Ứng dụng kỹ thuật REAL-TIME PCR để xác định các týp hpv trong mẫu mô tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung, âm đạo

Tài liệu Ứng dụng kỹ thuật REAL-TIME PCR để xác định các týp hpv trong mẫu mô tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung, âm đạo: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 190 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC TÝP HPV TRONG MẪU MÔ TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ Ở CỔ TỬ CUNG, ÂM ĐẠO Đoàn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Đại Thức* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các týpvi rút HPV trên mẫu có tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong 87 mẫu phân tích, có 56 trường hợp HPV dương tính, tiến hành định genotype HPV ghi nhận 27/56 trường hợp (48,22%) nhóm HPV “nguy cơ cao”, 14/56 trường hợp (25%) nhóm HPV “nguy cơ thấp”, 4/56 trường hợp (7,16%) nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao, còn lại 11/56 trường hợp (19,64%) là nhóm HPV chưa xác định được nguy cơ. Trong nhóm HPV “nguy cơ cao” có HPV 16 chiếm tỷ lệ cao nhất: 12/56 (21,43%), thứ hai là HPV 52 có tỷ lệ 9/56 (16,07%), thứ 3 là HPV 18 có 5/56 (8,93%) còn lại HPV 58, HPV 16 + 18, HP...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật REAL-TIME PCR để xác định các týp hpv trong mẫu mô tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung, âm đạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 190 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC TÝP HPV TRONG MẪU MÔ TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ Ở CỔ TỬ CUNG, ÂM ĐẠO Đoàn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Đại Thức* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các týpvi rút HPV trên mẫu có tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong 87 mẫu phân tích, có 56 trường hợp HPV dương tính, tiến hành định genotype HPV ghi nhận 27/56 trường hợp (48,22%) nhóm HPV “nguy cơ cao”, 14/56 trường hợp (25%) nhóm HPV “nguy cơ thấp”, 4/56 trường hợp (7,16%) nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao, còn lại 11/56 trường hợp (19,64%) là nhóm HPV chưa xác định được nguy cơ. Trong nhóm HPV “nguy cơ cao” có HPV 16 chiếm tỷ lệ cao nhất: 12/56 (21,43%), thứ hai là HPV 52 có tỷ lệ 9/56 (16,07%), thứ 3 là HPV 18 có 5/56 (8,93%) còn lại HPV 58, HPV 16 + 18, HPV 18 + 58, HPV 6 + 52, HPV 11 + 52 mỗi loại có 1/56 (1,79%). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung với Condyloma (77,8%), Condyloma kèm CIN1 (100%), CIN (37,5%), CIN2 (50%), CIN3 (64,5%) và Carcinôm tế bào gai cổ tử cung (90%). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ tổn thương loạn sản cổ tử cung với p = 0,006. Với tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong loạn sản độ cao và Carcinôm tế bào gai cao hơn các tổn thương tiền ung thư với mức độ tổn thương Condyloma, loạn sản nhẹ và loạn sản vừa cổ tử cung có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung, realtime PCR định týp HPV, chẩn đoán phân tử HPV. ABSTRACT APPLICATION OF REAL-TIME PCR TECHNIQUE TO DETECT TYPES OF HPV INFECTION IN TISSUES SAMPLESPRECANCEROUS LESIONS, CANCER IN CERVIX AND VAGINA Doan Thi Phuong Thao, Nguyen Dai Thuc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 190 - 195 Objectives: Identify types of HPV in samples with lesions of Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 and Squamous cell carcinoma of the cervix, vagina. Methods: Cross-sectional discription. Results: A total of 87 samples were analyzed, there are 56 positive HPV cases, the genotypes were recorded in 27/56 cases (48.22%) belonging to "high risk" HPV group, 14/56 cases (25%) "low risk" group, 4/56 cases (7.16%) multi-type of high risk group were infected, while the remain 11/56 cases (19.64%) were unidentified risk. HPV 16 had the highest rate in the High risk group: 12/56 (21.43%); the second was HPV 52 with 9/56 (16.07%); the third was HPV 18 with 5/56 (8.93%); the rest were HPV 58, HPV 16 + 18, HPV 18 + 58, HPV 6 + 52, HPV 11 + 52 each accounted for 1/56 (1.79%). Conclusions: The prevalence of HPV infection in cervical precancerous lesions with Condyloma (77.8%), Condyloma and CIN1 (100%), CIN1 (37.5%), CIN2 (50%), CIN3 (64.5 %) and Squamous cell carcinoma * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Đại Thức, ĐT: 0909636293, Email: nguyendaithuctb@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 191 (90%). The incidence of low-risk HPV and high-risk HPV differed statistically from the level of cervical dysplasia with p = 0.006. The prevalence of high-risk HPV infections in high-grade cervical dysplasia and Squamous cell carcinoma was higher than precancerous lesions with the degree of injury of Condyloma, mild dysplasia and cervical dysplasia were statistically significant, with p < 0.001. Keywords: HPV, cervical cancer, HPV types, real time PCR to detect HPV, HPV molecular diagnosis in. ĐẶT VẤN ĐỀ Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân lây nhiễm thường gặp nhất qua đường tình dục và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới ung thư cổ tử cung (UTCTC), loại ung thư đứng hàng thứ hai trong các loại ung thư ở nữ giới(12). HPV thuộc họ Papillomaviridea với hơn 200 genotype khác nhau về vật liệu di truyền. Hiện nay, có khoảng 40 genotype HPV đã được xác định ở niêm mạc đường sinh dục người. Trong đó có 8 genotype HPV (HPV-16, -18, -31, -33, -35, -45, -52, và -58) là những genotype phổ biến nhất, có liên quan tới hơn 90% các trường hợp UTCTC trên toàn thế giới và riêng HPV-16, -18 gặp ở 70% các trường hợp(3,6). Hàng năm trên thế giới, ước tính có khoảng 529.000 ca mắc mới và 275.000 trường hợp tử vong do UTCTC. Trong đó, 85% tổng số các trường hợp bệnh gặp ở những nước đang phát triển(11). Tại Việt Nam, theo thống kê của WHO (2010), UTCTC hiện đang là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới lứa tuổi 15 - 44, với hơn 6000 ca nhiễm mới (tỷ lệ: 11,7 trên 100,000 phụ nữ) và tử vong hơn 3000 trường hợp mỗi năm(12). Điều đặc biệt quan tâm là phần lớn các trường hợp UTCTC thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm vi rút đến ung thư thường trải qua trong một thời gian dài. Các bệnh do nhiễm HPV gây ra kể cả UTCTC, có thể chữa khỏi hẳn nếu được phát hiện sớm. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện xác định genotype HPV, đặc biệt là các mẫu có chẩn đoán mô bệnh học (MBH) là Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và Carcinoma tế bào gai cổ tử cung, còn hạn chế cả về nghiên cứu mô bệnh học và về phát triển kỹ thuật định genotype HPV trên mô vùi nến. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện giúp tăng khả năng dự báo tình trạng nhiễm HPV, phát hiện những người có nguy cơ mắc UTCTC để quá trình can thiệp điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư giai đoạn sớm hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô có tổn thương Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và Carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung, âm đạo bằng kỹ thuật Realtime PCR. Khảo sát các mối liên quan giữa chẩn đoán mô bệnh học Condyloma, CIN 1, CIN 2, CIN 3 và Carcinoma tế bào gai ở cổ tử cung – âm đạo với các genotype HPV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trong thời gian từ tháng 05/2015 đến tháng 05/2016 tại Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu 87 bệnh nhân có chẩn đoán tiền ung thư và ung thư cổ tử cung, âm đạo được gửi mẫu tại Bộ môn Giải Phẫu Bệnh và Bộ môn Xét Nghiệm - Đại học Y Dược Tp. HCM trong giai đoạn từ 5/2015 đến 5/2016. Tiêu chuẩn chọn mẫu Chọn mẫu có đủ tiêu bản được chẩn đoán giải phẫu bệnh là Condyloma, loạn sản độ 1,2,3 và carcinôm tế bào gai ở cổ tử cung hay âm đạo. Tất cả các bệnh phẩm sinh thiết được vùi trong paraffin. Tiêu chuẩn loại trừ Mẫu mô trên paraffin quá nhỏ (< 0,5 mm). Quy trình phân tích mẫu Bước 1: Thu nhận mẫu bệnh phẩm cắt mỏng 8 - 10 µm trong khoảng 4 - 5 lát mỏng từ khối paraffin trong tube eppendorf 1,5 ml. Khử paraffin bằng xylen. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 192 Bước 2: Ly trích DNA HPV. Bước 3: Sử dụng 2 cặp mồi MY09/MY11 và GP5+/GP6+ bằng phương pháp Non-stop Nested PCR để phát hiện sự hiện diện HPV DNA nằm trên vùng gene L1, đồng thời kiểm tra sự tinh sạch và hiện diện của beta-globin bằng cặp mồi HBG-F/HBG-R để khẳng định quá trình li trích DNA thành công. Bước 4: Xác định genotype HPV (dựa vào phản ứng realtime PCR dựng đường cong chảy). Thống kê, xử lý số liệu Thông tin chung: họ tên và tuổi bệnh nhân, kết quả được chẩn đoán MBH. Các biến định tính như: PCR HPV: dương tính, âm tính, số týp HPV bị nhiễm được diễn giải ở dạng tần số và tỷ lệ. Phân tích kết quả thu được theo chương trình SPSS 16. Test χ2 được sử dụng trong so sánh giữ nhóm HPV DNA dương tính và nhóm HPV DNA âm tính và các mối tương quan giữa các biến. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm giải phẫu bệnh Qua 87 mẫu phân tích ghi nhận tỷ lệ phân bố mô bệnh học được thu thập có các mức độ là: Condyloma (20,69%), Condyloma có CIN 1 (2,3%), CIN 1 (18,39%), CIN 2 (11,49%), CIN 3 (35,63%) và còn lại là Carcinôm tế bào gai (11,49%). Trong đó mức độ tổn thương CIN 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (35,63%). Phân bố mức độ tổn thương mô bệnh học theo nhóm tuổi Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47,06 với tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 81. Biểu đồ 1 - Phân bố mô bệnh học theo nhóm tuổi Tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô bệnh học Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm HPV qua xét nghiệm Realtime PCR trên MBH Nhiễm HPV Số lượng Tỷ lệ (%) HPV dương tính 56 64,37 HPV âm tính 31 35,63 Tổng số 87 100 Trong các týp HPV dương tính, HPV 16 chiếm tỷ lệ cao nhất 21,43 %, thứ hai là HPV chưa xác định týp có tỉ lệ là 19,64% và thứ 3 là HPV 52 và HPV 11 cùng có tỷ lệ 16,1%. Với các týp đa nhiễm HPV 11 + 52, HPV 6 + 52, HPV 18 + 58, HPV 16 + 18 chỉ ghi nhận được mỗi loại là 1,79%. Các mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm HPV theo mức độ tổn thương mô bệnh học Test χ2 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm HPV với mức độ tổn thương MBH ở cổ tử cung (p = 0,045). Trong đó, tỷ lệ nhiễm HPV ở Condyloma có CIN 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 100% và Carcinoma tế bào gai chiếm tỷ lệ thứ hai là 90%, sau đó kế tiếp là Condyloma 77,8%, CIN 3 có 64,5%, CIN 2 có 50% và CIN 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất 37,5%. Bảng 2. Sự phân bố của các týp HPV theo mức độ tổn thương biểu mô CTC Condyloma, CIN 1 CIN 2, CIN3 Tổng HPV nguy cơ thấp HPV6 (n,%) 5 (13,9) 0 (0,0) 5 (6,5) HPV11 (n,%) 8 (22,2) 0 (0,0) 8 (10,4) HPV nguy cơ cao HPV16 (n,%) 1 (2,8) 6 (14,6) 7 (9,1) HPV18 (n,%) 1 (2,8) 4 (9,8) 5 (6,5) HPV52 (n,%) 2 (5,6) 5 (12,2) 7 (9,1) HPV58 (n,%) 0 (0,0) 1 (2,4) 1 (1,3) Đa nhiễm (n,%) 2 (5,6) 2 (4,8) 4 (5,2) HPV chưa xác định (n,%) 3 (8,3) 7 (17,1) 10 (13,0) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm các týp HPV “nguy cơ cao” và HPV “nguy cơ thấp” với mức độ tổn thương mô bệnh học cổ tử cung. Trong đó, tỷ lệ nhiễm các týp HPV “nguy cơ cao” có mức độ tổn thương mô bệnh học cao hơn so với HPV “nguy cơ thấp” (p < 0,001). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 193 BÀN LUẬN Đặc điểm mô bệnh học Trên 87 mẫu mô bệnh học được nghiên cứu có kết quả chẩn đoán như sau: mức độ CIN 1 có 41,38%, CIN 2 và CIN 3 có 47,13% còn lại là carcinoma tế bào gai 11,49%, cho thấy sự phân bố cũng khá đồng đều với tổn thương tiền ung thư cô tử cung. Độ tuổi của bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi không có giới hạn về độ tuổi, mẫu mô bệnh học được chọn dựa trên các mức độ tổn thương loạn sản và carcinoma tế bào gai. Sau đó chúng tôi mới phân theo nhóm mức độ tổn thương và nhóm tuổi. Với nghiên cứu này, Carcinôm tế bào gai chỉ gặp ở độ tuổi từ 50 - 59 và trên 60 tuổi. Mức độ loạn sản biểu mô cổ tử cung tăng dần theo độ tuổi. Theo tác giả Nguyễn Thúy Hương, UTCTC thường gặp ở khoảng tuổi 40 - 49 và 50 - 59 tuổi, không có sự khác biệt lớn giữa hai nhóm tuổi 40 - 49 và 5 - 59(9). Và tác giả Phạm Việt Thanh (2009) nghiên cứu ở nhóm tổn thương CIN 2, CIN 3 và UTCTC ở trong nhóm 40 - 49 tuổi(10). Như vậy nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác về độ tuổi có tổn thương loạn sản và UTCTC. Tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi Theo nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất ở nhóm tuổi 20 - 29 chiếm 80%, 30 - 39 chiếm 57,9%, 40 - 49 chiếm 58,2%, 50 - 59 chiếm 60,9 % còn lại nhóm trên 60 tuổi có 61,5%. Nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở các nhóm tuổi đều có sự tương đồng, không có sự khác nhau rõ rệt giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ nhiễm HPV trên mẫu mô bệnh học cổ tử cung Kết quả sau khi phân tích bằng kỹ thuật PCR thu được sau cùng bằng 2 cặp mồi MY09/MY11 và GP5+/GP6+ có tỷ lệ HPV dương tính 56 ca (64,37%), trong đó HPV týp có nguy cơ cao là 31 ca (55,4%). So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả khác cũng thực hiện trên mẫu mô vùi nến với các cặp mồi khác nhau cũng cho tỷ lệ 43,3 % HPV(+) với cặp mồi MY09/MY11 của tác giả Pezhman Mahmoodi (2016)(5) và tỷ lệ 82,5 % HPV (+) với 2 cặp mồi MY09/MY11, GP5+/GP6+ của tác giả Seyed Jalal Kiani(12). Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm HPV bằng các cặp mồi khác nhau trong các nghiên cứu Tác giả nghiên cứu Tỷ lệ HPV dương tính với PCR dùng cặp mồi MY09/MY11 Tỷ lệ HPV dương tính với Nested PCR dùng 2 cặp mồi MY09/MY11 và GP5+/GP6+ Pezhman Mahmoodi (2016) ( 5 ) 26/60 ca (43,3 %) - Seyed Jalal Kiani (12) - 66/80 ca (82,5%) Nghiên cứu này 30/87 ca (34,5%) 56/87 ca (64,37%) Bảng 4. So sánh tỷ lệ nhiễm HPV với các nghiên cứu khác Tác giả nghiên cứu Dân số nghiên cứu Tỷ lệ nhiễm HPV (%) Adiba Siddiqa (2014) ( 1 ) CIN, UTCTC 94,81 Nguyễn Phi Hùng (2011) ( 8 ) CIN, UTCTC 97.1 Vũ Thị Nhung (2007) (13) CIN, UTCTC 73,6 Zhao (2001) (Error! Reference source not found.) CIN, UTCTC 41 Lê Minh Nguyệt (2002) ( 4 ) CIN, UTCTC 35,4 Nghiên cứu này Condyloma, CIN, Carcinoma tế bào gai 64,4 Tỷ lệ nhiễm HPV dương tính trong nghiên cứu này là 64,37% thấp hơn nghiên cứu của Adiba Siddiqa(1), Nguyễn Phi Hùng (2011)(8),Vũ Thị Nhung (2007)(13) và cao hơn Lê Thị Minh Nguyệt (2002)(4), Zhao (2001)(14). Tỷ lệ chênh giữa mỗi nghiên cứu có thể do cách chọn lựa đối tượng tham gia nghiên cứu như tuổi của quần thể dân số nghiên cứu, tỷ lệ phân bố của các tổn thương trên mẫu mô bệnh học. Nếu tổn thương theo chiều hướng nặng thì tỷ lệ nhiễm HPV có thể tăng lên. Phụ nữ trong nhóm tuối 40 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất chứng tỏ tổn thương bất thường trong biểu mô thường tập trung ở nhóm tuổi này. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt về tần suất nhiễm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 194 HPV và tỷ lệ các týp HPV giữa các nhóm tuổi. Với 56 trường hợp thực hiện xét nghiệm HPV dương tính, chúng tôi tiến hành định genotype HPV và ghi nhận được nhóm HPV “nguy cơ cao” có 27/56 trường hợp (48,22%), nhóm HPV “nguy cơ thấp” có 14/56 trường hợp (25%) và nhóm đa nhiễm có nguy cơ cao là 4/56 trường hợp (7,16%) còn lại HPV chưa xác định được nguy cơ 11/56 trường hợp (19,64%). Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm genotype HPV16 và HPV18 so với các nghiên cứu. Tác giả nghiên cứu Tỷ lệ Nhiễm HPV 16 (%) Tỷ lệ Nhiễm HPV 18 (%) Vũ Thị Nhung (2007) (13) 22,7 6,6 Phạm Việt Thanh(2009) (100 35,5 13,2 Bao (2008) ( 2 ) 24,8 7,1 Nguyễn Phi Hùng (2011) ( 8 ) 41,8 16,5 Seyed Jalal Kiani (2016) (12) 60,6 15,1 Nghiên cứu này 21,43 8,93 So sánh với các tác giả về genotype HPV 16, HPV 18 cho thấy càng về sau tỷ lệ ghi nhận được HPV16, HPV18 càng cao hơn so với các năm về trước và so với nghiên cứu chúng tôi. Như vậy trong nghiên cứu về phân loại định gynotype HPV của chúng tôi vần còn nhiều hạn chế có thể do chọn nhóm quần thể nghiên cứu hay do sử dụng chưa nhiều các cặp mồi đặc hiệu để so sánh và sự hạn chế trong bảo quản DNA trong mô vùi nến làm DNA bị gãy đứt. Mặc dù xác định tỷ lệ nhóm HPV “chưa xác định được“ còn cao chiếm 11/56 (19,64%) và tỷ lệ nhóm HPV “nguy cơ cao” còn thấp so với các tác giả nhưng bước đầu chúng tôi đã ghi nhận được tỷ lệ nhiễm HPV cũng khá tương đồng với các tác giả. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung thì tỷ lệ nhiễm HPV khác nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,045). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ loạn sản với p = 0,006. Trong đó, tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở loạn sản cổ tử cung độ cao và UTCTC cao hơn loạn sản cổ tử cung độ thấp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung với Condyloma (77,8%), Condyloma kèm CIN1 (100%), CIN1 (37,5%), CIN2 (50%), CIN3 (64,5%) và Carcinôm tế bào gai cổ tử cung (90%). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ loạn sản với p = 0,006. Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong loạn sản độ cao và Carcinôm tế bào gai cao hơn các tổn thương tiền ung thư với mức độ tổn thương Condyloma, loạn sản nhẹ và loạn sản vừa cổ tử cung có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện nay, cần triển khai thêm nhiều nghiên cứu để đưa ra được quy trình chuẩn tin cậy trong chẩn đoán bằng kỹ thuật Real-time PCR phát hiện HPV có nguy cơ cao hay nguy cơ thấp gây UTCTC một cách chính xác nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adiba Siddiqa, Maidah Zainab (2014). Prevalence and Genotyping of high risk HPV in cercical cancer samples from Punjab, Pakistan. Virus, pp: 2762-2777. 2. Bao YP, Smith JS, Qiao YL, ACCPAB members (2008). Human papillomavirus type distribution in women from Asia: a meta- analysis. International Journal of Gynecologycal cancer. 18(1): 71-9. 3. Burd EM (2003). Human papillomavirus and cervical cancer. Clinical Microbiology Review. 16(1): 1-17. 4. Lê Minh Nguyệt. (2002). “Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với nghịch sản và ung thư cở tử cung”. Luận án chuyên khoa cấp II chuyên ngành sản phụ khoa. 5. Mahmoodi P et al (2016). Molecular detection and typing of Human Papillomaviruses in Paraffin-Embedded cervical. Cancer and Pre-cancer tissue specimens, Iran J CancerPrev; 9(1), Published 2016 Feb 22 10.17795/ijcp-3752. 6. Matsushita K, Miyashita M, Ishizaki A et al (2011). Oral and cervical Human Papillomavirus infection among female sex workers in Japan. Japan journal of infectious disease. 64: 34 – 39. 7. Meijer CJ, De Roda HAM, Walboomers JM, Van de Brule AJ et al (1995). The use of general primers GP5 and GP6 elongated at their 3′ ends with adjacent highly conserved sequences improves human papillomavirus detection by PCR. J Gen Virol. 76: 1057-1062. 8. Nguyễn Phi Hùng (2011) “Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. Phụ bản số 2, tr 165-166. 9. Nguyễn Thúy Hương (2004). Nghiên cứu hình thái học của ung thư biểu mô xâm nhập cổ tử cung có sự liên quan với một Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 195 số đặc điểm lâm sàng, tiên lượng bệnh. Luận án tiến sĩ y học. Trường đại học y Hà Nội. 10. Phạm Việt Thanh (2006). Chương trình tầm soát HPV trong ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học thực hành 550, Tr 13-24. 11. Sanjose DS, Diaz M, Castellsague X, Clifford G, Bruni I, Munoz N, Bosch FX (2007). Worldwide prevalence and gynotype distribution of cervical human papillomavirus DNA in women with normal cytology: A meta-analysis. Lancet Infections disease. 7: 453-459. 12. Seyed Jalal Kiani (2015). Detection and Typing of Human Papilloma viruses by Nested Multiplex Polymerase Chain Reaction Assay in Cervical Cancer. Jundishapur J Microbiol; 8(12), 23-38. 13. Vũ Thị Nhung (2007) Khảo sát tình hình nhiễm các týp HPV ở phụ nữ Thành Phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. Phụ bản chuyên đề ung bướu học (tập 10), (số 4), tr 402-407. 14. Zhao F, Li N, Ma J (2001). Study of he association between human papillomavirus infection and cervical cancer in Xianguan county Shanxi province, Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi, Patricia trial. Lancet Oncology, 22(5), pp 375-378. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_ky_thuat_real_time_pcr_de_xac_dinh_cac_typ_hpv_tron.pdf
Tài liệu liên quan