Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí -Khối lượng- lợi nhuận tại công ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai

Tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí -Khối lượng- lợi nhuận tại công ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Năm 2011 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm (2007 – 2012) và cũng là năm có nhiều sự kiện quan trọng trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng. Theo đó, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao và phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2011 vẫn còn một số hạn chế và nhược điểm cần có biện pháp để khắc phục trong năm 2012. Ngoài những khó khăn như vốn đầu tư cho các dự án giao thông huyết mạch còn thấp so với yêu cầu, việc cung ứng điện không đảm bảo đã ảnh hưởng không ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư ở nước ngoài dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với những sự cạnh tranh vô cùng khóc liệt đó thì đòi hỏi các nhà quản trị cần phải có những quyết định đúng đắn, kịp thời và hợp lý. Mà để làm được như vậy thì nhà quả...

doc114 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí -Khối lượng- lợi nhuận tại công ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Năm 2011 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm (2007 – 2012) và cũng là năm cĩ nhiều sự kiện quan trọng trên cả nước nĩi chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nĩi riêng. Theo đĩ, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao và phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2011 vẫn cịn một số hạn chế và nhược điểm cần cĩ biện pháp để khắc phục trong năm 2012. Ngồi những khĩ khăn như vốn đầu tư cho các dự án giao thơng huyết mạch cịn thấp so với yêu cầu, việc cung ứng điện khơng đảm bảo đã ảnh hưởng khơng ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đĩ, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư ở nước ngồi dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với những sự cạnh tranh vơ cùng khĩc liệt đĩ thì địi hỏi các nhà quản trị cần phải cĩ những quyết định đúng đắn, kịp thời và hợp lý. Mà để làm được như vậy thì nhà quản trị phải nắm được thơng tin và phải cĩ những cơng cụ để phân tích, đánh giá tình hình và từ đĩ đưa ra những dự báo trong tương lai. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là nội dung quan trọng của kế tốn quản trị, là một cơng cụ hữu ích trong quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Thơng qua việc phân tích này sẽ giúp cho nhà quản trị thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, chi phí bất biến, chi phí khả biến, kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Từ đĩ giúp cho nhà quản trị cĩ thể kiểm sốt, điều hành tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và cĩ những quyết định sáng suốt trong tương lai. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng –lợi nhuận là cơng cụ khơng thể thiếu trong doanh nghiệp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở để đưa ra các quyết định như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch định chiến lược bán hàng. Xuất phát từ những nhận thức trên, em quyết định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI”. Qua đề tài này, em sẽ cĩ cơ hội được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn các kiến thức đã được học trên sách vở và từ đĩ áp dụng vào thực tiễn tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai để giúp cơng ty tìm ra các giải pháp kinh doanh hợp lý hơn trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Xu thế tồn cầu hĩa đang phát triển mạnh mẽ và càng thể hiện rõ hơn khi Việt Nam gia nhập WTO. Để đứng vững trong xu thế đĩ địi hỏi các doanh nghiệp phải thiết lập được các cơng cụ quản lý hiệu quả và khoa học. Trong đĩ kế tốn quản trị là cơng cụ đang được ứng dụng phổ biến trong cơng tác quản lý và điều hành nội bộ của các doanh nghiệp hiện nay. Trên thế giới, kế tốn quản trị đã xuất hiện khá lâu nhưng ở Việt Nam thì cịn khá mới mẻ và non trẻ. Thuật ngữ kế tốn quản trị mới được áp dụng trong khoảng mười lăm năm trở lại đây nhưng đã thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp. Trong đĩ nổi bật nhất là những nội dung kế tốn quản trị liên quan đến thiết lập thơng tin để hoạch định, kiểm sốt tài chính và thơng tin để sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế trong qui trình tạo ra giá trị. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, thiết kế website. Trong tình hình kinh tế hiện nay, cơng ty đứng trước rất nhiều khĩ khăn, thử thách. Để cĩ thể tồn tại và phát triển, địi hỏi ban giám đốc cơng ty phải cĩ những chiến lược kinh doanh hiệu quả. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một cơng cụ hữu ích, giúp nhà quản trị thấy được sự liên quan giữa ba nhân tố quyết định sự thành cơng cho doanh nghiệp. Mặc dù đề tài này đã cĩ nhiều tác giả nghiên cứu và phân tích nhưng đặt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội như hiện nay thì cịn rất nhiều điều đáng quan tâm. Đặc biệt là đối với các nghành nghề kinh doanh dịch vụ như hiện nay. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu sau : - Vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong các tình huống ra quyết định vào điều kiện thực tế của cơng ty, giúp cho nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. - Đưa ra những biện pháp nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tận dụng năng lực của máy mĩc thiết bị để tăng lợi nhuận của cơng ty. - Khai thác những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm trong bộ máy quản lý của cơng ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Bao gồm 4 phương pháp: - Phương pháp thống kê - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh đối chiếu 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng tình hình ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận vào tổ chức và điều hành hoạt động trong cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu + Thời gian nghiên cứu: tồn bộ thơng tin năm 2011 và những thơng tin trước đĩ. + Khơng gian nghiên cứu: Tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai 6. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Vận dụng được việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận để giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh - Vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận xác định giá trong trường hợp đặc biệt. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể cĩ tính khả thi, gĩp phần vào việc hồn thiện mơ hình kế tốn quản trị tai cơng ty và cách ứng dụng phương pháp này trong tồ chức và điều hành hoạt động tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. 7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Ngồi ra báo cáo nghiên cứu cịn cĩ các danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN (C – V - P) [4] Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem xét mối quan hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, biến phí, định phí và lợi nhuận, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở để đưa ra các quyết định như lựa chọn kết cấu mặt hàng, định giá sản phẩm, hoạch định chiến lược kinh doanh tương lai. Để phân tích được mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành biến phí và định phí, phải hiểu rõ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hình thức số dư đảm phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN (C – V - P) Nắm được những khái niệm cơ bản được sử dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Biết cách vận dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đưa ra những quyết định kinh doanh trong ngắn hạn. Nắm được phương pháp phân tích điểm hồ vốn và ứng dụng phân tích điểm hồ vốn để xác định được vùng lời vùng lỗ. Thấy được ảnh hưởng của việc thay đổi kết cấu hàng bán đến doanh thu và lợi nhuận. Đưa ra một số biện pháp nhằm áp dụng cĩ hiệu quả hơn phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN 1.3.1 Số dư đảm phí (SDĐP) Trong kế tốn quản trị, khi nĩi đến phân tích CVP (phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận) là nĩi đến khái niệm số dư đảm phí (SDĐP). Khái niệm này đĩng vai trị quan trọng, rất thú vị và rất cần thiết trong các quyết định quản trị. Số dư đảm phí (SDĐP): Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Nĩ được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dơi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí cĩ thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm. Dựa vào số dư đảm phí ta cĩ thể lập được báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí nhanh chĩng và tiện lợi Nếu gọi x: là số lượng sản phẩm tiêu thụ g: là giá bán a: là chi phí khả biến đơn vị b: là tổng chi phí bất biến Ta cĩ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau: Tổng số Tính cho một sản phẩm Doanh thu gx g Chi phí khả biến ax a Số dư đảm phí (g-a)x g-a Chi phí bất biến b Lợi nhuận (g-a)x-b Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau: 1. Khi doanh nghiệp khơng hoạt động, thì số lượng sản phẩm tiêu thụ x = 0 thì lợi nhuận p= (-b), nghĩa là doanh nghiệp bị lỗ một khoảng đúng bằng với định phí. 2. Khi số lượng sản phẩm tiêu thụ x = x(số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hồ vốn) thì số dư đảm phí bằng với chi phí bất biến, khi đĩ lợi nhuận p = 0, nghĩa là doanh nghiệp đạt mức hồ vốn. → (g – a)x = b → xh = Sản lượng hịa vốn = Chi phí bất biến Số dư đảm phí đơn vị Vậy 3. Khi x = x (số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x), x > x, thì lợi nhuận P = (g – a) x - b 4. Khi x = x (số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x), x > x thì lợi nhuận ở mức tiêu thụ x là P = (g – a) x- b Như vậy khi số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng một lượng ∆x = x- x → Lợi nhuận tăng một lượng ∆P = P- P → ∆P = (g – a) ∆x Kết luận: Thơng qua khái niệm về số dư đảm phí chúng ta cĩ thể thấy được sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận cĩ mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu sản lượng tiêu thụ tăng (hoặc giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng thêm (hoặc giảm xuống) một lượng đúng bằng sản lượng tiêu thụ tăng thêm (hoặc giảm xuống) nhân với số dư đảm phí đơn vị. Nếu chi phí bất biến khơng đổi thì phần số dư đảm phí tăng thêm (hay giảm xuống) đĩ chính là lợi nhuận tăng thêm (hay giảm bớt). Như vậy, nhờ vào số dư đảm phí ta cĩ thể thấy được mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, từ đĩ nhanh chĩng xác định được lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống một lượng bao nhiêu. Ví dụ: Giả sử trong quý I năm 2007, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ (x):1000 sản phẩm, giá bán (g):100 đồng/ sản phẩm, biến phí đơn vị (a):60 đồng/ sản phẩm, định phí (b):30.000 đồng. Yêu cầu: Lập báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí? Xác định sản lượng hồ vốn? Nếu sản lượng tăng 15% thì lợi nhuận tăng một lượng là bao nhiêu? Giải: Lập báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí: Dựa vào các dữ liệu ở đề bài ta cĩ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí sau: Tổng số Tỷ lệ Doanh thu 100.000 100% Chi phí khả biến 60.000 60% Số dư đảm phí 40.000 40% Định phí 30.000 Lợi nhuận 10.000 Xác định sản lượng hồ vốn. Ta cĩ sản lượng hồ vốn xh== sản phẩm Nếu sản lượng tăng 15% thì lợi nhuận tăng một lượng là bao nhiêu. Sản lượng tăng 15% => sản lượng tăng thêm là: 1.000 × 15% = 150 sản phẩm =>lợi nhuận tăng tương ứng là: ( 100 - 60 ) × 150 = 6.000 đồng Nhận xét: Dựa vào số dư đảm phí nhà quản trị cĩ thể dự đốn được lợi nhuận ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau mà khơng phải lập báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng số dư đảm phí cĩ chứa một số nhược điểm sau. Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP: - Khơng giúp nhà quản lý cĩ cái nhìn tổng quát ở giác độ tồn bộ doanh nghiệp nếu cơng ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản lượng cho từng sản phẩm khơng thể tổng hợp ở tồn doanh nghiệp. - Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm cĩ SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng điều này cĩ khi hồn tồn ngược lại. Để khắc phục nhược điểm của SDĐP, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí. Tỷ lệ số dư đảm phí [4] Khái niệm: Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu, chỉ tiêu này cĩ thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm) Ý nghĩa của tỷ lệ số dư đảm phí: Tỷ lệ SDĐP cho biết, cứ trong 1 đồng doanh thu, doanh nghiệp cĩ được bao nhiêu đồng SDĐP. Như vậy, nếu mức tăng doanh thu dự kiến của các loại sản phẩm là như nhau thì sản phẩm nào cĩ tỷ lệ SDĐP cao hơn thì sẽ tạo thêm nhiều SDĐP hơn và như vậy lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn. 1.3.2.2 Cơng thưc tính tỷ lệ số dư đảm phí: Ta cĩ cơng thức tính tỷ lệ số dư đảm phí như sau: Tỷ lệ số dư đảm phí = . Tại sản lượng x1 > xh thì doanh thu là gx => lợi nhuận p1 là: P1 = ( g - a )x1- b . Tại sản lượng x2 > x1 thì doanh thu la gx => lợi nhuận p2 là: P2 = ( g - a )x2 - b Như vậy khi doanh thu tăng một lượng là : gx- gx thì lợi nhuận tăng một lượng là: ∆P = P2 – P1 ĩ ∆P = ( g – a )( x2 – x1 ) ∆P = [ ( g - a ) ] [( x2 - x1 )g] g ĩ Kết luận : Như vậy thơng qua khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí, chúng ta thiết lập mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể nếu doanh thu tăng thêm một lượng thì lợi nhuận sẽ tăng thêm một lượng bằng doanh thu tăng thêm đĩ nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Hệ quả : Nếu cùng tăng một lượng doanh thu như nhau ở tất cả các doanh nghiệp, những sản phẩm, những bộ phận, thì những doanh nghiệp nào, bộ phận nào cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn hơn thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn. Sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí cho thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và khắc phục được các nhược điểm của số dư đảm phí, cụ thể: Giúp nhà quản trị cĩ cái nhìn tổng quát tồn doanh nghiệp khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì cĩ thể tổng hợp được doanh thu tăng thêm của tồn bộ doanh nghiệp cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ. Giúp cho nhà quản trị biết được: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ) ở nhiều bộ phận khác nhau, bộ phận nào cĩ tỷ lệ số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận sẽ tăng lên càng nhiều. Để hiểu rõ hơn vấn đề ta xem xét ví dụ sau: Ví dụ: Ta cĩ bảng báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí của hai doanh nghiệp X và doanh nghiệp Y cĩ doanh thu và lợi nhuân bằng nhau như sau: Số thứ tự Chỉ tiêu Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y Tổng số(VNĐ) % Tổng số(VNĐ) % 1 Doanh thu 100.000 100% 100.000 100% 2 Chi phí khả biến 30.000 30% 70.000 70% 3 Số dư đảm phí 70.000 70% 30.000 30% 4 Chi phí bất biến 60.000 20.000 5 Lợi nhuận 10.000 10.000 ( Nguồn sách kế tốn quản trị [4]) Yêu cầu: Nếu tăng doanh thu lên thêm 16.000 thì lợi nhuận tăng lên thêm của doanh nghiệp X và doanh nghiệp Y là bao nhiêu? Giải: Ở doanh nghiệp X Ta cĩ tỷ lệ số dư đảm phí của doanh nghiệp X là: Nếu doanh thu tăng lên thêm 16.000 => Lợi nhuận tăng lên thêm ( ) của doanh nghiệp X tăng là: đ Ở doanh nghiệp Y Ta cĩ tỷ lệ số dư đảm phí của doanh nghiệp Y là: Vậy nếu doanh thu tăng lên thêm 16.000 thì lợi nhuận tăng lên thêm () của doanh nghiệp Y là: đ Để hiểu rõ đặc điểm của những doanh nghiệp cĩ tỷ lệ SDĐP lớn hay nhỏ, ta nghiên cứu các khái niệm về kết cấu chi phí. Kết cấu chi phí [4] Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí bất biến, khả biến chiếm trong tổng chi phí. Tùy từng doanh nghiệp khác nhau mà xác lập kết cấu chi phí cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và mục đích kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp nào cĩ chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, khả biến chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng hoặc giảm doanh thu thì lợi nhuận sẽ tăng hoăc giảm nhiều hơn. Những doanh nghiệp cĩ chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những doanh nghiệp cĩ chi phí đầu tư lớn. Vì vậy nếu gặp thuận lợi thì tốc độ phát triển nhanh, tuy nhiên nếu gặp rủi ro thì dễ phá sản. Những doanh nghiệp cĩ chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, khả biến chiếm tỷ trọng lớn, thì doanh nghiệp đĩ cĩ tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng (hoặc giảm) doanh thu thì lợi nhuận sẽ tăng (hoặc giảm) ít hơn. Những doanh nghiệp cĩ chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ thường là những doanh nghiệp cĩ mức đầu tư thấp, vì vậy tốc độ phát triển chậm, tuy nhiên nếu gặp rủi ro thì sự thiệt hại sẽ ít hơn. Ví dụ: Ta cĩ bảng báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí của hai doanh nghiệp X và doanh nghiệp Y cĩ doanh thu bằng nhau như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) Số thứ tự Chỉ tiêu Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y Tổng số % Tổng số % 1 Doanh thu 100.000 100% 100.000 100% 2 Chi phí khả biến 30.000 30% 80.000 80% 3 Số dư đảm phí 70.000 70% 20.000 20% 4 Chi phí bất biến 60.000 10.000 5 Lợi nhuận 10.000 10.000 (Nguồn sách kế tốn quản trị [4]) Doanh nghiệp X cĩ định phí chiếm tỷ trọng lớn (60.000 ÷ 90.000 = 66,67%), biến phí chiếm tỷ trọng nhỏ (33,33%), tỷ lệ số dư đảm phí lớn: 70% Doanh nghiệp Y cĩ định phí chiếm tỷ trọng nhỏ (10.000 ÷ 90.000 =11,11%), biến phí chiếm tỷ trọng lớn (88,89%), do đĩ tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ: 20% Giả sử nếu hai doanh nghiệp cùng tăng doanh thu lên 30% thì: Doanh thu tăng thêm là (100.000×30%)=30.000 ngàn đồng. Lợi nhuận của doanh nghiệp X tăng thêm là: (30.000 × 70%) =21.000 ngàn đồng Lợi nhuận của doanh nghiêp X lúc này là 31.000 ngàn đồng Lợi nhuận của doanh nghiệp Y tăng thêm là: (30.000 × 20%)=6.000 ngàn đồng Lợi nhuận của doanh nghiệp Y lúc này là 16.000 ngàn đồng Như vậy khi cùng tăng một lượng doanh thu như nhau thì lợi nhuận doanh nghiệp X tăng nhanh hơn doanh nghiệp Y. Giả sử nếu hai doanh nghiệp cùng giảm doanh thu 30% thì: Doanh thu giảm xuống là: 30.000(100.000×30%) Lợi nhuận doanh nghiệp X giảm (30.000 × 70%)= 21.000 ngàn đồng Lợi nhuận của doanh nghiệp X lúc này là: (10.000 - 21.000)= -11.000 ngàn đồng Lợi nhuận của doanh nghiệp Y giảm (30.000 × 20%)= 6.000 ngàn đồng Lợi nhuận của doanh nghiệp Y lúc này là(10.000 – 6.000)= 4.000 ngàn đồng. Như vậy khi cùng giảm một lượng doanh thu thì lợi nhuận của doanh nghiệp X giảm nhanh hơn doanh nghiệp Y, sự thiệt hại của doanh nghiệp X lớn hơn và mức độ rủi ro trong kinh doanh cao hơn. Địn bẩy hoạt động Địn bẩy với ý nghĩa thơng thường là cơng cụ giúp chúng ta chỉ cần một lực nhỏ cĩ thể di chuyển một vật cĩ khối lượng lớn. Trong kinh doanh, địn bẩy hoạt động cho thấy với tốc độ tăng (hoặc giảm) nhỏ của doanh thu (do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng hoặc giảm) sẽ tạo ra một tốc độ tăng (hoặc giảm) lớn hơn về lợi nhuận. Một cách tổng quát, địn bẩy hoạt động là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu, nhưng với điều kiện tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Độ lớn địn bẩy hoạt động = > 1 Giả định cĩ hai doanh nghiệp cĩ cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau thì những doanh nghiệp nào cĩ địn bẩy hoạt động lớn hơn thì lợi nhuận tăng lên nhiều hơn, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những doanh nghiệp mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn chi phí khả biến thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đĩ địn bẩy hoạt động sẽ lớn hơn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu. Từ giả định trên ta cĩ: Tại sản lượng x1 > xh => doanh thu gx1 => lợi nhuận: P1 = ( g - a )x1 - b Tại sản lượng x2 > x1 => doanh thu gx2 => lợi nhuận p2: P2 = ( g - a )x2 – b Tốc độ tăng doanh thu : Tốc độ tăng lợi nhuận: Địn bẩy hoạt động: Vậy cơng thức tính độ lớn địn bẩy hoạt động là: Độ lớn địn bẩy hoạt động = Kết luận: Như vậy tại một mức doanh thu nhất định, sẽ xác định được độ lớn địn bẩy hoạt động tại mức doanh thu đĩ, nếu dự kiến được tốc độ tăng doanh thu thì sẽ dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại. 1.4 PHÂN TÍCH ĐIỂM HỊA VỐN Phân tích điểm hịa vốn là một trường hợp đặc biệt trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận khi lợi nhuận bằng khơng. Nĩ giúp cho nhà quản trị xác định được số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu hịa vốn, từ đĩ xác định vùng lãi, vùng lỗ của doanh nghiệp. 1.4.1 Khái niệm điểm hịa vốn Điểm hịa vốn là điểm mà tại đĩ tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí. Tại điểm này lợi nhuận của doanh nghiệp bằng khơng( tức là khơng cĩ lợi nhuận). 1.4.2 Phương pháp xác định điểm hịa vốn 1.4.2.1 Xác định sản lượng hịa vốn Với những dữ kiện đã cho ở phần trên ta cĩ: Doanh thu: gx Chi phí khả biến: ax Chi phí bất biến: b Tổng chi phí: ax + b Tại điểm hồ vốn ta cĩ Tổng doanh thu = Tổng chi phí lợi nhuận p = 0 => số dư đảm phí = chi phí bất biến Gọi xh: là sản lượng tại điểm hồ vốn Ta cĩ ( g – a )xh = b Sản lượng hồ vốn = Chi phí bất biến Số dư đảm phí đơn vị xh= vậy Nhân hai vế cho g ta được: Doanh thu hồ vốn = Chi phí bất biến Tỷ lệ số dư đảm phí vậy Doanh thu hồ vốn = Chi phí bất biến 1 – tỷ lệ giữa chi phí khả biến trên giá bán( doanh thu) ĩ vậy Nhận xét: Mặc dù điểm hịa vốn khơng phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiêp nhưng phân tích hịa vốn sẽ chỉ ra mức hoạt động cần thiết để doanh nghiệp cĩ những giải pháp nhằm đạt được một doanh số mà kinh doanh khơng bị lỗ. Như vậy phân tích hịa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà doang nghiệp cần phải đạt được. Ngồi ra phân tích hịa vốn cịn cung cấp thơng tin cĩ giá trị liên quan đến các cách ứng xử chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau. Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch khác trong ngắn hạn. 1.4.2.2 Xác định doanh thu hịa vốn Doanh thu hịa vốn là doanh thu đạt được tại mức sản lượng hịa vốn. Do đĩ doanh thu hịa vốn là tích của sản lượng hịa vốn và giá bán sản phẩm. Từ định nghĩa trên ta cĩ cơng thức tính doanh thu hịa vốn Doanh thu hịa vốn = sản lượng tại điểm hịa vốn × giá bán sản phẩm gxh = xh × g Hoặc từ cơng thức xác định điểm hịa vốn ta cĩ thể rút ra doanh thu hịa vốn như sau: Từ cơng thức xh= => Vậy doanh thu hồ vốn = Chú ý: cơng thức trên rất cần thiết để tính doanh thu hồ vốn của tồn doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm. Để tính doanh thu hồ vốn cho từng loại sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, thì trước hết tính doanh thu hồ vốn chung cho tồn bộ doanh nghiệp, sau đĩ lấy doanh thu hồ vốn chung nhân với tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng chiếm trong tổng doanh thu. 1.4.3 Các thước đo tiêu chuẩn hịa vốn Ngồi sản lượng hịa vốn và doanh thu hịa vốn, điểm hịa vốn cịn được quan sát dưới gĩc nhìn khác như: thời gian hịa vốn, tỷ lệ hịa vốn, doanh thu an tồn, tỷ lệ doanh thu an tồn. 1.4.3.1 Thời gian hịa vốn Thời gian hịa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hịa vốn trong một kỳ kinh doanh. Thời gian hịa vốn = Trong đĩ: Doanh thu bình quân 1 ngày = Nhà quản lý phải quan tâm đến thời gian hồn vốn: sẽ mất bao lâu để một cuộc đầu tư cụ thể thu hồi lại số vốn đã bỏ ra. Từ đĩ đưa ra giải pháp quay vịng vốn nhanh để tiết kiệm thời gian, chi phí đầu tư. 1.4.3.2 Tỷ lệ hịa vốn Tỷ lệ hịa vốn là tỷ lệ giữa sản lượng hịa vốn so với tổng sản lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hịa vốn so với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh (giả định giá bán khơng đổi) Tỷ lệ hịa vốn = x 100% Ý nghĩa của thời gian hịa vốn và tỷ lệ hịa vốn nĩi lên chất lượng điểm hịa vốn, tức chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nĩ cĩ thể được hiểu như là thước đo của sự rủi ro. Thời gian hịa vốn càng ngắn càng tốt, cịn tỷ lệ hịa vốn thì càng thấp càng an tồn. 1.4.3.3 Số dư an tồn( hay cịn gọi là doanh thu an tồn) và tỷ lệ số dư an tồn Số dư an tồn là chênh lệch giữa doanh thu thực hiện (hoặc dự kiến) so với doanh thu hồ vốn. Số dư an tồn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hồ vốn Doanh thu an tồn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức doanh thu hịa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này cĩ giá trị càng lớn thì càng thể hiện tính an tồn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại. Để thấy rõ hơn, ta cũng nên hiểu là doanh thu an tồn được quyết định bởi cơ cấu chi phí. Thơng thường những xí nghiệp cĩ chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ SDĐP lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và những xí nghiệp đĩ cĩ doanh thu an tồn thấp hơn. Để đánh giá mức độ an tồn ngồi việc sử dụng doanh thu an tồn, cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an tồn. Tỷ lệ số dư an tồn là tỷ lệ phần trăm của doanh thu an tồn trên doanh thu thực hiện. Từ định nghĩa trên ta cĩ cơng thức tính tỷ lệ số dư an tồn như sau: Tỷ lệ số dư an tồn = x 100% 1.4.4 Đồ thị mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận Để vẽ đồ thị điểm hồ vốn ta vẽ đường biểu diễn mối quan hệ của hai phương trình: Phương trình doanh thu: ydt= gx (1) Phương trình chi phí: ytp= ax + b (2) Tại điểm mà hai đường biểu diễn này giao nhau chính là điểm hồ vốn, phía bên trái của điểm hồ vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hồ vốn là vùng lãi. yhv Ytp = ax + b Yđp = b Ydt = gx Điểm hồ vốn b y xh ( Sản lượng hịa vốn ) x Đồ thị 1.1: Minh hoạ đồ thị CVP tổng quát Ngồi đồ thị trên ta cĩ thể vẽ đồ thị điểm hồ vốn chi tiết hơn bằng cách tách đường tổng chi phí (ycp= ax + b) thành hai đường: Đường biến phí: ybp = ax Đường định phí: yđp = b Ta cĩ đồ thị chi tiết hơn như sau:Ybp = ax Ytp = ax + b Định phí Ydt = gx Điểm hồ vốn b Biến phí SDĐP Lợi nhuận Y X Xh = ( Sản lượng hịa vốn ) 0 Yđp = b Đồ thị 1.2: Minh hoạ đồ thị CVP phân biệt 1.5 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN Một loại đồ thị khác trong đồ thị về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận đĩ là đồ thị lợi nhuận. Đồ thị này cĩ ưu điểm là dễ vẽ và phản ánh được mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm tiêu thụ với lợi nhuận, tuy nhiên nĩ khơng phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu gọi P là lợi nhuận mong muốn, tại điểm lợi nhuận P > 0 thì: Số dư đảm phí = Định phí + Lợi nhuận Hoặc Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận Gọi xp: Số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm lợi nhuận P. Ta cĩ: (g – a)xp = b + P => xp = (1) Vậy: Sản lượng tại mức lợi nhuận P = Từ (1) xp = Nhân hai vế cho g ta được như sau: gxp = (2) vậy: D.thu cần đạt được tại mức lợi nhuận P = Từ (2) => gxp = Vậy: D.thu tại điểm lợi nhuận P = Kết luận: Như vậy dựa vào các cơng thức trên. Khi đã biết định phí, số dư đảm phí đơn vị hoặc tỷ lệ số dư đảm phí, nếu dự kiến được lợi nhuận sẽ xác định được số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tại điểm lợi nhuận đĩ và ngược lại. Vẽ đồ thị: Đồ thị lợi nhuận thể hiện rõ nét mức lãi hoặc lỗ của cơng ty theo các mức độ hoạt động tương ứng. Đồ thị lợi nhuận cĩ ưu điểm là dễ vẽ vì chỉ cĩ một đường duy nhất và phản ánh được mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận. Đồ thị này cắt trục tung tại điểm cĩ tung độ bằng tổng chi phí bất biến và cắt trục hồnh tại điểm cĩ hồnh độ là sản lượng hịa vốn. Ở đây điểm hịa vốn được biểu diễn bởi đường lợi nhuận y = (g – a)x – b, thể hiện sự ảnh hưởng của sản lượng đến lợi nhuận. Khi sản lượng thay đổi thì lợi nhuận cũng thay đổi theo. Sản lượng hịa vốn chính là điểm mà tại đĩ lợi nhuận bằng 0. Khoảng cách từ đồ thị lợi nhuận đến trụ hồnh tại một mức sản lượng nào đĩ chính là mức lãi hoặc lỗ tương ứng với mức sản lượng đĩ. Ta cĩ đồ thị lợi nhuận sau: Đường lợi nhuận y = ( g- a )x – b y Số tiền Đường lợi nhuận Điểm hịa vốn y = ( g – a )x - b 0 x -b Số lượng sản phẩm tiêu thụ Đồ thị 1.3: Đồ thị lợi nhuận 1.6 PHÂN TÍCH KẾT CẤU MẶT HÀNG 1.6.1 Khái niệm kết cấu mặt hàng Kết cấu mặt hàng là mỗi quan hệ tỷ trọng của doanh thu từng mặt hàng chiếm trong tổng doanh thu. 1.6.2 Nội dung phân tích kết cấu mặt hàng Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận thơng qua tỷ lệ số dư đảm phí của từng mặt hàng khác nhau. Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh tăng tỷ trọng của những mặt hàng cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng của những mặt hàng cĩ tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ thì tổng bình quân số dư đảm phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên lợi nhuận tăng. Vì vậy doanh thu hồ vốn của doanh nghiệp giảm đi và từ đĩ độ an tồn trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Vậy dựa vào thay đổi kết cấu mặt hàng ta cĩ thể tăng được lợi nhuận của cơng ty. Và từ đĩ các doanh nghiệp cĩ thể thay đổi kết cấu mặt hàng cho thích hợp để nâng cao lợi nhuận của tồn bộ doanh nghiệp. 1.6.3 Ví dụ minh họa Cĩ tài liệu về việc kinh doanh 2 loại sản phẩm X và Y của một doanh nghiệp như sau: (ĐVT:1.000đ) Số thứ tự Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y Tồn doanh nghiệp Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1 Doanh thu 60.000 100% 40.000 100% 100.000 100% 2 Biến phí 30.000 50% 10.000 25% 40.000 40% 3 Số dư đảm phí 30.000 50% 30.000 75% 60.000 60% 4 Định phí 50.000 5 Lợi nhuận 10.000 ( Nguồn sách kế tốn quản trị [4]) Ø Doanh thu hịa vốn của doanh nghiệp: = 83.333 Ø Số dư an tồn: 100.000 – 83.333 = 16.667 Ø Kết cấu hàng bán: Doanh thu sản phẩm X chiếm tỷ trọng 60%,Y chiếm 40%. Giả sử doanh nghiệp thay đổi kết cấu hàng bán. Doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản phẩm cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn và giảm tỷ trọng sản phẩm cĩ tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ . Cụ thể doanh nghiệp tăng tỷ trọng doanh thu của sản phẩm Y lên 60%, giảm tỷ trọng sản phẩm X xuống 40% trong tổng doanh thu của tồn bộ doanh nghiệp. Cụ thể sau: ( ĐVT: 1000 đồng) Số thứ tự Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y Tồn doanh nghiệp Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1 Doanh thu 40.000 100% 60.000 100% 100.000 100% 2 Biến phí 20.000 50% 15.000 25% 35.000 35% 3 Số dư đảm phí 20.000 50% 45.000 75% 65.000 65% 4 Định phí 50.000 5 Lợi nhuận 15.000 ( Nguồn sách kế tốn quản trị [4]) Doanh thu hịa vốn của doanh nghiệp: = 76.923 Ø Số dư an tồn: 100.000 – 76.923 = 23.077 ë Kết luận: Do doanh nghiệp thay đổi kết cấu hàng bán, cụ thể là tăng tỷ trọng doanh thu của sản phẩm Y từ 40% lên 60%, giảm tỷ trọng của sản phẩm X từ 60% xuống cịn 40% làm cho tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng 5% (từ 60% lên 65%) nên lợi nhuận tăng 5.000.000đồng (từ 10.000.000 lên 15.000.000). Mặt khác do tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng lên nên doanh thu hịa vốn giảm và số dư an tồn tăng lên. 1.7 MỘT SỐ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH Việc phân tích thơng qua mơ hình CVP khơng chỉ giúp việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, xây dựng chiến lược tiêu thụ, chiến lược marketing nhằm khai thác cĩ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cịn giúp ích nhiều cho việc xem xét rủi ro của doanh nghiệp. Đồng thời cũng xem xét các giả thiết trong quá trình vận dụng mơ hình. [1] Giả sử tại cơng ty B sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm X cĩ tài liệu như báo cáo sau: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí của cơng ty B như sau: (ĐVT:1.000đ) Số thứ tự Chỉ tiêu Tổng số Đơn vị Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu 100.000 100 100 2 Chi phí khả biến 60.000 60 60 3 Số dư đảm phí 40.000 40 40 4 Chi phí bất biến 30.000 5 Lợi nhuận 10.000 ( Nguồn sách kế tốn quản trị [4]) Chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của các nhân tố biến phí, định phí, giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ đến sự biến động của lợi nhuận thơng qua các trường hợp sau: 1.7.1 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến và sản lượng thay đổi Cơng ty B dự kiến kỳ tới tăng chi phí quảng cáo 5.000.000đ. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 20%. Cơng ty B cĩ nên thực hiện biện pháp tăng chi phí quảng cáo này khơng. Phân tích: Cơng ty B tăng chi phí quảng cáo 5.000.000đ. thì chi phí quảng cáo được đưa vào chi phí bất biến, làm chi phí bất biến tăng thêm 5.000.000đ. vậy chi phí bất biến lúc này là (30.000.000 + 5.000.000) = 35.000.000đ Sản lượng tiêu thụ mới là : 1000 × 1000×20% =1.200 (sản phẩm) Doanh thu mới là: 1.200 ×100.000 = 120.000.000đ Chi phí khả biến mới là: 1.200 × 60.000 = 72.000.000đ Số dư đảm phí mới là: 120.000.000 × 40% = 48.000.000đ Số dư đảm phí tăng thêm là: 48.000.000 – 40.000.000 =8.000.000đ Chi phí bất biến mới là: 35.000.000đ Lợi nhuận mới là: 120.000.000 – 72.000.000 – 35.000.000 = 13.000.000đ Vậy lợi nhuận tăng thêm 3.000.000đ (13.000.000 – 10.000.000) Quyết định: cơng ty B nên thực hiện biện pháp này để tăng lợi nhuận lên thêm 3.000.000đ. 1.7.2 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí khả biến và sản lượng thay đổi Cơng ty B dự kiến kỳ tới thực hiện chính sách khuyến mãi khách hàng mua một sản phẩm X thì được tặng một mĩn quà trị giá là 5.000đ. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%. Cơng ty B cĩ nên thực hiện biện pháp bán sản phẩm kèm tặng quà khơng? Phân tích: Cơng ty B khuyến mãi mua một sản phẩm tặng mĩn quà trị giá 5.000đ Sản lượng tiêu thụ tăng 30%. Vậy sản lượng tiêu thụ mới lúc này là: 1.000 + 1.000 ×30% =1.300(sản phẩm) Ta cĩ: Doanh thu mới : 1.300 × 100.000 = 130.000.000đ Chi phí bất biến khơng đổi: 30.000.000đ Số dư đảm phí mới : 130.000.000 × 40% = 52.000.000đ Số dư đảm phí tăng thêm là: 52.000.000 - 40.000.00 = 12.000.000đ Chi phí khả biến đơn vị mới : 60.000 + 5.000 = 65.000đ Tổng chi phí khả biến mới : 1.300 × 65.000 = 84.500.000đ Lợi nhuận mới :( 100.000 – 65.000) ×1.300 – 30.000.000 = 15.500.000đ Lợi nhuận mới tăng thêm 5.500.000đ( 15.500.000 – 10.000.000 ) Quyết định: cơng ty B nên thực hiện biện pháp này để tăng lợi nhuận lên thêm 5.500.000đ 1.7.3 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, giá bán và sản lượng thay đổi Cơng ty B dự kiến kỳ tới tăng chi phí quảng cáo lên 1.500.000đ, đồng thời giảm giá bán 2.000đ/sản phẩm. Nếu thực hiện chính sách này thì sản lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%. Cơng ty B cĩ nên thực hiện biện pháp tăng chi phí quảng cáo và giảm giá bán khơng? Phân tích: Cơng ty B dự kiến tăng chi phí quảng cáo lên 1.500.000đ Giảm giá bán 2.000đ/ sản phẩm. Vậy giá bán mới là: 100.000 – 2.000 = 98.000(đ/sp) Sản lượng tiêu thụ tăng 30% => sản lượng tiêu thụ mới là: 1.000 + ( 1.000 × 30% ) = 1.300sp Doanh thu mới: 1.300 × 98.000 =127.400.000đ Chi phí khả biến đơn vị khơng đổi : 60.000đ Số dư đảm phí mới : 127.400.000 × 40% = 50.960.000đ Số dư đảm phí tăng thêm là: 50.960.000 – 40.000.000 = 10.960.000đ Chi phí bất biến mới: 30.000.000 + 1.500.000 = 31.500.000đ Lợi nhuận mới: ( 98.000 – 60.000) × 1.300 – 31.500.000 = 17.900.000đ Lợi nhuận mới tăng thêm là: 17.900.000 - 10.000.000 = 7.900.000đ Quyết định: Cơng ty B nên nên thực hiện biện pháp tăng chi phí quảng cáo và giảm giá bán để tăng lợi nhuận lên thêm 7.900.000đ 1.7.4 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến và sản lượng tiêu thụ thay đổi. Cơng ty B dự kiến kỳ tới thay đổi hình thức trả lương của bộ phận bán hàng, cụ thể là chuyển 10.000.000đ tiền lương trả theo thời gian sang trả 10.000đ/sản phẩm bán ra. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 10% vì nĩ gắn kết quả của người bán hàng thực hiện với lợi ích người bán hàng được hưởng. Cơng ty B cĩ nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương khơng? Phân tích: Chuyển trả lương theo sản phẩm bán ra 10.000đ/sản phẩm, làm chi phí bất biến giảm 10.000.000đ.=> chi phí bất biến mới là 20.000.000(30.000.000 – 10.000.000) Chi phí khả biến đơn vị tăng 10.000đ => chi phí khả biến đơn vị mới là: 60.000 + 10.000 = 70.000đ Sản lượng tiêu thụ tăng 10% => sản lượng tiêu thụ mới là: 1.000 + 1.000×10% =1.100 sản phẩm. Vậy lợi nhuận trong trường hợp này là: (100.000 – 70.000) × 1.100 – 20.000.000 = 13.000.000đ Quyết định: cơng ty B nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương để tăng lợi nhuận lên thêm 3.000.000đ 1.7.5 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến, sản lượng và giá bán thay đổi Cơng ty B dự kiến kỳ tới thay đổi hình thức trả lương của bộ phận bán hàng, cụ thể là chuyển 10.000.000đ tiền lương trả theo thời gian sang trả 10.000đ/sản phẩm bán ra, đồng thời giảm giá bán 5.000đ/sản phẩm. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%. Cơng ty B cĩ nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương và giảm giá bán khơng? Phân tích: Chuyển hình thức trả lương từ 10.000.000đ tiền lương trả theo thời gian sang trả 10.000đ/sản phẩm bán ra, làm chi phí bất biến giảm 10.000.000đ => chi phí bất biến mới là 20.000.000đ(30.000.000 – 10.000.000) Mặt khác cơng ty giảm giá bán 5.000đ/ sản phẩm => giá bán mới là: 95.000đ/sản phẩm(100.000 – 5.000) Sản lượng tiêu thụ tăng 30% => sản lượng tiêu thụ mới là: 1.000 + 1.000 ×30% = 1.300 sản phẩm. Doanh thu mới : 1.300 × 95.000 =123.500.000đ Chi phí khả biến đơn vị mới : 60.000 + 10.000 = 70.000đ Số dư đảm phí mới : 123.500.000 × 40% = 49.400.000đ Số dư đảm phí tăng lên thêm là: 49.400.000 – 40.000.000 = 9.400.000đ Chi phí bất biến mới: 20.000.000đ Lợi nhuận mới: ( 95.000 – 70.000) ×1.300 – 20.000.000 = 12.500.000đ Lợi nhuận tăng thêm là: 12.500.000 – 10.000.000 = 2.500.000đ Quyết định: cơng ty B nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương và giảm giá bán để lợi nhuận tăng lên thêm 2.500.000đ 1.7.6 Xác định giá trong trường hợp đặc biệt Trong kỳ tới cơng ty B vẫn bán 1.000 sản phẩm như cũ, ngồi ra cĩ một khách hàng dự kiến mua thêm 500 sản phẩm và đưa ra các điều kiện sau: - Giá bán phải giảm ít nhất là 10% so với giá bán trước. - Phải vận chuyển hàng đến kho cho khách hàng, chi phí vận chuyển ước tính là 2.500.000đ. - Phải trả hoa hồng cho khách hàng là 3.000đ/ sản phẩm Mục tiêu của cơng ty B khi bán thêm 500 sản phẩm sẽ thu được lợi nhuận là 5.000.000đ. Hỏi giá bán thấp nhất cho 500 sản phẩm này là bao nhiêu? Và hợp đồng cĩ được ký kết và thực hiện hay khơng? Phân tích: Giá bán thấp nhất trong trường hợp này phải bù đắp các yếu tố chi phí sau: s Chi phí khả biến: 60.000đ s Chi phí vận chuyển đơn vị: 5.000đ () s Chi phí hoa hồng : 3.000 đ/sản phẩm s Lợi nhuận: 10.000đ () s Chi phí bất biến (đã được bù đắp hết): 0đ Vậy giá bán thấp nhất trong trường hợp này là: 78.000đ Với giá bán 78.000đ/sản phẩm thì cơng ty B đạt được mục tiêu của mình và thoả mãn tất cả điều kiện của khách hàng. Vì vậy hợp đồng được ký kết và thực hiện. 1.8 HẠN CHẾ CỦA MƠ HÌNH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN [4] Hạn chế của mơ hình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận thể hiện ở chỗ là mơ hình phân tích này thực hiện được phải đặt trong một số điều kiện giả định, mà những giả định này rất ít xảy ra trong thực tế. Những điều kiện giả định đĩ là: Giá bán khơng đổi trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động. Đơn giá bán của sản phẩm hoặc dịch vụ khơng thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động, chi phí cĩ thể được phân chia một cách chính xác thành biến phí và định phí. Biến phí đơn vị khơng đổi và tổng định phí khơng đổi trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động. Tuy nhiên việc phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí là rất phức tạp. Vì vậy việc phân chia này chỉ mang tính tương đối. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, kết cấu sản phẩm bán ra khơng thay đổi. Đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho khơng thay đổi giữa các kỳ. Số lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong thực tế điều này khĩ cĩ thể thực hiện được vì số lượng sản phẩm tiêu thụ khơng chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất mà cịn phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm như: chiến dịch quảng cáo, tiếp thị, ký kết hợp đồng, cơng việc vận chuyển, thanh tốn. TĨM TẮT CHƯƠNG 1 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán, biến phí, định phí và kết cấu hàng bán, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác động qua lại đĩ đến lợi nhuận. Để thực hiện được nội dung trên cần phải tách chi phí của doanh nghiệp thành biến phí và định phí, phải nắm vững một số khái niệm sử dụng trong phân tích như số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí, kết cấu chi phí, địn bẩy hoạt động. Trên cơ sở đĩ tiến hành phân tích điểm hịa vốn và lợi nhuận, tìm ra cơng thức xác định sản lượng tiêu thụ và doanh thu hịa vốn. Nắm được nội dung phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là cơ sở giúp nhà quản lý quản lý tốt, đưa ra những quyết định nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tận dụng hết khả năng máy mĩc thiết bị tăng lợi nhuận. [4] CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI 2.1 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI. 2.1.1 Tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Sơ lược về cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai: - Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI - Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngồi : QUANG CAO DONG NAI CORPORATION. - Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty Cổ Phần Chủ tài khoản : Cơng ty cổ phần Quảng Cáo Đồng Nai Số tài khoản : 05 000 546 3405 Ngân hàng : SACOMBANK ( Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Đồng Nai ) Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 396B, Đường Phạm Văn Thuận, Phường Trung Dũng, Thành Phố Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai. Chi nhánh 1: Số 235/17A, Khu Phố 2, Đường Dương Tử Giang, Phường Tân Tiến, Thàn Phố Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai. Chi nhánh 2: Số 11/3D, Khu Phố 2, Phường Bửu Long, Thành Phố Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4703000587, ngày cấp 06/10/2008 Nơi cấp : Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai. Mã số thuế: 3601090275 Điện thoại: 061 8820 200 – 0984551234 Fax: 0613 822 020 Website: www.quangcaodongnai.com Địa điểm nơi sản xuất kinh doanh: Cĩ 2 địa điểm Chụ sở chính: Số 396B, Đường Phạm Văn Thuận, Phường Trung Dũng, Thành Phố Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai. Chi nhánh:Số 235/17A, Khu Phố 2, Đường Dương Tử Giang, Phường Tân Tiến, Thàn Phố Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai. Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng Vốn của cổ đơng sáng lập: 800.000.000 đồng Vốn thực gĩp của cổ đơng: 1.000.000.000 đồng Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thức – chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám Đốc. CMND số 271561589, ngày cấp 10/06/2006, nơi cấp: Cơng an Đồng Nai. Địa chỉ thường trú: Số 104, khu 2, ấp Hưng Nghĩa, xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Lịch sử hình thành và phát triển: Cơng ty cĩ dự án xây dựng và phát triển vào năm 2007 nhưng chính thức đi vào hoạt động vào tháng 8 năm 2008 cho đến nay. Trong thời gian hoạt động vừa qua cơng ty đã cĩ hơn 500 hợp đồng về thiết kế các website cho các doanh nghiệp và rất nhiều các hợp đồng về cung cấp những dịch vụ khác như: thiết kế Name Card, Catalogue, Porter, Logo, Lịch, làm đại lý quảng cáo cho Google và tham gia đăng tin rao bán nhà đất và hàng thanh lý. Số lượng khách hàng trung bình dự kiến khai thác vào hàng tháng khoảng 85 khách hàng một tháng. Giá bán website tùy theo loại, tùy theo dung lượng lưu trữ dữ liệu, quy mơ thiết kế. Thơng thường cơng ty cung cấp 3 loại website cĩ giá bán cụ thể từng loại: Website vip: Giá bán:6.312.000 đồng/website, dung lượng lưu trữ :600Mb Website pro: Giá bán:3.120.000 đồng/website, dung lượng: 300Mb Website nor: Thiết kế đơn giản, giá bán:1.607.800 đồng/website, dung lượng:100Mb - Tính cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ của cơng ty so với những đơn vị khác: Hiện nay, cĩ rất ít cơng ty vừa thực hiện xây dựng website vừa tổ chức tiến hành quảng bá thương hiệu và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kèm theo tại thị trường Đồng Nai và Bình Dương nhằm giúp các doanh nghiệp khác phát triển bền vững cho thương hiệu của mình như cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Với hình thức hoạt động này cơng ty cĩ rất nhiều lợi thế nhưng cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức để cĩ thể vững bước trên con đường phát triển trong tương lai. 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty Chức năng hoạt động của Cơng ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai: Xây dựng website cho các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai. Giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình. Hỗ trợ tích cực cho đề án 191 của chính phủ (Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào trong doanh nghiệp). Nhiệm vụ hoạt động của cơng ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai: Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, làm đầu mối giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng với các đơn vị khác. Xây dựng, quản lý và bảo trì các trang web, giúp các trang web này được hoạt động liên tục. Bảo đảm tự hạch tốn đầy đủ và trung thực với nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu phịng chống cháy nổ. Nghiêm túc chấp hành các chủ trương, chính sách của nhà nước đề ra. Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý. Đồng thời thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp đồng khác liên quan đến Cơng ty. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên mơn nghiệp vụ, cải thiện điều kiện lao động, đồng thời giúp nâng cao tay nghề cho cán bộ cơng nhân viên. 2.1.1.3 Quy mơ của cơng ty a. Quy mơ tài sản: Tổng tài sản của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai tính đến thời điểm 31/12/2011 là 1.394.818.984 Việt Nam đồng. Trong đĩ: Tổng giá trị tài sản ngắn hạn: 667.132.015 Việt Nam đồng. Tổng giá trị tài sản dài hạn: 727.686.969 Việt Nam đồng Dựa vào trên ta cĩ bảng số liệu sau: Bảng 2.1 : Quy mơ tài sản của cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai ngày 31/12/2011 Tài sản( đồng) Năm 2011 Tài sản ngắn hạn 667.132.015 Tài sản dài hạn 727.686.969 Tổng tài sản 1.394.818.984 (Nguồn : Cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai)[3] Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai b. Quy mơ nguồn vốn: Tổng nguồn vốn: 1.394.818.984 đồng. Trong đĩ: Nợ phải trả là: 204.773.225 đồng vốn chủ sở hữu: 1.190.045.759 đồng. Bảng 2.2 : Quy mơ nguồn vốn của cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai ngày 31/12/2011 Nguồn vốn( đồng ) Năm 2011 Nợ phải trả 204.773.225 Vốn chủ sở hữu 1.190.045.759 Tổng nguồn vốn 1.394.818.984 (Nguồn : Cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai)[3] Biểu đồ 2.2: Qui mơ nguồn vốn của cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai ngày 31/12/2011 c. Quy mơ số lao động: Hiện tại, số lượng cán bộ cơng nhân viên bao gồm 37 người. Trong đĩ, Ban Giám Đốc gồm 02 người, Phịng nhân sự 01 người, Phịng Kế Tốn 03 người, Phịng Thiết Kế 06 người và Phịng Kinh Doanh 25 người. Các nhân viên đều là những người cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ năng lực quản lý và biết cách giải quyết tốt các vấn đề, đều tốt nghiệp các trường đại học hoặc cao đẳng. Bảng 2.3 : Quy mơ lao động tại cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai ngày 31/12/2011 Năm 2011 Phịng giám đốc 2 Phịng nhân sự 1 Kế tốn 3 Thiết kế 6 Phịng kinh doanh 25 Tổng số nhân viên 37 (Nguồn : Cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai)[3] Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nhân sự Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai ngày 31/12/2011 d. Hệ thống trung tâm và diện tích mặt bằng: Hệ thống trung tâm kinh doanh của cơng ty Quảng Cáo Đồng Nai tính đến thời điểm 31/12/2011 gồm cĩ: Một trụ sở chính và hai chi nhánh. Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 396B Phạm Văn Thuận, P. Trung Dũng, TP Biên Hịa, T.Đồng Nai. Đây là trụ sở chính của Cơng ty, là nơi cĩ mặt bằng rất lý tưởng cho việc ngoại giao, giao lưu, gặp gỡ khách hàng. Diện tích khoảng gần 42m (dài 7.5m, rộng 5.5m). Chi nhánh 1: 235/17A, KP2, Đường Dương Tử Giang, P. Tân Tiến, TP Biên Hịa, T.Đồng Nai. Cĩ khơng gian thống mát, diện tích khoảng 36m. Chi nhánh 2: 11/3D, KP2,P.Bửu Long, TP. Biên Hịa, T.Đồng Nai. Đây cũng là trụ sở cĩ mặt bằng rất đẹp, sạch, thống mát. Diện tích khoảng 60m, ngơi nhà cĩ 4 tầng. e. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ: Cơng ty Cổ phần Quảng Cáo Đồng Nai hiện đang kinh doanh các ngành nghề sau: Ngành kinh tế: Sản xuất gia cơng phần mềm, dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ quảng cáo trên Website, trên Google, quảng cáo hình ảnh tờ rơi, tư vấn đầu tư, làm đại lý trong lĩnh vực tin học, mua bán hàng điện, điện tử, thiết kế quảng cáo. Ngành hàng: Sản xuất mua bán phần mềm tin học (trừ sản xuất phần mềm tin học kế tốn, kiểm tốn). Lắp đặt bảng điện tử. Đại lý bán vé máy bay, vé tàu lửa, vé tàu biển, vé xe. Mua bán máy vi tính, linh kiện thiết bị văn phịng, đồ điện, điện tử, đồ dùng cá nhân và gia đình. Cho thuê quảng cáo trên Website, thiết kế bảng hiệu, logo, catalogue hình ảnh. Tư vấn đầu tư trong nước và nước ngồi (trừ tư vấn pháp luật và tư vấn thiết kế xây dựng). Quảng cáo thương mại. Sản phẩm hàng hĩa chủ yếu: sản xuất cơng nghiệp các loại website thương mại điện tử cho khách hàng,thiết kế các logo thương hiệu cho doanh nghiệp, thiết kế xây dựng hình ảnh, thơng tin sản phẩm kinh doanh bằng hình ảnh động hoặc tĩnh và quy mơ hoạt động, chức năng kinh doanh, mẫu mã sản phẩm – giá bán và phương thức giao dịch mua bán của các doanh nghiệp… thực hiện dịch vụ quảng cáo thanh lý hàng hĩa, tài sản cho khách hàng, dịch vụ quảng cáo mua bán bất động sản, quảng cáo thương hiệu chức năng thơng tin sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, quảng cáo thơng tin thơng qua cổng thơng tin www.quangcaodongnai.com, dịch vụ in ấn tờ rơi catalogue, brochure, card name, mẫu biểu quảng cáo cho các đối tượng khách hàng. Thị trường hoạt động của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai: Đối tượng khách hàng chính của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai là các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, ngồi ra cịn cĩ một vài doanh nghiệp tại các vùng lân cận (như Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh). 2.1.1.4 Bộ máy tổ chức điều hành và hoạt động tại Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CƠNG TY PHỊNG KẾ TỐN, HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ PHỊNG MARKETING VÀ CHĂM SĨC KHÁCH HÀNG PHỊNG KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG PHỊNG KỸ THUẬT-THIẾT KẾ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai (Nguồn: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý[3]) b. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Đại hội đồng cổ đơng cơng ty Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả các cổ đơng cĩ quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của cơng ty cổ phần. Đại hội cổ đơng Đại hội cổ đơng cĩ các quyền và nghĩa vụ sau: Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm sốt. Xem xét và sử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm sốt gây thiệt hại cho cơng ty và cổ đơng cơng ty. Quyết định tổ chức lại và giải thể cơng ty. Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ cơng ty. Thơng qua định hướng phát triển của cơng ty, quyết định bán số tài sản cĩ giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế tốn của cơng ty. Đại hội đồng cổ đơng họp ít nhất mỗi năm một lần và được triệu tập họp theo quyết định của hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đơng hoặc nhĩm cổ đơng sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thơng trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc của ban kiểm sốt trong trường hợp hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp đại hội đồng cổ đơng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu theo quy định. Trường hợp hội đồng quản trị khơng triệu tập họp đại hội đồng cổ đơng. Nếu ban kiểm sốt khơng triệu tập thì cổ đơng, nhĩm cổ đơng được quy định tại điều 14.3 cĩ quyền thay thế hội đồng quản trị, ban kiểm sốt triệu tập họp đại hội đồng cổ đơng. Cuộc họp đại hội đồng cổ đơng được tiến hành khi cĩ số cổ đơng dự họp đại diện ít nhất 51% số cổ phần cĩ quyền biểu quyết. trường hợp cuộc họp lần thứ nhất khơng diễn ra, thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Cuộc họp của đại hội đồng cổ đơng triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi cĩ số cổ đơng dự họp đại diện ít nhất 30% số cổ phần cĩ quyền biểu quyết. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai khơng đủ điều kiện tiến hành thì được triệu tập cuộc họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ hai dự định khai mạc. trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội đồng cổ đơng được tiến hành khơng phụ thuộc vào số cổ đơng dự họp. Thơng qua quyết định của đại hội đồng cổ đơng. Đại hội đồng cổ đơng thơng qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của cơng ty do đại hội đồng cổ đơng cơng ty bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đơng cơng ty quyết định. Hội đồng quản trị cĩ các quyền và nghĩa vụ sau: Quyết định chiến lược phát triển của cơng ty. Quyết định dự án đầu tư. Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động vốn theo hình thức khác. Quyết định chào bán cổ phần và trái phiếu của Cơng ty. Quyết định mua lại cổ phần theo quy định. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của luật hoặc điều lệ của Cơng ty. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và cơng nghệ; thơng qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác cĩ giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ của Cơng ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ Cơng ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đĩ; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn gĩp ở cơng ty khác, quyết định mức thù lao và những lợi ích khác của những người đĩ. Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành quản lý khác, trong điều hành cơng việc kinh doanh hằng ngày của Cơng ty. Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đơng. Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản cơng ty. Giám đốc điều hành: - Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của cơng ty trước hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về cơng tác đối ngoại. Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của cơng ty, phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ cơng ty, giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của cơng ty. - Là người đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong khu vực. - Giám đốc là người trực tiếp ký kết các hợp đồng, quyết định tồn bộ giá cả mua bán các sản phẩm. quyết định ngân sách hoạt động cho các phịng ban của cơng ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt. Quyết định về các chỉ tiêu tài chính, giám sát tồn bộ hệ thống trong cơng ty. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong cơng ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức. - Quyết định lương và phụ cấp (nếu cĩ) đối với người lao động trong cơng ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc. Phịng kế tốn, hành chính quản trị Chức năng Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo kinh tế tài chính, dự đĩan chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính, thúc đẩy việc củng cố chế độ hoạch tốn kinh tế. Kiểm tra việc bảo vệ an tịan tài sản cơng ty. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Nhiệm vụ Tính tĩan ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian trong đơn vị bằng giá tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác trung thực, kịp thời và cĩ hệ thống. Qua việc tính tĩan phản ánh tình hình sử dụng vốn vào trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình biến động về lao động, vật tư và tiền vốn. Tính tĩan đúng đắn các chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, hàng hĩa… xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh. Phân phối thu nhập một cách cơng bằng hợp lý theo đúng chế độ nhà nước, nộp các khỏan thuế cho ngân sách nhà nước. Cĩ kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng, dự đĩan được các chi phí và kết quả sản xuất, thực hiện việc tìm kiếm tối đa, đề ra các biện pháp sử dụng vốn với thời gian ngắn nhất và hiệu quả cao nhất. Bảo đảm việc sử dụng hợp lý tiền vốn, thu chi thanh tĩan đúng chế độ; việc mua bán thực hiện đúng chính sách, đúng đối tượng; sử dụng vật tư, lao động đúng định mức; sử dụng tư liệu lao động đúng năng suất; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định tài chính. Bảo vệ tài sản cơng ty, giải quyết xử lý các nghiệp vụ phát sinh một cách linh họat, sáng tạo, đổi mới. Cung cấp kịp thời và đầy đủ các số liệu, tài liệu trong việc điều hành sản xuất kinh doanh trong đơn vị. Lập và gửi lên cấp trên các cơ quan tài chính, thuế vụ theo thời hạn, các báo cáo thường xuyên và định kỳ để các cơ quan chức năng cĩ số liệu quản lý chính xác. Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế tĩan và các tài liệu khác cĩ liên quan đến cơng tác kế tốn. Lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho giám đốc. Quản lý việc sử dụng vốn, tổ chức hạch tốn kế tốn theo pháp luật nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời cĩ trách nhiệm tổ chức chỉ đạo tồn bộ cơng tác kế tốn, giám sát ghi chép, phản ánh kịp thời và chính xác các diễn biến tài chính của Cơng ty. Thực hiện quyết tốn và lập báo cáo kết quả kinh doanh của Cơng ty, kiểm tra các báo cáo tài chính. Xây dựng hệ thống báo cáo nhằm cung cấp số liệu phục vụ việc điều hành và giám sát báo cáo tài chính. Phối hợp với các phịng ban khác trong việc tổ chức và phân tích hoạt động kinh tế định kỳ. Phịng Marketing và chăm sĩc khách hàng: là cầu nối giữa bên trong và bên ngồi, giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng. Nĩ cĩ những chức năng và nhiệm vụ sau: Nghiên cứu tiếp thị và thơng tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu Phát triển sản phẩm, hồn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hịa, suy thối, và đơi khi là hồi sinh. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing Phịng kinh doanh và tư vấn khách hàng: Đảm nhiệm trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và tư vấn về các dịch vụ và sản phẩm của cơng ty đến khách hàng. Nghiên cứu sự thay đổi của thị trường, lập phương án kinh doanh và thực hiện những đề án đã được giám đốc phê duyệt. Soạn thảo, ký kết hợp đồng và đơn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã mua bán. Đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng theo đúng pháp luật, hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả và bảo tồn được nguồn vốn. Phịng kỹ thuật - thiết kế: Nhiệm vụ chính là thiết kế website theo nhu cầu của khách hàng với các tiêu chí cơ bản là đẹp, sống động, thu hút, nêu được đầy đủ các thơng tin để quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp và sản phẩm doanh nghiệp sản xuất. Bảo đảm, duy trì các trang website của các doanh nghiệp luơn hoạt động tốt Theo dõi, sửa chữa, bảo trì website thường xuyên. Kết hợp với bợ phận thiết kế để cho ra sản phẩm tớt nhất, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. 2.1.1.5 Quy trình cơng nghệ Cơng ty Quảng Cáo Đồng Nai sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau rất đa dạng. Nhưng mặt hàng kinh doanh chính của cơng ty là thiết kế website. a. Sơ đồ quy trình thiết kế website: Bàn giao web: 1. Hướng dẫn sử dụng web. 2. Bàn giao chứng từ thu tiền. Chuyển thơng tin thiết kế: 1. Liên hệ kỹ thuật tạo tên miền, mẫu web. 2. Liên hệ khách hàng lấy thơng tin 3. Thiết kế, xây dựng web hồn thiện. Liên hệ khách hàng tham khảo ý kiến, hẹn thời gian bàn giao: 1. Gọi tới khách hàng hẹn bàn giao web. 2. Ghi nhận ý kiến của khách hàng để điều chỉnh lại web. 3. Thiết kế chỉnh sửa web theo yêu cầu của khách hàng. Sơ đồ 2.2 Quy trình thiết kế website (Nguồn cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai [3]) b. Diễn giải quy trình thiết kế website Đầu tiên phịng kinh doanh tiến hành đi tìm kiếm khách hàng và mời khách hàng thiết kế website. Sau đĩ thu thập thơng tin chuyển tới phịng kỹ thuật. Phịng kỹ thuật thiết kế theo thơng tin và loại website khách hàng yêu cầu. Sau đĩ bàn giao lại cho khách hàng và thu tiền. 2.1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh a. Doanh thu: Bảng 2.4: Doanh thu các loại sản phẩm website của cơng ty qua 2 năm 2010 - 2011 (ĐVT: Việt Nam đồng) Năm Chênh lệch 2010 2011 Giá trị % 2.525.625.000 3.432.902.000 907.277.000 36% (Nguồn: Phịng Kế Tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện doanh thu sản phẩm website của cơng ty qua 2 năm 2010 - 2011 Nhận xét: Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010. Cụ thể doanh thu tăng thêm một lượng 907.277.000 đồng, tăng lên 36% so với năm 2010. Sự tăng lên của doanh thu này thể hiện thị trường đang hoạt động rất tốt cĩ nhiều khách hàng tiềm năng. Và những chiến lược cơng ty đưa ra là hợp lý, phù hợp với tình hình hiện tại. b. Lợi nhuận: Bảng 2.5: Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của cơng ty qua 2 năm 2010 - 2011 (ĐVT: Việt Nam đồng) Năm Chênh lệch 2010 2011 Giá trị % 412.655.450 645.775.125 233.119.675 56,45% (Nguồn: Phịng Kế Tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của cơng ty qua 2 năm 2010 - 2011 Nhận xét: lợi nhuận của cơng ty qua hai năm 2010 và năm 2011 tăng lên đáng kể. cụ thể lợi nhuận tăng lên thêm 233.119.675 đồng. Điều này chứng tỏ các chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty là đúng và đang mang lại hiệu quả tích cực cho cơng ty. Trong tương lai cơng ty nên cĩ thêm nhiều biện pháp nữa để tiếp tục tăng lợi nhuận lên cao hơn. c. Các khoản nộp ngân sách nhà nước Bảng 2.6: Các khoản nộp ngân sách nhà nước qua 2 năm 2010 - 2011 (ĐVT: Việt Nam đồng) Năm 2010 2011 Các khoản nộp ngân sách nhà nước 165.062.180 258.310.050 (Nguồn: Phịng Kế Tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thể hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước của cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai qua 2 năm 2010 – 2011 Nhận xét: Trong thời gian qua cơng ty đã khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ lực hết mình cho một quá trình xây dựng thương hiệu ngày càng bền vững và phát triển hơn, theo đĩ cơng ty luơn theo sát và nâng cao chất lượng sản phẩm, các website khơng ngừng được cải tiến và nâng cấp, vì vậy tình hình sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng cao. Ngồi ra, cơng ty cịn chú trọng tới đời sống và trình độ của cơng nhân viên, bảo đảm các nhân viên luơn cĩ một mức lương hợp lý và ổn định nhất. Làm gia tăng lợi nhuận ngày càng cao kéo theo các khoản nộp ngân sách nhà nước tăng lên cao hơn so với năm trước. 2.1.1.7 Thuận lợi, khĩ khăn và định hướng phát triển của cơng ty trong tương lai a. Thuận lợi: - Cơng ty là cơng ty cổ phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn tạo điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh thu hút nhân tài. - Cơng ty nhận được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của tỉnh uỷ, ủy ban nhân dân và các ban ngành chức năng. - Để hỗ trợ cho việc đưa CNTT vào trong bộ máy điều hành và quản lý doanh nghiệp nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về thơng tin kinh tế làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, ngày 29/07/2005 chính phủ đã ban hành quyết định 191/2005/QĐ_TT hay cịn gọi tắt là đề án 191, theo đĩ những loại hình doanh nghiệp giúp nhà nước hồn thành đề án trên được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai cũng nhận được từ nhà nước rất nhiều chính sách hỗ trợ (như về chính sách thuế…). - Cĩ một thị trường khách hàng rất tiềm năng bưởi kinh tế Đồng Nai đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Ngồi ra, Cơng ty cịn cĩ những khách hàng lớn và ổn định, điều kiện kinh doanh mua bán sản phẩm được thực hiện rất tốt. - Cĩ vị trí thuận lợi, cả văn phịng chính và chi nhánh đều nằm trong trung tâm thành phố thuận tiện cho việc giao dịch và quan hệ khách hàng. - Ngành kinh tế phát triển tạo thị trường rộng lớn cho ngành kinh doanh dịch vụ phát triển mạnh mẽ. - Các sản phẩm của Cơng ty luơn cĩ chất lượng cao, đảm bảo cả tính thẫm mỹ lẫn chất lượng nên đã khơng ngừng tạo dựng niềm tin cho các khách hàng đã, đang, và sẽ sử dụng các sản phẩm của cơng ty. - Đội ngũ nhân viên cơng ty đều là những người cĩ trình độ, làm việc chuyên nghiệp, ổn định, luơn luơn hồn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra. b. Khĩ khăn: - Tình hình thế giới đang xảy ra khủng hoảng kinh tế kéo theo lạm phát làm chi phí để sản xuất dịch vụ ngày càng đắt đỏ. - Cĩ nhiều đối thủ cạnh tranh lớn ở Thành Phố Hồ Chí Minh - Vẫn cịn nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được hết tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp, đồng thời quảng cáo cho thương hiệu của mình ra một thị trường rộng lớn hơn, làm cho việc tiếp cận và khai thác nguồn khách hàng cịn gặp nhiều khĩ khăn. - Chi phí dịch vụ vẫn cịn cao, trong khi đĩ các doanh nghiệp lại chưa thực sự nhận thấy các nguồn lợi sẽ được mang lại sau này. Nên chưa thực sự cuốn hút các doanh nghiệp tham gia. - Để phát triển và mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước đang là mục tiêu và thách thức lớn. c. Định hướng phát triển: - Tiếp tục hồn thiện cơ cấu tổ chức, điều hành và kế hoạch khai thác những nguồn khách hàng khác, lên kế hoạch cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nhằm tạo nguồn thu ổn định cho Cơng ty. - Trong thời gian sắp tới Cơng ty sẽ dần ổn định các cơ sở hiện tại, sau đĩ sẽ tiến hành mở thêm cơ sở mới. - Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các phịng ban, giữa các nhân viên trong Cơng ty sao cho luơn đảm bảo các thơng tin cấp trên truyền xuống được nhanh chĩng, kịp thời và chính xác nhất. - Củng cố đội ngũ nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho các nhân viên cũ, hướng dẫn và giúp các nhân viên mới cĩ thêm nhiều kinh nghiệm. Đảm bảo tính gọn, tăng năng lực quản trị điều hành và năng suất lao động của nhân viên Cơng ty. Bên cạnh đĩ cĩ những chế độ thưởng phạt hợp lý sao cho xứng đáng với từng cá nhân, đơn vị khi hồn thành vượt mức kế hoạch do Ban Giám Đốc đã giao. Lấy kết quả đạt được làm thước đo giá trị trong việc đánh giá kết quả cơng việc của nhân viên. - Áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm xử lý các khoản nợ quá hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh, tiến hành thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ và chính xác nhằm rút kinh nghiệm và cĩ quyết định thay đổi kịp thời. - Khơng ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hồn thiện hệ thống chăm sĩc khách hàng nâng cao uy tín. 2.1.2 Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai 2.1.2.1 Các chính sách, chế độ kế tốn tại cơng ty - Chế độ kế tốn doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ ghi chép kế tốn được chuyển đổi từ các đồng tiền khác sang Đồng Việt Nam (VNĐ). Chế độ kế tốn áp dụng : kế tốn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho : Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho : theo giá gốc Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân gia quyền Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho : kê khai thường xuyên Phương pháp khấu hao tài sản cố định : khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay : ghi nhận vào chi phí tài chính Kỳ kế tốn được thực hiện hàng tháng. Hình thức kế tốn là tập trung. Tiền lương được tính hàng tháng. Phương tiện tính tốn: cơng ty được trang bị một hệ thống máy tính hiện đại cĩ nối mạng nội bộ và mạng internet. Mọi thơng tin đều được xử lý trên máy vi tính giúp tiết kiệm thời gian và số liệu được tính một cách chính xác 2.1.2.2 Tình hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn. Các loại sổ sách thường áp dụng: sổ cái, sổ chi tiết, sổ quỹ, sổ Nhật ký chung. Hình thức kế tốn áp dụng : Nhật ký chung Sơ đồ và trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung tại cơng ty. CHỨNG TỪ KẾ TỐN SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ, THẺ KẾ TỐN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 2.3 Sơ đồ sổ sách kế tốn tại Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai (Nguồn: Hình thức sổ sách kế tốn tại Cơng ty [3]) Trong đĩ: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu số liệu cuối tháng Trình tự ghi sổ kế tốn: - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hàng ngày đều được ghi vào Sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế, sau đĩ lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để đưa vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời với việc ghi vào Sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các sổ thẻ kế tốn chi tiết cĩ liên quan. - Cuối tháng (quý, năm) khĩa Sổ cái và các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết kế tốn lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Cĩ và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu nếu đảm bảo trùng khớp và đúng số liệu thì bút tốn khĩa sổ trên Sổ cái được sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh và Bảng báo cáo tài chính.. - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ, cĩ của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ nhật ký chung ( hoặc các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ. Sơ đồ quy trình kế tốn trên máy tính Nhập dữ liệu Xử lý các nghiệp vụ Chứng từ gốc -Vào sổ nhật ký chung - Vào sổ cái - Các sổ chi tiết - Bảng cân đối kế tốn - Báo cáo tài chính In và lưu trữ Khĩa sổ chuyển sang kỳ sau (Nguồn : Cơng ty CP Quảng cáo Đồng Nai).[3] Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ quy trình kế tốn trên máy tính Quy trình kế tốn máy : - Chứng từ gồm cĩ : hĩa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, ... - Sử lý các nghiệp vụ căn cứ vào chứng từ kế tốn. - Nhập dữ liệu vào phần mềm kế tốn, máy tính sẽ tự động sử lý số liệu, định khoản và ghi nhớ. - In và lưu trữ : cuối tháng hoặc cuối kỳ sẽ in theo yêu cầu người sử dụng. 2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế tốn a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn : Kế tốn trưởng Kế tốn viên Kế tốn viên Ghi chú : : Chỉ đạo trực tiếp. : Quan hệ đối chiếu. ( Nguồn : Cơng ty Cổ phần Quảng cáo Đồng Nai [3]). Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty. b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Chức năng và nhiệm vụ của kế tốn trưởng: Kế tốn trưởng là người chịu trách nhiệm chính với Ban giám đốc điều hành về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh và phát triển của Cơng ty nằm trong phạm vi quyền hạn quản lý và hoạt động của kế tốn. Kế tốn trưởng là người phụ trách, chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp bộ phận kế tốn trong tồn Cơng ty. Liên tục kiểm tra các hoạt động, các tài liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh và theo dõi các số liệu tài chính để kịp thời phát hiện báo cáo các sai sĩt (nếu cĩ) cho Ban giám đốc điều hành Cơng ty nhằm sửa chữa các sai phạm. Tính tốn và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ để lại Cơng ty và thanh tốn đúng hạn các khoản vay, các khoản cơng nợ phải thu, phải trả. Lập đầy đủ và giữ đúng hạn các báo cáo kế tốn và các quyết tốn của Cơng ty theo chế độ hiện hành. Tổ chức bảo quản các tài liệu kế tốn, đồng thời cĩ trách nhiệm bảo mật các tài liệu mang tính quan trọng và mang tính nội bộ của Cơng ty. Chức năng và nhiệm vụ của kế tốn viên: Cập nhật thơng tin vào sổ sách kế tốn, chứng từ ghi sổ theo chế độ kế tốn. Lập hĩa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi cho khách hàng và nhà cung cấp. Quản lý chứng từ sổ sách theo quy định, lập báo cáo thuế, sử dụng hĩa đơn và các báo cáo khác theo yêu cầu. Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lý của hĩa đơn chứng từ… Hỗ trợ thu chi, kiểm đếm tiền trong quỹ. Thực hiện các thủ tục nộp và rút tiền mặt tại Ngân hàng đồng thời thực hiện đối sốt, thanh tốn và thu hộ cơng nợ với các đối tác theo quy định. Kiểm lập bảng lương và chi trả theo quy định. Ngồi ra, kế tốn viên cịn cĩ nhiệm vụ hướng dẫn các phịng ban khác thực hiện đúng các trình tự, thủ tục thanh tốn hay tạm ứng. giải trình số liệu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tốn và cơ quan thuế… 2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI. Để phân tích được mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành biến phí và định phí. Cách phân loại này chỉ ra chi phí gắn liền với mức độ hoạt động (số sản phẩm sản xuất ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng…) như thế nào. Việc xem xét chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng sử của chi phí. Sự hiểu biết về cách ứng sử của chi phí là chìa khĩa để ra quyết định, nếu nắm được những biến đổi của chi phí thì nhà quản trị sẽ cĩ khả năng tốt hơn trong việc dự đốn chi phí cho các tình huống khác nhau sẽ thực hiện trong tương lai. [2] 2.2.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. 2.2.1.1 Chi phí khả biến Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nĩ sẽ tăng giảm theo sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên cĩ loại chi phí khả biến sẽ tỷ lệ thuận trực tiếp với sự biến động của mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp…Nhưng cũng cĩ loại chi phí khả biến chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí nhân cơng gián tiếp, chi phí bảo trì máy mĩc thiết bị. Nĩi chung, chi phí khả biến rất đa dạng, tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, phạm vi, mức độ hoạt động, qui trình cơng nghệ…của từng doanh nghiệp [8] Tùy thuộc vào hình thức, phạm vi và điều kiện hoạt động khác nhau ở từng Cơng ty mà các loại biến phí khác nhau. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai. Cơng ty cĩ các loại chi phí khả biến sau: Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hĩa và dịch vụ bán ra trong kỳ. Nĩ gồm những chi phí sau: Bảng 2.7: Giá vốn hàng bán của các sản phẩm website của cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai (ĐVT:Đồng/Website) STT Giá vốn hàng bán Website Vip Website Pro Website nor Tổng cộng 1 Giá mua hosting 1.120.000 763.000 254.000 2.137.000 2 Chi phí Đomain 142.000 86.500 120.000 348.500 3 Trả tiền tên miền 500.000 113.000 155.063 768.063 Tổng cộng 1.762.400 962.500 529.063 3.253.963 (Nguồn: Phịng kế tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Chi phí tiếp khách: Chi phí này phát sinh thường xuyên nhưng lại khơng đều đặn, bởi số lượng khách hàng do nhân viên Cơng ty tiếp xúc hàng tháng khá nhiều, với loại hình kinh doanh của Cơng ty thì chi phí tiếp khách luơn phát sinh và tăng giảm cùng với số lượng các website được thiết kế. Bảng 2.8: Chi phí tiếp khách của các sản phẩm của cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai (ĐVT: đồng/website) STT Sản phẩm Số tiền 1 Website vip 289.188 2 Website pro 240.000 3 Website nor 61.365 Tổng cộng 590.553 (Nguồn: Phịng kế tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Chi phí phụ cấp xăng dầu: Do tính chất tìm kiếm khách hàng là chính nên nhân viên Cơng ty thường phải tới tận nơi gặp khách hàng để giải thích (tư vấn) và mời khách hàng tham gia vào ký kết hợp đồng với Cơng ty. Bảng 2.9: Chi phí xăng dầu của các sản phẩm của cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai ( đồng/website) STT Sản phẩm Số tiền 1 Website vip 282.649 2 Website pro 282.450 3 Website nor 31.390 Tổng cộng 596.489 (Nguồn: Phịng kế tốn – Cơn Ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Chi phí dịch vụ, mua ngồi (cước viễn thơng, điện thoại, điện, nước…): Trong đĩ chi phí điện thoại chiếm một tỷ lệ cao nhất bởi nhu cầu liên lạc và tư vấn cho khách hàng và sắp xếp các cuộc hẹn đều qua điện thoại. Bảng 2.10: Chi phí dịch vụ mua ngồi của các sản phẩm của cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai (ĐVT:Đồng/Website) STT Các chi phí dịch vụ Website Vip Website Pro Website nor Tổng cộng 1 Điện thoại 113.000 102.120 46.120 261.240 2 Điện 85.410 78.050 24.400 187.860 3 Nước 23.100 19.560 19.560 62.220 4 Chi phí dịch vụ khác 1.910 14.320 4.620 20.850 Tổng cộng 223.420 214.050 94.700 532.170 (Nguồn: Phịng kế tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Các loại chi phí khả biến khác như: chi phi văn phịng phẩm, phí lệ phí, chi phí khả biến khác. Bảng 2.11: Các loại chi phí khả biến khác của các sản phẩm của cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai ( đồng/website) STT Các chi phí khác Website Vip Website Pro Website nor Tổng cộng 1 Chi phí văn phịng phẩm 98.179 78.000 18.000 194.179 2 Phí lệ phí 47.623 32.040 11.415 91.078 3 Chi phí khả biến khác 62.750 63.460 7.680 133.890 Tổng cộng 208.552 173.500 37.095 419.147 (Nguồn: Phịng kế tốn – Cơn Ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] ư Từ các số liệu ở trên, ta xác định được tổng chi phí khả biến đơn vị của từng loại sản phẩm website như sau: Bảng 2.12 Tổng hợp biến phí đơn vị của từng loại sản phẩm website tại Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai trong năm 2011 Đơn vị tính: Việt Nam đồng SẢN PHẨM WEBSITE VIP WEBSITE PRO WEBSITE NOR Giá vốn hàng bán 1.762.400 962.000 529.063 Chi phí tiếp khách 289.188 240.000 61.365 Chi phí phụ cấp xăng dầu 282.649 282.450 31.390 Chi phí dịch vụ mua ngồi 223.420 214.050 94.700 Chi phí văn phịng phẩm 98.179 78.000 18.000 Phí và lệ phí 47.623 32.040 11.415 Chi phí khả biến khác 62.750 63.460 7.680 TỔNG CỘNG 2.766.209 1.872.000 753.613 (Nguồn: Phịng kế tốn [3]) Biểu đồ 2.7: Chi phí khả biến đơn vị từng loại sản phẩm website của cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai (Tháng 12/2011) 2.2.1.3 Chi phí bất biến (Định phí) Trong phạm vi phù hợp thì chi phí bất biến là những chi phí mang tính cố định dù mức độ hoạt động kinh doanh cĩ thay đổi. Chi phí này thường gắn với cấu trúc của Cơng ty, do vậy dù Cơng ty hoạt động ít hay nhiều đi chăng nữa thì vẫn phải tốn mức chi phí này [4]. Qua thời gian thực tập và khảo sát các loại chi phí tại Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai em đã tìm hiểu được các loại chi phí bất biến sau: - Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao được tính dựa vào nguyên giá và thời gian sử dụng của TSCĐ, tại Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai thì phương pháp khấu hao được sử dụng chính là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Chi phí thuê nhà đất: Chi phí này thuộc vào loại chi phí trước, Cơng ty thanh tốn mỗi năm 2 lần, mỗi lần thanh tốn tiền thuê mặt bằng của 6 tháng. - Chi phí lương cho cơng nhân viên văn phịng, quản lý: Được trả theo hình thức lương thời gian và cố định vào hàng tháng theo hợp đồng đã ký với mỗi người. Ngồi ra nếu nhân viên cịn cĩ thêm tiền phụ cấp xăng dầu và tiền thưởng nếu làm việc tốt. - Chi phí đĩng Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm tai nạn (BHTN), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Chi phí này được tính trên mức tiền lương cơ bản của nhân viên nên được cố định hàng tháng. - Chi phí bảo trì máy: Cơng ty luơn thực hiện cơng việc bảo trì máy đều đặn 2 tháng 1 lần. Chi phí này được cơng ty trích trước hàng năm và nĩ cố định khơng phụ thuộc vào mức độ hoạt động. Vậy, chi phí bất biến của cơng ty gồm cĩ chi phí khấu hao và các chi phí bất biến khác. Những chi phí bất biến được cơng ty phân bổ cho từng sản phẩm theo giá trị. Tỷ lệ phân bổ = Qua tài liệu của cơng ty, ta cĩ chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất trong năm 2011 như sau: Bảng 2.13: Chi phí khấu hao TSCĐ của cơng ty (ĐVT: đồng) STT Nội dung Số tiền 1 Khấu hao máy in 1.500.230 2 Khấu hao máy tính 16.053.200 3 Khấu hao máy fax 1.193.944 4 Khấu hao máy điều hịa 609.771 Tổng cộng 19.357.145 (Nguồn: Phịng kế tốn – Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai)[3] Dựa vào tỷ lệ phân bổ chi phí cố định của cơng ty ta tính được chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm như sau: Bảng 2.14: Chi phí khấu hao TSCĐ từng loại website (ĐVT: đồng) STT Sản phẩm Số lượng Đơn giá Giá trị Tỷ lệ (%) Chi phí khấu hao TSCĐ 1 Website vip 217 6.312.000 1.369.704.000 40% 8.603.645 2 Website pro 450 3.120.000 1.404.000.000 41% 7.562.500 3 Website nor 410 1.607.800 659.198.000 19% 3.191.000. Tổng cộng 1077 3.432.902.000 100% 19.357.145 (Nguồn: Bảng 2.13 và xử lý của tác giả tháng 04/2012) Qua tài liệu của cơng ty ta tập hợp được các chi phí bất biến khác của cơng ty trong năm 2011 như sau: Bảng 2.15: Các chi phí bất biến khác của cơng ty (ĐVT:Việt Nam đồng) STT Nội dung Số tiền 1 Chi phí thuê nhà đất 47.450.500 2 Chi phí quản lý, chi phí lương cho nhân viên văn phịng 261.562.120 3 Chi phí BHXH 16% 35.129.939 4 Chi phí BHTY 4,5% 9.880.295 5 Chi phí BHTN 1% 2.195.621 6 Kinh phí Cơng Đồn 2% 4.391.242 7 Chi phí bảo trì máy 2.230.698 Tổng cộng 328.402.915 (Nguồn: Phịng Kế Tốn [3] ) Tổng hợp bảng 2.14 và 2.15 ta cĩ bảng chi phí bất biến: Bảng 2.16 Tổng hợp định phí của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai trong năm 2011(ĐVT:Việt Nam đồng). STT Chi phí bất biến Website vip Website pro Website nor Chi phí bất biến của tồn bộ cơng ty 1 Chi phí khấu hao TSCĐ 8.603.645 7.562.500 3.191.000 19.357.145 2 Chi phí thuê nhà đất 51.416.460 47.450.500 35.260.000 134.126.960 3 Chi phí quản lý, lương cho nhân viên văn phịng 271.688.550 219.562.120 216.995.710 708.246.380 4 Chi phí BHXH 16% 44.139.780 35.129.939 34.719.314 113.989.033 5 Chi phí BHTY 4,5% 12.414.185 9.880.295 9.764.807 32.059.287 6 Chi phí BHTN1% 2.716.865 2.195.621 2.169.957 7.082.443 7 Kinh phí Cơng Đồn 2% 5.433.730 4.391.242 4.339.914 14.164.886 8 Chi phí bảo trì máy 1.996.700 2.230.698 2.224.660 6.452.058 9 TỔNG CỘNG 398.409.915 328.402.915 308.665.362 1.035.478.192 (Nguồn: Phịng Kế Tốn [3]) Biểu đồ 2.8: Chi phí bất biến của các loại sản phẩm website của Cơng Ty CP Quảng Cáo Đồng Nai 2.2.2 Tính tốn các chỉ tiêu trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. 2.2.2.1 Số dư đảm phí Khảo sát số liệu chi phí của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai qua báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí của 3 sản phẩm như sau: Bảng 2.17 Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí của các loại sản phẩm website của cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai ngày 31/12/2011 Đơn vị tính: Việt Nam đồng STT Chỉ tiêu website vip website pro website nor 1 Doanh thu 1.369.704.000 1.404.000.000 659.198.000 2 Chi phí khả biến 600.267.353 842.400.000 308.981.330 3 Số dư đảm phí 769.436.647 561.600.000 350.216.670 4 Chi phí bất biến 398.409.915 328.402.915 308.665.362 5 Lợi nhuận 371.026.732 233.197.085 41.551.308 (Nguồn: Phịng Kế Tốn [3]) Biểu đồ 2.9: Số dư đảm phí các loại hình sản phẩm website của Cơng Ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Bảng 2.18: Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm website của Cơng Ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai trong năm 2011 Đơn vị tính: Việt Nam Đồng Sản phẩm Số lượng tiêu thụ (sp) Đơn giá (đồng/sp) Doanh thu Chi phí khả biến Số dư đảm phí Chi phí bất biến Lợi nhuận website vip 217 6.312.000 1.369.704.000 600.267.353 769.436.647 398.409.915 371.026.732 website pro 450 3.120.000 1.404.000.000 842.400.000 561.600.000 328.402.915 233.197.085 website nor 410 1.607.800 659.198.000 308.981.330 350.216.670 308.665.362 41.551.308 Tổng 1077 11.039.800 3.432.902.000 1.751.648.683 1.681.253.317 1.035.478.192 645.775.125 (Nguồn: Phịng Kế Tốn [3]) Phân tích điểm hịa vốn các loại sản phẩm website của cơng ty: Sản phẩm website vip Khi sản lượng tiêu thụ đạt tại mức 0 thì: Doanh thu = 0, SDĐP = 0, lợi nhuận = (-) Chi phí bất biến. → Khi sản lượng tiêu thụ là 0 thì Cơng ty lỗ đúng bằng khoản định phí được phân bổ: P = (-)398.409.915 (đồng) Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 112 website thì: Số dư đảm phí = ( 6.312.000 - 2.766.209 ) × 112 = 397.128.592 (đồng) Lợi nhuận = Số dư đảm phí – Định phí phân bổ = 397.128.592 - 398.409.915 ≈ 0 (đồng) → Khi sản lượng tiêu thụ là 112 website thì tại đĩ số dư đảm phí gần bằng chính chi phí bất biến, lợi nhuận của Cơng ty là: P = 0. Lúc này Cơng ty đạt điểm hịa vốn. Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 217 website thì: Số dư đảm phí = ( 6.312.000 - 2.766.209 ) × 217 = 769.436.647 (đồng) Lợi nhuận = Số dư đạm phí – Định phí phân bổ = 769.436.647 - 398.409.915 = 371.026.732 (đồng) → Khi sản lượng tiêu thụ là 217 website thì lợi nhuận mà Cơng ty đạt được là 371.026.732 đồng. Sản phẩm website pro Khi sản lượng tiêu thụ đạt tại mức 0 thì: Doanh thu = 0, SDĐP = 0, lợi nhuận = (-) Chi phí bất biến. → Khi sản lượng tiêu thụ là 0 thì Cơng ty lỗ đúng bằng khoản định phí được phân bổ: P = (-)328.402.915 (đồng) Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 263 website thì: Số dư đảm phí = ( 3.120.000 – 1.872.000 ) × 263 = 328.224.000(đồng) Lợi nhuận = 328.224.000 – 328.402.915 ≈ 0 (đồng) → Khi sản lượng tiêu thụ là 263 website thì tại đĩ số dư đảm phí gần bằng chính chi phí bất biến, lợi nhuận của Cơng ty là: P = 0. Lúc này Cơng ty đạt điểm hịa vốn. Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 450 website thì: Số dư đảm phí = ( 3.120.000 – 1.872.000 ) × 450 = 561.600.000 (đồng) Lợi nhuận = Số dư đạm phí – Định phí phân bổ = 561.600.000 – 328.402.915 = 233.197.085 (đồng) → Khi sản lượng tiêu thụ là 450 website thì lợi nhuận mà Cơng ty đạt được là 233.197.085 đồng. Sản phẩm website nor Khi sản lượng tiêu thụ đạt tại mức 0 thì: Doanh thu = 0, SDĐP = 0, lợi nhuận = (-) Chi phí bất biến. → Khi sản lượng tiêu thụ là 0 thì Cơng ty lỗ đúng bằng khoản định phí được phân bổ: P = (-) 308.665.362 (đồng) Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 361 website thì: Số dư đảm phí = ( 1.607.805 – 753.613 ) × 361 = 308.363.312 (đồng) Lợi nhuận = Số dư đảm phí – Định phí phân bổ = 308.363.312 - 308.665.362 ≈ 0 (đồng) → Khi sản lượng tiêu thụ là 361 website thì tại đĩ số dư đảm phí gần bằng chính chi phí bất biến, lợi nhuận của Cơng ty là: P = 0. Lúc này Cơng ty đạt điểm hịa vốn. Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 410 website thì: Số dư đảm phí = ( 1.607.805 – 753.613 ) × 410 = 350.218.720 (đồng) Lợi nhuận = Số dư đạm phí – Định phí phân bổ = 350.218.720 - 308.665.362 = 41.553.358 (đồng) → Khi sản lượng tiêu thụ là 410 website thì lợi nhuận mà Cơng ty đạt được là 41.553.358 đồng. Qua phân tích ở trên ta thấy mối quan hệ giữa chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận ở cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai như sau: Khi sản lượng tiêu thụ của một sản phẩm tăng một lượng thì số dư đảm phí cũng đồng thời tăng lên một lượng bằng sản lượng tăng lên đĩ nhân với số dư đảm phí của đơn vị của sản phẩm đĩ. Như vậy, nhờ vào số dư đảm phí ta cĩ thể nhanh chĩng xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như cĩ thể thấy rõ hơn mối quan hệ giữa Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận. Tuy nhiên, khi áp dụng theo phương pháp này thì các nhà quản lý sẽ khĩ cĩ cái nhìn tổng quát trong giác độ tồn bộ Cơng ty và sự thay đổi, biến động trong mối quan hệ mật thiết của Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận. Để việc tính tốn được thuận lợi và chuẩn xác hơn nhằm đánh giá chính xác về các chỉ tiêu phân tích, khắc phục những thiếu sĩt do phương pháp trên mang lại, các nhà quản trị đã đưa ra một phương pháp tính tốn cao hơn và chuẩn xác hơn, đĩ là phương pháp về tỷ lệ số dư đảm phí. 2.2.2.2 Tỷ lệ số dư đảm phí. Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100 % Dựa vào cơng thức trên với các số liệu trong báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí bảng 2.18 ta tính tốn được bảng tỷ lệ sơ dư đảm phí sau: Bảng 2.19: Tỷ lệ số dư đảm phí từng loại sản phẩm website của cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. STT Sản phẩm Số dư đảm phí Doanh Thu Tỷ lệ số dư đảm phí 1 website vip 769.436.647 1.369.704.000 56,18% 2 website pro 561.600.000 1.404.000.000 40% 3 website nor 350.216.670 659.198.000 53,13% (Nguồn bảng 2.18 và tính tốn, xử lý của tác giả 5/2012) Nhận xét: Qua bảng 2.19, ta thấy mỗi loại sản phẩm của cơng ty cĩ tỷ lệ số dư đảm phí khác nhau. Trong đĩ thì tỷ lệ số dư đảm phí của sản phẩm website vip là lớn nhất (56,18%) và nhỏ nhất là website pro (40%). Phần chênh lệch này khá lớn là 16,18%. Từ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của 3 loại sản phẩm website ở trên và tỷ lệ số dư đảm phí của các sản phẩm, ta đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của chi phí, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tới lợi nhuận như sau: Sản phẩm website vip: Khi sản lượng sản phẩm tiêu thụ bằng 0 Doanh thu sản phẩm bằng 0. Khi đĩ cơng ty sẽ bị lỗ một khoảng bằng với chi phí bất biến được phân bổ là 398.409.915 đồng. Khi sản lượng sản phẩm tiêu thụ đạt mức hịa vốn (tức 112 website) Doanh thu thuần: 112 x 6.312.000 = 706.944.000 đồng. Vậy khi sản lượng tiêu thụ tăng từ 0 lên 112 website thì doanh thu tăng thêm 706.944.000 đồng Số dư đảm phí là: ( 6.312.000 - 2.766.209 ) × 112 = 397.128.592 đồng. Lợi nhuận là : 397.128.592 - 398.409.915 ≈ 0 (đồng) Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 217 website thì: Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ × Đơn giá bán = 1.369.704.000 (đồng) Vậy khi sản lượng tiêu thụ tăng từ 0 lên 217 website thì doanh thu tăng thêm 1.369.704.000 đồng. Số dư đảm phí là = ( 6.312.000 - 2.766.209 ) × 217 = 769.436.647 (đồng) Lợi nhuận = Số dư đảm phí - Định phí phân bổ = 769.436.647 - 398.409.915 = 371.026.732 (đồng) Ø Sản phẩm website pro của cơng ty: - Khi số lượng sản phẩm tiêu thụ bằng 0 Doanh thu sản phẩm bằng 0. Khi đĩ cơng ty sẽ bị lỗ một khoảng bằng với chi phí bất biến được phân bổ là 328.402.915 đồng. - Khi số lượng sản phẩm tiêu thụ đạt mức hịa vốn (tức 263website) Số dư đảm phí lúc này là: (3.120.000 – 1.872.000) x 263 = 328.224.000 đồng. Lợi nhuận lúc này là: 328.224.000 – 328.402.915 ≈ 0 đồng. Vậy, khi số lượng sản phẩm tiêu thụ đạt mức hịa vốn thì chỉ cĩ khả năng bù đắp đủ phần chi phí bất biến nên lợi nhuận của sản phẩm website pro lúc này bằng 0. - Khi số lượng sản phẩm tiêu thụ là 450 website Số dư đảm phí lúc này là: (3.120.000 – 1.872.000) x 450 = 561.600.000 đồng. Lợi nhuận lúc này là: 561.600.000 – 328.402.915 = 233.197.085 đồng. © Như vậy, khi số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng: 450 – 263 = 187 website Thì lợi nhuận cũng tăng lên một lượng là: 233.197.085 đồng. Sản phẩm website nor của Cơng Ty Khi sản lượng tiêu thụ đạt tại mức 0 thì: Doanh thu = 0, SDĐP = 0, lợi nhuận = (-) Chi phí bất biến. → Khi sản lượng tiêu thụ là 0 thì Cơng ty lỗ đúng bằng khoản định phí được phân bổ: P = (-) 308.665.362 (đồng) Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 361 sản phẩm thì: Doanh thu thuần là: 361 × 1.607.800 = 580.415.800 đồng Vậy khi sản lượng tiêu thụ tăng từ 0 lên 361 sản phẩm thì doanh thu tăng thêm 580.415.800 đồng. Số dư đảm phí : ( 1.607.800 – 753.613 )× 361 = 308.361.507 đồng Lợi nhuận là : 308.361.507 - 308.665.362 ≈ 0 đồng → Khi sản lượng tiêu thụ là 361 sản phẩm thì tại đĩ số dư đảm phí gần bằng chính chi phí bất biến, lợi nhuận của Cơng ty là: P = 0. Lúc này Cơng ty đạt điểm hịa vốn. Khi sản lượng tiêu thụ đạt mức 410 sản phẩm thì: Số dư đảm phí là: ( 1.607.800 – 753.613 )×410 = 350.216.670 đồng Lợi nhuận là : 350.216.670 - 308.665.362 = 41.551.308 đồng → Khi sản lượng tiêu thụ là 410 sản phẩm thì lợi nhuận mà Cơng ty đạt được là 41.551.308 đồng. ­ Kết luận: dựa vào tỷ lệ số dư đảm phí mà ta cĩ thể tính tốn nhanh chỉ tiêu lợi nhuận bằng cách lấy doanh thu tăng thêm nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Để thấy rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận thơng qua chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí. Ta cĩ các giả định như sau: ü Doanh thu hịa vốn của các sản phẩm đều tăng thêm 100.000.000 đồng. Bảng 2.20: Mối quan hệ giữa doanh thu tăng thêm và lợi nhuận STT Sản phẩm Tỷ lệ số dư đảm phí Lợi nhuận tăng thêm (VNĐ) 1 website vip 56,18% 56.180.000 2 website pro 40% 40.000.000 3 website nor 53,13% 53.130.000 (Nguồn Bảng 2.19 và xử lý của tác giả 5/2012) Nhận xét: Khi cùng tăng một lượng doanh thu như nhau ở tất cả các sản phẩm website thì sản phẩm nào cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận sẽ tăng thêm nhiều hơn và ngược lại. Cụ thể khi doanh thu hịa vốn đều tăng thêm 100.000.000(đồng) thì lợi của nhuận sản phẩm website vip tăng lên nhiều nhất (56.180.000 đồng) do cĩ tỷ lệ số dư đảm lớn (56,18%). Ngược lại, sản phẩm website pro cĩ tỷ lệ số dư đảm thấp nhất (40%) nên lợi nhuận tăng lên ít nhất (40.000.000 đồng) ü Doanh thu sau hịa vốn của các sản phẩm trong cơng ty đều giảm xuống 100.000.000 đồng. Ta cĩ bảng sau: Bảng 2.21: Mối quan hệ giữa doanh thu giảm xuống và lợi nhuận STT Sản phẩm Tỷ lệ số dư đảm phí Lợi nhuận giảm xuống (VNĐ) 1 website vip 56,18% 56.180.000 2 website pro 40% 40.000.000 3 website nor 53,13% 53.130.000 (Nguồn Bảng 2.19 và xử lý của tác giả 5/2012) Nhận xét: Khi cùng giảm một lượng doanh thu như nhau ở tất cả các sản phẩm website của cơng ty thì sản phẩm nào cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận giảm nhiều hơn và ngược lại. Cụ thể trong cơng ty, khi doanh thu hịa vốn đều giảm xuống 100.000.000 (đồng) thì lợi nhuận sản phẩm website vip giảm nhiều nhất (56.180.000 đồng) do cĩ tỷ lệ số dư đảm lớn (56,18%). Ngược lại, sản phẩm website pro giảm thấp nhất (40.000.000 đồng) do cĩ tỷ lệ số dư đảm thấp (40%). Kết luận: Sau khi phân tích hai trường hợp giả định tăng, giảm doanh thu ta thấy những sản phẩm nào cĩ tỷ lệ số dư đảm phí lớn, khi gặp điều kiện thuận lợi, doanh thu tăng thì tốc độ tăng lợi nhuận rất nhanh. Nhưng ngược lại, khi cĩ sự biến động, doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhiều hơn dẫn đến thiệt hại sẽ cao hơn. Nếu chỉ dựa vào tỷ lệ số dư đảm phí để quyết định nên chú trọng đầu tư sản xuất sản phẩm nào thì chưa đủ. Cơng ty cũng cần xem xét kỹ lại kết cấu chi phí của từng loại sản phẩm để biết sản phẩm nào mới thật sự mang lại lợi nhuận kinh tế và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. [7] 2.2.2.3. Kết cấu chi phí Để thấy rõ kết cấu chi phí của từng sản phẩm , ta xem xét các báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của các sản phẩm trong tháng 12/2011 Bảng 2.22: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của các loại sản phẩm website của cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai (Tháng 12/2011) STT Chỉ tiêu Website vip Website pro Website nor Tồn bộ cơng ty Tổng số (VND) Tỷ lệ (%) Tổng số (VNĐ) Tỷ lệ (%) Tổng số (VNĐ) Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu 1.369.704.000 100 1.404.000.000 100 659.198.000 100 3.432.902.000 100 2 Biến phí 600.267.353 43,82 842.400.000 60 308.981.330 46,87 1.751.648.683 51 3 Số dư đảm phí 769.436.647 56,18 561.600.000 40 350.216.670 53,13 1.681.253.317 49 4 Định phí 398.409.915 328.402.915 308.665.362 1.035.478.192 5 Lợi nhuận 371.026.732 233.197.085 41.551.308 645.775.125 (Nguồn: Phịng Kế Tốn [3]) Dựa vào số liệu bảng 2.22 ta cĩ thể tính được kết cấu chi phí như sau: Sản phẩm website vip: Biến phí chiếm trong tổng chi phí: ×100% = 60,11% Định phí chiếm trong tổng chi phí: ×100% = 39,89% Sản phẩm website pro Biến phí chiếm trong tổng chi phí ×100% = 71,95 % Định phí chiếm trong tổng chi phí ×100% = 28,05 % Sản phẩm website nor: Biến phí trong tổng chi phí: ×100% = 50,03% Định phí trong tổng chi phí: ×100% = 49,97% Tồn bộ cơng ty Biến phí trong tổng chi phí: ×100% = 62,85% Định phí trong tổng chi phí: ×100% = 37,15% ­ Nhận xét: Qua việc tính tốn kết cấu chi phí của từng loại sản phẩm trong cơng ty, ta thấy chi phí khả biến chiếm tỷ trọng(62,85%) cao hơn nhiều so với chi phí bất biến(37,15%). Trong đĩ sản phẩm website pro cĩ chi phí khả biến chiếm tỷ trọng lớn nhất (71,95%)và chi phí bất biến chiếm tỷ trọng thấp nhất (28,05%). Điều này cũng dễ giải thích thơi do sản phẩm website pro cĩ số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất. 2.2.2.4 Địn bẩy hoạt động Độ lớn địn bẩy hoạt động = Ta cĩ địn bẩy hoạt động của các sản phẩm website của cơng ty như sau : Sản phẩm website vip = = 2,07 Sản phẩm website pro == 2,41 Sản phẩm website nor = = 8,43 Để cĩ thể thấy rõ mối quan hệ giữa địn bẩy hoạt động và lợi nhuận, ta giả định trong thời gian tới, cơng ty tăng 20% doanh thu cho mỗi loại sản phẩm của cơng ty. Ta cĩ bảng tăng lợi nhuận như sau: Bảng 2.23: Lợi nhuận tăng lên khi doanh thu tăng lên 20% Sản phẩm website vip website pro website nor Địn bẩy hoạt động 2,07 2,41 8,43 Doanh thu tăng 20% 20% 20% Tốc độ tăng lợi nhuận 41,4% 48,2% 168,6% Lợi nhuận thuần 371.026.732 233.197.085 41.551.308 Lợi nhuận tăng lên 153.605.067 112.400.995 70.055.505 (Nguồn bảng 2.22 và xử lý của tác giả) Dựa vào bảng kết quả trên, ta thấy độ lớn địn bẩy hoạt động của 3 sản phẩm đều lớn hơn 1. Xét về độ lớn thì sản phẩm website nor cĩ địn bẩy hoạt động lớn nhất (8,43) và thấp nhất là sản phẩm website vip (2,07). Cịn nếu xét về tốc độ tăng lợi nhuận thì sản phẩm website nor cĩ tốc độ tăng lợi nhuận lớn nhất (168,6%) do cĩ địn bẩy hoạt động lớn(8,43) và thấp nhất là sản phẩm website vip (41,4%). Tuy nhiên nếu xét về lợi nhuận tăng lên khi doanh thu tăng lên 20% thì sản phẩm website vip lại cĩ lợi nhuận tăng lên cao nhất (153.605.067đồng) và sản phẩm website nor lại cĩ lợi nhuận tăng lên thấp nhất (70.055.505). Điều này nghe cĩ vẻ vơ lý nhưng nguyên nhân là do doanh thu của sản phẩm website vip tăng lên cao hơn so với doanh thu của sản phẩm website nor, dẫn đến nĩ kéo lợi nhuận tăng lên theo. Vì thế dựa vào độ lớn địn bẩy hoạt động để đưa ra một kết luận chính xác, làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh thì chưa đủ. Cho nên các nhà quản lý ở cơng ty cần phải biết lựa chọn một kết cấu mặt hàng phù hợp để lợi nhuận ngày càng tăng lên cùng với doanh thu. 2.2.3 Vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong tổ chức và điều hành tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. 2.2.3.1 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc lựa chọn phương án kinh doanh Tại cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai thiết kế website, trong tháng 12/2011 cĩ các tài liệu sản xuất và tiêu thụ website vip như sau: Trong năm sản xuất và tiêu thụ được 217 website vip với giá bán 6.312.000 đồng/website, chi phí khả biến đơn vị là 2.766.209 đồng/website, chi phí bất biến là 398.409.915 đồng. Báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm như sau: Bảng 2.24 Báo cáo kết quả kinh doanh sản phẩm website vip theo số dư đảm phí của Cơng ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Đơn vị tính: Việt Nam đồng BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2011 (Theo số dư đảm phí) Doanh thu……………………………………………………….1.369.704.000 Biến phí sản xuất kinh doanh…………………………………… 600.267.353 Số dư đảm phí…………………………………………………….769.436.647 Định phí sản xuất kinh doanh…………………………………….398.409.915 Lợi nhuận……………………………………………………..........371.026.732 (Nguồn: Phịng Kế Tốn [3]) Chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của các nhân tố biến phí, định phí, giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ đến sự biến động của lợi nhuận thơng qua các trường hợp sau: a. Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến và sản lượng thay đổi. Với tình hình việc kinh doanh sản phẩm website vip vẫn chưa khai khác hết tiềm năng về khách hàng hiện cĩ ở tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp, Ban giám đốc điều hành Cơng ty quyết định đầu tư thêm chi phí quảng cáo nhằm cuốn hút sự quan tâm của khách hàng. Theo dự kiến, nếu Cơng ty tăng chi phí quảng cáo lên 50.000.000 đồng trong vịng 1 năm thì sản lượng tiêu thụ dự kiến của Cơng ty tăng 15%. Vậy Cơng ty cĩ nên tăng chi phí quảng cáo lên hay khơng? Phân tích: Cơng ty tăng chi phí quảng cáo lên 50.000.000 đồng. thì sản lượng tiêu thụ tăng lền 15% => sản lượng tiêu thu tăng thêm là: 217 × 15% = 33 website Sản lượng tiêu thụ mới lúc này là: 217 + 33 = 250 website Ta cĩ: - Doanh thu mới là : 250 × 6.312.000 = 1.578.000.000 đồng - Chi phí khả biến mơi là: 250 × 2.766.209 = 691.552.250 đồng - Số dư đảm phí mới là: 1.578.000.000 × 56,18% = 886.520.400 đồng Số dư đảm phí tăng thêm là: 886.520.400 - 769.436.647 = 117.083.753 đồng - Chi phí bất biến mới là: 398.409.915 + 50.000.000 = 448.409.915 - Lợi nhuận mới là: 1.578.000.000 – 691.552.250 – 448.409.915 = 438.037.835 đồng Lợi nhuận tăng thêm là: 438.037.835 - 371.026.732 = 67.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo đề tài - PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ -KHỐI LƯỢNG- LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI.doc
Tài liệu liên quan