật tốt nhằm duy trì doanh số hoặc nghiên cứu ra loại BVS mới với tính thấm hút tốt hơn và đảm bảo vô trùng, khử trùng tuyệt đối. Ngoài ra trong những ngày hành kinh, họ sẽ sử dụng thêm những sản phẩm vệ sinh phụ khoa và xu hướng năm sẽ gia tăng. Đồng thời, hương thơm trong BVS ban ngày lẫn cả BVS hằng ngày có xu hướng không được ưa chuộng. Về thiết kế người tiêu dùng ưa thích miếng BVS có độ mỏng vừa phải hoặc siêu mỏng. Người tiêu dùng sẽ ưa chuộng những sản phẩm BVS loại dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ có thêm hai cánh với độ thấm hút tốt. Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng tìm tòi những thông tin, kiến thức về sức khỏe kinh nguyệt – sức khỏe sinh sản và áp dụng vào đời sống hàng ngày. Đồng thời, với tình trạng “yêu sớm” ở tuổi dậy thì đang gia tăng đáng kể; tình trạng “làm mẹ” ở tuổi học đường cũng gây nên những thiệt hại cho các doanh nghiệp kinh doanh BVS, gây thiệt hại nghiêm trọng đến xã hội. Nhưng hiện nay, trong các trường học, trong giáo dục đào tạo chỉ mới “mô phỏng”, chỉ mới nêu những “khái niệm” về kiến thức sinh sản, kinh nguyệt. Điều này, phần nào giúp học sinh biết rằng người phụ nữ nào cũng có kinh nguyệt, biết cách thức vận hành của bộ máy sinh sản và đồng thời gợi thêm sự tò mò tìm hiểu “cách sử dụng”. Chính vì lẽ đó, người tiêu dùng rất chuộng đọc những thông tin về sức khỏe sinh sản, sức khỏe kinh nguyệt, những phương pháp chăm sóc, vệ sinh đúng cách, an toàn. Điều cuối cùng góp phần quan trọng nhất vẫn là yếu tố về giá, yếu tố chi phí. Trong ba năm tới đây đối với sản phẩm BVS, người tiêu dùng sẽ hướng đến tiêu dùng những sản phẩm với mức giá trung bình nhưng phải thỏa mãn và đảm bảo an toàn với sức khỏe. Còn xu hướng sử dụng BVS để nâng cao đẳng cấp, hoặc phong cách sẽ chiếm một phần rất ít trong tiêu dùng. Và đại đa số sẽ hướng đến tiêu dùng những sản phẩm tiện lợi, đảm bảo an toàn (không lem ra ngoài), tốt cho sức khỏe; những sản phẩm mang tính ích lợi chung cho cộng đồng mà họ nhìn thấy được ích lợi đó đối với xã hội và đối với chính bản thân họ; với giá bán trung bình thì 82,1%3 người tiêu dùng sẽ ủng hộ. 3 Kết quả trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 người. 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM 2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm ¾ Hình ảnh, màu sắc bao bì bên ngoài Trên thị trường sản phẩm BVS hiện nay, các nhãn hiệu đã sử dụng rất quen với hình ảnh “phong cách – cá tính – nữ tính”, và kèm theo hình ảnh miếng BVS với góc chụp rất hấp dẫn và rất dễ nhận biết đây là sản phẩm BVS. Riêng đối với sản phẩm ban đêm, hình ảnh trăng khuyết đã trở thành hình ảnh nhận dạng đặc trưng cho loại dùng ban đêm. Hình ảnh này vừa mang tính liên tưởng thực tế vừa in sâu trong tâm trí của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Hình ảnh trăng khuyết đồng thời cũng là hình ảnh phổ biến được in trên bao bì của các nhãn hiệu BVS ban đêm hiện nay trên thị trường TPHCM. Còn về phần màu sắc – hiện nay các nhãn hiệu đã sử dụng những màu sắc có phần trùng lắp nhau. Điển hình như màu hồng có Diana, Laurier, Sofy, Peppy, KangBeiEr; màu xanh dương có Kotex, Sofy, Whishper, Diana, Laurier. Tất cả được phối màu cho khác hơn nhưng đều được người tiêu dùng nhận diện với cùng một cách phát âm. Nhìn chung, họ sử dụng những màu sắc mang đậm chất nữ tính. Phần nào nói lên đây là sản phẩm dành riêng cho phụ nữ. Về hình dạng bao bì thì có nhiều dạng, nổi trội với hai nhãn hiệu một là Belle Flora với dạng có nơi đóng mở, hai là Peppy với dạng bao như một cái túi rút dây. Cả hai nhãn hiệu này là hai nhãn hiệu khác lạ được tìm thấy tại thị trường TPHCM trong thời gian nhóm tác giả nghiên cứu. Về chất liệu bao trong suốt có thể thấy được bao bì bên trong thì có loại nhập khẩu từ Thái Lan với nhãn hiệu Whishper Ultra – Regular wings và loại nhập khẩu từ Trung Quốc với nhãn hiệu K . B – E dòng Ơ C Y G. Vấn đề đặt ra, với hình ảnh, màu sắc bao bì như thế có thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng không? Có làm nổi bật và gây ấn tượng đối với người tiêu dùng không? hay chỉ làm cho người tiêu dùng rối lên khi phải “dành thời gian để đứng đọc từng chữ” khi chọn 11 mua BVS trong một siêu thị4? Hay chỉ làm cho các nhà bán lẻ ở các chợ lớn và nhỏ không thể nhớ tên sản phẩm mình đang bán, không thể phân biệt được hàng hóa mình đang bán?5 Vậy điều đó có ảnh hưởng đến doanh số bán hay không? Theo kết quả khảo sát lần 2 với 179 đáp viên6, thì có 39,6% (đây là kết quả cao nhất cho câu hỏi đó) quyết định mua sản phẩm BVS khi chỉ dựa vào hình thức bên ngoài của sản phẩm này mới lạ hơn sản phẩm kia. Vậy các nhà sản xuất BVS hiện nay có nên nổ lực thiết kế hình thức bên ngoài thật ấn tượng, mới lạ không? ¾ Thông điệp ghi trên bao bì bên ngoài Trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 đáp viên, thì có 36,5% (đây là kết quả cao đứng thứ hai cho câu hỏi đó) quyết định mua sản phẩm BVS khi chỉ dựa vào những thông điệp ghi trên bao bì. Đây là điều mà các nhà sản xuất BVS nên “trau chuốt”. Hiện nay, đa số các nhãn hiệu đều ghi thành phần cấu tạo sản phẩm, ngày sản xuất và hạn sử dụng, tên & địa chỉ công ty sản xuất, nơi sản xuất, mã vạch, hướng dẫn sử dụng, cung cách bảo quản, chỉ tiêu gây kích ứng, những ghi chú cần cân nhắc như khuyên người tiêu dùng nên thay băng từ 3 – 6 tiếng/ 1 lần, gói BVS sau khi sử dụng và có cả lời nhắc nhở “xin đừng vứt xuống bồn cầu”7. Ngoài ra, các nhãn hiệu còn “trau chuốt” ngôn từ thể hiện những tính năng, những thiết kế miếng BVS, những ưu điểm mà họ cho là vượt trội hơn. Những thông điệp đã được sử dụng như lỗ thấm hút, bề mặt thấm hút luôn khô ráo không thấm ngược trở lại, độ dài, độ mỏng, khả năng thấm hút, không co dúm, chống trào ra ngoài, các đường rãnh chống tràn, hương thơm khử mùi, chống hăm, ..và những câu “slogan” riêng cho từng dòng sản phẩm. Vấn đề suy ngẫm ở đây là liệu những thông điệp trên có hoàn toàn đúng là sản phẩm BVS của họ có những tính năng đó không hay chỉ là những dòng chữ ghi trên bao bì thôi? Trên thị trường về hình thức, màu sắc bao bì bên ngoài này rất đa dạng, với nhiều kiểu dáng, hình ảnh. Để rõ có thể nhìn rõ hơn về thị trường, nhóm tác giả đã chụp hình ảnh 4 Nhóm tác giả đã dành thời gian quan sát hành động của người tiêu dùng khi đứng mua BVS tại các siêu thị và rút ra được nhận xét đó. 5 Nhóm tác giả đã phỏng vấn, trò chuyện với người bán lẻ và rút ra được nhận xét đó. 6 Số lượng đáp viên này là được chọn từ kết quả của lần khảo sát 1 7 Đây là lời nhắc nhở của nhãn hiệu Whishper 12 bao bì bên ngoài loại có cánh của các nhãn hiệu hiện đang có mặt tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và được sắp xếp ở phần phụ lục i. 2.1.2. Bao bì bên trong gói từng miếng băng vệ sinh (gọi tắt là bao bì phụ) Hiện nay, bao bì phụ của các nhãn hiệu BVS đều sử dụng chất nylông với nhiều màu sắc, và hình ảnh khác nhau, cách thức đóng gói xé mở khác nhau. Nhóm tác giả có đính kèm hình ảnh bao bì phụ của một số nhãn hiệu trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh ởphụ lục ii. Về màu sắc thì đa số sử dụng màu trắng, màu hồng, màu xanh dương lợt, màu xanh dương đậm, màu xanh lá. Về hình ảnh thì có loại có hình cô gái (vẽ vi tính), hình hoa, hình logo nhãn hiệu. Về chữ được sử dụng thì nổi bật là Sofy với dòng chữ “sản xuất theo công nghệ Nhật Bản” được in ngay nơi mở bao. Điểm đáng lưu ý nữa là bao bì phụ mỏng nên có thể nhìn rõ những dòng chữ hoặc hình ảnh dải giấy ngăn cách lớp keo. Nhưng nhìn chung, không tạo được sự ấn tượng. Mặt khác, có nhãn hiệu không thể phân biệt được nếu miếng BVS không nằm trong vỏ bao ngoài. Điển hình là Kotex S – tyle, Kotex Freedom có nhiều chủng loại trong dòng này thế nhưng chỉ với một kiểu bao bì phụ và gây sự không thuận lợi cho người sử dụng nếu lỡ để rơi ra khỏi vỏ bao ngoài thì phải mở bao bì phụ ra xem thì mới phân biệt được. Nhưng khi làm vậy, thì lại không đảm bảo được chất lượng của những miếng BVS đã lở tháo mở, còn gây mất thời gian. Hơn thế nữa, trong những ngày hành kinh người phụ nữ rất hay bị cáu gắt cho dù chỉ là một việc nhỏ nhặt, nên việc khó phân biệt, khó lấy đúng loại mà họ cần tìm thì càng làm bùn phát sự giận dữ lên đỉnh điểm gây một dấu ấn không tốt về nhãn hiệu đối với khách hàng, làm tăng khả năng thay đổi sử dụng sang nhãn hiệu khác. Thói quen của phụ nữ tại TPHCM là họ sẽ sử dụng giấy hoặc bao nylông màu hoặc kết hợp cả hai để gói miếng BVS đã sử dụng rồi mới vứt vào sọc rác. Điều này được truyền dạy cho các bé gái khi mới bắt đầu hành kinh. Thói quen này vẫn được giữ đến ngày nay và có chút thay đổi. Qua cuộc khảo sát lần 1, thì có 39,7% đáp viên gói thật kỹ miếng BVS đã sử dụng, bỏ vào bịch nylông rồi mới bỏ sọc rác; 31,3% đáp viên dùng giấy gói miếng BVS đã sử dụng rồi bỏ sọc rác; có 29% sử dụng bao bì phụ của miếng BVS để gói BVS đã sử dụng và vứt sọc rác; và 0% cho câu trả lời “không dùng gì hết và bỏ vào sọc rác”. Từ kết quả khảo sát đó, cho thấy người phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh rất quan tâm chú trọng đến sự thẩm mĩ vệ sinh. Đồng thời, cho thấy miếng bao bì phụ rất cần thiết, và đem đến sự tiện lợi và tiết kiệm cho người sử dụng vì nếu miếng bao bì phụ được cải tiến có thể 13 gói trọn miếng BVS đã sử dụng thì người tiêu dùng sẽ dần dần chuyển sang dùng bao bì phụ để gói BVS bỏ sọc rác. Hơn nữa, việc sử dụng bao nylông gói BVS đã sử dụng thì càng làm tăng thêm mức độ khó phân hủy rác thải, và ngày càng nhiều những bao nylông khó phân hủy và vi khuẩn – mầm móng gây bệnh được “cất trữ” trong lòng đất, trong môi trường. Đây thực sự là một nỗi lo cho môi trường hiện nay và tương lai. Theo nhóm tác giả tự khảo sát đối với chính bản thân nhóm tác giả về cảm nhận thời gian tiếp xúc, và ảnh hưởng đến các quyết định mua sử dụng lần sau từ miếng bao bì phụ thì nhóm tác giả rút ra kết luận như sau: người tiêu dùng có ba lần để tiếp xúc với bao bì bên ngoài gồm lần đi mua, một lần xé bao để lấy sản phẩm và lần lấy miếng BVS cuối cùng để vứt nó vào sọt rác; còn đối với bao bì phụ thì số lần người tiêu dùng tiếp xúc phụ thuộc vào số miếng BVS có trong một gói, nếu có bốn miếng thì có bốn lần tiếp xúc, nếu tám miếng thì có tám lần tiếp xúc, nếu có mười miếng thì có mười lần tiếp xúc,…Đồng thời, miếng bao bì phụ còn được sử dụng để gói BVS sau khi sử dụng nhưng hiện nay phải kết hợp thêm dây buộc hoặc giấy gói kèm. Nếu xét về thời gian tiếp xúc thì bao bì bên ngoài sẽ có thể có nhiều thời gian tiếp xúc với người tiêu dùng khi mua sản phẩm; còn đối với miếng bao bì phụ thì thời gian mỗi lần tiếp xúc với người tiêu dùng sẽ bằng với khoảng thời gian mà người tiêu dùng di chuyển miếng BVS vào nhà vệ sinh cộng thêm thời gian tháo gỡ sản phẩm cộng thêm thời gian gói sản phẩm cộng với thời gian đem vứt vào sọc rác. Ngoài ra, có thêm thời gian cơ hội người sử dụng nhìn ngắm bao bì phụ trong lúc vệ sinh. Nhóm tác giả đã thử nghiệm với chính bản thân, những người bạn nữ, chị em gái trong gia đình để quan sát tính thời gian cho một lần đi thay rửa tiếp xúc với bao bì phụ thì thời gian ngắn nhất trong điều kiện bận rộn là 2 phút, thời gian ngắn nhất trong điều kiện thảnh thơi là 5 phút, thời gian trung bình trong điều kiện thảnh thơi để thay rửa vệ sinh là 7 phút. Còn thời gian trung bình để đọc những thông điệp, tiếp xúc với bao bì bên ngoài của một sản phẩm là 1 phút cộng thêm thời gian trung bình suy nghĩ, so sánh để chọn mua nhãn hiệu nào đó là 3 phút; thời gian trung bình xé bao lấy BVS là 30 giây; thời gian trung bình cho lần lấy miếng BVS cuối cùng rồi vứt sọt rác là 3 phút 30 giây8; tổng cộng 8 phút/ 1 bao bì. Theo quy cách phổ biến 8 Thời gian này được tính bằng thời gian trung bình tiếp xúc với bao bì phụ chia cho hai vì đa số khi còn một miếng cuối cùng trong gói sản phẩm người tiêu dùng thường mang nó theo vào nhà vệ sinh để thay rửa và sử dụng nó để gói BVS đã sử dụng vào và cùng vứt vào sọc rác. 14 trên thị trường hiện nay là 8 miếng một gói nên thời gian tiếp xúc với miếng bao bì phụ của miếng thứ tám sẽ còn là 3 phút 30 giây thay vì 7 phút. Từ đó, nhóm tác giả so sánh tính được kết quả sau Bảng 2.1.2.1. Bảng thống kê về thời gian trung bình (TGTB) người sử dụng tiếp xúc với bao bì bên ngoài và bao bì phụ của sản phẩm Số ngày hành kinh Số lần trung bình đi mua BVS trong một tháng Số lần trung bình thay BVS trong một ngày Tổng số miếng BVS cần sử dụng trong một tháng hành kinh Tổng số gói BVS cần sử dụng trong một tháng hành kinh Tổng TGTB tiếp xúc với bao bì bên ngoài Tổng TGTB tiếp xúc với bao bì phụ 3 ngày 1 4 12 miếng 1,5 gói 12 phút (11 miếng x 7 phút) + 3 phút 30 giây= 80 phút 30 giây 5 ngày 1 4 20 miếng 2,5 gói 20 phút (18 miếng x 7 phút)+ 2x(3 phút 30 giây)= 133 phút 7 ngày 1 4 28 miếng 3,5 gói 70 phút (25 miếng x 7 phút)+ 3x(3 phút 30giây)= 185 phút 30 Theo kết quả như trên thì nhóm tác giả rút ra kết luận là thời gian cơ hội khách hàng tiếp xúc với bao bì phụ là nhiều hơn tiếp xúc với bao bì bên ngoài. Do đó, nếu những thông điệp về sản phẩm được in trên bao bì phụ thì khách hàng sẽ có nhiều thời gian để ghi nhận những thông điệp đó. Vì vậy, theo nhóm tác giả thì nhà sản xuất BVS nên chú trọng đến bao bì phụ, nên ghi thông điệp, hình ảnh mà nhà sản xuất muốn khách hàng ghi nhớ lên bao bì phụ. 2.1.3. Thiết kế miếng băng vệ sinh Các nhà sản xuất BVS sau khi nghiên cứu tìm hiểu và cải tiến sản phẩm họ đã nhận ra rằng lượng máu tiết ra, các vận động của mỗi người phụ nữ mỗi khác, khi thức làm việc hay trong khi ngủ thì lượng máu tiết ra ngoài sẽ khác nhau vì vậy họ đã thiết kế ra nhều loại BVS khác nhau như có loại có cánh, loại không cánh; loại dày, loại mỏng, loại siêu mỏng; loại dùng ban ngày, loại dùng ban đêm; loại hằng ngày, loại dùng cho ngày đầu và ngày cuối chu kỳ. Sau khi phân tích nhóm tác giả quyết định chọn cách phân loại dòng BVS dùng ban ngày, ban đêm, và hằng ngày. 15 Về các dòng BVS dùng ban ngày thì có hai loại có cánh và không có cánh; hoặc nếu chia theo độ dày mỏng thì có loại dày (maxi), loại mỏng, loại siêu mỏng. Về các dòng BVS dùng ban đêm hiện nay chỉ có một loại có cánh; có loại dày và loại mỏng. Đối với dòng BVS ban ngày thì nhà sản xuất phân chia theo độ dày mỏng của sản phẩm, còn với dòng BVS ban đêm thì nhà sản xuất cạnh tranh nhau và hướng đến độ dài của sản phẩm. Về các dòng BVS hằng ngày hiện nay chỉ có một loại không cánh9; và có hai loại loại loại siêu mỏng, loại mỏng. Nhưng tất cả có một điểm chung đó là cùng một màu trắng. Và điểm tạo nên sự khác biệt cho các nhãn hiệu, cho các sản phẩm khi nhìn bằng mắt là với giá tiền nào thì mẫu mã, kiểu dáng, hình dạng của bao bì bên ngoài và miếng băng vệ sinh bên trong sẽ có sự khác biệt. Trong phần phụ lục i, nhóm đã ghi hình ảnh của bao bì bên ngoài và kiểu dáng của các loại BVS có cánh của các nhãn hiệu hiện đang có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả qua sự khảo sát thị trường tìm hiểu thị trường theo hướng để hiểu rõ hơn về cách thiết kế miếng BVS và nhóm phân tích theo hướng đi từ thành phần cấu tạo chung của một miếng BVS (phần này được một số nhà sản xuất ghi trên bao bì), tiếp theo là bề mặt miếng BVS, phần lõi bên trong, phần mặt đáy, kích thước, cuối cùng là hương thơm. 2.1.3.1. Thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh Hiện nay, thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh bao gồm nhựa PE, vải không dệt, hạt sam, chất thấm hút có màu10, giấy, keo. Một miếng BVS gồm có ba phần : phần bề mặt thấm hút dịch lỏng; phần lõi bên trong miếng BVS; phần nhựa ngăn cách chống thấm ra ngoài đáy quần và dùng để dán keo, tiếp xúc với đáy quần – nhóm tác giả tự đặt tên là phần mặt đáy của miếng BVS. Ngoài ra, trong BVS hiện nay còn có thêm hương thơm được các nhà sản xuất ghi trên bao bì là “tác dụng khử mùi” với hai loại hương thơm phổ biến là “tinh chất trà xanh”, “hương Aloe Vera”. Và những hương thơm này đều được ghi là hương liệu. Nguồn: nhóm tác giả tự nghiên cứu 9 Theo thông tin thị trường từ những người thân, người ban cung cấp thì hiện trên thị trường thế giới loại BVS hằng ngày này đã được cải tiến thêm hai cánh. 10 Hiện tại trên thị trường có 2 màu phổ biến là màu xanh dương và màu hồng. 16 2.1.3.2. Bề mặt miếng băng vệ sinh Phổ biến trên thị trường hiện nay có hai loại bề mặt thấm hút là loại bề mặt lưới và bề mặt lụa mềm mại; thường được các nhà sản xuất đặt tên phân loại là loại siêu thấm – bề mặt lưới và loại soft – bề mặt mềm mại. Nhãn hiệu chỉ chuyên sản xuất bề mặt soft – bề mặt mềm mại là Laurier. Nhãn hiệu chỉ chuyên sản xuất bề mặt lưới là Whisper. Trên bề mặt đó, có loại có dải màu thấm hút với màu sắc gắn liền với màu của thương hiệu; có những đường rãnh được cắt ghép thành nhiều kiểu khác nhau, có loại là hình logo thương hiệu. Nhãn hiệu Sofy nếp gấp hai bên và dòng Laurier Super Guard hiện là hai loại đặc biệt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh với hai dải thun hai bên11. Riêng đối với loại BVS dùng hằng ngày thì đa số là bề mặt mềm mại và cực mỏng, không có dải màu thấm hút. Bảng 2.1.3.2.1. Bảng thống kê loại bề mặt, dải màu thấm hút và phân tích những điểm nổi bật mà các nhãn hiệu đã sử dụng trong việc thiết kế bề mặt thấm hút. Chú thích thêm: cách sắp xếp thứ tự các nhãn hiệu theo chiều từ trên xuống là theo phân loại xếp hạng về giá trung bình một miếng BVS của nhãn hiệu Nguồn:Nhóm tác giả tự nghiên cứu Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Loại bề mặt Dải màu thấm hút Điểm nổi bật Mềm mại Lưới LOẠI BVS BAN NGÀY Belle Flora Santin – feel X Xanh dương Dry - feel X Whisper Tất cả các dòng X Xanh dương hơi lợt Thiết kế các rãnh rất đặc biệt khác lạ hơn các nhãn hiệu khác Modess Dry max X In hình logo lên bề mặt. Các thiết kế đường rãnh mới lạ không có ở các nhãn hiệu khác Laurier Tất cả các dòng X Kiểu thiết kế đường rãnh và sự phồng lớp lưới ở chính giữa miếng BVS12 theo hình đường rãnh của dòng Super Soft Net khác biệt với các nhãn hiệu khác Sofy Nếp gấp hai X Có hai màn thun ở hai bên 11 Với hình dạng giông giống như là hai dải thun thường thấy ở các tã giấy trẻ em. 12 Nơi tiếp xúc trực tiếp với âm đạo. 17 bên Body fit X Lưới Active X Kotex Pro X Xanh dương S – tyle bề mặt mềm mại X Thiết kế bề mặt đặc biệt mới lạ hơn so với các dòng khác, có dạng hình hoa S - tyle X Softina X Xanh dương Freedom mềm mại X Freedom siêu thấm X Diana M X Siêu thấm X 4Teen X Hồng lợt Soft X Hồng lợt Libera X KangBeiEr X Peppy/ Scud X Sunfree/ LiLi X LOẠI BVS BAN ĐÊM Laurier Super Guard X Có vách thun co hai bên giúp ôm sát cơ thể Super Slim Guard X Super Soft Net X Whisper X Xanh dương hơi lợt Belle Flora Santin - feel X Xanh dương Dry - feel X Sofy Nếp gấp hai bên X Có vách thun hai bên giúp ôm sát cơ thể Body fit X Kotex S – tyle X Softina X Xanh dương Diana Night X Bề mặt lưới khác lạ và mềm mịn. Modess X KangBeier X 18 Peppy X LOẠI BVS HẰNG NGÀY Belle Flora Santin – feel X Dry - feel X Kotex Dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ X Trà xanh X Freedom X Laurier Natural fit X Active fit X Diana M X Tơ tằm X Hương hoa X Bông X Libera X Sofy Cả ba loại X Carefree Cả hai loại X 2.1.3.3. Phần lõi bên trong của miếng băng vệ sinh Phần lõi bên trong của miếng BVS thông thường bao gồm vải không dệt, hạt sam, giấy, lớp màu thấm hút. Với những thành phần này, nhà sản xuất BVS hiện nay phối hợp sử dụng đa dạng tạo nên nhiều chủng loại sản phẩm. Hơn nữa, các nhãn hiệu với cách sắp xếp bố trí vị trí của hạt sam, vải không dệt, giấy, lớp màu thấm hút khác nhau tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm với giá bán phù hợp. Theo sự phân tích của nhóm tác giả đã rút ra kết luận có những nhãn hiệu sau đây chỉ dùng vải không dệt làm chất thấm hút là Whishper Regular, Kotex Pro maxi cánh, Diana 4Teen maxi cánh, Libera. Còn tất cả những nhãn hiệu khác thì kết hợp giấy, vải không dệt, hạt Sam làm chất liệu thấm hút. Về phần sắp xếp vị trí của các hạt sam, giấy và vải không dệt rất đa dạng có nhãn hiệu thì trộn vải không dệt với hạt sam, có loại được trải thành từng lớp, hoặc có loại hạt sam được tập trung ở chính giữa hoặc ở mặt đáy. Nhóm tác giả không có điều kiện để nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm để phân tích chứng minh cấu trúc sắp xếp vị trí của các thành phần trên đem lại khả năng thấm hút tốt hoặc không. Với sự quan sát bằng mắt, sự cảm nhận trong khi sử dụng thì bốn nhãn hiệu chỉ dùng vải không dệt để thấm hút thì khả năng thấm hút tốt, và sử dụng thấm hút tối đa là 4 giờ đồng hồ và thấm đều trên miếng BVS, về hình thức thì có độ dày. 19 Nhóm tác giả đã quan sát tìm hiểu bằng mắt thường với cấu tạo thành phần của một số nhãn hiệu và tổng hợp lại đính kèm ở phần phụ lục iv. 2.1.3.4. Phần mặt đáy của miếng băng vệ sinh Phần mặt đáy của miếng BVS là phần tiếp xúc với đáy quần lót, trên đó có dải keo dùng để dán với mặt đáy quần lót nhằm để cố định vị trí. Đồng thời, phần đáy này là lớp ngăn cách lõi thấm hút với bên ngoài nhằm để dịch lỏng bên trong không thấm ra ngoài quần lót. Vì thế, phần mặt đáy của miếng BVS phải có tính chất không thấm dịch lỏng. Hiện nay, tất cả các mặt đáy này đều sử dụng chất liệu PE. Màu sắc của phần đáy này hiện nay được sử dùng là màu trắng, màu hồng, màu xanh dương, xanh lá và hiện không có gì là đặc biệt ấn tượng. Để ngăn cách và bao quản lớp keo dán trên bề mặt đáy, nhà sản xuất sử dụng một lớp giấy có một mặt trơn láng và mặt còn lại nhẵn. Và có một vài trường hợp đã không sử dụng lớp giấy này mà thay vào đó là sử dụng miếng bao bì phụ để ngăn cách. Điển hình cho trường hợp này là Laurier Active Fit. Còn những trường hợp còn lại sử dụng lớp giấy. Trên bề mặt nhẵn của lớp giấy có thể là tên nhãn hiệu, có thể là không. 2.1.3.5. Kích thước miếng băng vệ sinh Trên thị trường phân chia thành ba loại ngày, đêm, hằng ngày. Chính mục đích sử dụng khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về chiều dài. Chiều dài thông thường của loại ban ngày là 22cm – 24 cm; ban đêm 28cm – 35cm; hằng ngày từ 12cm – 17,5 cm. Chiều dài của lõi thấm hút ngắn hơn chiều dài của toàn miếng BVS dao động từ 0,5 cm – 3,5 cm. Độ dài này, rất được người tiêu dùng chú ý đến, các nhà sản xuất BVS cũng chú ý đến và nhấn mạnh tạo sự khác biệt sản phẩm. Về bề ngang của miếng BVS thì được thiết kế theo hình dáng eo thon để có thể phù hợp với cơ thể. Đối với các dòng BVS ban ngày thì phần này nhóm chưa thấy có nhãn hiệu nào tạo thành điểm nổi bật. Đối với dòng BVS ban đêm thì có nhiều nhãn hiệu đã cải tiến sản phẩm của mình thiết kế phần đuôi – nơi tiếp xúc với phần mông có bề ngang rộng hơn. Còn đối với BVS hằng ngày thì chưa thấy điểm nổi trội. Theo ý kiến của nhóm sau khi tập trung quan sát các vận động; các tư thế vận động khi làm việc, khi ngủ; kích thước cơ thể của ba tác giả thì nhận thấy rằng để không chất dịch tiết ra mà không bị lem ra khỏi miếng BVS thì đòi hỏi miếng BVS phải thật ôm sát âm đạo, bề rộng của miếng BVS phải ôm sát hai bên mép mông và miếng BVS phải thật cố định ở 20 nơi đó; còn riêng đối với ban đêm thì đòi hỏi phải có chiều dài, bề rộng và thật ôm sát vào âm đạo và mông. Nhưng vấn đề đặt ra là mỗi người phụ nữ sẽ sử dụng mỗi loại quần lót khác nhau, có kích thước bề ngang mông khác nhau, có sự vận động khác nhau, có giường ngủ khác nhau13 thì điều này có sự ảnh hưởng đến vị trí hình dạng của miếng BVS sử dụng trong lúc ngủ. Vậy, kích thước của miếng BVS sẽ như thế nào để khắc phục những điều trên đem đến sự an toàn tuyệt đối cho người phụ nữ Việt Nam trong những ngày ấy? Trong chương 3 tiếp theo nhóm tác giả muốn đưa ra kiến nghị của mình để khắc phục vấn đề trên và cải tiến hoàn thiện sản phẩm nhằm phục vụ cho bản thân và chị em phụ nữ 14. 2.1.3.6. Hương thơm được sử dụng trong băng vệ sinh Hương thơm xuất hiện trong BVS hằng ngày thì khá phổ biến và đã xuất hiện từ lâu. Nay trong BVS sử dụng ban ngày đã xuất hiện thêm hương thơm và ngày càng phổ biến. Riêng đối với BVS loại dùng ban đêm thì chỉ có nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan – Belle Flora là có hương thơm. Trên thị trường có nhiều hương thơm khác nhau và cũng chỉ riêng Belle Flora với tất cả các dòng đều có hương thảo dược – hương thuốc bắc. Đặc biệt hơn nữa trong khi sử dụng thì chỉ có ở Belle Flora là đem lại cảm giác the mát lạnh ở vùng đó và hương thơm rất dai, dai hơn hẳn các nhãn hiệu khác hiện đang có hương thơm tại thị trường TPHCM. Hương thơm của Belle Flora lưu lại trong suốt khi sử dụng BVS đó, kèm theo cảm giác the mát trong suốt thời gian tiếp xúc với miếng BVS đó. Hơn nữa, sau khi không tiếp tục dùng Belle Flora người sử dụng vẫn ngửi được mùi và vẫn còn cảm giác the mát ở vùng đó khi tiếp xúc với nước trong suốt 24h sau đó15. Khi bảo quản trong điều kiện đã xé bao, nếu các sản phẩm này được cất trữ chung với quần áo hay các nhãn hiệu BVS khác thì hương thơm đó có thể lan tỏa đến. Gần đây, thì Diana mới vừa cải tiến dòng Siêu thấm tuyệt đối với hương thơm ghi trên bao bì là “tinh chất trà xanh hoa cúc” với hương thơm nồng nàn hơn trước, hương thơm lưu trong suốt khi sử dụng. 13 Theo nhóm tự quan sát thì người dân TPHCM có người thì sử dụng nệm lò xo, nệm cứng, hoặc ngủ trên một tấm nệm mỏng hoặc ngủ trên ván gỗ, hoặc ngủ ngay trên sàn nhà. 14 Bởi vì mỗi dân tộc có kích thước cơ thể khác nhau, có kích thước bộ phận sinh dục cũng khác nhau. Mà ở đây nhóm chỉ nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh. 15 Thông tin ghi nhận trên được kiểm chứng qua 3 người trong nhóm sau khi sử dụng các nhãn hiệu khác nhau so sánh và đưa ra kết luận. 21 Với nhãn hiệu Kotex S - tyle thì được ghi là hương Aloe Vera, hương có phần dịu hơn của Diana nhưng hai mùi hương này giống nhau khoảng chừng 90%, rất khó phân biệt. Nhãn hiệu Modess với hai dòng Ultra Dry và Dry Max đều có hương thơm giông giống nhau và trên bao bì tiếng Việt ghi là “chiết xuất thiên nhiên giúp khử trùng”. Nhãn hiệu SunFree Fresh siêu mỏng thì trên bao bì để hình hoa cúc nhưng lại nói là hương nha đam. Hương thơm này có điểm khác biệt nhiều hơn đối với hương thơm sản phẩm Kotex S – tyle. Nhãn hiệu Scud với hai dòng sản phẩm có hương thơm một là hương lài, hai là hương hoa. Về thời gian lưu hương thì hai dòng sản phẩm này có thời gian lưu hương ít hơn so với các dòng sản phẩm của Kotex, Modess. Các nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện nay khá đa dạng, có loại có hương thơm, có loại không có hương thơm – nhưng trên miếng BVS hằng ngày đó cũng có chút hương rất nhẹ. Còn riêng đối với dòng sản phẩm BVS ban đêm thì hiện tại trên thị trường TPHCM chỉ có Belle Flora là loại BVS ban đêm có hương thơm. Nhìn chung, về tất cả các hương thơm mà các nhãn hiệu đang sản xuất đều có hương thơm nồng và ngọt. Tất cả hương thơm được bao bọc cất trữ ở bên trong sản phẩm chỉ khi nào tháo bao thì hương thơm mới ngửi được hương thơm. Nhóm tác giả đã tập hợp thống kê các loại BVS có hương thơm trong cùng một nhà sản xuất có mặt trên thị trường TPHCM và được đính kèm ở phần phụ lục iv. Sau đây là bảng thu thập những nhãn hiệu BVS trên thị trường được ghi chú có hương thơm hoặc không có hương thơm do nhóm tác giả tự tập hợp và nêu cảm nhận đánh giá sau khi đã sử dụng thử sản phẩm. Bảng 2.1.3.6.1. Bảng tập hợp ghi chú những nhãn hiệu BVS dùng ban ngày có hương thơm hoặc không có hương thơm trong sản phẩm Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Hương thơm Nhận xét thời gian lưu hương Có Không SẢN XUẤT TRONG NƯỚC Diana Siêu thấm tuyệt đối – Maxi và Tinh chất trà xanh hoa cúc Hơn 4h 22 Bảng 2.1.3.6.2. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS dùng ban đêm hiện có trên thị trường có hương thơm hoặc không có hương thơm Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Hương thơm Nhận xét thời gian lưu hương Có Không NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN Belle Flora Santin – feel Hương thảo dược the mát Hơn 24h Dri – feel Bảng 2.1.3.6.3. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện có trên thị trường có hương thơm hoặc không có hương thơm Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Hương thơm Nhận xét Có Không SẢN XUẤT TRONG NƯỚC Diana M X Tơ tằm X Hương hoa Hương hoa thơm mát Hương nhẹ Bông X Libera Hương thơm thanh mát Hương nhẹ Ngày đầu ngày cuối – siêu bảo vệ Tinh chất trà xanh tác dụng khử mùi Hương nhẹ Cả ba loại có hương thơm gần siêu mỏng Kotex S – tyle (Maxi, siêu mỏng, siêu mỏng an toàn) Aloe Vera Ít hơn 4h Scud Siêu mỏng cánh Hương lài Ít hơn 4h Mỏng cánh Hương hoa Sun Free Fresh Nha đam Ít hơn 4h NHẬP KHẨU TỪ THÁI LAN Modess Dry max/ Ultra thin Chiết xuất thiên nhiên giúp khử mùi Khoảng 4h NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN Belle Flora Santin – feel Hương thảo dược, the mát Hơn 24h Dri – feel 23 Kotex Hằng ngày – trà xanh gần giống nhau Hằng ngày – hương tự nhiên Hương tự nhiên SẢN XUẤT TẠI THÁI LAN – INDONESIA Laurier Natural fit Hương trà xanh Hương thơm nhẹ, không đặc biệt khác lạ so với các loại hương thơm của các nhãn hiệu khác. Active fit – hương thơm Hương thơm Active fit – không hương X Nhưng thật chất lại có hương thơm rất nhẹ SẢN XUẤT TẠI THÁI LAN Sofy Hoa hồng Hoa hồng Cả ba loại dường như có một hương thơm nhè nhẹ giống nhau. Như trà xanh Trà xanh Không hương X Carefree Ultra thin Hương hoa nhẹ nhàng Siêu thấm lý tưởng cho trước và sau chu kỳ Tinh chất thảo mộc thiên nhiên giúp khử mùi Hương thơm rất nhẹ NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN Belle Flora Santin – feel Hương thảo dược, the mát Hương thơm nồng nàng, giữ hương rất lâu. Dri - feel Trong thời gian ngắn gần đây, trước khi cuộc khảo sát diễn ra thì nhãn hiệu Diana đã tung ra thị trường sản phẩm cải tiến mới Siêu mỏng siêu thấm với hương thơm nồng nàng. Nhưng khi nhóm tác giả thực hiện cuộc khảo sát với câu hỏi “trong khoảng thời gian ngắn gần đây, chị/ em có ấn tượng, hay có thấy sản phẩm BVS nào mới lạ, đặc biệt ấn tượng xuất hiện trên thị trường không?” thì kết quả là có 94% trả lời là “ không”, và trả lời là “ có – với nhãn hiệu là Kotex” chiếm 3%; còn lại là Laurier và Modess đều chiếm 1,5%. Sự khác biệt về bao bì, cấu tạo thiết kế sản phẩm, hương thơm trong sản phẩm dẫn đến sự khác biệt về giá. Ông bà cha ta ngày xưa có câu “ tiền nào của nấy”. Vì vậy, nhóm tác giả phân tích thực trạng về giá – đây là P thứ hai trong 4Ps hỗn hợp marketing để có cái nhìn chi tiết hơn về thị trường BVS và đưa ra kiến nghị phù hợp với thực tế. 24 2.2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁ BÁN Bảng thống kê chi tiết giá của từng loại nhãn hiệu BVS hiện có trên thị trường được đính kèm ở phần phụ lục iii (phụ lục trang 22). Từ bảng thống kê giá đó cho thấy giá bán BVS thì có rất nhiều mức giá, phù hợp với từng khả năng chi tiêu. Đối với loại BVS dùng ban ngày, thì nhãn hiệu có giá bán cao nhất là Belle Flora nhập khẩu từ Đài Loan với giá 28.000 VNĐ/ 10 miếng ( 1 miếng 2.800VNĐ); nhãn hiệu có giá bán thấp nhất là Sunfree Comfort và Peppy Maxi wings sản xuất tại Việt Nam với giá bán là 6.500 VNĐ/ 8miếng (1 miếng 813 VNĐ). Đối với loại BVS dùng ban đêm thì giá cho 1 miếng BVS đa số là cao hơn giá bán 1 miếng BVS dùng ban ngày, nhãn hiệu có giá bán cao nhất là Laurier Super Guard được sản xuất tại Thái Lan với giá bán 14.500 VNĐ / 4miếng (1 miếng 3.625 VNĐ); nhãn hiệu có giá bán thấp nhất là Peppy sản xuất tại Việt Nam với giá bán 7.000 VNĐ/ 8 miếng (1 miếng 875 VNĐ). Đối với loại BVS dùng hằng ngày thì giá cho miếng BVS đa số thấp hơn giá bán 1 miếng BVS dùng ban ngày; hiện tại chưa có nhãn hiệu nào bán 1 miếng BVS hằng ngày với giá cao hơn 851 VNĐ; nhãn hiệu với giá bán cao nhất hiện nay là Belle Flora nhập khẩu từ Đài Loan với giá bán là 17.000 VNĐ/ 20 miếng ( 1 miếng 850 VNĐ); nhãn hiệu với giá bán thấp nhất là Libera sản xuất tại Việt Nam với giá bán 6.000 VNĐ / 20 miếng (1miếng 300 VNĐ). Về số lượng đóng gói khá đa dạng, với dòng dùng ban ngày thì có gói 7 miếng, 8 miếng, 10 miếng, 20 miếng; với dòng dùng ban đêm thì có loại 3 miếng, 4 miếng, 5 miếng, 8 miếng, 10 miếng; với dòng hằng ngày thì có loại 8 miếng, 10 miếng, 20 miếng, 26 miếng, 40 miếng. Riêng trên thị trường vừa đây xuất hiện nhãn hiệu Peppy của công ty Javi – sản xuất tại Việt Nam, vừa với cách đóng gói mới lạ vừa co cách đóng gói cũng khác biệt: 1 gói 7 miếng trong đó có 2 miếng BVS ban đêm, 5 miếng còn lại là BVS ban ngày. Giá bán một miếng BVS chịu ảnh hưởng bởi số lượng bán trong cùng một gói hoặc là một lần bán và chịu ảnh hưởng bởi kênh phân phối. Bảng thống kê giá bán của các nhãn hiệu BVS trên thị trường TPHCM được phân loại và xếp hạng theo từng loại BVS dùng ban ngày, ban đêm, hằng ngày ở phần phụ lục iii. Theo tổng quan về sản phẩm và giá bán, nhóm nhận thấy nhãn hiệu loại sản phẩm BVS dùng ban ngày hiện có nhiều loại hơn loại ban đêm và hằng ngày. Theo kết quả khảo sát lần 1 thì có 78% đáp viên trả lời là không sử dụng BVS ban đêm còn lại là 22% trả lời là có sử dụng BVS ban đêm. 25 Đồng thời, qua bảng phân tích về giá, kèm theo phân tích về sản phẩm còn cho nhóm thấy được sự đúng đắn trong câu nói của ông cha ta “ tiền nào của nấy”. Nhưng qua đó nhóm còn rút được kinh nghiệm rằng, trong thực tế người tiêu dùng trước khi sử dụng sản phẩm cho nhận xét, đánh giá sản phẩm qua hai giác quan chính là sờ, nhìn bao bì bên ngoài, những thông điệp ghi trên sản phẩm; và giác quan phụ là ngửi để có thể kết luận rằng sản phẩm này tốt hay không tốt, xứng với giá tiền mà họ bỏ ra hay không, nên mua hay không nên mua; trong khi sử dụng BVS thì người tiêu dùng cho nhận xét đa số bằng cảm giác, về phần này có sự ảnh hưởng, tác động bởi những thông điệp quảng cáo được người tiêu dùng ghi nhớ, bằng nhãn quan nhận xét thiết kế miếng BVS mới lạ, hoặc đặc biệt (được ghi nhớ trước khi đặt vào sử dụng)và bằng khứu giác nếu có hương thơm; sau khi sử dụng thì người tiêu dùng sẽ có nhận xét về sản phẩm bằng nhãn quan qua sự khô ráo trên bề mặt kèm theo có bị lem dính ra ngoài quần lót, quần ngoài hay không và bằng khứu giác. Vấn đề lem dính ra ngoài là vấn đề rất quan trọng, mang tính quyết định khi nhận xét sản phẩm tốt hay không, có đúng với những thông điệp quảng cáo hay không, có phù hợp với giá tiền bỏ ra hay không, và ảnh hưởng đến quyết định mua lần sau. Trong thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy sản phẩm BVS là một loại sản phẩm tiêu dùng thường xuyên và bắt buộc phải cần đến vào mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Nhưng tính trung thành với nhãn hiệu không cao. Trong quá trình quyết định mua trong lần dùng sau thường được tác động bởi những yếu tố khác như giá, chương trình khuyến mãi, sự tiện lợi khi mua, hoặc có thể do lúc quá cần để sử dụng. Vì vậy, kênh phân phối đóng vai trò khá quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng. 2.3. THỰC TRẠNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI Trên thị trường hiện nay, nếu phân loại kênh phân phối theo số lượng bán thì có hai dạng kênh bán sỉ và kênh bán lẻ. Kênh bán sỉ hiện nay có các chợ đầu mối chuyên bán sỉ và siêu thị Metro, còn kênh bán lẻ có các hệ thống siêu thị nhỏ và lớn, các trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng tạp hóa, các nhà bán lẻ trong từng khu dân cư, các quầy bán hàng nhỏ trong các chợ nhỏ. Nhìn chung, nhãn hiệu Kotex thường chiếm vị trí số một về số lượng trưng bày, hình thức trưng bày bắt mắt, số lượng bán, và có mặt hầu hết ở các kênh phân phối. Đứng vị trí thứ hai là Diana. Bảng thống kê thu thập về những nhãn hiệu, dòng sản phẩm, số lượng và cách trưng bày tại các kênh phân phối được đính kèm ở phần phụ lục vi (phụ lục trang 34) 26 Theo kết quả khảo sát lần một của nhóm thì cũng trùng hợp với kết quả khảo sát kênh phân phối nhãn hiệu Kotex chiếm vị trí số một là nhãn hiệu được tiêu dùng nhiều nhất, kế sau là Diana chiếm vị trí thứ hai. Và đây cũng là một trong những yếu tố giúp cho cả hai nhãn hiệu chiếm được vị trí dẫn đầu. Nhóm đã đính kèm bảng thu thập tổng quan về kênh phân phối ở phần phụ lục vi. Nhóm đã đi đến mười bảy cửa hàng bán lẻ tại một số quận huyện trong thành phố, và các quầy bán trong các chợ nhỏ; kênh siêu thị - nhóm đã đến mười siêu thị bán lẻ gồm hệ thống siêu thị Coop Mark, hệ thống Maxi Mark, Lotte, BigC, siêu thị trong Thương Xá Tax, Siêu thị Sài Gòn và hệ thống bán sỉ Metro để khảo sát. Đồng thời, bao gồm các trang web thương mại điện tử. Trong cuộc khảo sát thị trường tại mười bảy cửa hàng bán lẻ khi hỏi chủ cửa hàng rằng nếu khách hàng đến cửa hàng tìm mua một nhãn hiệu A mà tại cửa hàng không có bán, nhưng được chủ cửa hàng giới thiệu là có bán nhãn hiệu B thì khách hàng có mua không? Thì câu trả lời của đa số các chủ cửa hàng là “hầu hết đều mua”. Đồng thời, các chủ cửa hàng còn cung cấp thêm thông tin rằng, khách hàng đã ra mua BVS thì hầu hết là họ đều mua, mười người đến hỏi mua thì có chín người mua ngay. Thậm chí có khách hàng còn ra hỏi chủ cửa hàng là có loại nào sử dụng tốt không và mua ngày khi nữ chủ hàng giới thiệu. Đối với kênh siêu thị, nhóm có tiến hành một cuộc khảo sát bằng mắt và ghi kết quả bằng trí nhớ, thăm dò ý kiến khách hàng bằng cách trò chuyện giao tiếp để ghi nhận một số thông tin và nhận được kết quả là đa số khách hàng tập trung vào các dãy sản phẩm có khuyến mãi, dãy nhãn hiệu hay dùng, khách hàng dò xét các sản phẩm qua bao bì, hình ảnh, giá tiền để quyết định mua, và trong mười bốn lần đến siêu thị quan sát thì đều nhận một thông tin là khách hàng chỉ xem những tiêu đề, những thông tin nổi bật trên bao bì, họ không có thời gian để đọc hết những thông điệp trên bao bì. Trong mười bốn lần khảo sát ở kênh siêu thị, thì nhóm tác giả đã tiến hành dò hỏi khách mua hàng BVS thì trong đó hỏi được chín người16 với câu hỏi là chị nhận thấy những thông điệp khác biệt giữa các nhãn hiệu không. Kết quả nhận được là chín người đó đều không đưa ra được điểm khác biệt. Đồng thời, trong khảo sát nhận được năm khách hàng đến tìm mua nhãn hiệu Kotex S – tyle mà không thể đọc 16 Là những người đọc những thông tin trên bao bì và có quyết định mua một nhãn hiệu BVS ngay lúc đó. 27 ra, và có hai khách hàng trong số đó đã bỏ mua Diana, có một khách hàng nhờ người khác17 tìm giúp, có một khách hàng đứng đọc từng dòng nhãn hiệu rồi mới tìm thấy, và còn một người còn lại đã tiện tay cầm một gói Kotex Softina rồi bỏ đi thật nhanh18. Qua trường hợp của người khách hàng mua gói Kotex Softina trên thì nhóm nhận thấy rằng có hai vấn đề xảy ra đối với người khách hàng đó là có thể họ đã thực sự mua nhầm loại muốn mua, hoặc bản thân họ cũng không nhận ra rằng Kotex có dòng S – tyle (với bề mặt lưới) và dòng Softina (với bề mặt bông); dẫn đến phản ứng của họ khi sử dụng là chẳng quan tâm đến, hoặc khó chịu vì đã nhầm, hoặc ngạc nhiên vì tưởng là Kotex thay đổi sản xuất loại mới này rồi; dẫn đến lần mua lại sau có thể sẽ là cố gắng tìm kiếm kỹ, hoặc đổi nhãn hiệu khác vì tưởng rằng Kotex đã đổi loại mới mà mình không thích, hoặc vẫn sẽ mua lại nhưng cũng chẳng quan tâm tìm kiếm. Đối với nhà sản xất thì chỉ có hai khả năng một là có cơ hội bán lần sau hoặc là không có cơ hội bán hàng nữa. Một khách hàng thân thiết19 của Kotex S – tyle đã cho biết thực sự rất ngạc nhiên khi biết Kotex có loại Kotex Softina và rất khó chịu khi mua nhầm loại “an toàn hơn” của dòng S – tyle. Chị phát biểu trong buổi phỏng vấn “ đọc nhức mắt luôn, muốn tăng độ luôn mà cũng bị nhầm lần sau mua cái khác xài”. Còn đối việc lựa chọn các nhãn hiệu khác thì khác hàng dễ tìm kiếm hơn và nhìn chung họ có quyết định mua thật nhanh với những nhãn hiệu đó. Và nhóm nhận được một kết quả khác nữa là vị trí trưng bày hàng hóa trong siêu thị cũng là một trong những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Với những kệ nằm trên hướng mắt một chút sẽ gây chú ý của người tiêu dùng hơn là những kệ nằm ở dưới thấp. Còn những kệ quá cao thì chỉ để nhìn thoáng qua không gây chú ý và không gây tò mò. Đặc biệt hơn nữa, những quầy kệ nằm ngay cửa chính, nằm ở vị trí mà từ xa đã có thể thấy là những vị trí gây sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Qua sự trùng khớp kết quả của hai cuộc khảo sát khác nhau thì nhóm nhận thấy rằng, kênh phân phối đóng một vai trò rất quan trọng trong hỗn hợp marketing mix và có tác động lẫn nhau giữa 4Ps. Đồng thời, cùng một nhãn hiệu với bao bì gần giống nhau, chỉ vài điểm 17 Thực sự ra họ không chủ động nhờ mà do tác giả đang đứng quan sát thấy họ đang loay hoay khá lâu và trông rất bận nên bèn hỏi “chị cần tìm gì để em giúp”. 18 Do tác giả đứng gần đó nghe họ nói nhỏ câu “S – tyle đâu rồi ta” mà tay cầm Softina rồi thế là đi. 19 Chị Nguyễn Thị Hoàng Kim – HS trường THPT Bùi Thị Xuân cho biết. 28 khác biệt nhỏ làm cản trở cho việc mua của khách hàng. Thậm chí, đến chủ bán của hàng bán lẻ cũng không nhớ hết chủng loại mình bán thông qua hai chủ cửa hàng bán lẻ trên tổng số sáu cửa hàng bán lẻ loại Kotex Softina thì họ không biết mình có bán Kotex Softina mặc dù họ đang trưng bày ở đó; có năm chủ cửa hàng trên tổng số mười một chủ cửa hàng không bán loại Kotex Softina thì họ không biết là có nhãn hiệu này. Nhóm tác giả qua khảo sát kênh bán lẻ và có nhận định rằng nhãn hiệu Sofy đang đánh mạnh vào kênh bán lẻ này với các dãy bịch BVS treo trên các thanh móc tại cửa hàng. Nhìn khá ấn tượng và đập vào mắt người mua hàng. Nhưng nhóm chưa có thông tin chính xác rằng Sofy có bán chạy ở kênh này hay không. Vậy, qua thực trạng về sản phẩm, về giá, về kênh phân phối thì vấn đề đặt ra là “họ đã làm gì để có thể rao bán được hàng?” . 2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN BÁN HÀNG Nhóm tác giả phân chia theo hai hình thức “Above the line” (ATL) và “Below the line” (BTL) ™ Above The Line – thì trong khoảng từ đầu tháng 1 năm 2009 đến đầu tháng 4 năm 2009 có chương trình nổi bật của Diana – “là con gái thật tuyệt” ™ Below The Line – thì các nhãn hiệu ( ngoài trừ Whisper ) đua chen nhau thực hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng sản phẩm dùng thử, dùng nhân viên tiếp thị tại nơi bán hàng siêu thị diễn ra khà sôi động và liên tục. Chi tiết cho từng nhãn hiệu đang sử dụng nằm ở phần đính kèm phụ lục v (phụ lục trang 31). Riêng đối với chương trình của “Là con gái thật tuyệt của Diana” thì chưa tạo được dấu ấn trong tâm trí của khách hàng điều này ghi nhận từ cuộc khảo sát lần hai với 134 đáp viên với câu hỏi “trong khoảng thời gian gần đây, chị/ em bị thu hút sự chú ý đến một nhãn hiệu BVS nào với chương trình quảng cáo không?” thì kết quả là có 19,4% trả lời là Diana nhưng lại có là 70,1% nhận định rằng là không có nhãn hiệu nào hết, có 3% trả lời là Laurier. Thực hiện chương trình “Là con gái thật tuyệt” – Diana đang xóa bỏ chương trình “khi mua Diana, bạn đã đóng góp những viên gạch vàng cùng xây dựng QUỸ GIẢI THƯỞNG NỮ SINH VIỆT NAM” trên bao bì mới của loại siêu thấm và Soft. Còn nhãn hàng Libera của Diana, và các sản phẩm BVS hằng ngày đều không có chương trình này. Đồng thời, Diana 29 còn kết hợp sử dụng “Hội sản phụ khoa Việt Nam – Khuyên dùng” in trên tất cả các bao bì của tất cả các sản phẩm. Đối với Kotex thì có chương trình “Mua Kotex bạn đã đóng góp vào “quỹ học bổng Kotex vì nữ sinh tài năng Việt Nam”” in trên các bao bì của những dòng S – tyle, Softina, Freedom, Kotex hằng ngày trà xanh, Kotex hằng ngày hương tự nhiên. Riêng dòng Kotex Pro thì sử dụng chứng nhận “Sản phẩm được kiểm nghiệm tại Viện da liễu TKL Hoa Kỳ”. Riêng dòng Kotex dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ thì không sử dụng hình thức nào. Ngoài hai nhãn hiệu Kotex và Diana có sử dụng hình thức đóng góp, cùng tích lũy, và được kiểm nghiệm chứng nhận khuyên dùng thì những nhãn hiệu còn lại không sử dụng những hình thức này. Riêng Laurier thì trên bao bì có sử dụng “Sản xuất theo công nghệ tiên tiến nhất từ Nhật Bản”. Còn Sofy trên bào bì ngoài thì dùng “Số 1 Nhật Bản” và trên bao bì phụ thì có “Sản xuất theo công nghệ Nhật Bản”. Hiện tại, các nhãn hiệu đều sử dụng các chương trình khuyến mãi tại các kênh siêu thị như chương trình giảm giá, tặng quà, tặng thêm sản phẩm. Nhóm tác giả dựa theo chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ nhận thấy rằng một năm một người bình thường có từ 12 – 15 lần có kinh. Điều này nhà sản xuất BVS có cơ hội từ 12 – 15 lần bán được BVS cho một khách hàng. Một lần hành kinh mỗi khách hàng sử dụng từ 12 – 28 miếng BVS trong đó, khách hàng sử dụng BVS loại siêu thấm dành cho ngày có nhiều từ 8 – 20 miếng BVS. Vậy khi có một nhà sản xuất BVS nào thực hiện chiến lược phát quà tặng dùng thử BVS thì có nghĩa là số lượng bán BVS của toàn ngành sẽ có chiều hướng giảm tùy thuộc vào độ rộng và số lượng phát tặng của chiến lược phát quà tặng dùng thử miễn phí đó. 30 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH MỚI VÀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN MỚI – KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 3.1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH Từ thăm dò tình hình thực tế, thực hiện khảo sát với 300 người phụ nữ Việt Nam, kèm với cuộc khảo sát lại với 179 người để đánh giá mức độ chấp nhận sản phẩm mới và với thực tiễn của bản thân. Nhóm tác giả đã cho ra ý tưởng marketing cho sản phẩm băng vệ sinh với mục tiêu kiến nghị sản phẩm mới, với bao bì mới và một chiến lược xúc tiến hoàn toàn mới so với thị trường hiện nay. 3.1.1. Thị trường mục tiêu – Đối tượng khách hàng mục tiêu ¾ Thị trường mục tiêu Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế của cả nước, là nơi có mức sống và trình độ dân trí cao nhất nước. Vì vậy, từ khi bắt đầu nghiên cứu khảo sát thị trường nhóm tác giả cũng đã chọn ngay thị trường mục tiêu để tiến hành cuộc khảo sát thị trường và đề xuất giải pháp phù hợp với thị trường mục tiêu này. ¾ Đối tượng khách hàng mục tiêu Sản phẩm BVS là sản phẩm mà bất cứ người phụ nữ nào cũng phải dùng đến vào mỗi tháng. Nhưng họ khác nhau ở cách sử dụng, thời gian thay BVS trong một ngày hành kinh, cách chăm sóc sức khỏe cho bộ phận sinh dục, sự quan tâm của họ dành cho bộ phận sinh dục. Hiện nay, các bệnh phụ khoa đang tăng cao với những căn bệnh viêm nhiễm từ mức độ nhẹ đến mức độ năng và với sự hoành hành của căng bệnh “ung thư tử cung” đã gây bao thiệt hại cho người phụ nữ, gây nên biết bao cảnh thương tâm, hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Người phụ nữ Việt Nam đang dần dần quan tâm hơn đến cách chăm sóc cá nhân, và gìn giữ môi trường sống. Và tất cả đều là phụ nữ, tất cả đều mong muốn được chăm sóc tốt. Vì lẽ đó, nhóm đề xuất ra sản phẩm mới không phân biệt độ tuổi hay sở thích hay khả năng thu nhập mà chỉ cần biết họ là phụ nữ, họ cần được quan tâm cần được chăm sóc. 3.1.2. Định vị sản phẩm mới 31 Trong xu hướng tiêu dùng hiện nay, con người đang hướng về xu hướng “XANH” – hướng về với thiên nhiên, sử dụng “thiên nhiên” đồng thời cũng muốn “bảo vệ thiên nhiên” và “bảo vệ sức khỏe” cho chính mình. Và phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đang sống với “hơi thở” đó. Điều này được chứng minh qua cuộc khảo sát với 134 người, thì có 75,9% đồng tình với câu “tốt cho sức khỏe và tốt cho môi trường”. Vì vậy, sản phẩm mới mà nhóm sẽ kiến nghị cho thị trường với định vị là nhiều vấn đề phức tạp chỉ cần một sản phẩm giải quyết. 3.1.3. Sản phẩm mới Hình ảnh bao bì bên ngoài, bao bì phụ và thiết kế mẫu miếng băng vệ sinh đã được đính kèm ở phần phụ lục xviii, và phụ lục xix. 3.1.3.1. Đặt tên – Phân dòng sản phẩm ™ Đặt tên Hiện tại, trên thị trường hiện đã có nhiều tên gọi bằng chữ đọc theo phiên âm tiếng Anh, Mỹ và cũng có nhãn hiệu với tên gọi có sự kết hợp cả chữ số như Diana 4Teen. Vì vậy, để tạo một sự khác biệt hoàn toàn ta sẽ phải tìm một tên gọi mà chưa xuất hiện trên thị trường nhưng lại gần gũi, dễ đọc, dễ nhớ. Dựa vào điều này, nhóm tác giả đã nghiên cứu, quan sát, phân tích những ngôn ngữ mà người dân Việt Nam, kể cả một đứa bé đang tập nói cũng có thể nói dễ dàng, và nói với chất giọng vui tươi, dí dỏm, ngạc nhiên được sử dụng phổ biến khá thân thuộc. Đặc biệt, là chưa có sản phẩm nào mang tên này. Kết quả là nhóm tác giả đã đề cử ra cái tên gọi chung là “ Ooh”. Đối với pháp lý – luật sở hữu trí tuệ, với tên gọi Ooh, kiểu chữ Ooh đều có đủ điều kiện để thực hiện việc đăng ký tên nhãn hiệu. ™ Phân dòng sản phẩm Theo kết quả cuộc khảo sát với 300 người tại TP.HCM, với câu hỏi về số ngày chu kỳ kinh nguyệt thì nhận được kết quả như sau: Số ngày Tỷ lệ phần trăm 3 – 4 ngày 45,8 5 – 6 ngày 39,5 7 – 8 ngày 12,0 Hơn 8 ngày 2,7 Tổng cộng 100,0 32 Do đó, sản phẩm mới sẽ được chia thành 3 dòng với tên gọi và màu sắc khác nhau nhưng cùng tông màu đậm – thể hiện cá tính mạnh mẽ khác lạ trên thị trường. Và cùng với quy cách đóng gói đặc biệt cho mỗi dòng • 3 – 4 ngày – “Ooh three days” • 5 – 6 ngày – “ Ooh five days” • 7 – 8 ngày – “Ooh seven days” Với mỗi dòng, Ooh sẽ đóng gói với số lượng miếng BVS đủ dùng cho người có kinh từ 3 – 4 ngày, từ 5 – 6 ngày, từ 7 – 8 ngày và kèm tặng thêm một miếng loại ban ngày thấm hút vừa để dự phòng. Còn với chi tiết cụ thể trong từng gói như thế nào sẽ được nói chi tiết hơn trong phần định giá sản phẩm. Quy cách xếp vị trí miếng BVS theo chiều từ trái qua phải với ba miếng ngày là một miếng đêm, và giảm dần về mức độ thấm hút (siêu thấm hút Î thấm hút vừa Î thấm hút ít). 3.1.3.2. Thiết kế bao bì • Chất liệu sử dụng: giấy làm hộp loại • Màu sắc: Nhóm phân chia theo số ngày bị hành kinh, tương ứng với màu sắc. Với số ngày hành kinh ít sẽ mang màu có tính hơi nhạt hơn dòng sản phẩm dành cho số ngày hành kinh nhiều. Đồng thời, giúp cho người bán hàng và người mua hàng dễ phân biệt hơn. Khi sắp tất cả vào một kệ sẽ làm nổi bật ở một vùng đó tạo ấn tượng mạnh đối với người tiêu dùng đồng thời khác phục vấn đề là khách hàng rối mắt khi phải đứng đọc từng chữ để tìm mua một nhãn hiệu nào đó. Và nhóm chọn ra ba màu sắc được thống kê vào bảng 3.1.3.2.1. • Hình ảnh sử dụng – thông điệp Không sử dụng bất kỳ hình ảnh nào khác ngoài kiểu chữ vẽ “Ooh” và dòng “ 3 – 4 days” hoặc là “5 – 6 days” hoặc dòng “7 – 8 days” ở mặt trước của sản phẩm. Mặt sau miêu tả thiết kế sản phẩm và hình dáng đặc biệt của ba loại BVS. Thông điệp phụ in ở hai mặt bên phải“ Gói trọn một chu kỳ” và thông điệp “Tốt cho sức khỏe tốt cho môi trường”. Phần ở dưới cạnh in giá tiền và tổng số miếng BVS. Mặt bên trái in hình ảnh hướng dụng sử dụng miếng bao bì phụ để gói BVS sau khi sử dụng kèm theo thông tin về chương trình xử lý rác thải BVS đã sử dụng theo công nghệ xử lý rác thải y tế nhằm bảo vệ môi trường. 33 Mặt trên nơi có mở hộp là những dòng chữ Ooh được chạy liên tục theo hình ảnh của một cái nơ nơi mở hộp. Mặt đáy là phần mã vạch, thông tin liên lạc với nhà xuất, ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng. Bảng 3.1.3.2.1. Bảng mô tả kích thước bao bì mới và màu sắc Ooh three days Ooh five days Ooh seven days Cao 11 cm 11 cm 11 cm Dài 12 cm 14 cm 17 cm Ngang 8,5 cm 8,5 cm 8,5 cm Màu sắc Màu nâu vàng Màu đỏ đen Màu đen sậm Bảng 3.1.3.2.2. Hình ảnh và màu sắc bao bì của sản phẩm Dòng sản phẩm Hình ảnh bao bì sản phẩm Ooh three days 34 Ooh five days Ooh seven days 3.1.3.3. Thiết kế bao bì phụ Bao bì phụ cũng chính là miếng giấy lót phân cách và giữ lớp keo dán của miếng BVS. Chất liệu cũng là bằng giấy với hai mặt khác nhau: một mặt trong trơn bóng tiếp xúc với mặt keo của miếng BVS; mặt còn lại là mặt ngoài nhẵn có khả năng thấm hút nước - dùng để lau khô khi vệ sinh xong - với ba màu khác nhau trên đó có in tên sản phẩm và thông 35 điệp “tốt cho sức khỏe – tốt cho môi trường”. Để tên sản phẩm được lưu dấu trong tâm trí khách hàng. Miếng bao bì phụ này có thể sử dụng để gói miếng BVS đã sử dụng (để vứt vào sọc rác) mà không cần dùng thêm những dây cột hay bất kỳ vật gì nữa, giúp người sử dụng tiện lợi hơn và đặc biệt là mỗi khi đi ra ngoài cần phải thay BVS. Bảng 3.1.3.3.1. Hình ảnh thiết kế mẫu bao bì phụ - bề mặt trơn Loại thấm hút Hình ảnh Thấm hút nhiều dành cho sử dụng vào những ngày có nhiều Thấm hút vừa dành sử dụng vào những ngày có vừa 36 Thấm hút ít dành sử dụng cho những ngày có ít 3.1.3.4. Thiết kế miếng băng vệ sinh Định vị sản phẩm hướng đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng nên chọn bề mặt thấm hút của miếng BVS sẽ là bề mặt coton mịn & mềm mại tạo cảm giác êm ái thông thoáng cho người sử dụng. Trong năm 2010, thì vẫn sử dụng miếng lót PE. Trong vài năm nữa, khi Thạc sĩ Trương Phước Nghĩa – ĐH Khoa Học Tự Nhiên (ĐHQG TP.HCM) nghiên cứu thành công bao bì tự phân hủy nanocomposite với quy trình sản xuất quy mô công nghiệp20, thì miếng lót PE sẽ được thay đổi sử dụng bằng nanocomposite. Dự đoán, chi phí cho miếng nanocomposite sẽ thấp hơn miếng PE vì giá PE sẽ tăng hoặc giảm theo giá dầu mà hiện nay nguồn nguyên liệu này đã ít dần, còn giá nanocomposite tăng giảm theo giá tinh bột sắn mà Việt Nam là nước nông nghiệp có rất dư khả năng trồng sắn làm tăng nguồn nguyên liệu bột sắn và điều này sẽ dẫn đến giá bao bì nanocomposite sẽ thấp đáng kể. Trong mỗi gói BVS Ooh sẽ có ba loại BVS phù hợp với dung lượng tiết ra nhiều hay ít tương ứng với ba loại siêu thấm hút, thấm hút vừa, thấm hút ít. Trong mỗi loại sẽ phân theo thời gian – tư thế hoạt động là dùng ban ngày, dùng ban đêm. Thành phần cấu tạo bên trong, độ dài, độ mỏng sẽ được phân chia theo ba loại thấm hút nhiều – dành cho ngày có nhiều, loại vừa – dành cho ngày có vừa, loại ít – dành cho ngày có ít và dùng ban ngày và dùng ban đêm. Bề mặt và cả bên trong miếng BVS đều không màu. 20 Nguồn: Báo tuổi trẻ thứ tư ngày 24 tháng 12 năm 2008 / chuyên mục môi trường/ tên tựa đề : Bao bì tự phân hủy 100% “made in Vietnam” / Do Nguyễn Triều viết bài 37 Bảng 3.1.3.4.1. Bảng mô tả kích thước và thành phần bên trong của miếng băng vệ sinh Ooh Thành phần bên trong Chiều dài miếng BVS Độ mỏng Đường kính Thấm hút nhiều Dùng ban ngày Vải không dệt Hạt sam (nhiều, nằm ở phần dưới cùng của lớp vải không dệt và tập trung trong rãnh tròn ở giữa và ở phần mông) 25 cm 3 mm 7 – 5,5 – 12 Dùng ban đêm 31 cm 3 mm 7 – 5,5 – 14 Thấm hút vừa Dùng ban ngày Vải không dệt Hạt sam (ít bằng một nửa số lượng hạt sam của miếng băng thấm hút nhiều, chỉ nằm ở phần dưới cùng của lớp vải không dệt và tập trung trong rãnh tròn ở giữa) 23 cm 2 mm 7 – 5,5 – 12 Dùng ban đêm 29 cm 2 mm 7 – 5,5 - 14 Thấm hút ít Dùng ban ngày Vải không dệt 15 cm 1,5 mm 6 – 5,5 – 7 Dùng ban đêm 21 cm 1,5 mm 6 – 5,5 – 9 Thiết kế bề mặt ba loại đều giống nhau với những đường rãnh cũng chính là tên nhãn hiệu. Với bề mặt lưới mềm mại vì người tiêu dùng đang có xu hướng ưa chuộng sự mềm mại và đồng thời mang đậm tính môi trường vì các bề mặt lưới có chứa nhiều chất nylong còn bề mặt mềm mại với thành phần cấu tạo chính là chất coton. Điểm đặc biệt trên bề mặt của miếng BVS này khác lạ hơn những sản phẩm khác là ở phần giữa nơi có rãnh chữ o nhỏ sẽ nhô tròn nguyên hình chữ o. Nhằm giúp cho phần âm đạo được tiếp gần và ôm sát để khi dịch lỏng vừa tiết ra ngoài là được dẫn thấm vào miếng BVS, giúp làm giảm tình trạng bị chảy theo lông hoặc bẹn hán di chuyển đến những vùng xung quanh làm lem ra ngoài. Đồng thời, vùng rãnh chữ O tròn ở phần cuối của miếng BVS cũng được nhô cao lên hình bầu dục vì nơi đây là phần kẽ mông, nên BVS cần ôm sát phần này để miếng BVS không bị dịch chuyển khi vận động mạnh, khi ngồi với nhiều tư thế và khi nằm ngủ. Giúp cho cố định miếng BVS và thấm hút dịch lỏng ngay khi được tiết ra ngoài không bị thấm ướt những vùng da, lông lân cận nên sẽ làm giảm các trường hợp bị lem ra ngoài, bị ẩm ướt, ngứa, khó chịu. 38 Hai cánh hai bên là hai cánh xéo với chiều dài là 7,5 cm. Khi dán lên quần lót sẽ tạo thành hai hướng xéo nhau để không còn bị chồng chéo dán lên nhau. Với kiểu dáng này thật sự rất khác lạ chưa có một nhãn hiệu nào có. Hình ảnh minh họa cho thiết kế miếng BVS (ghi chú màu được sử dụng ở đây chỉ để làm nổi rõ những điểm nổi bật) 3.1.4. Giá sản phẩm mới Giá bán được tính dựa vào tính giá cạnh tranh. Theo y khoa thì nhiều nhất là 6 tiếng thay BVS một lần. Một ngày sử dụng 4 miếng BVS, bắt đầu lúc sáng 7h – 12h – 18h – 23h (trước khi đi ngủ). Dựa vào đó, nhóm nghiên cứu tính số lượng miếng BVS trong từng gói Ooh và giá bán của mỗi gói Ooh sẽ được tính theo giá nhân vố số lượng của mỗi loại miếng BVS và được kết quả như trong bảng sau: Bảng 3.1.4.1. Bảng giá chi tiết cho từng dòng Ooh Đơn vị: VNĐ Loại / Giá từng loại Loại siêu thấm hút Loại thấm hút vừa Loại thấm hút ít Thành tiền / Giá bán Ngày – 1.405 Đêm – 2.517 Ngày – 1.337 Đêm – 2.397 Ngày - 552 Đêm - 580 Ooh 3days 3x 4.215 1x 2.517 6x 8.022 2x 4.794 3x 1.656 1x 580 16 21.820 39 Ooh 5days 6x 8.430 2x 5.034 6x 8.022 2x 4.794 6x 3.312 2x 1.160 24 30.752 Ooh 7days 6x 8.430 2x 5.034 9x 12.033 3x 7.191 9x 4.968 3x 1.740 32 39.396 - Giá bán được xác định trên giá cạnh tranh từ thị trường, và được tính với mức giá trung bình cao và trung bình chung của giá thị trường. Vì vậy, vấn đề đặt ra là trang thiết bị sản xuất, chi phí sản xuất phải đảm bảo được năng lực cạnh tranh về giá. - Giá bán trên là giá bán lẻ ra thị trường tiêu dùng. Giá bán sỉ sẽ thấp hơn giá bán lẻ khoảng 5% - 7%. - Giá hộp tham khảo trên thị trường giá bao bì dao động trong khoảng từ 450 – 550 VNĐ cho cả ba kích thước hộp. - Tùy vào tình hình hiện tại lúc kinh doanh, nếu có tăng giá bán hoặc cần thêm lợi nhuận để chi cho các hoạt động khác thì dòng được tăng giá sẽ là dòng Ooh 3days. - Trong suốt 18 tháng đầu khi tung sản phẩm ra thị trường, giá bán của Ooh sẽ giao động trong khoảng từ 0% - 3%. 3.1.5. Kênh phân phối sản phẩm mới Sau khi khảo sát thăm dò, phân tích các kênh phân phối hiện nay, nhóm tác giả chọn lựa theo tiêu chí tiện lợi cho người tiêu dùng, dễ tiếp cận với đối tượng khách hàng mục tiêu, và đồng thời phù hợp với định vị của “Ooh”. Tác giả chọn ra các kênh phân phối sau: ƒ Siêu thị Đối với các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, tại TPHCM thì tìm đủ mọi cách để “Ooh” chen chân vào được. Riêng hệ thống siêu thị Metro thì không chú trọng. Nhóm tác giả đề xuất thêm, chúng ta cần chen chân vào các nhà sách có hệ thống siêu thị hoặc có quầy bán quà lưu niệm, quà tặng. Vì đối tượng khách hàng vào nhà sách khá đông, đa số là người có tri thức, am hiểu, và đối tượng vào đây nhiều là giới phụ huynh, học sinh , sinh viên và công nhân viên. Họ có đặc điểm chung là quan tâm đến sức khỏe cá nhân và sức khỏe môi trường. Giới học sinh sinh viên rất thích những sản phẩm mới lạ, khác biệt. Phụ huynh thì thích dành cho con mình những gì mới lạ, tốt đẹp. Đồng thời, “Ooh” với kiểu dáng là hộp quà tặng, và là sản phẩm mà bất kỳ người phụ nữ bình thường nào cũng phải sử dụng. Theo phần phân tích lối sống của giới trẻ ngày nay, rất thân thiện, quan tâm, nhưng rất 40 thực tế. Đôi bạn nữ thân thiết muốn tặng quà cho nhau một món quà đầy ý nghĩa, hữu dụng, hữu ích với đơn vị tiền tệ thấp để phù hợp với túi tiền, phù hợp với nền kinh tế hiện nay thì “Ooh” là món quà thích hợp nhất. Vì vậy, nhóm tác giả khẳng định không thể bỏ qua kênh này. ƒ Cửa hàng bán lẻ Tại các khu dân cư trong các quận huyện TPHCM, ta sẽ phân phối cho các cửa hàng bán lẻ có mặt bằng kinh doanh tương đối khang trang, là một cửa hàng nhỏ chứ không phải là bán hàng vỉa hè. ƒ Chợ Đối với kênh chợ, nhóm tác giả chọn các chợ bán lẻ (các chủ kinh doanh trong chợ đa số là bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, ít thông qua trung gian) ƒ Cửa hàng tiện lợi Hiện nay, cửa hàng tiện lợi với quy mô đang dần dần rộng khắp, đối tượng khách hàng đến nơi đây đa số là những người bận rộn với công việc và có thu nhập trung bình khá trở lên. Đây là kênh rất đáng được quan tâm. Xứ mệnh đặt ra cho “Ooh” là phải có một vị trí quan trọng ở nơi đó. 3.1.6. Các chương trình xúc tiến bán hàng Nhãn hiệu Ooh được định vị là “tốt cho sức khỏe & tốt cho môi trường” với cách đóng gói mới lạ khác biệt. Đặc biệt Ooh theo quy luật tiên phong thì Ooh là sản phẩm BVS đầu tiên hướng đến vấn đề môi trường và là sản phẩm BVS đầu tiên với số lượng miếng BVS trong gói giúp người tiêu dùng có thể dùng đủ trong một tháng. Đối tượng khách hàng của Ooh muốn nhắm đến là những người phụ nữ có kinh nguyệt, có quan tâm đến sức khỏe của mình sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế những chương trình xúc tiến bán hàng luôn gắn liền với thông điệp và đánh đúng vào đối tượng mục tiêu. Đồng thời, vấn đề chi phí được đặt lên hàng đầu. Theo Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp21 tại Điểm n – Chương II – Điều 9 có quy định : “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, 21 Của Quốc Hội Khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. 41 báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;”. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Ooh phải sử dụng những hình thức xúc tiến bán hàng với mức chi thấp để đảm bảo thi hành đúng pháp luật và đạt lợi nhuận tối ưu. Nhóm kiến nghị chiến lược xúc tiến bán hàng theo chu kỳ sống của sản phẩm và dự đoán về tình hình thị trường vào giai đoạn đó. Bảng 3.1.6.1. Chiến lược xúc tiến cho Ooh theo từng giai đoạn Tình hình thị trường Chiến lược xúc tiến GIAI ĐOẠN GIỚI THIỆU – 6 tháng Tình hình thị trường về sản phẩm BVS của các nhãn hiệu khác như tình hình thực trạng ở chương 2. Về người tiêu dùng với những nhu cầu, mong muốn, sở thích sử dụng, cách sử dụng như ở kết quả thu thập về từ hai cuộc khảo sát. Và họ chưa biết đến nhãn hiệu Ooh. Ngay trước khi bắt đầu tiến hành giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng thì Ooh sẽ nổ lực dùng chiến lược đẩy các trung gian bán hàng - phát tặng một tháng sử dụng miễn phí BVS Ooh cho nhân viên bán hàng trong siêu thị và các chủ phu nhân bán hàng ở tiệm tạp hóa; để Ooh có mặt khắp nơi trên thị trường và “nhân viên bán hàng đã sử dụng” để họ nói tốt về Ooh trước thời gian thực hiện các chiến lược xúc tiến sau. Đồng thời, thiết kế trang web – www.ooh.com / www.ooh.com.vn 22, nhằm quảng cáo trên trang web, thông tin liên lạc với khách hàng, ghi nhận khảo sát khách hàng trên mạng, và mở forum, đăng tải tin tức, kiến thức khoa học về chăm sóc phụ khoa, kiến thức khoa học về sức khỏe sinh sản, xử lý rác thải, thông tin về chương trình xử lý rác thải BVS & tả giấy. Khi hoàn tất 22 Hiện tại, địa chỉ tên trang web này chưa có ai đăng ký tên miền. Đây là một điều kiện thuận lợi. 42 xong xứ mệnh trên trong hai tháng, Ooh mới tiến hành bắt tay vào chiến lược giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Xứ mệnh đặt ra trong giai đoạn này là giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, và tên gọi Ooh có được một vị trí trong tâm trí khách hàng. • Chương trình thực hiện - Lên tiếng kêu gọi “Bảo vệ môi trường – Xử lý rác thải BVS & tả giấy theo quy trình xử lý rác thải y tế nhằm tiêu hủy các vi khuẩn gây bệnh trong BVS & tả giấy” kết hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện chương trình này. Đem đến lợi ích cho cộng đồng và được quảng cáo miễn phí trên các báo, trên các kênh truyền thông đại chúng, trên các bảng biển, băng rôn phát động phong trào. - Đối tượng khách hàng đầu tiên mà Ooh nhắm đến đầu tiên đó là đối tượng học sinh – sinh viên. Bởi đây là lứa tuổi dễ thích nghi với sản phẩm mới, thích những sản phẩm mới lạ, đẹp mắt, và cũng là đối tượng khách hàng đang ở tuổi mới sử dụng BVS. Đối tượng này có rất nhiều nổi băn khoăn về vấn đề chu kỳ kinh nguyệt và là đối tượng còn nhiều thời gian sử dụng BVS mỗi tháng. - Chiến lược đề ra là tiếp cận thông qua trung gian nhà trường để phát tài liệu sách vở về giáo dục giới tính và giáo dục chăm sóc bảo vệ sứ khỏe sinh sản. Mở những buổi nói chuyện “tâm tình cùng bạn gái về hướng dẫn cách chăm sóc vệ sinh vùng kín – những chuyện tình yêu thầm kín” nhằm vừa là giới thiệu sản phẩm vừa 43 mang tính cộng đồng là làm giảm tỷ lệ phá thai và sanh con ở tuổi đi học, và ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm, lây lan qua đường tình dục. - Đồng thời, cung cấp hàng tặng BVS cho các trường nhằm để cho các em học sinh sử dụng khi đang đi học bị kẹt mà không có đem theo bên mình. Cung cấp miễn phí cho trường trong suốt một năm học. Ooh được dán quảng cáo ở khuôn viên trường, và chương trình tài trợ này được ghi vào bao bì của sản phẩm, ghi vào băng rôn treo tại quầy bán hàng. - Tại nơi bán hàng treo tập hình ảnh miếng BVS của từng loại và giới thiệu về chương trình tài trợ BVS đến trường học cho các em dùng khi lở không đem theo BVS. - Tổ chức sự kiện, chương trình “Nói đúng được tặng quà hữu ích” tại siêu thị vào hai ngày thứ bảy, chủ nhật từ sáng đến tối. Trong chương trình đến trường học, phát tặng những phiếu mời cho các em đến tham dự chương trình “Nói đúng được tặng quà hữu ích” tại siêu thị, học sinh nào cầm theo phiếu đến đó sẽ được tham dự trả lời câu hỏi và nhận quà nếu trả lời đúng. Trong buổi chuyên đề ở trường sẽ phải cung cấp thêm thông tin rằng các em nào chú ý tham gia buổi “tâm tình” hôm này là sẽ rất có cơ hội trúng thưởng. Còn riêng khách hàng đến mua hàng ở siêu thị có mua Ooh thì sẽ có một phiếu để tham gia trả lời câu hỏi. Trả lời đúng sẽ được hoàn trả lại tiền đã mua Ooh. Trả lời sai cũng được nhận quà tặng – một miếng BVS siêu thấm dùng ban ngày. 44 GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG – 6 tháng tiếp theo Khi thị trường đã sử dụng, cảm nhận được lợi ích, tiện ích của sản phẩm. Khi chưa xuất hiện một đối thủ cạnh tranh nào với sản phẩm nhái giống các dòng của Ooh. - Sử dụng chiến lược đẩy nhằm kích thích các nhà trung gian phân phối bán hàng với các dịch vụ “chỉ cần một cuộc gọi chúng tôi sẽ đến ngay”; phát tặng giá kệ treo hàng hóa tiện lợi tiết kiệm vị trí cho các chủ cửa hàng tiệm tạp hóa; tặng thưởng với mức bán vượt chỉ tiêu. - Tiếp tục thực hiện chương trình “Xử lý rác thải BVS & tả giấy theo đúng quy trình xử lý rác thải y tế” GIAI ĐOAN TRƯỞNG THÀNH – 6 tháng tiếp theo Khi cạnh tranh tăng lên nhưng mức bán không tăng nhanh như giai đoạn trước và có sự xuất hiện của những sản phẩm với tính năng – hình thức tương tự như các dòng của Ooh. Trong giai đoạn này, Ooh sẽ tung ra tiếp một sản phẩm Sữa rửa phụ khoa – giúp làm – giúp làm sạch, diệt khuẩn, chống lại viêm nhiễm; bảo vệ tối đa cho vùng kín; với công thức dịu nhẹ giúp nuôi dưỡng vùng kín được khỏe mạnh với chiết xuất thiên nhiên.23 Sử dụng hình thức khuyến mãi tặng phẩm mang nét đặc trưng khác lạ với phong cách riêng của Ooh – trọn gói chu kỳ với các sản phẩm tặng thêm : - Thực hiện chương trình tặng kèm Sữa rửa vệ sinh phụ khoa Ooh với dung lượng 3 – 5 ml/ mỗi chai. Với thời gian khuyến mãi là 2 tháng. Ooh phát triển thêm dòng sản phẩm khăn giấy ướt đặc biệt sử dụng lau vùng kín – giúp kháng khuẩn, giảm viêm nhiễm với chiết xuất từ thiên nhiên24 - 2 tháng tiếp theo, thực hiện chương trình tặng kèm 23 Điều này cần nghiên cứu chiết suất, công nghệ sản xuất, giá thành. 24 Điều này cần nghiên cứu về chiết suất, công nghệ sản xuất, giá thành 45 khăn giấy vệ sinh vùng kín Ooh vào mỗi hộp Ooh với số lượng 1 gói khăn giấy vệ sinh phụ khoa gồm 5 miếng. Trong suốt thời gian Ooh có mặt trên thị trường, Ooh sẽ tiếp tục cải tiến sản phẩm thông qua việc ghi nhận lại những phàn nàn từ phía khách hàng, xem xét sản phẩm nhằm cải tiến sản phẩm. - Tặng bộ đồ mặc ở nhà với chất liệu và thiết kế đặc biệt giúp cơ thể thoải mái vào mùa hạ. Đồng thời, với thiết kế độc đáo giúp cho bộ phận sinh dục nữ được thông thoáng, lưu thông máu tốt hơn. Chương trình tặng bộ đồ mặc ở nhà khi khách hàng mua ngay hoặc mua tích lũy kéo dài trong 2 tháng đổi quà với tổng số tiền chi mua BVS Ooh là 120.000 VNĐ tương ứng với ba hộp Ooh 7days hoặc bốn hộp Ooh 5days hoặc 6 hộp Ooh 3days. Điểm lưu ý trong chương trình này sẽ là cắt một góc hộp nơi mở khóa mà không hề làm cái hộp bị mở tung25. GIAI ĐOẠN SUY THOÁI Trong giai đoạn trưởng thành, Ooh liên tục nghiên cứu để cải tiến sản phẩm nhằm duy trì “tuổi thanh xuân” của Ooh. Không để Ooh rơi vào giai đoạn này. Chủ trương của Ooh sẽ không sử dụng hình thức giảm giá, hoặc tặng sản phẩm dùng thử quá rộng rãi hoặc tặng băng vệ sinh khi mua băng vệ sinh vì điều này thoạt nhìn sẽ thấy tăng doanh số nhưng về mặt lâu dài sẽ dẫn đến làm giảm doanh thu vì người tiêu dùng sẽ chờ đợi giảm giá mới mua, hoặc có chương trình giảm giá mới mua một lần với số lượng cho nhiều tháng sau. Và đây là sản phẩm đặc biệt – mỗi tháng người phụ nữ dù muốn dù không 25 Điều này được rút kinh nghiệm từ chương trình cắt logo trên bao Diana để đổi lấy quà tặng. Dẫn đến việc hương trong BVS bị lan tỏa ra ngoài lung tung đồng thời không đảm bảo tính bảo quản cất trữ sản phẩm. 46 thì cũng chỉ sử dụng một lần với số lượng hạn chế. Tâm lý người Việt Nam thích mua hàng giảm giá, hàng giá thấp hơn giá thị trường, hoặc mua hàng giá gốc. Chính vì thế, trong một thị trường như hiện nay đang sôi nổi quá nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng phẩm, đóng góp tài trợ,… Và mỗi giai đoạn của chu kỳ sản phẩm sẽ có từng chương trình kích thích tiêu thụ khác biệt. Một vấn đề quan trọng đối với Ooh chính là quản trị rủi ro Trên thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, với mức độ rủi ro trong kinh doanh tăng cao đáng kể và còn là giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới. Nên Ooh cần phải lưu trữ các giấy tờ chứng nhận đảm bảo về tính an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng treo ở các điểm bán, phát cho các chủ cửa hàng bán lẻ; lưu trữ các giấy tờ chứng nhận về xuất xứ nguyên liệu đảm bảo chất lượng an toàn sức khỏe; các giấy tờ về mặt pháp lý kinh doanh; thuế suất rõ ràng hẵn hoi; lưu danh bạ những khách hàng đã sử dụng Ooh và ghi lại những cảm nhận của họ về Ooh nhằm để khắc phục cải tiến sản phẩm và làm nhân chứng cho sản phẩm khi gặp hoạn nạn. Đặc biệt chương trình vận động xử lý rác thải BVS & tả giấy theo quy trình xử lý rác thải y tế mang tính khoa học và liên quan đến các cơ quan môi trường nhà nước nên cần phải thực hiện công tác dùng khoa học để chứng minh lý luận trên là hoàn toàn đúng đắn và kết hợp cùng cơ quan chức năng nhà nước thực hiện. Đồng thời, lợi ích trong việc này là có thể quảng bá đến công chúng sản phẩm Ooh là nhãn hiệu đầu tiên phát động và hưởng ứng, và được chiếu trên các kênh truyền thông đại chúng với các phim quảng cáo ngắn, phim phóng sự ngắn, bản tin trong nước miễn phí hoặc với một chi phí cực thấp. 3.2. KIỂM CHỨNG LẠI TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ XUẤT - Trong cuộc khảo sát thị trường vào tháng 2 năm 2009 thì có 44,7% đang chi trả mỗi tháng từ 21.000 – 39.000 VNĐ; hơn 11% đang chi trả mỗi tháng từ 40.000 – 50.000 VNĐ cho mỗi tháng và có 4% đang chi trả hơn 51.000VNĐ cho mỗi tháng. - Và cũng trong cuộc khảo sát trên khi hỏi các đáp viên về khả năng tài chính mà chị/ em có thể chi trả hằng tháng cho việc sử dụng BVS thì có 73% có khả năng chi trả từ 40.000 – 49.000 VNĐ và có 15,7% có khả năng chi trả trên 50.000 VNĐ. Mà giá bán 47 của ba dòng Ooh từ 21.820 – 39.396 VNĐ. Vậy mức khả năng mà người tiêu dùng tại TPHCM có thể chi mua “Ooh” là 88,7%. - Trong cuộc khảo sát lần hai, với hình ảnh bao bì, kèm những thông điệp ghi trên bao bì và giá đính kèm thì kết quả thu nhận được khi hỏi là với bao bì như đính kèm thì chị/ em có quyết định sẽ chi mua Ooh không thì nhận được 82,1% trả lời là sẽ mua dùng thử. Cũng trong cuộc khảo sát lần này, khi khảo sát về loại BVS dùng cho ngày có ít có thêm hai cánh thì nhận được kết quả là 67,4% rất đồng tình với cải tiến mới này. ™ Lợi ích thu được Về mặt xã hội, cải thiện được môi trường sống, giảm những tác nhân gây hại đối với môi trường sinh thái, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Thay vào chi phí cho sản xuất phim quảng cáo từ 180 – 900 triệu VNĐ và chi phí phát sóng trên kênh HTV và VTV dao động từ 30 – 40 triệuVNĐ cho một lần chiếu. Giả sử Ooh chi cho sản xuất phim quảng cáo với giá là 700 triệu cho một TVC dài 30 giây và chiếu 5 lần trên đài HTV vào giờ vàng thì Ooh sẽ phải chi 900 triệu VNĐ để có được 150 giây xuất hiện trên ti vi đài HTV với cơ hội người tiêu dùng sẽ biết đến mình. Thay vào đó, Ooh đầu tư một thiết bị lò đốt rác y tế với giá mua là khoảng 700 triệu VNĐ26, dùng để tiêu hủy những rác thải BVS & tả giấy đã sử dụng nhằm làm xanh sạch môi trường, hạn chế những rác thải khó phân hủy mang mầm móng bệnh nằm sâu trong lòng đất, trong mạch nước ngầm, trong dòng nước sử dụng. Lò đốt rác này với tuổi thọ lâu dài. Chương trình này cũng sẽ lâu dài mang tính xã hội, vì lợi ích cộng đồng vì lợi ích của tập thể. Do đó, Ooh sẽ được báo đài nhắc đến trong bản tin trong nước với những lời ngợi khen mà chúng ta không phải trả tiền. Người dân thành phố khi thực hiện chương trình, khi phân rác ra sẽ nhớ đến Ooh. Như vậy, Ooh được người tiêu dùng biết đến, nhớ đến với một ý nghĩ tốt, với một việc làm hữu ích mà Ooh chỉ phải trả một giá khá là thấp hơn tất cả những hình thức truyền thông khác hay sao? 26 Nguồn: vietbao.vn ngày 6 tháng 4 năm 2004 48 Hơn thế nữa, chương trình đó sẽ đi cùng thương hiệu của Ooh với thời gian dài, mang đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Lợi ích cho toàn xã hội thì sẽ được xã hội ủng hộ. Mặt khác, Ooh chạy thêm chương trình đến các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông nhằm hướng dẫn các em học sinh biết cách chăm sóc mình, để phòng ngừa có thai ngoài ý muốn ở tuổi đang đi học – đây là điều đau lòng mà xã hội ta đang gặp phải đang gánh chịu hậu quả, đang nhìn những đứa trẻ non nớt với những đứa bé non nớt không nơi nương tựa, không người chăm sóc, không tình thương sống lang thang, dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội; hoặc họ trốn tránh trách nhiệm bằng cách nạo phá thai dẫn đến tình trạng sức khỏe bị suy yếu, tinh thần suy yếu, dẫn đến nhiều bi kịch,.. Vì vậy, mọi công dân cần phải góp sức để hướng dẫn lớp trẻ hiểu biết để phòng tránh, để tự chăm sóc, để hạn chế những cảnh bi thương, nhằm góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp, bình yên hạnh phúc. Vào những năm trước khoảng năm 1999, Whishper có thực hiện chương trình đến các trường trung học phổ thông để tổ chức buổi chuyên đề hướng dẫn học sinh hiểu biết về chu kỳ kinh nguyệt và HIV27. Và hiện nay, chưa có một nhãn hiệu nào thực hiện chương trình này, và chỉ nói về kinh nguyệt thôi vẫn chưa đủ mà phải nói về tầm quan trọng của việc chăm sóc bộ phận sinh dục, mối quan hệ giữa tình yêu trong học đường và kinh nguyệt, những hậu quả của việc nạo phá thai, kèm theo cách chăm sóc, tự bảo vệ bản thân tránh khỏi cám dỗ, ngăn ngừa những hậu quả về sau,…Trong cuộc khảo sát lần một, 94,9% đồng tình cho rằng nên tổ chức những buổi giáo dục giới tính cho sinh viên học sinh; 98% đồng tình cho rằng nên dạy cho các nữ sinh biết chăm sóc cơ thể và đặc biệt là kiến thức về sức khỏe sinh sản để tự chăm sóc cho bản thân đúng cách. 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.3.1. Những rác thải trong sinh hoạt có chứa chất dịch, chất thải ra cần phải được xử lý riêng theo quy trình xử lý rác thải y tế nghiêm túc Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh, rác thải sinh hoạt chung của người dân được xử lý theo mô hình chung, phân không loại rác. Còn rác thải y tế được xử lý bằng cách riêng. Trong cuộc nghiên cứu này, nhóm tác giả nhận ra rằng BVS đã qua sử dụng có chứa máu và 27 Thông tin trên có được vì ngày trước khi bản thân tác giả có tham dự chương trình trên ở trường học lúc đang học lớp 6 năm học 1998 – 1999. 49 chất dịch thải chứa đầy vi khuẩn. Những chất này bị hút ẩm bởi các hạt Sam, vải không dệt, giấy và đặc biệt chúng rất khó khô, khó phân hủy. Đây chính là “môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển tốt của vi khuẩn gây bệnh”. Ngoài ra, hiện nay tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, sự tiêu dùng, sử dụng tả giấy trẻ em và người lớn rất phổ biến, số lượng được tăng lên đáng kể. Cấu tạo thành phần của tả giấy gần giống với thành phần chính của BVS. Rác thải tả giấy chứa nước tiểu và phân của người. Các chất thải này bản chất đã chứa đầy vi khuẩn, mầm bệnh và cũng là “môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển tốt của vi khuẩn gây bệnh tăng nhanh”. Tất cả những chất thải trong BVS và tả giấy đều có mùi độc hại đến sức khỏe. Mà hiện nay, những rác thải ấy được xử lý theo quy trình xử lý rác thải sinh hoạt không đảm bảo triệt để về tiêu hủy hết các vi khuẩn. Chính vì vậy, hai loại rác thải trên cần được phân tách ra khỏi rác thải sinh hoạt chung, và phải được xử lý phân hủy theo quy cách “rác thải y tế”. Và để thực hiện được điều này cần phải có sự đồng lòng của dân và nhà nước cùng chung tay góp sức thực hiện. Trong cuộc khảo sát với 300 người phụ nữ28 sống tại thành phố Hồ Chí Minh, thì có 40,9% trả lời rằng họ “sẽ hưởng ứng” và 40% trả lời “rất nhiệt tình hưởng ứng” quy định mới về cách phân loại rác thải BVS và tả giấy; 55,7% trả lời họ sẽ đóng góp 10.000 VNĐ/ 1 tháng để thực hei65n chương trình xử lý rác thải đúng cách. Qua kết quả trên, cho thấy người dân thành thị ngày càng tiến bộ hơn, họ đang dần sống vì tập thể, bảo vệ môi trường, quan tâm đến sức khỏe môi trường, sức khỏe cá nhân. Đồng thời, họ rất ủng hộ, cổ vũ Đảng và Nhà nước ta, sẵn sàng thực hiện những chính sách ích nước lợi dân vì môi trường vì mầm sống vì tương lai của đất nước của Đảng và Nhà nước đề xuất. 3.3.2. Kiến nghị nguồn kinh phí để thực hiện Vấn đề khó khăn về tài chính để thực hiện chương trình xử lý rác thải y tế trong sinh hoạt thì hiện đã có doanh nghiệp Ooh tình nguyện đóng góp chút công sức và phát động dân chúng, phần còn lại Nhà nước có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Theo nhóm nghiên cứu, có kiến nghị Nhà nước sẽ kêu gọi hoặc dùng biện pháp cưỡng chế bằng pháp luật để đặt ra quy định cho những doanh nghiệp kinh doanh sản xuất những sản phẩm dùng để sử dụng 28 Phụ nữ là người sử dụng BVS, là người chăm sóc thay tả cho bé, và thay tả cho người lớn là người vứt bỏ chúng vào sọt rác. Đồng thời, trong gia đình thì người phụ nữ thường là quán xuyến những công việc nhà, kể cả việc vứt rác. Vì thế, thái độ, suy nghĩ, hành động của họ rất quan trọng. 50 thấm hút chất dịch, chất thải (ví dụ như : bông thấm hút, gạt thấm hút, BVS, tả giấy, khăn giấy, khăn giấy ướt, giấy vệ sinh) phải chịu một khoản chi phí cho việc xử lý rác thải y tế, tính trên phần trăm doanh thu của doanh nghiệp đó. Đây la điều hợp lý, bởi vì doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm cho khách hàng sử dụng thì doanh nghiệp phải đảm bảo cả quá trình phân hủy nó29. Cũng giống như việc khách hàng vào nhà hàng, ăn uống xong thì nhà hàng đó có nhiệm vụ rửa sạch bát đĩa. 3.3.3. Kiến nghị quy trình thu gom và xử lý rác thải y tế trong sinh hoạt Mỗi nhà sẽ trang bị thêm một thùng rác có nấp đậy màu đỏ (đây là màu thống nhất quy định chung), và những rác thải y tế sinh hoạt đều cho vào thùng riêng này. Giờ thu gom rác sẽ cùng lúc với thu gom rác sinh hoạt thông thường. Thiết bị thu gom rác bây giờ sẽ có thêm một thùng rác có nắp đậy màu đỏ đặt kế bên thùng rác kia. Và người thu gom rác sẽ phân loại và cho rác vào đúng thùng quy định. Rác y tế sinh hoạt sẽ được chuyển đến lò đốt rác y tế để phân hủy nhanh và triệt sạch vi khuẩn. 3.3.4. Kiến nghị thêm chế độ bảo hộ sức khỏe người công nhân thu gom rác, tặng thưởng và bổ sung nâng cao kiến thức cho họ - đặc biệt là những bài học về đạo đức Khi quy trình này được ứng dụng, việc thu gom rác sẽ tốn thêm thời gian của người lao động vì vậy nhóm nghiên cứu có đề xuất chú trọng việc tăng thêm lương và bổ sung lực lượng vào những vị trí mới hoặc rất cần thiết. Bởi vì hiện nay, mức lương của họ quá thấp, mà họ phải đánh đổi sức khỏe của mình. Đồng thời, với cách thức này, có thể phần nào làm giảm đi những thành phần xấu không có kiến thức, không nghề nghiệp có thể lựa chọn công việc này để làm nhằm hạn chế bớt những tệ nạn xã hội. Công việc của những người lao động này tiếp xúc nhiều với các loại vi khuẩn nguy hiểm vì vậy Nhà nước cần tặng thưởng xứng đáng cho những công nhân hết lòng vì xã hội và ưu tiên hơn nữa cho họ những chế độ bảo hiểm y tế đặc biệt hơn. Đồng thời, tổ chức những buổi giáo dục, cung cấp kiến thức về nghể nghiệp chuyên môn cho họ nhằm giúp họ có thể tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân tốt hơn và cũng là buổi giao lưu, phát thưởng cho họ nhằm động viên, khuyến khích lao động tốt. 29 Những quy định về việc nhà sản xuất phải tự xử lý những phế thải của mình, những sản phẩm mà người tiêu dùng đã sử dụng đã được áp dụng ở Đức 51 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 1 1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH .... 1 1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH................................................... 1 1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH 1 1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................. 2 1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI .................................. 6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................... 10 2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM .......................................................................... 10 2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm .......................................................................... 10 2.1.2. Bao bì bên trong gói từng miếng băng vệ sinh (gọi tắt là bao bì phụ)............. 12 2.1.3. Thiết kế miếng băng vệ sinh ............................................................................... 14 2.1.3.1. Thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh .............................. 15 2.1.3.2. Bề mặt miếng băng vệ sinh ............................................................................ 16 2.1.3.3. Phần lõi bên trong của miế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNOI DUNG CHINH CONG TRINH.pdf