Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá

Tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá: MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD 4 I. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 4 1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 4 2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4 3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD 5 3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp 5 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 6 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 7 1.1. Các nhân tố bên ngoài 7 4.2. Các nhân tố bên trong 10 5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD 13 III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD 14 1. Chỉ tiêu doanh lợi 15 2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế 15 3. Hiệu quả sử dụng vốn 16 4. Hiệu quả sử dụng lao động 17 5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 18 III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 18 1. Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 18 1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD 18 1.2. CPH t...

doc82 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 894 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD 4 I. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 4 1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 4 2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4 3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD 5 3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp 5 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 6 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 7 1.1. Các nhân tố bên ngoài 7 4.2. Các nhân tố bên trong 10 5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD 13 III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD 14 1. Chỉ tiêu doanh lợi 15 2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế 15 3. Hiệu quả sử dụng vốn 16 4. Hiệu quả sử dụng lao động 17 5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 18 III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 18 1. Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 18 1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD 18 1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu 19 1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp 20 1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt 20 2. Những vấn đề còn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 21 2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước 21 2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp 22 2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trình CPH 23 2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động 24 Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC 26 I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 26 1. Lịch sử hình thành và phát triển 26 2. Tình hình lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 28 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 28 3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 29 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 30 4. Đặc điểm cơ cấu vốn, cổ phần, cô phiếu và cổ đông 33 5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 36 5.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty 36 5.2. Các hình thức kinh doanh cụ thể 37 II. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 39 1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của công ty 39 1.1. Năng lực nội bộ công ty 40 1.2. Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực SXKD của công ty 41 2. Thực trạng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH 44 3. Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 46 3.1. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn hậu CPH 46 3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD 52 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC 62 I. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc năm 2006 62 1. Về tổ chức và lao động 63 2. Kế hoạch SXKD, các chế độ chính sách đối với nhà nước 64 3. Kế hoạch phương tiện 65 4. Kế hoạch SXKD của Xí nghiệp Dịch vụ sửa chữa năm 2006 66 5. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006 67 II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 68 1. Giải pháp về phía công ty 68 1.1. Giải pháp về vốn và tài chính 68 1.2. Giải pháp về lao động 70 1.3. Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận tương quan 72 2. Giải pháp về phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan 73 2.1.Giải pháp về vốn 73 2.2. Các giải pháp nhằm đẳm bảo doanh thu cho doanh nghiệp 74 2.3. Một số giải pháp khác 75 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài - Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu , quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành CPH bước vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp. - CPH đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trong thwòi gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO vào năm nay của chúng ta Nhưng để làm tốt công vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp sau CPH mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả SXKD sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp dụng vào giai đoạn sau. - Tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc sau một thời gian tìm hiểu đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều lực lượng vận tải mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có phương tiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, phương tiện vận tải của các ngành khác như xây dựng, năng lượng, dịch vụ cũng được chủ phương tiện vận dụng khai thác tối đa khai thác tối đa vào thị trường vận tải. Các doanh nghiệp vận tải ô tô trong đó có công ty vận tải ô tô Vĩnh Phúc muốn tồn tại và phát triển và khẳng định mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp đã tiến hành CPH từ năm 2000. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh trong thời gian sau CPH đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vì vậy mà không có những tồn tại thiếu sót cần phát hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tổ chức hành chính của công ty và sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá” cho báo cáo thực tập của mình và mạnh rạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức có hạn, em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn thiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD nhất là với các doanh nghiệp sau khi CPH. - Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng giai đoạn sau CPH. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả SXKD, đặc biệt rút ra được nhữg tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng. 3. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH - Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, so sánh với hiệu quả hoạt động SXKD trước khi công ty tiến hành CPH 4. Quan điểm nghiên cứu - Hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhất là các CTCP muốn tồn tại thích nghi với những biến đổi của thị trường cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động SXKD. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD gắn với kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong đó người lao động là động lực trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động SXKD. 5. Phương pháp nghiên cứu Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu thập dữ liệu em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp thống kê- so sánh; phương pháp phân tích- tổng hợp 6. Nội dung nghiên cứu Báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH” đưa ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động SXKD ở các doanh nghiệp sau CPH nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong thời gian tới. Hơn nữa là sự tổng kết kinh nghiệm cho giai đoạn CPH mở rộng thời gian tới của Đảng và Nhà nước ta đáp ứng nhu cầu hội nhập thông qua kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đã CPH. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Giáo trình Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1998, trang 5 Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: + Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp + Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển. + Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động... + Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. 2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408. , nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường. 3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD 3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệpĐược tóm tắt từ giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413 Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp. 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu. 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 4.1. Các nhân tố bên ngoài a. Môi trường pháp lý "Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp" Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang422. . Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội. Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội. b. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn. Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định. c. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 424. . Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. d Môi trường thông tin Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi e. Môi trường quốc tế Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình. 4.2. Các nhân tố bên trong Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị . Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao. b. Nhân tố lao động và vốn Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao. Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào. c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh. d. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành. Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không. 5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuât, Hà Nội- 1997, trang 409. : + Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. + Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra. III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD Một số khái niệm Doanh số bán Chi phí biến đổi Lãi gộp Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trước thuế Tổng chi phí sản xuất Thuế Lợi nhuận thuần túy (lãi ròng) Doanh số bán: Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch vụ. Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất. Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi. Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi. Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế - các khoản thuế Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD 1. Chỉ tiêu doanh lợi - Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 426 : có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Đây có thể coi là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh. Dvkd(%) = Trong đó: Dvkd: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh PR: Lãi ròng PVV: Lãi trả vốn vay VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự nhưng thay đại lượng VKD (vốn kinh doanh) bằng đại lượng VTC (vốn tự có). - Doanh lợi doanh thu bán hàng Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 426 : chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế. Ddt(%) = Trong đó: Ddt: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định. TR: Doanh thu trong thời kỳ đó. 2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế - Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh: Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các daonh nghiệp, PGS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nôi- 1997, trang427. HCPKD(%) = Trong đó: HCPKD: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị % QG : Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị CTC : Chi phí tài chính 3. Hiệu quả sử dụng vốnXem chú thích 9, (trang 428) - Số vòng quay toàn bộ vốn: SVV = TR/VKD Với SVV là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ, chỉ tiêu này cnàg lớn thì hiệu suất sử dụng càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: HTSCĐ(%) = /TSCĐG Trong đó: TSCĐ: Tài sản cố định HTSCĐ: hiệu quả sử dụng tài sản cố định TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: HLĐ = /VLĐ Trong đó: HLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động VLĐ: Vốn lưu động bình quân năm. Số vòng luân chuyển vốn lưu động: SVLĐ = TR/VLĐ Trong đó: SVLĐ: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. - Hiệu quả sử dụng vốn góp trong CTCP được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần: DVCP (%) = / VCP Trong đó: DVCP: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần VCP : Vốn cổ phần bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra 1 đồng vốn cổ phần bình quân trong kỳ thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta tính chỉ tiêu vốn cổ phần bình quân trong kỳ VCP = SCPCP, trong đó SPC là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu thông; CP là giá trị mỗi cổ phiếu. Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu: / SCP Trong đó : thu nhập cổ phiếu Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu: DCP(%) = . 100/CP Với DCP: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu. 4. Hiệu quả sử dụng lao động Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 431 Năng suất lao động bình quân năm: APN = Trong đó: APN: năng suất lao động bình quân năm Q : Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị AL : Số lao động bình quân trong năm Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động: = Trong đó: Lợi nhuận do một lao động tạo ra L : Số lao động tham gia Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. 5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Giáo trình Quản tri kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, PGS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997,trang 432. - Vòng luân chuyển nguyên vật liệu: SVNVL = Trong đó: SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu. NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng NVLDT: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ Các chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp, giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi nguyên vật liệu, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động. III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD Nhờ đó doanh nghiệp có vốn đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển kinh doanh theo chiều sâu. “Thực hiện CPH, doanh nghiệp đã thu hút được một lượng vốn lớn rất quan trọng từ cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp và trong dân cư để đầu tư phát triển” Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 174. . Doanh nghiệp có thể vừa bán cổ phần cho lao động trong doanh nghiệp vừa bán cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp thu hút lượng vốn đáng kể. Có như vậy thì các chỉ tiêu về SXKD mới đạt và vượt kế hoạch đề ra làm lợi cho doanh nghiệp. Từ trước đến nay lượng vốn nhàn rỗi trong dân bị lãng phí, tuy rằng những người có tiền họ vẫn có thể gửi tiết kiệm thu lãi xuất hàng tháng. Nhưng lượng vốn đó nếu được các chủ thể tận dụng làm vốn kinh doanh phát triển sản xuất thì lợi nhuận sẽ lớn hơn rất nhiều. Vấn đề này được giải quyết khi tiến hành CPH DNNN nhất là những DNNN có xu hướng làm ăn có lãi sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội tham gia đầu tư. 1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu Chủ sở hữu trong CTCP bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp. CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân và các cổ đông chỉ được hưởng phần lợi nhuận và chịu trách nhiệm tài chính phát sinh hoặc các rủi ro khác trong phạm vi phần vốn góp của mình. Tuỳ vào mức cổ phần của mình trong công ty, cổ đông được hưởng mức lợi nhuận hay trách nhiệm tài chính hoặc các khoản nợ khác nhau tạo ra một sự phân tán rủi ro. Người đầu tư vốn cũng tự chủ trong việc chọn công ty mà mình đầu tư, thậm chí có thể đầu tư mua cổ phần và trở thành người chủ đồng sở hữu ở nhiều công ty trong cùng thời điểm vì vậy họ cảm thấy an tâm và hạn chế được độ rủi ro cho phần vốn của mình. CTCP tập hợp được nhiều lực lượng khác nhau trong hoạt động chung của công ty nhưng vẫn tôn trọng sở hữu riêng đối với từn cổ đông cả về trách nhiệm và quyền lợi theo mức vốn góp của mình. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông thu hút được lượng vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, phát triển công ty. 1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp Chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH DNNN là tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp tham gia mua cổ phần và khẳng định quyền làm chủ của mình. Cổ đông trong doanh nghiệp từ chỗ làm chủ hình thức sang làm chủ thực sự sau khi doanh nghiệp CPH. “Chỉ khi có vốn tham gia mua cổ phiếu, tham gia chọn các thành viên trong HĐQT (là cơ quan thay mặt mình để quản lý doanh nghiệp) thì lúc đó người lao động mới có quyền thực sự, không bị một sức o ép nào” Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, PGS.PTS. Hoàng Công Thi và PTS. Phùng Thị Đoan. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1992, trang 30. . Khi đã trở thành cổ đông, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nếu muốn, trở thành người chủ của doanh nghiệp thì người lao động sẽ có trách nhiệm với công ty hơn. Có như vậy thì kết quả SXKD của công ty mới thực sự có hiệu quả, họ mới được hưởng lợi nhuận cao xứng đáng với sức lao động mà mình bỏ ra, 1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt “CPH DNNN là chuyển doanh nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước sang Nhà nước quản lý thông qua chính sách, pháp luật” Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 176. . Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường. Điều này đã tạo cho doanh nghiệp sự thay đổi trong hoạt động quản trị từ tư tưởng dựa dẫm sang ý thức tự lực, dễ thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thi trường, lời ăn, lỗ chịu. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được bố trí tinh giản, gọn nhẹ thực sự là đại diện cho cổ đông. Mọi hoạt động của công ty được tiến hành theo điều lệ và quy định chặt chẽ của công ty. Nhiều CTCP đã rà soát lại và xây dựng mới quy chế tài chính, lao động, tuyển dụng; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của ban lãnh đạo và cổ đông, tổ chức hợp lý các bộ phận kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp như giải quyết vấn đề nhân sự, ra quyết định quản lý hay kinh doanh, xây dựng chiến lược đầu tư nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu SXKD. Việc mua xắm máy móc thiết bị, công nghệ được HĐQT bàn và quyết định trên cơ sở tính toán xem doanh nghiệp cần mua gì, đổi mới gì có phù hợp với điều kiện SXKD và tình hình tài chính của công ty không. Quá trình tính toán và quyết định diễn ra khẩn trương, dứt khoát đáp ứng yêu cầu về thời gian, tiến độ mà không cần phải trông chờ vào sự phê duyệt của bất cứ một ai . Đây là một thuận lợi rất cơ bản để tự chủ nắm bắt cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh không phải lệ thuộc chờ đợi tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường 2. Những vấn đề còn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước CPH từ chỗ chuyển doanh nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước về mọi mặt sang hình thức quản lý gián tiếp bằng pháp luật và chính sách. Đảng và Nhà nước ta đã đẩy mạnh quá trình CPH các DNNN nhưng các cơ quan chủ quản trước đây đã ít hỗ trợ và buông lỏng quản lý đối với CTCP, vẫn chưa xác định rõ cơ quan nào là đầu mối để đứng ra chịu trách nhiệm tổng hợp, giải quyết những vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp, hay chuyên làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, phổ biến chính sách tuyên truyền các vấn đề liên quan đến CPH và hậu CPH để doanh nghiệp tổ chức hoạt động SXKD theo đúng pháp luật. Bên cạnh đó doanh nghiệp lại chịu sự can thiệp quá sâu của Sở là chủ quản cũ. Cơ chế thủ tục hành chính rườm rà phức tạp, nhất là những rào cản hạn chế tính chủ động sáng tạo và các kế hoạch đầu tư mở rộng SXKD của doanh nghiệp. Những kiểu quan hệ can thiệp quá sâu thường bắt nguồn từ mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty thành viên tiến hành CPH nhưng có cổ phần chi phối trong công ty mẹ hoặc giữa tổng công ty với với các CTCP nhưng vẫn chịu sự chi phối của Tổng công ty. Đây là thực trạng “bình mới rượu cũ”, không ít doanh nghiệp CPH vẫn vận dụng chính sách, cơ chế điều hành như ở DNNN, bộ máy không đổi mới. Vấn đề khác là người đại diện của nhà nước trong CTCP, theo nghị định 73, người đại diện chỉ có thể tác động đến hoạt động của CTCP theo quy định của luật pháp và điều lệ công ty, tác động của họ nhiều hay ít, có tính chất quyết định hay không tuỳ thuộc vào số vốn của nhà nước đầu tư vào CTCP. Nhưng trong thực tế vẫn xảy ra tình trạng người đại diện có sự can thiệp quá sâu vào mọi hoạt động của công ty làm tính chủ động sáng tạo trong điều hành hoạt động kinh doanh của bộ máy quản lý bị hạn chế rất nhiều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD. Trong quá trình đa dạng hoá sở hữu, việc xử lý mối quan hệ mới phát sinh là điều không thể tránh khỏi CPH làm không triệt để vẫn mang nặng tâm lý dựa vào nhà nước kìm hãm hoạt động của các mô hình mới, nới rộng quyền tự chủ của CTCP cũng là việc nên làm và làm dứt điểm để đấy mạnh quá trình CPH DNNN ở nước ta. 2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp, các hoạt động quản lý trong CTCP đều được thực hiện bởi đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành. Họ đa số là những người làm công tác điều hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế vấn đề xác định chủ sở hữu doanh nghiêp không đơn giản và không theo lý luận như trên. Đa số cổn phần bán ra đều do người lao động trong công ty cũ mua lại. Trong nhiều trường hợp, người lao động không thấy được vai trò sở hữu thực sự của mình Do họ vẫn giữ thái độ e ngại đối với ban lãnh đạo; hoặc trong nhiều trường hợp cổ đông không được cung cấp đầy đủ thông tin nên cổ đông không nắm được các phương án kinh doanh, các quyết định chiến lược của công ty, họ thấy mình bị đứng ngoài cuộc hay các cổ đông không nắm được những quy định pháp lý về quyền hạn cổ đông của các cơ quan HĐQT, ban kiểm soát, hệ thống điều hành cũng như trình tực tổ chức đại hội cổ đông. Điều này có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân do thực quyền chi phối doanh nghiệp nằm trong tay một số ít người có trách nhiệm. Cán bộ quản lý ít thay đổi: Các doanh nghiệp sau CPH còn hiện tượng sử dụng hầu như toàn bộ hệ thống cán bộ quản lý thuộc bộ máy cũ, nguyên nhân do quá trình CPH chủ yếu thuộc về cán bộ công nhân viên nên thiếu những cổ đông bên ngoài doanh nghiệp có cổ phần lớn và có đầu óc kinh doanh chiến lược. Việc này làm giảm sức sáng tạo, tinh thần kinh doanh trong doanh nghiệp. Nói cách khác tư duy, trình độ quản lý ít thay đổi vẫn có sự chây ì, phụ thuộc làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động SXKD. Về tổ chức bộ máy quản trị: Nhiều doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh lại không hoạt động theo điều lệ công ty, vẫn duy trì bộ máy quản trị như trước khi CPH, một số chỉ thay đổi chức danh, mà vẫn áp dụng những nguyên tắc và quy định của DNNN đã không còn phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp thời kỳ đổi mới. 2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trình CPH Quá trình CPH diễn ra rất phức tạp và để lại không ít hậu quả không tốt đối với hoạt động của CTCP, nhất là tiến hành CPH trong giai đoạn đầu còn nhiều bất cập và chưa có kinh nghiệm. Nhiều doanh nghiệp tiến hành CPH xong nhưng rất nhiều vấn đề doanh nghiệp cũ để lại cần giải quyết làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch SXKD như vấn đề thanh toán nợ của doanh nghiệp chưa xong và quy tình xử lý cũng rất phức tạp vì quyền hạn và trách nhiệm với khoản nợ ấy đã thay đổi so với trước, người đứng ra nhận trách nhiệm cũng không rõ ràng mà hay đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận với nhau (khó khăn trong vấn đề đòi nợ, trả lãi). Việc xử lý chỉ giới hạn ở các khoản nợ đã xác định là khó đòi, không có khả năng thu hồi (con nợ đã bị phá sản, giải thể, đang bỏ trốn hay đang thi hành án hoặc đã bị chết). Ngoài ra những khoản nợ của doanh nghiệp trong cơ chế cũ vẫn còn, doanh nghiệp sau khi chuyển đổi vẫn hải gánh chịu và không xử lý nổi. Vấn đề xác định quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp sau CPH cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp thuộc quyền tổng công ty. Các vấn đề nảy sinh về đất đai, nhà xưởng có liên quan trước khi CPH gây ra sự lúng túng cho doanh nghiệp trong việc bố trí kế hoạch SXKD. Tình trạng thực tế xảy ra là các thành viên thuộc Tổng công ty tiến hành CPH không có quyền sử dụng đất, không được đứng tên thuê giao đất phải nhờ Tổng công ty đứng ra để vay vốn cho; tương tự, trước đây khi vẫn còn là thành viên tổng công ty, các tài sản, dây chuyền sản xuất đều do tổng công ty đầu tư và đứng tên sở hữu, khi tiến hành CPH việc chuyển giao tiến hành chưa dứt điểm, gây ra tình trạng quyền sở hữu không rõ khiến các CTCP rất khó khăn trong việc triển khai kế hoạch mở rộng, liên doanh, hợp tác kinh doanh với các đối tác Đoạn này được tóm tắt từ Tạp chí kinh tế và dự báo, số tháng 11/2005, trang 16 . 2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động Sau CPH doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để tiến hành hoạt động SXKD, đầu tư mở rộng sản xuất dưới mô hình hoạt động mới, doanh nghiệp cần vốn phải trông chờ vào các nguồn tín dụng khác kể cả tín dụng phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro, tín dụng người lao động hoặc gia đình, bạn bè. Chính sách của nhà nước mới chỉ là đưa ra những ưu đãi chứ chưa có những chế định cụ thể để đảm bảo cho doanh nghiệp được hưởng những ưu đãi này, ngoài ra sự thiếu nhất quán trong thực hiện các chính sách của nhà nước. Một vấn đề khác phát sinh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp sau CPH là bất cập trong chế độ hạch toán, kế toán của CTCP. Thực tế cho thấy, bên cạnh những mặt thuận lợi như khả năng huy động vốn, sự phân tán rủi ro, gắn bó quyền lợi và trách nhiệm về tài chính với phần vốn góp của cổ đông, quyền quản lý được phân cấp rõ ràng tuy nhiên do chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính nên công tác hạch toán ở CTCP vẫn gặp nhiều vướng mắc, vướng mắc trong việc hạch toán, quản lý phần vốn nhà nước cũng như phần vốn của các cổ đông như thế nào cho phù hợp, các khoản thuế được miễn giảm, hay phần lợi nhuận để lại để bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp như thế nào cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty, vấn đề trích lập các loại quỹ, phân phối lợi nhuận sao cho phù hợp. Chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp CPH đã được ban hành nhưng lại tiến hành thay đổi thường xuyên nên khi khắc phục được mâu thuẫn này lại nảy sinh mâu thuẫn khác. Giai đoạn đầu người lao động mua một cổ phần trả bằng tiền thì được mua chịu một cổ phần vì vậy làm xuất hiện trạng người giàu được hưởng nhiều hơn người nghèo. Sau đó lại thay đổi lại là ưu đãi theo thâm niên và chất lượng công tác và được nhà nước bán chịu trong 5 năm với lãi xuất ưu đãi làm nảy sinh vấn đề người mua cổ phần không có quyền sở hữu số cổ phần nhà nước cấp mà chỉ được hưởng lợi tức. Sang giai đoạn sau, người lao động cứ một năm làm việc cho nhà nước được mua 10 cổ phiếu giảm giá 30%, tổng giá trị cổ phiếu ưu đãi không vượt quá 20% giá trị vốn nhà nước có tại doanh nghiệp số người làm việc tại các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nên được hưởng mức ưu đãi khác nhau. Những người lao động nghèo cũng chịu tình trạng không công bằng gây tình trạng tâm lý bất ổn cho người lao động. Đoạn này được tóm tắt từ Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh.NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 190. Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc tiền thân là Công ty vận tải ô tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 172/QĐ- UB ngày 01/02/1997 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc “ về việc chuyển Đội xe từ công ty Vận tải ô tô Vĩnh Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao doanh nghiệp cho Sở Giao thông quản lý” và được chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang CTCP theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000. Công ty đi vào hoạt động với Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thông qua ngày 09/03/2000, trang 01. : - Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc - Hình thức : Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ DNNN thành CTCP được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999. - Trụ sở chính của công ty đặt tại phường Liên Bảo- Thị xã Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc - Điện thoại: 0210 862 708 Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật; có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính; có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp và nghị quyết của Đại hội cổ đông. Là đơn vị được thành lập sau khi tái lập Tỉnh Vĩnh Phúc (năm 1997), cơ sở vật chất hầu như không có gì, các phương tiện ô tô- là công cụ hoạt động chủ yếu của công ty thì cũ nát với các nhãn hiệu lâu đời không đảm bảo an toàn để hoạt động. Tất cả được nhận từ Công ty Vận tải ô tô Vĩnh Phú bàn giao về cùng với một vài phương tiện và nông cụ của Xí nghiệp dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo sáp nhập vào. Nhà cửa vật kiến trúc nhỏ bé, đã bị xuống cấp sắp phải thanh lý với tổng tài sản nguyên giá là trên 6 tỷ đồng với giá trị còn lại trên sổ sách được bàn giao là: 3,432 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ít ỏi, thiếu nguồn cung cấp vốn trầm trọng.; lực lượng lao động trong công ty hầu hết là có điều kiện sống khó khăn, điều kiện đi lại không thuận tiện do gia đình đều ở thành phố Việt Trì phải đi lại ngày hai buổi nên ảnh hưởng không ít đến tư tưởng người lao động. Hoạt động SXKD của công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh bất chấp những khó khăn ban đầu. Đây có thể nói là giai đoạn khó khăn nhất mà công ty trải qua và đó được coi như thử thách lớn ban đầu mà toàn thể cán bộ công nhân viên lao động đã cùng nhau vượt qua để duy trì hoạt động của công ty. Cuối năm 1999, thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND Tỉnh Vĩnh Phúc, kế hoạch Sở Giao thông vận tải, đơn vị lại đi đầu trong tiến trình đổi mới DNNN, bắt tay vào triển khai công tác CPH công ty. Mặc dù trong lúc triển khai kế hoạch CPH doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Nhưng với sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng bộ , lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán triệt cho cán bộ công nhân viên lao động được học tập nghiên cứu các chế độ chính sách đối với người lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày 29/06/1998 nên chỉ trong 09 tháng triển khai kế hoạch CPH, công ty đã tiến hành đại hội cổ đông lần thứ nhấ ngày 09/03/2000. Sau CPH đơn vị vần gặp không ít khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên lao động trong công ty đã quyết tâm xây dựng công ty ngày một vững mạnh hơn với mục tiêu chủ đạo là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Tình hình lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc Trích từ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD và phong trào thi đua năm 2005, ngày 27/12/2005. Lao động đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nhìn chung quy mô lao động của công ty còn nhỏ, trình độ lao động chưa cao. Cụ thể, số lao động hiện có là 145 người, trong đó lao động gián tiếp là 29 người chiếm 20%, lao động trực tiếp là 116 người. Do đặc điểm SXKD của công ty nên lao động nữ chiếm chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ bao gồm 12 người, chiếm 8,3% bộ phận này chủ yếu là lao động gián tiếp hoặc hoạt động trong bộ phận dịch vụ bán xăng dầu, mỡ. lao động trực tiếp đều là nam giới. Số lao động tăng giảm không đáng kể, năm 2004 tăng 16 người, giảm 24 người, năm 2005 tăng 55 người, giảm 24 người. Lao động tăng do tiếp nhận mới, giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ hay cắt hợp đồng lao động. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 18 người Trung cấp: 13 người Công nhân kỹ thuật: 105 người Lao động phổ thông: 09 người. Trình độ chính trị: Trung cấp: 04 người Sơ cấp: 13 người 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc Khi chuyển sang CTCP cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình chung của các CTCP, các chức năng nhiệm vụ của các bộ phận là tương tự. 3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC VÀ BỘ PHẬN GIÚP VIỆC: PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT PHÒNG TÀI VỤ ĐỘI XE I ĐỘI XE III ĐỘI XE II TRUNG TÂM DẠY NGHỀ XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA CHUYÊN TU Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Trích từ Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thông qua ngày 09/03/2000, chương IV,trang 9 Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất mọi vấn đề có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty, Đại hội cổ đông thành lập có nhiệm vụ bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thảo luận và thông qua điều lệ, thông qua phương án SXKD. - Đại hội cổ đông thường niên mỗi năm họp một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính quyền hạn và nghĩa vụ là thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của và kết quả kinh doanh, báo cáo của các kiểm soát viên; thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập sử dụng các quỹ; quyết định phương hướng, nhiệm vụ SXKD và đầu tư của năm tài chính mới; Quyết định về việc tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu; xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty; bầu thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên nếu hết nhiệm kỳ hoặc bầu bổ xung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên theo quy định của điều lệ; ấn định mức thù lao và quyền lợi của Hội đồng quản trị và kiểm soát viên; thông qua điều lệ bổ xung sửa đổi nếu cần; quyết định thành lập hay giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty và quyết định các vấn đề khác. - Đại hội cổ đông bất thường được triệu tập khi phát sinh những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty, Đại hội cổ đông thông qua nghị quyết tại các phiên họp hoặc bằng văn bản có chữ ký của tất cả các cổ đông hoặc bằng hỏi ý kiến thông qua thư tín (biểu quyết tại đai hội cổ đông phải công khai, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông; HĐQT có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm - HĐQT quyết định chiến lược phát triển, quyết định phương án đầu tư, cháo bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, huy động vốn theo hình thức khác; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, vay và cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. - Thành viên HĐQT là những người có trình độ học vấn, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, có hiểu biết pháp luật; thành viên HĐQT có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực tiếp sản xuất của công ty Chủ tịch HĐQT để lãnh đạo hoạt động của HĐQT, là người đứng đầu HĐQT được bầu ra theo cách các thành viên HĐQT lựa chọn trong số họ để bầu một người làm chủ tịch HĐQT. Chủ tịch HĐQT là người được các cổ đông uỷ quyền thực hiện các chức năng và quyền hạn của chủ sở hữu đối với công ty, toàn quyền đứng ra bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của công ty. Là người đại diện của công ty trước pháp luật và các cơ quan nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Là người chịu trách nhiệm chuẩn bị các chương trình nghị sự , tổ chức xây dựng và dự thảo nội dung các văn bản , nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và HĐQT, triệu tập và điều hành hoạt động của đại hội đồng cổ đông và các cuộc họp của HĐQT, phân công các thành viên của HĐQT chuẩn bị những nội dung có liên quan đến lĩnh vực họ phụ trách. Chỉ đạo giám đốc điều hành chuẩn bị báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động SXKD, báo cáo về tài chính, về phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty để trình đại hội đồng cổ đông và hội nghị của HĐQT. Đồng thời chủ tịch HĐQT là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và điều hành thực hiện những nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do chủ tịch phân công, thay mặt chủ tịch thực thi công việc được uỷ quyền trong thời gian chủ tịch đi vắng. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được HĐQT phân công, không uỷ quyền cho người khác, họ có nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá tình hình , kết quả hoạt động và góp vốn vào việc xây dựng phương hướng phát triển, kết quả hoạt động SXKD của công ty trong từng thời kỳ; thực hiện điều lệ công ty và Nghị quyết của đại hội cổ đông, nghị quyết của HĐQT có liên quan đến từng thành viên theo sự phân công của HĐQT; được quyền yêu cầu các cán bộ chức danh trong công ty cấp đầy đủ mọi tài liệu có liên quan đến hoạt động của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính: gồm 5 người có chức năng và nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty. Thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương. định mức kế hoạch của công ty, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng tài vụ: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở SXKD đồng thời kiểm tra thực hiện kế hoạch SXKD của công ty. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SXKD cho toàn công ty , trình lên ban điều hành và những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mực khoán cho từng đầu xe từng luồng tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm, trả khách đúng tuyến, nơi quy định, khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm bảo chạy xe an toàn đúng tiến độ và chỉ tiêu được giao đối với từng phương tiện và từng luồng tuyến. Các đội xe: - Đội xe 01: quản lý các xe chạy tuyến cố định - Đội xe 02: quản lý các xe chạy hợp đồng và du lịch - Đội xe 03: quản lý tuyến xe bus (Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang Minh) e. Hai đơn vị trực thuộc: - Trung tâm dạy nghề: 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ có nhiệm vụ đào tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở các lớp đại học tại chức. - Xí nghiệp sửa chữa chuyên tu sửa chữa xe ô tô, bảo dưỡng các phương tiện đảm bảo phục vụ hoạt động SXKD của công ty và một phần phục vụ thị trường bên ngoài công ty. Kinh doanh xăng dầu, mỡ chuyên dùng trong ngành vận tải. 4. Đặc điểm cơ cấu vốn, cổ phần, cô phiếu và cổ đông Khi chuyển sang CTCP, cơ cấu vốn của công ty đã khác biệt so với trước. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc tự chủ về tài chính, tự lo liệu tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung tự chịu trách nhiệm, có quyền quyết định đối với phần vốn của mình và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. Vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng hiện vật và được hạch toán theo một đơn vị thống nhất là việt nam đồng. vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là + 4,185 tỷ đồng (Bốn tỷ một trăm tám lăm triệu đồng Việt nam) hiện nay vốn điều lệ được bổ sung là: + 6,185 tỷ đồng (Sáu tỷ một trăm tám mươi lăm tỷ đồng việt nam) trong đó bao gồm vốn góp bằng tiền là chủ yếu, ngoài ra còn góp vốn bằng hiện vật, vàng, ngoại tệ, quyền sở hữu trí tuệ và cuyển giao công nghệ. Việc tăng giảm vồn điều lệ do đại hội cổ đông quyết định và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận thủ tục xác định vốn điều lệ thực hiện tại phòng công chứng nhà nước thuộc địa phương nơi Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đặt trụ sở. Vốn điều lệ chỉ được sử dụng cho hoạt động SXKD như: mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị mở rộng quy mô hoạt động của công ty; phát triển kỹ thuật nghiệp vụ; mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh; các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản; kinh doanh theo nội dung hoạt động của công ty. Không sử dụng vốn điều lệ để chia cho cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào. Cổ phần, cổ phiếu: Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc được chia u thành nhiều phần bằng nhau, giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần do công ty phát hành gọi là cổ phiếu, số tiền ghi trên cổ phiếu là giá trị cổ phiếu của cổ đông mua cổ phần Vốn điều lệ của công ty được chia thành 60.000 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 100 Việt nam đồng. Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có nhiều mệnh giá, mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu bằng 100.000 Việt nam đồng, mỗi cổ phần có giá trị ngang nhau về mọi mặt. Hình thức cổ phiếu: Cổ phiếu của công y được phát hành theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; mọi cổ phiếu đều phải có chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và được đóng dấu công ty. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc phát hành hai loại cổ phiếu: - Cổ phiếu ghi danh, là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu là nhà nước, thành viên hội HĐQT, người lao động nghèo tong công ty được mua với giá ưu đãi trả dần trong 10 năm không phải trả lãi suất; mỗi cổ phiếu ghi danh phải ghi rõ tên, địa chỉ của pháp nhân hay cá nhân sở hữu được đóng dấu của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, ghi rõ số cổ phiếu, loại cổ phiếu và số tiền đóng góp; Việc chuyển nhượng các cổ phiếu ghi danh phải tuân thủ các điều kiện của bản điều lệ công ty và các quy định khác của pháp luật - Cổ phiếu không ghi danh, là cổ phiếu phát hành cho các cổ đông không phải là các đối tượng trên. Phát hành cổ phiếu: Việc phát hành cổ phiếu phải được Đại hội cổ đông quyết định và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận; Cổ phiếu phát hành thêm phải ghi đủ các nội dung theo quy định của Nhà nước và phải được đăng ký vào sổ danh sách cổ đông. Quy định chung về cổ đông: Cổ đông của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là những pháp nhân hoặc cá nhấn sở hữu một hoặc nhiều cổ phần, được công nhận chính thức khi đã đóng đủ tiền mua cổ phiếu và được ghi tên vào sổ đăng ký cổ đông lưu trữ tại công ty. Người đại diện theo pháp luật của cổ đông là chủ tịch hội đồng quản trị. Người đại diện phần vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc do UBND Tỉnh Vĩnh Phúc cử và trúng cử chủ tịch HĐQT nếu được Đại hội cổ đông bầu; cổ đông là cá nhân có thể uỷ quyền, được thực hiện bằng văn bản. Cổ đông được chia cổ tức tương ứng với phần vốn góp, được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần, được mua bán, chuyển nhượng và thừa kế cổ phần theo điều lệ công ty và phù hợp với pháp luật; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông trong thời hạn ít nhất 6 tháng có quyền đề cử người vào HĐQT hay Ban kiểm soát, yêu câu triệu tập đại hội cổ đông bất thường trong những trường hợp đã nêu rõ trong điều lệ công ty; khi công ty giải thể được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với cổ phần của mình; được thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của công ty; cổ đông được ứng cử vào HĐQT khi là đại diện pháp nhân có từ 25% vốn điều lệ trở lên hoặc ít nhất 0.5% vốn điều lệ. Trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông: Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Căn cứ vào tình hình công ty người lao động làm việc phải có ít nhất số cổ phần theo quy định sau: Với thành viên HĐQT, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát phải có từ 500 cô phần trở lên; với trưởng phó phòng ban và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc công ty phải có từ 300 cổ phần trở lên; với cán bộ và nhân viên khác phải có từ 200 cổ phần trở lên; công nhân lái xe phải có từ 300 cổ phần trở lên và mức thế chấp nhận xe từ 10-15% giá trị xe; công nhân sửa chữa bảo dưỡng phải có ít nhất 100 cổ phần. Người lao động tại công ty được mua cổ phần với giá ưu đãi, 1 năm làm việc cho nhà nước được mua tối đa 10 cổ phần, với mức giảm giá 30%; Người lao động nghèo trong công ty được mua cổ phần trả dần từ nguồn vốn nhà nước theo giá ưu đãi, không được chuyển nhượng nó, phải trả dần từ năm thứ tư và trả hết tối đa trong 10 năm không phải trả lãi suất. 5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 5.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc được chuyển đổi từ DNNN và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc SXKD về vận tải hành hoá, hành khách và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Ngành nghề kinh doanh của công ty: Kinh doanh vận tải hàng hoá và hành khách bằng ô tô và đường bộ; đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ; kinh doanh các loại thiết bị, vật tư, phụ tùng, xăng dầu, mỡ chuyên dùngcho ngành vận tải đường bộ và ngành nông nghiệp; dịch vụ đại lý bán xe ô tô, xe máy các loại; kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định của pháp luật. Thời gian hoạt động của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là 20 năm (kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ DNNN sang CTCP của UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Việc chấm dứt hay gia hạn thời kỳ hoạt động của công ty do đại hội cổ đông quyết định nhưng không trái với Luật doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh của công ty luôn gắn với thị trường, làm phát huy thế mạnh của bản thân công ty, giành ưu thế cạnh tranh. Hơn cả là chiến lược phải cụ thể, có tính thực thi cao, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp ở từng giai đoạn, từng thời kỳ với mục đích đạt hiệu quả tối đa. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tong trọng pháp luật, cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại hội cổ đông, đại hội cổ đông bầu HĐQT để quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu kiểm soát mọi hoạt động SXKD, quản trị điều hành công ty, quản trị điều hành công ty là giám đốc do HĐQT bộ nhiệm và miễn nhiệm. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận lên hàng đầu bằng các chiến thuật để tăng doanh thu từng bộ phận SXKD. Phương châm lớn của công ty là hoạt động SXKD an toàn, phục vụ hành khách chu đáo, dùng chiến thuật về giá và sự phục vụ của công nhân viên lao động nhất là bộ phận lái xe và phụ xe trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. 5.2. Các hình thức kinh doanh cụ thể Kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho công ty. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động công ty đã xác định lĩnh vực vận chuyền hành khách là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động của các xe bằng việc mở mới thêm các luông tuyến, đầu tư lắp ráp mới phương tiện vận chuyển nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. Đến nay công ty đã có hệ thống xe khách phủ kín nhiều tỉnh thành, các tuyến xe chạy Bắc nam, đội xe du lịch chất lượng tương đối tốt đưa khách đi lữ hành dài ngày nội đại và đang có kế hoạch mở rộng các tuyến du lịch quốc tế. Hệ thống các tuyến cố định: Lập thạch - Gia Lâm Lập thạch- Mỹ Đình Lập thạch- Giáp Bát Lập thạch- Hà Tây Lập Thạch- Thái Nguyên Lập Thạch- Sài Gòn Tam Dương- Gia Lâm Tam Đảo- Mỹ Đình Tam Đảo- Giáp Bát Vĩnh Tường- Mỹ Đình Vĩnh Tường- Sơn La Vính Tường- Hà Tây Vĩnh Tường- Lào Cai Vĩnh Tường- Giáp Bát Vĩnh Tường- Móng Cái Yên Lạc- Mỹ Đình Yên Lạc- Sài Gòn Yên Lạc- Sơn Dương Yên Lạc- Lục Yên Yên Lạc- Phù Yên Vĩnh Yên- Lào Cai Vĩnh Yên- Sơn Dương Vĩnh Yên- Sài Gòn Phúc Yên- Hà Giang Phúc Yên- Mỹ Đình Phú Thọ- Hà Nội Việt Trì- Thái Bình Phú Thọ- Sài Gòn Hệ thống xe khoán gọn: Chi nhánh Hà Nội Công ty Bắc Hà Du lịch Quảng Ninh Hệ thống xe du lịch gồm các đội xe du lịch thuộc đội xe III quản lý Hệ thống xe bus chạy tuyến Khu công nghiệp Quang Minh- Vĩnh Yên Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ nhu cầu của công ty vì số lượng xe của công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Định kỳ đóng mới vỏ xe, duy tu bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho bộ phận này. Hoạt động của bộ phận này đã giảm được một lượng chi phí rất lớn so với việc công ty mang thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty cũng rất được chú trọng đầu tư nâng cấp và mua mới thiết bị sửa chữa, tiến hành cho công nhân viên học tập tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Doanh thu sửa chữa hàng năm là trên 1 tỷ đồng. Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng dầu, mỡ và đại lý ô tô xe máy. Là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động giúp cho công ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Cũng như xí nghiệp sửa chữa, hoạt động chủ yếu của nó phục vụ nhu cầu chủ yếu của công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên ngoài tăng doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty, nhất là hoạt động kinh doanh xăng dầu, mỡ là thị trường đầy tiềm năng do hoạt động giao thông hiện nay bằng phương tiện ô tô, mô tô và các thiết bị sử dụng nhiên liệu này là rất lớn tuy rằng phải đối đầu với sự cạnh tranh rất lớn từ các đơn vị tư nhân. Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động bảo hiểm, đào tạo lái xe hạng A1, liên kết mở lớp đại học tại chức. Đây là lĩnh vực kinh doanh liên quan đến hoạt động chính của công ty là vận chuyển hành khách, mục đích chủ đạo vẫn là tăng doanh thu hàng năm cho công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo ra lực lượng bổ sung có trình độ, doanh thu hàng năm là trên 300 triệu đồng. II. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của công ty Bước sang hoạt động là CTCP, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đã có những bước chuyển biến hết sức tích cực về hiệu quả hoạt động SXKD so với khi còn là DNNN, có nhiều nhân tố tác động đến sự biến chuyển này, quy về những nhân tố sau: 1.1. Năng lực nội bộ công ty Thực hiện CPH là chuyến sang hình thức quản lý hiện đại hơn, năng động hơn. Trong CTCP tính tự chịu trách nhiệm được đề cao. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức mới đã xác định rõ để công ty tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên lao động trong toàn công ty phải thực sự nhận thức được vai trò của bản thân mình đối với việc xây dựng công ty. Cán bộ lãnh đạo thực sự quan tâm đến công ty vì đó chính là quan tâm đến quyền lợi của bản thân mình, lãi thì được hưởng lỗ thì phải chịu trách nhiệm. Sự nhiệt tình trong công việc toàn tâm lo cho sự phát triển của công ty của đội ngũ lãnh đạo và lao động trong công ty là một động lực đáng kể nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD cho công ty. Công ty luôn cố gắng xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận, đưa hoạt động của nhà nước đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa các chức năng và các bộ phận nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong SXKD. Một bộ phận khác cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch SXKD của công ty đó là cơ sở vật chất được trang bị của công ty. Từ chỗ công ty hầu như không có gì khi tách ra khỏi Công ty vận tải ô tô Vĩnh Phú, nhà cửa vật kiến trúc chỉ có được trên chục gian nhà cấp bốn sắp phải thanh lý, chỉ có 48 chiếc phương tiện ô tô, 02 xe 12 chỗ, 01 xe con, 02 chiếc máy ủi, 02 máy cày bừa. Cộng với phương thức lãnh đạo của DNNN còn ỷ lại rất nhiều vào nhà nước, trì trệ, bảo thủ trong cung cách làm việc, không quan tâm đến lợi ích thực tế của doanh nghiệp Nhìn chung là rất thiếu thốn và cũ nát.Tình trạng này dẫn đến hiệu quả hoạt động SXKD trong thời gian này là không cao. Trong quá trình phát triển, công ty đã dần vực dậy và đầu tư mua sắm, lắp ráp thiết bị, mở rộng diện tích nhà xưởng bến bãi. Tất cả là nhờ vào sự linh động nhanh nhạy của đội ngũ cán bộ và sự giúp đỡ của UBND Tỉnh và Sở giao thông Vĩnh Phúc, nhất là khi công ty được toàn quyền quyết định với phần vốn góp của mình . Đến nay đã đầu tư thêm 74 chiếc phương tiện, thay thế hầu như toàn bộ số phương tiện cũ không đảm bảo an toàn, đưa vào hoạt động tuyến xe bus đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân Thị xã, tăng bộ mặt văn minh đô thị, tăng đáng kể doanh thu cho công ty, xây dựng 03 gian nhà xưởng bán vĩnh cửu diện tích rộng 200m2, san mặt bằng bãi đỗ xe diện tích 700m2 06 gian nhà điều hành có diện tích 130m2, nâng tải sản cố định lên 33,5 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng ăng lên đáng kể từ 3,519 tỷ đồng lên 7,585 tỷ đồng năm 2004. Những thay đổi đáng kể về quản lý, điều hành, những nâng cấp rõ rệt về cơ sở vật chất đã tạo một bộ mặt mới cho công ty, tinh thần lao động đóng góp cho công ty của cán bộ công nhân viên lao động đã thật sự có hiệu quả hơn nhiều, đây là điều kiện để nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. 1.2. Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực SXKD của công ty Kế hoạch SXKD của công ty phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị trường, hàng năm công ty nghiên cứu rất kỹ nhu cầu của thị trường để xây dựng kế hoạch SXKD cho ừng bộ phận. Nhất là đối với Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc hoạt động chủ yếu là chuyên chở hành khách thì nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá quyết định lượng doanh thu thực tế của công ty. Cuối năm công ty căn cứ vàp kết quả thực tế và so sánh với kế hoạch để có cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động SXKD. Thị trường hay khách hàng chủ yếu của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc bao gồm: lượng hành khách và hàng hoá vận chuyển từ tỉnh Vĩnh Phúc đi các tỉnh và khu vực lân cận nơi có tuyến xe của công ty hoạt động và ngược lại; Lượng khách đi du lịch, tham quan nghỉ mát trên địa bàn toàn quốc; lượng hành khách thường xuyên đi chuyến xe bus dọc tuyến đường từ tỉnh Vĩnh Phúc xuống Hà Nội. Ngoài ra còn có lượng khách hàng thuộc bộ phận dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng duy tu xe ôtô, mô tô; bộ phận bán xăng dầu, mỡ, thiết bị, phụ tùng liên quan đến giao thông vận tải; Lượng người tham gia học và thi lấy bằng mô tô hạng A1, lượt học viên tham gia học tại các lớp học tại chức, chuyên tu. Các chính sách của Nhà nước và đối thủ cạnh tranh. Lượng khách đi xe và sản lượng doanh thu tuyến cố định và du lịch trong ba năm gần đây: Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Người đi xe HK 698.361 786.964 912.543 Lượng luân chuyển HK/km 41.357.561 52.527.687 59.404.015 Tổng doanh thu 1.000đ 5.622.396 7.685.356 9.900.607 (nguồn:Báo cáo kết quả SXKD sau 5 năm CPH, ngày 20/5/2005- Phòng Tổ chức hành chính) Các lĩnh vực hoạt động SXKD của công ty luôn luôn phải phù hợp theo đường lối chung của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong quá trình hoạt động phải tuân thủ theo chính sách của Đảng và Nhà nước về quy chế hoạt động của một CTCP, công ty hoạt động theo điều lệ công ty căn cứ vào: Luật Doanh nghiệp được kỳ họp thứ 5 Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 12/06/1999; Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 20/04/1995; Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển một số DNNN thành CTCP và hiện nay là Nghị định số 187/2004//NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển DNNN sang CTCP; Quyết định số 2849/QĐ-UB ngày 01/11/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt phương án CPH và quyết định chuyển Công ty Vận tải ô tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc thành CTCP. Ngoài ra công ty hoạt động trong môi trường hiến pháp và pháp luật Việt nam, các lĩnh vực hoạt động SXKD phù hợp với đăng ký kinh doanh và không trái pháp luật. Hiện nay để khuyến khích các DNNN tiến hành CPH nhằm đẩy nhanh tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, các chính sách của nhà nước tạo rất nhiều ưu đãi cho hoạt động của doanh nghiệp sau CPH, cụ thể Đoạn này được tóm tắt từ sách Chế độ tài chính về công ty nhà nước và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính. NXB Hà Nội- 2005, trang187 : + Được hưởng ưu đãi như đối với đối với các doanh nghiệp htành lập mơia theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư. + Được miễn phí lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp CPH thành sở hữu của CTCP. + Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan nhà nước hoặc được mua lại theo giá thị trường để hoạt động SXKD. + Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp CPH đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất. + Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước. + Được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật Những ưu đãi của nhà nước cho phép Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc phát huy được những ưu thế của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Các luật giao thông đường bộ, nghị định 92 của Chính phủ, các Quyết định 4127, 4128 của Bộ Giao thông vận tải được các cơ quan quản lý nhà nước thực thi một cách rất đồng bộ, kiên quyết nên hoạt động kinh doanh đã đi vào nề nếp hơn, giảm được các xe dù chạy vòng vo, xe không vào bến đón trả khách, giảm tai nạn giao thông. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc cũng là một lực lượng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty theo hướng làm giảm doanh thu. Do đặc điểm thị trường của công ty là rất lớn, trải dài trên đại bàn nhiều tỉnh thành, việc kiểm soát thị trường hầu như là không thể. Thêm vào đó trong thời gian gần đây lực lượng phương tiện vận tải khu vực tư nhân phát triển mạnh do Nhà nước bỏ hình thức giáy phép tuyến, xe của công ty mỗi chuyến đi đều bị kiểm soát chặt chẽ theo chế độ tài chính kế toán đã quy định hoá đơn chứng từ đầu vào phải đầy đủ, còn xe tư nhân chỉ nộp thuế tháng. Hiện tượng đón trả khách tự do, bắt khách dọc đường, phá giá... đang gây ra rất nhiều khó khăn cho công ty. 2. Thực trạng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH Chương trình sắp xếp đổi mới DNNN mà trọng tâm là CPH DNNN được thí điểm từ năm 1992, kết quả của quá trình này là tạo ra CTCP hoạt động tự chủ năng động hơn và tất yếu là hiệu quả hơn so với DNNN. Số lượng các doanh nghiệp tiến hành CPH qua các giai đoạn được cụ thể qua bảng sau: Giai đoạn Số lượng doanh nghiệp CPH 1992-1998 123 1998-1999 235 1999-2000 212 2000-2001 205 2001-2002 164 2002-2003 532 2003-2004 753 2004-2005 724 (nguồn: Tạp chí Quản lý nhà nước, số 116 tháng 09/2005, trang 23) Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch Đầu tư PGS.TS. Trần Đình Ty “Doanh nghiệp sau CPH, thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 11/2005, trang15 , đến năm 2005 có 2966 doanh nghiệp CPH, trong đó các doanh nghiệp ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 65,5%; các doanh nghiệp thuộc các ngành thương mại dịch vụ chiếm 28,7%, doanh nghiệp thuộc các ngành nông lâm, ngư nghiệp chiếm 5,8%. Báo cáo nghiên cứu về hậu CPH DNNN của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương dangcongsan.vn- Kết quả và những hạn chế, vướng mắc khi tiến hành CPH DNNN, cập nhật ngày 20/01/2006. , sau CPH hoạt động SXKD của các doanh nghiệp đều được triển khai tích cực. Qua khảo sát 559 doanh nghiệp CPH hơn 1 năm trở lên thì có 87,53% khẳng định kết quả hoạt động SXKD là tốt hơn, tuy rằng còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết. Về khả năng sinh lời: ngay trong năm đầu tiên CPH, doanh thu bình quân của doanh nghiệp tăng 13%, lợi nhuận sau thuế tăng 48,8% chi thấy việc chuyển sang CTCP đã có tác động mạnh tới kết quả kinh doanh. Tỷ lệ tăng lợi nhuận trung bình cua các doanh nghiệp là 0 đến 2%, có những doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trên dưới 3%, chỉ một số ít có tỷ lệ tăng âm. Nhìn chung tỷ lệ này chưa phải là cao nhưng so sánh với các loại hình doanh nghiệp khácm nhất là DNNN thì đây là một tỷ lệ chấp nhận được. Với những doanh nghiệp đã CPH nhiều năm, hiện nay đã đi vào hoạt động ổn định thì tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp vẫn được duy trì, doanh thu hàng năm tăng 13,4%, lợi nhuận trước thuế tăng 9,4%, đặc biệt lợi nhuận sau thuế tăng đến 54,3%. Năng suất lao động bình quân tăng 8,3%, đầu tư TSCĐ tăng 11,5%, lương bình quân tăng 11,4%. Qua khảo sát các chuyên gia cũng cho biết tốc độ gia tăng giá trị gia tăng là 26%, trong khi đó tốc độ gia tăng tài sản là 20%, nghĩa là tốc độ tăng đầu vào chậm hơn tốc độ tăng đầu ra, như vậy hoạt động kinh doanh của các CTCP là có hiệu quả. Qua khảo sát các chuyên gia thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương khẳng định sau CPH cán bộ quản lý và người lao động đã gắn bó với doanh nghiệp hơn, nhờ đó đã có tác động tích cực tới hiệu quả SXKD. Có 96% doanh nghiệp khẳng định cán bộ quản lý đã thật sự quan tâm tới doanh nghiệp, 88% doanh gnhiệp cho biết kết quả sản xuất của người lao động đã tăng lên khi tiền lương được tính toán trên cơ sở hiệu quả SXKD. Hiệu quả SXKD tăng lên có thể được nhận thấy thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất và nguồn lực ngày càng tốt hơn, có 85% doanh nghiệp khẳng định điều này. Tốc độ tăng trưởng tài sản hàng năm của các công ty là 20%. Khả năng tạo việc làm: tỷ lệ việc làm mới trong các doanh nghiệp CPH trung bình là 5%, đây là một con số khiêm tốn, xong với các phương án tiến hành CPH, với khả năng hoạt động còn nhiều hạn chế thì bước đầu là có kết quả tốt. Kết quả này còn góp phần xoá bỏ dư luận cho rằng sau khi chuyển sang CTCP thì nhiều lao động sẽ bị sa thải. 3. Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 3.1. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn hậu CPH Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đi vào hoạt động chính thức từ ngày 01/04/2000, trong quá trình thực hiện phương án SXKD và điều lệ công ty có những thuận lợi và khó khăn sauPhần này được tóm tắt từ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD sau 5 năm CPH, ngày 20/05/2005- Phòng tổ chức hành chính. : Thuận lợi: Được sự quan tâm của UBND tỉnh, các ban ngành chức năng đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nước quy định như Nghị định 44 về CPH DNNN, về luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài để doanh nghiệp có điều kiện về nguồn vốn để tái sản xuất, đầu tư theo chiều sâu, mở rộng SXKD của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm đều đạt tỷ lệ cao từ 8- 12%, nhất là lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, thu hút bên ngoài đầu tư xây dựng vào tỉnh nên nhu cầu về vận tải bằng ô tô ngày càng cao. Có sự lãnh đạo sát sao của lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, nhất là lĩnh vực quản lý nhà nước về luồng tuyến. HĐQT và Ban giám đốc điều hành cùng toàn thể cán bộ công nhân viên lao động trong công ty có tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình. Khó khăn: Là doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh chuyển đổi sang CTCP nên bước đầu tư tưởng của người lao động trong công ty còn băn khoăn, lo lắng dẫn đến việc tham gia mua cổ phần còn ít và tốc độ chậm nên hoạt động SXKD còn bị hạn chế do thiếu vốn. Cơ sở SXKD luôn biến động, đặc biệt với ngành vận tải ô tô. Lực lượng vận tải ngoài quốc doanh đang phát triển một cách tự phát. Hiện tượng cung vượt quá cầu, vận tải chồng chéo, cạnh tranh không lành mạnCPH, xu hướng giảm giá cước để tranh giành khách khá phổ biến dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, có những tuyến hoạt động từ nhiều năm nay thì bị xe của hợp tác xã vận tải và xe tư nhân chen vào hoạt động tranh giành khách rất tự do, cũng bởi lý do khách quan là hoạt động vận tải trở khách rất khó kiểm soát. Thị trường hoạt động của công ty ngày càng bị thu hẹp, trật tự vận tải bị phá vỡ, do vậy một số lái xe mới vào nghề còn ít kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh yếu đã phải trả xe và trả tuyến cho công ty.. Quyết định 890/QĐ-BGTVT về việc quy định đời xe được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh, nhất là nghị định 92 của Chính phủ có hiệu lực thi hành về tuổi đời phương tiện. Số xe cũ nát đã sử dụng từ nhiều năm nay do lạc hậu về kỹ thuật và hết niên hạn sử dụng không được hoạt động. Trong khi công ty vẫn chưa kịp đổi mới về phương tiện do nguồn vốn còn hạn hẹp. Thuế nhập khẩu ô tô tăng từ 130- 150%, ; giá vật tư, phụ tùng và lệ phí bến bãi, cầu đường tăng từ 40- 60%. Lực lượng lao động chính là lái xe luôn ở trong tình trạng thiếu do họ không có vốn để thế chấp nhận xe và tay nghề còn yếu. Mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng trong 6 năm qua (2000- 2005), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và HĐQT, ban giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động, công ty đã đạt được một số thành tựu như sau: Tình hình tái chính của công ty qua các năm sau CPH: Đơn vị: 1.000.000 đồng TT Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Vốn điều lệ 4.000 4.000 4.183 4.183 6.183 6.185 - C.phần đã mua 2.437 3.246 3.056 3.675 4.635 4.763 - C.phần N.nước 1.200 1.200 1.28 1.299 818 800 2 Giá trị TSCĐ 11.654 12.206 14.048 15.445 16.034 17.564 3 Giá trị còn lại 6.187 7.370 10.341 11.385 11.365 11.896 4 Nguồn vốn KD 3.519 4.246 4.035 6.295 7.585 8.424 5 Các quỹ 262 173 133 15 165 181 - Quỹ PTSX 131,7 58,5 48,8 73,6 86 93,2 - Quỹ DPTC 52,2 43,2 49,5 58,7 64,9 72,2 - Quỹ KT, PL 78,1 71,1 34,6 25,3 13,4 15,8 (Nguồn: Báo cáo hoạt động SXKD sau 5 năm CPH 20/05/2005- Phòng tổ chức hành chính) Kết quả SXKD, lao động, thu nhập qua các năm sau CPH Đơn vị: 1.000.000 đồng TT Diễn giải Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu 6.514 6.613 7.150 8.802 10.467 13.871 2 Chi phí 5.886 5.872 6.746 8.494 9.881 13.531 3 lợi nhuận trước thuế 628 740,6 403,8 308,4 585,2 340 4 Lợi nhuận sau thuế 416 364,4 (62,9) (188,2) 154,5 176,7 5 Lao động BQ (người) 96 92 88 88 89 106 6 Thu nhập BQ 0,582 0,614 0,648 1,026 1,103 1,196 7 Lãi chia cổ tức 19,32% 12,24% 4,56% 9,47% 7% 8,6% (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động SXKD sau 5 năm CPH, ngày 20/05/2005- Phòng Tổ chức hành chính) Mức biến động của doanh thu trong thời gian 5 năm sau CPH được thể hiện thông qua biểu đồ. Doanh thu, tỷ đ năm Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào bởi mức doanh thu quyết định đến các khoản lợi nhuận, đến nghĩa vụ đối với nhà nước. Ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc sau thời gian CPH chỉ tiêu doanh thu biến đổi theo chiều hướng tăng dần qua các năm, bước đầu có thể nói công ty hoạt động có kết quả sau khi CPH. Thời gian đầu mức tăng còn chậm, năm 2001 tăng 1,5% so với năm 2000, nhưng đến năm 2004 đã tăng 18,9% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 32,5% so với năm 2004. Tốc độ tăng doanh thu qua các năm là khá cao, năm 2005 doanh thu tăng 112,9% so với năm 2000. L.nhuận sau thuế (triệu đồng) Sự biến động của lợi nhuận sau thuế được thể hiện qua biểu đồ năm Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cũng là một chỉ tiêu phản ánh rõ kết quả hoạt động SXKD của công ty, nó phản ánh việc kinh doanh có lãi hay không, mức lợi nhuận mà các thành viên được hưởng ở mức nào sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu quan trọng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD. Nhìn vào biểu đồ ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc biến động không đều và có xu hướng giảm theo giá trị tuyệt đối, 2 năm đầu sau CPH, lợi nhuận sau thuế là tương đối cao, bước đầu khẳng định kết quả SXKD sau CPH, mặc dù năm 2001 đã giảm 1,2% so với năm 2000. Đáng chú ý trong 2 năm tiếp theo lợi nhuận sau thuế mang dấu âm, khẳng định rằng công ty đã không có lợi nhuận trong 2 năm này, tuy nhiên đó cũng chưa thể nói rằng công ty SXKD không có hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào các chỉ tiêu hiệu quả. Trong 2 năm gần đây, lợi nhuận sau thuế đã biến đổi theo chiều hướng tăng dần tuy rằng còn ở mức chưa cao, nhưng cũng phần nào khẳng định việc SXKD đã đi vào ổn định và ngày càng có kết quả tốt. Nhận xét: Nhìn vào kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc ta thấy sau 5 năm CPH, công ty đã đi vào hoạt động SXKD tương đối ổn định và bước đầu đã có những kết quả nhất định. Doanh thu hàng năm tăng và tương đối ổn định mặc dù mức tăng không đều và còn ở mức thấp, hàng năm công ty đều có lợi nhuận trước thuế và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuy nhiên lợi nhuận ròng các năm còn ở mức thấp và có những năm còn mang dấu âm, cần chú ý đến điều này để phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty; thu nhập của người lao động có sự cải thiện qua các năm, nếu nhìn ở mức độ tổng hợp so với thị trường lao động chung thì mức thu nhập này là thấp, đời sống của người lao động còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên đây cũng đã thể hiện sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên của công ty trong giai đoạn sau CPH; tỷ lệ lãi chia cổ tức hàng năm có xu hướng giảm, tuy nhiên đây cũng chưa thể khẳng định là điều không tốt vì sự trích lập vào các quỹ có thể tăng lên, cần phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD mới có thể kết luận. 3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thể hiện cụ thể ở các chỉ tiêu sau: a. Các chỉ tiêu doanh lợi Các chỉ tiêu doanh lợi gồm: - Doanh lợi vốn kinh doanh (%) = (lợi nhuận ròng + lãi trả vốn vay)/ vốn kinh doanh. (1) - Doanh lợi doanh thu (%) = lợi nhuận trước thuế/ tổng doanh thu. (2) Ta có bảng tính các chỉ tiêu trên như sau: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng D.thu 6.514 6.613 7.150 8.802 10.467 13.871 Vốn k.doanh 3.519 4.246 4.035 6.295 7.585 8.424 L.nhuận trước thuế 628 740,6 403,8 308,4 585,2 340 L.nhuận ròng 416 364,4 (62,9) (188,2) 154,5 176,7 D.lợi vốn k.doanh (%) 11,9 8,7 (1,56) (1,65) 2,0 1,48 Đoanh.lợi D.thu (%) 9,61 11,1 5,6 3,5 5,5 2,45 Nhìn vào bảng số ta có sự phân tích và nhận xét: + Chỉ tiêu (1)- doanh lợi vốn kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty: 02 năm sau CPH, chỉ tiêu này tương đối cao, năm 2000 là 11,9% có nghĩa là khi công ty dùng 1 đồng vốn kinh doanh thì thu về 0,119 đồng lợi nhuận (bao gồm cả lãi trả vốn vay), năm 2001 bỏ ra một đồng vốn thì tạo ra 0,087 đồng lợi nhuận. Trong 2 năm tiếp theo chỉ tiêu này là âm, năm 2002 = -1,56% và năm 2003 = -1,65%. Đây là thời kỳ doanh thu thuần của công ty bị giảm đáng kể dẫn đến chỉ tiêu này mang dấu âm hay hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh chưa cao. Nhưng trong 2 gần đây thì chỉ tiêu này đi vào ổn định, năm 2004 = 2% tức là 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận và năm 2005 = 1,48% tức là bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 0,015 đ lợi nhuận Nhận xét: Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh của công ty biến đổi không đều qua các năm sau CPH, hai năm đầu chỉ tiêu này tương đối cao thể hiện được hiệu quả sử dụng đồng vốn. Đây là thời kỳ công ty mới đi vào hoạt động dưới hình thức CTCP, là đơn vị đi đầu trong tiến trình CPH DNNN của tỉnh Vĩnh Phúc nên nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía lãnh đạo Tỉnh, được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để hoạt động. Hơn nữa, thời kỳ này hoạt động vận tải tư nhân hầu như chưa phát triển nên thị trường hoạt động của công ty rất thuận lợi. Thời gian tiếp theo chỉ tiêu này có xu hướng giảm và còn có những năm mang dấu âm, thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh vào hoạt động SXKD bị giảm sút. Đây là thời kỳ công ty mở rộng đầu tư phương tiện vận tải và các thiết bị khác phục vụ cho hoạt động SXKD nên mức chi phí tăng đáng kể, hơn nữa thời kỳ này công ty đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của lực lượng vận tải tư nhân. + Chỉ tiêu (2)- doanh lợi doanh thu thấy được tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu của công ty (ở đây sử dụng biến lợi nhuận trước thuế để tính chỉ tiêu): Hai năm đầu sau CPH, chỉ tiêu này cao hơn, năm 2000 = 9,6%, năm 2001 = 11% có nghĩa là 1 đồng doanh thu của công ty thì sẽ có lần lượt 0,096 đồng và 0,11 đồng lợi nhuận. Trong bốn năm tiếp theo chỉ tiêu trung bình là 4,26% nghĩa là trung bình trong 1 đồng doanh thu có 0,0426 đồng lợi nhuận (bao gồm cả thuế). Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn này là ổn định, luôn có lợi nhuận. Nhận xét: Các chỉ tiêu doanh lợi doanh thu đều mang dấu (+) và ở mức tương đối cao phản ánh lợi nhuận trước thuế qua các năm là ổn định so với phần doanh thu đạt được, có thể nói là công ty làm ăn có lãi, doanh thu luôn cao hơn tổng chi phí, tuy nhiên mức chênh lệch này còn phải thực hiện nghĩa vụ ngân sách với nhà nước và phân bổ vào các quỹ. Kết luận: Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến các chỉ tiêu doanh lợi của công ty, nó được đánh giá cho toàn bộ vốn kinh doanh của công ty ( bao gồm cả vốn tự có và vốn đi vay). Ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc chỉ tiêu này nhìn chung còn chưa cao và biến đổi chưa đồng đều theo hướng giảm dần, tức là hiệu quả của toàn bộ số vốn còn thấp, chưa thật sự phát huy hết khả năng và điều kiện của công ty. Đây coi là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn mà công ty đã sử dụng. b. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn Bao gồm: - Hiệu quả kinh doanh theo chi phí (%) = tổng doanh thu/ tổng chi phí (3) - Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần (%) = lợi nhuận ròng/ vốn cổ phần (4) - Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu (1000đ) = lợi nhuận ròng/ số lượng cổ phiếu lưu thông. (5) - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu (%) = (5) /giá trị mỗi cổ phiếu. (6) Ta có bảng tính các chỉ tiêu trên như sau: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng C.phí 5.886 5.872 6.746 8.494 9.881 13.531 L.nhuận ròng 416 364,4 (62,9) (188,2) 154,5 176,7 Vốn C.phần 3.637 4.446 4.336 4.974 5.453 5.563 H.quả theo C.phí(%) 111 112,6 105,9 103,6 105,9 104,6 T.suất L.nhuận vốn cổ phần (%) 11,43 8,2 (1,45) (3,78) 2,83 3,71 Thu nhập c.phiếu (1000đ) 114,38 81,95 - - 28,34 31,77 T.suất l.nhuận cổ phiếu (%) 11,4 8,2 - - 2,8 3,17 Qua bảng số liệu ta có sự phân tích và nhận xét: + Chỉ tiêu (3)- chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí phản ánh sự tương quan giữa doanh thu và chi phí: Trung bình hai năm đầu sau CPH chỉ tiêu này trung bình là 111,8% tức là bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu về trung bình 1,118 đồng doanh thu. Hai năm tiếp theo chỉ tiêu này là 104,7% nghĩa là bỏ ra 1 đồng chi phí chỉ thu về 1,047đồng doanh thu. Đây là thời kỳ doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị và phương tiện, mở rộng hoạt động SXKD. Hai năm gần đây chỉ tiêu này đã ổn định theo hướng kinh doanh có hiệu quả cho công ty doanh thu luôn cao hơn chi phí. Nhận xét: Doanh thu và tổng chi phí của công ty luôn có mức tương quan tương đối ổn định và doanh thu luôn cao hơn chi phí. Nhưng mức biến động này có xu hướng giảm dần, điều này một phần cũng thể hiện trong những năm gần đây công ty đã chú trọng đến đầu tư phương tiện, trang thiết bị sản xuất phục vụ cho hoạt động SXKD. Đây là kết quả bước đầu đáng ghi nhận đối với một doanh nghiệp sau CPH, đi vào hoạt động với nhiều khó khăn như Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc. + Chỉ tiêu (4)- chỉ tiêu lợi nhuận vốn cổ phần phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của công ty: Năm 2000 chỉ tiêu này = 11,43% tức là dùng 1 đồng vốn cổ phần sẽ tạo ra 0,114 đồng lợi nhuận sau thuế, tương tự năm 2001 chỉ tiêu này là 8,2 tức là 1 đồng vốn cổ phần tạo ra 0,082 đồng lợi nhuận ròng. Hai năm tiếp theo chỉ tiêu này đều âm, trung bình là –2,615% nghĩa là 1 đồng vốn cổ phần làm giảm trung bình 0,026 đồng lợi nhuận ròng. Hai năm tiếp theo chỉ tiêu này lần lượt là 2,83% và 3,17% vốn cổ phần được sử dụng hiệu quả hơn trước Nhận xét: thời gian đầu chỉ tiêu này tương đối cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của công ty. Nhưng trong thời gian tiếp theo chỉ tiêu này mang dấu âm, hiệu quả vốn cổ phần không được thể hiện do lợi nhuận ròng âm, đây là thời kỳ hoạt động SXKD của công ty có sự biến đổi theo chiều hướng không tốt. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây chỉ tiêu này đã khả quan hơn và có xu hướng tăng dần, công ty đang đi vào hoạt động ổn định, lợi nhuận ròng đã tăng, hiệu quả vốn cổ phần đã được thể hiện tốt hơn. + Chỉ tiêu (5)- thu nhập cổ phiếu phản ánh thu nhập trung bình 1 cổ phiếu, hay lợi nhuận được chia cho mỗi cổ phiếu (Mệnh giá cổ phiếu trung bình của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là 1triệu đồng): Năm 2000 chỉ tiêu này = 114,38 nghìn đồng tức là 1 cổ phiều trung bình thu được 114,38 nghìn đồng lợi nhuận ròng và năm 2001 chỉ tiêu này = 81,95 nghìn đồng, đây là các chỉ tiêu tương đối cao. Trong 2 năm 2002 và 2004 lợi nhuận ròng của công ty mang dấu âm nên chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu là không có. Trong 2 năm gần đây, chỉ tiêu này đã tăng lên và ở mức hợp lý, năm 2004 trung bình 1 cổ phiếu thu được 28,34 nghìn đồng lợi nhuận ròng, năm 2005 chỉ tiêu này = 31,77 nghìn đồng. Nhận xét: Thu nhập cổ phiếu là một chỉ tiêu hiệu quả quan trọng phản ánh mức thu nhập đối với mỗi cổ phiếu của công ty, mang tính đặc trưng của CTCP. Nó cũng phản ánh hiệu quả đầu tư vốn của các cổ đông và quyết đinh xem có nên đầu tư vào đây không. Trong thời gian đầu sau CPH lợi nhuận cổ phần của công ty là tương đối cao và ổn định, nhưng trong giai đoạn tiếp theo, chỉ số này giảm dần, chỉ trong thời gian gần đây mới có dấu hiệu khả quan hơn. Chỉ tiêu (6)- tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu, chỉ tiêu này cũng tương đương với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phần. Ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc chi tiêu này trong thời gian đâu sau CPH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT149.doc
Tài liệu liên quan