Đề tài Khảo sát tình trạng nhiễm helicobacter pylori (H.p) trong các gia đình có người nhiễm H.p – Đào Việt Hằng

Tài liệu Đề tài Khảo sát tình trạng nhiễm helicobacter pylori (H.p) trong các gia đình có người nhiễm H.p – Đào Việt Hằng: 52 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI (H.p) TRONG CÁC GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI NHIỄM H.p Đào Việt Hằng1,2, Vũ Thị Vựng1, Ngô Thị Thu Hiền1, Nguyễn Thị Hảo2, Đào Văn Long1,2 1Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật 2Trường Đại học Y Hà Nội Việt Nam có tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H.p) cao. Tuy nhiên nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm H.p trong hộ gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori còn hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định nhiễm Helicobacter pylori trên 258 gia đình với 696 người đến khám tại phòng khám đa khoa Hoàng Long vì triệu chứng đường tiêu hóa trên từ 10/2017 đến 8/2018. Tình trạng nhiễm Helicobacter pylori xác định bằng test urease (RUT) hoặc test thở C13 hoặc C14 (UBT). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori chung 87,5%, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bố 84,9%, mẹ 84,0%, con trai 92,8% và con gái 90,7%. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ < 8 tuổi 98,6% và 8 - 10 tuổi 95,5%. M...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát tình trạng nhiễm helicobacter pylori (H.p) trong các gia đình có người nhiễm H.p – Đào Việt Hằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI (H.p) TRONG CÁC GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI NHIỄM H.p Đào Việt Hằng1,2, Vũ Thị Vựng1, Ngô Thị Thu Hiền1, Nguyễn Thị Hảo2, Đào Văn Long1,2 1Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật 2Trường Đại học Y Hà Nội Việt Nam có tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H.p) cao. Tuy nhiên nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm H.p trong hộ gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori còn hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định nhiễm Helicobacter pylori trên 258 gia đình với 696 người đến khám tại phòng khám đa khoa Hoàng Long vì triệu chứng đường tiêu hóa trên từ 10/2017 đến 8/2018. Tình trạng nhiễm Helicobacter pylori xác định bằng test urease (RUT) hoặc test thở C13 hoặc C14 (UBT). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori chung 87,5%, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bố 84,9%, mẹ 84,0%, con trai 92,8% và con gái 90,7%. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ < 8 tuổi 98,6% và 8 - 10 tuổi 95,5%. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori 100% thành viên trong gia đình chiếm 69,4%. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ ≤ 15 tuổi chưa có sự khác biệt ở các nhóm bố mẹ nhiễm Helicobacter pylori. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình có thành viên nhiễm Helico- bacter pylori đến khám vì các triệu chứng đường tiêu hóa trên cao hơn quần thể nền, đặc biệt là ở trẻ em ≤10 tuổi. Từ khóa: Helicobacter pylori, hộ gia đình Địa chỉ liên hệ: Đào Việt Hằng, Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật Email: hangdao.fsh@gmail.com Ngày nhận: 19/9/2018 Ngày được chấp thuận: 26/10/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) được phát hiện năm 1989 bởi nhà khoa học Good- win [1]. Vi khuẩn Helicobacter pylori có thể sinh sống tại nhiều vị trí trong dạ dày người và có thể gây viêm, loét dạ dày, hành tá tràng. Việc xác định nhiễm Helicobacter pylori được các tác giả trên thế giới cũng như ở Việt nam quan tâm. Số liệu được tổng hợp từ 184 bài báo của 62 quốc gia cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori cao ở khu vực Nigeria 87,7%, châu Phi 70,1%, thấp nhất ở Thụy Sĩ 18,9% [6]. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori có xu hướng gia tăng trong khu vực Đông Nam Á [6]. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori dao động từ 24,6% đến 56,0% tùy thuộc cách lấy mẫu xác định vi khuẩn Helicobacter pylori và quần thể nghiên cứu [2; 4; 8; 9]. Dowsett S.A đã nghiên cứu 242 đối tượng trong gia đình về tình trạng nhiễm Helicobacter pylori cho thấy có mối liên quan về lây nhiễm từ mẹ với con, con đường lây nhiễm từ người sang người theo cách từ tay của người có Helicobacter pylori sang các dụng cụ sinh hoạt [11]. Tại Việt Nam, việc xác định nhiễm Helicobacter pylori dựa vào xét nghiệm huyết thanh học cho 580 hộ gia đình với 1968 thành viên ở Tây Nguyên được Lê Thọ và cộng sự công bố năm 2012 là 60,3% [3]. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori đến khám vì dấu hiệu đường tiêu hóa trên chưa được công bố. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở một số gia đình có người TCNCYH 117 (1) - 2019 53 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhiễm Helicobacter pylori đến khám tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang để xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình đến khám bệnh lý dạ dày tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long từ 10/2017 đến 8/2018. 1. Đối tượng Là thành viên trong gia đình có quan hệ huyết thống có 2 thế hệ bao gồm bố, mẹ, con ruột sống cùng nhau đến khám tại phòng khám đa khoa tế Hoàng Long. Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi giải thích cho người đầu tiên trong gia đình đến thăm khám và xác định có Helicobacter pylori hoặc đã điều trị diệt Helicobacter pylori về đường lây nhiễm Helicobacter pylori, ý nghĩa của việc xác định tình trạng nhiễm Helicobacter pylori cho toàn bộ các thành viên trong gia đình và tư vấn về quản lý và phòng tránh tái nhiễm. Trên cơ sở tiếp thu được những hiểu biết về bệnh lý Helicobacter pylori gây ra, người bệnh sẽ động viên các thành viên khác trong gia đình đến khám để xác định tình trạng nhiễm Helicobacter pylori một cách tự nguyện. 2. Phương pháp Quy trình xác định nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori của từng cá thể Người bệnh đến khám vì các triệu chứng của đường tiêu hóa trên được thăm khám lâm sàng, nội soi dạ dày ghi nhận tổn thương, lấy bệnh phẩm xét nghiệm test nhanh urease (RUT) xác định Helicobacter pylori. Người bệnh có tổn thương trên nội soi nghi ngờ nhiễm Helicobacter pylori hoặc có tiền sử loét dạ dày - hành tá tràng kết quả RUT xác định H.p âm tính sẽ được làm thêm test hơi thở 13C, 14C (urea breath test - UBT) để xác định chính xác có nhiễm Helicobacter pylori hay không [5]. Đối với người là thành viên trong các gia đình đến khám không có triệu chứng lâm sàng được chỉ định làm test thở UBT để xác định tình trạng nhiễm Helicobacter pylori. Xét nghiệm test nhanh Urease test (RUT) Mảnh sinh thiết qua nội soi được cho vào trong ống đựng dung dịch thử. Urease test âm tính: Mẫu thử vẫn giữ nguyên màu vàng. Urease test dương tính: Mẫu thử chuyển sang màu hồng cánh sen. Urease test do công ty EIDVN Việt Nam sản xuất đã được Bộ Y tế cấp phép cho sử dụng trong các cơ sở y tế. Test thở 13C, 14C (urea breath test - UBT): Test thở CO2 phóng xạ dựa trên nguyên lý vi khuẩn Helicobacter pylori phân huỷ ure thành amoniac và CO2. Bệnh nhân uống dung dịch ure phóng xạ 13C hoặc 14C. Khi có vi khuẩn Helicobacter pylori ure phóng xạ sẽ bị phân huỷ và giải phóng ra CO2 phóng xạ, chất này được hấp thụ vào máu và được thải ra qua phổi trong khí thở ra. Đo CO2 phóng xạ trong vòng 1 giờ. Các mẫu khí thở ra được phân tích tìm phóng xạ bằng máy đếm nhấp nháy. Đánh giá kết quả dựa vào thông số DPM (Nồng độ CO2 phóng xạ trong một phút). Hệ thống máy làm test thở 13C do công ty Richen – Force Technology sản xuất đã được Bộ Y tế cấp phép và nhiều cơ sở y tế áp dụng. Chúng tôi xây dựng hồ sơ bệnh án theo hộ gia đình, các dữ liệu y khoa của từng cá thể trong gia đình được ghi chép lại theo mẫu thống nhất. Mỗi cá thể có 1 mã khám bệnh riêng, mã khám bệnh này được duy trì trong suốt quá trình khám chữa bệnh tại phòng 54 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khám và được quản lý trong phần mềm quản lý khám chữa bệnh của phòng khám. Bác sĩ hoặc điều dưỡng nghiên cứu có trách nhiệm ghi chép toàn bộ thông tin của đối tượng nghiên cứu vào hồ sơ bệnh án. Hàng tuần giám sát nghiên cứu sẽ kiểm tra lại các thông tin đã điền trong bệnh án nghiên cứu để đề nghị điều dưỡng nghiên cứu hoàn thiện bệnh án. Cỡ mẫu xác định tỷ lệ: Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu. Z: giá trị của phân bố Z, lựa chọn độ tin cậy là 95% thì α = 0,05 và Z = 1,96. p: tỷ lệ mong đợi. ε: khoảng sai số cho phép. Lấy p là tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 51% (Vũ Văn Khiên [2]) và sai số là 30% của p thì cỡ mẫu tối thiểu là 158 người cho 1 nhóm. Cách lấy mẫu: Chúng tôi lấy mẫu toàn bộ các gia đình trong thời gian nghiên cứu. Đảm bảo đủ số lượng mẫu theo các thành viên của phả hệ, lứa tuổi, giới. Các lớp tuổi phân bố theo mục đích điều trị của giai đoạn 2 và theo luật bảo vệ trẻ em năm 2016, chúng tôi phân nhóm 1: < 8 tuổi; Nhóm 2: từ 8 - 10 tuổi; Nhóm 3: từ 11 - 15 tuổi; Nhóm 4: từ 16 - 75 tuổi. 3. Xử lý số liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi- data và phân tích theo phần mềm SPSS. Các số liệu được trình bày tỷ lệ cho các biến định tính. So sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với biến định tính bằng kiểm định χ2, mức ý nghĩa thống kê với χ2 > 3,84, p < 0,05. 4. Đạo đức nghiên cứu Đề tài được chấp thuận đạo đức nghiên cứu 04/DTHIM-IRB, ngày 29/11/2017 của Viện Nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng. Bác sĩ nghiên cứu giải thích cho người đại diện của gia đình, người bệnh tự nguyện ký vào bản thỏa thuận đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Đối tượng dưới 18 tuổi có sự chấp thuận của bố hoặc mẹ. Các thông tin của từng cá thể sẽ được giữ bí mật. Các đối tượng khi tham gia nghiên cứu được miễn phí kinh phí khám bệnh. III. KẾT QUẢ Từ tháng 10/2017 đến 8/2018, chúng tôi thu nhận được 258 hộ gia đình với 696 người khám. Các đối tượng phân bố theo phả hệ: Bố: 172 người; Mẹ: 231 người; Con trai: 153 người; Con gái: 140 người. Tổng số người nội soi dạ dày: 434 người. Tổng số người làm test thở UBT: 262 người. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 609/696 người chiếm 87,5%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori giữa các thành viên trong gia đình theo phả hệ. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori của bố, mẹ < 85%, các con tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori > 90%. Tuổi càng nhỏ, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori càng lớn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,01. Phương pháp xét nghiệm test hơi thở xác định tỷ lệ nhiễm cao hơn test hơi thở, sự khác biệt với p = 0,03 (bảng 1). Tính trên tổng số 258 hộ gia đình xác định tần suất nhiễm Helicobacter pylori của số thành viên: Tỷ lệ hộ gia đình có 1 người nhiễm Helicobacter pylori 31 hộ (12,0%); Hộ có 2 người nhiễm Helicobacter pylori 141 hộ (54,7%); Hộ có 3 người nhiễm Helicobacter n = Z21-α/2 p (1 - p) (p . ε)2 TCNCYH 117 (1) - 2019 55 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC pylori 55 hộ (21,3%); Hộ có 4 người nhiễm Helicobacter pylori: 29 hộ (11,2%). Hộ có ≥ 5 người nhiễm Helicobacter pylori là 3 hộ (1,2%). Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở các phân nhóm của đối tượng nghiên cứu * H.p: Helicobacter pylori. Bảng 2. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori của các hộ gia đình (%) Phả hệ Tổng số Nhiễm H.p Không nhiễm H.p p n % n % 0,03 Bố 172 146 84,9 26 15,1 Mẹ 231 194 84,0 37 16,0 Con trai 153 142 92,8 11 7,2 Con gái 140 127 90,7 13 9,3 Nhóm tuổi < 8 tuổi 70 69 98,6 1 1,4 0,01 8 - 10 tuổi 67 64 95,5 3 4,5 11 - 15 tuổi 96 85 88,5 11 11,5 16 - 75 tuổi 463 391 84,4 72 15,6 Giới Nam 324 286 88,3 38 11,7 0,3 Nữ 372 323 86,8 49 13,2 PP xét nghiệm Nội soi dạ dày/ RUT 434 389 89,6 45 10,4 0,03 Test thở C13/C14 262 220 84,0 42 16,0 Mức độ nhiễm Helicobacter pylori (+) của các hộ gia đình n % Từ > 30% đến 50% số người trong gia đình nhiễm Helicobacter pylori 36 14,0 Từ > 50% đến < 100% số người nhiễm Helicobacter pylori 43 16,8 Có 100% thành viên nhiễm Helicobacter pylori (+) 179 69,4 Tổng số hộ gia đình 258 100,0 Mức độ 100% thành viên trong gia đình nhiễm Helicobacter pylori (+) chiếm 69,4% trong 258 hộ gia đình được khảo sát. Trong 258 hộ gia đình có 69 hộ gia đình có bố, mẹ và các con có tuổi ≤ 15 đến khám. Trong số đó có 51 hộ gia đình có bố và mẹ cùng nhiễm Helicobacter pylori; 16 hộ gia đình chỉ có bố hoặc mẹ nhiễm Helicobacter pylori và 2 hộ bố mẹ không nhiễm Helicobacter pylori nhưng con nhiễm Helicobacter pylori. Kết quả nhiễm Helicobacter pylori của các con trong nhóm này được trình bày tại bảng 3. 56 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em ≤ 15 tuổi theo tình trạng nhiễm Helicobacter pylori của bố mẹ Tình trạng nhiễm Helicobacter pylori của bố và mẹ Tình trạng nhiễm Helicobacter pylori của con (CI 95% của OR), p Con nhiễm Helico- bacter pylori Con không nhiễm Helicobacter pylori Bố mẹ cùng nhiễm Helicobacter 68 8 1,27 (0,3 - 5,26) > 0,05 Chỉ có bố hoặc mẹ nhiễm n = 16 hộ (2) 20 125% 3 Bố và mẹ không nhiễm n = 2 hộ 4 0 Số con trong gia đình 1 - 2 con (n = 66) 81 11 > 0,05 > 2 con (n = 3) 11 0 Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số con nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình theo số lượng con đến khám và tình trạng bố mẹ cùng nhiễm Helicobacter pylori hay chỉ có bố hoặc mẹ nhiễm Helicobacter pylori, p > 0,05. IV. BÀN LUẬN Chúng tôi xác định tình trạng nhiễm Helico- bacter pylori theo phương pháp test nhanh urease và test hơi thở vì đây là những kĩ thuật hiệu quả và hiện được Hội khoa học Tiêu hóa Việt Nam khuyến cáo áp dụng và hiện sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu so sánh giữa 2 phương pháp này cho thấy hiệu quả chẩn đoán là tương đương [5]. Ưu điểm của test hơi thở là kĩ thuật không xâm lấn và có thể khắc phục được một số hạn chế của test nhanh urease như không phụ thuộc vào vị trí, kỹ thuật lấy mẫu sinh thiết và kinh nghiệm của bác sỹ nội soi. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori phát hiện được ở người bệnh trong cùng hộ gia đình là 87,5% cao hơn các nghiên cứu trên quần thể cộng đồng của các tác giả khác thực hiện tại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sơn (2000) tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 56,04% [8]. Nghiên cứu của Bùi Tùng Hiệp, Hồ Thị Thúy Linh (2005) là 54,17% [9]. Vũ Văn Khiên [2] nghiên cứu trên 494 người (210 nam, 284 nữ) dựa vào test nhanh urease, test hơi thở, cấy khuẩn, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, huyết thanh học. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong quần thể 38% (Đắc Lắc: 51%, Lào cai: 29,3%). Kết quả nhiễm Helicobacter pylori của chúng tôi theo phương pháp test nhanh urease đạt 89,6% (bảng 1), cao hơn nghiên cứu của Phan Tấn Tài, Huỳnh Chí Hùng cùng áp dụng kỹ thuật test nhanh urease là 24,6% (nam: 26,2% và nữ 23,6%) [4]. TCNCYH 117 (1) - 2019 57 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tại Viện Nghiên cứu Tiêu hóa gan mật và Phòng khám đa khoa Hoàng Long, chúng tôi thực hiện nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm H.p ở người bệnh đến nội soi dạ dày làm RUT test hoặc làm test hơi thở từ 1/1/2017 đến 31/12/2017 với tổng số mẫu là 9918 mẫu [12] (đây là quần thể nền để chúng tôi so sánh với quần thể hộ gia đình có người nhiễm Helico- bacter pylori). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori của quần thể nền là 3894 người (39,3%). Như vậy tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori cao hơn quần thể nền (gấp trên 2 lần quần thể nền) [12]. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori < 8 tuổi, 8 - 10 tuổi, 11 - 15 tuổi là 98,6%, 95,5%, 88,5% sự khác biệt với p = 0,01 (bảng 1). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em của chúng tôi cao hơn tác giả Lê Thọ đã công bố ở trẻ 5 - < 10 tuổi, 10 - 15 tuổi là 42,6%, 51,5% [3]. Nghiên cứu của Lê Thọ sử dụng test huyết thanh xác định người đã hoặc đang nhiễm Helicobacter pylori khác với kỹ thuật xác định Helicobacter pylori của chúng tôi dùng RUT hoặc test hơi thở xác định sự có mặt của Helicobacter pylori trong dạ dày. Theo Mazen Ferwana và cộng sự (2015), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả chẩn đoán của test thở 13C với test thở 14C với p = 0,87. Cũng theo nghiên cứu này thì test thở có hiệu quả chẩn đoán cao và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ giữa những người bị nhiễm và không bị nhiễm [7]. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các thành viên trong hộ gia đình có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Con trai có tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori cao nhất 92,8%. Trong phả hệ, người bố có tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori đạt 84,9%, mẹ 84,0%, con trai 92,8%, con gái 90,7% (bảng 1). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter py- lori gia đình cao hơn các nghiên cứu tại Việt Nam đã công bố và cao hơn quần thể nền người bệnh tại cơ sở nghiên cứu của chúng tôi. Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở nam và nữ. Vi khuẩn Helicobacter pylori có thể vào cơ thể con người theo 3 con đường từ động vật sang người, từ ô nhiễm môi trường đặc biệt là nguồn nước sang người và nguồn lây từ người sang người là đường lây rất phổ biến, nhất là với trẻ em. Có 2 kiểu lây đó là miệng - miệng ví dụ như hôn, nhai cơm cho trẻ, dùng đũa gắp thức ăn chung và kiểu thứ 2 là sử dụng nguồn nước và thức ăn của những người sống cùng nhau trong gia đình có người nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori cũng có thể lây truyền cho người thân. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori cho mọi người trong cùng 1 gia đình và điều trị cho những người bị nhiễm Helicobacter pylori có thể tránh được tái nhiễm trở lại sau điều trị diệt Helicobacter pylori [1; 11]. Theo giả thiết nghiên cứu, trong gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori các thành viên khác nếu ăn uống chung bát chấm, chung bát đĩasẽ dễ lây nhiễm Helicobacter pylori do vậy làm tăng tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong quần thể nguy cơ cao này. Tỷ lệ các hộ gia đình có 100% người đến khám nhiễm Helicobacter pylori là 69,4% trong 258 hộ gia đình. Nghiên cứu của Palanduz.A và cộng sự trên 40 cặp bố mẹ cùng nhiễm Helicobacter pylori so với 10 cặp bố mẹ không nhiễm Helicobacter pylori xác định tình trạng nhiễm Helicobacter pylori của các con [10]. Nghiên cứu này thực hiện kỹ thuật CLO test cho bố, mẹ; Xét nghiệm kháng thể trong huyết thanh hoặc xét nghiệm kháng nguyên trong phân để xác định tình trạng nhiễm Helicobacter pylori của trẻ. Kết quả cho 58 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thấy tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở con của nhóm có bố và mẹ cùng nhiễm H.p cao gấp 128 lần nhóm bố mẹ không nhiễm Helico- bacter pylori. Kết quả tại bảng 3 cho thấy khi phân tích 69 hộ gia đình có bố, mẹ và con đến khám để gợi ý tình trạng lây nhiễm trong gia đình. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em ≤ 15 tuổi ở nhóm có bố và mẹ cùng nhiễm Helicobacter pylori đạt 133% cao hơn so với nhóm chỉ có bố hoặc mẹ nhiễm Helicobacter pylori là 125%. Các kết quả thu được gợi ý về lây truyền Helicobacter pylori trong các thành viên của gia đình và đặt ra vấn đề điều trị và quản lý tình trạng tái nhiễm cho người đã được điều trị diệt Helicobacter pylori. V. KẾT LUẬN Khảo sát 258 hộ gia đình với 696 cá thể đến khám tại phòng khám đa khoa Hoàng Long từ 10/2017 đến 8/2018 về tình trạng nhiễm Helicobacter pylori chúng tôi có kết luận như sau: Tỷ lệ nhiễm H.p chung trong nghiên cứu là 87,5%. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bố 84,9%, mẹ 84,0%, con trai 92,8%, con gái 90,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình có thành viên nhiễm Helicobacter pylori đi khám vì các triệu chứng đường tiêu hóa trên cao hơn quần thể nền, đặc biệt là ở trẻ em ≤ 10 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Văn Long (2014). Vi khuẩn Helico- bacter pylori. Bài tiết acid dịch vị và bệnh lý liên quan. Nhà Xuất bản Y học, 105 - 136. 2. Vũ Văn Khiên, Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Thanh Bình và cộng sự (2017). Tần suất nhiễm Helicobacter pylori và bệnh lý dạ dày ở người dân tộc thiểu số Việt Nam. Báo cáo Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Tiêu hóa gan mật năm 2017. 3. Lê Thọ, Nguyễn Văn Bàng, Hoàng Minh Hằng và cộng sự (2012). Nhiễm Helicobacter pylori trên trẻ em từ 6 tháng đến 15 tuổi tại các dân tộc Tây Nguyên. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(3), 17 - 21. 4. Phan Tấn Tài, Huỳnh Chí Hùng (2017). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trên bệnh nhân nội soi dạ dày tá tràng tại bệnh viện đa khoa Phú Tân. Báo cáo Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Tiêu hóa gan mật năm 2017. 5. P Malfertheiner, F Megraud, CAO’Mo- rain, J P Gisbert et al (2016). On behalf of the European Helicobacter and Microbiota Study Group and Consensus pane). Manage- ment of Helicobacter pylori infection the Maas- tricht V/Florence Consensus Report. Gut Online First, published on October (5). 6. James K.Y.Hooi, Wan Ying Lai, Wee Khoon Ng et al (2017). Global prevalence of Helicobacter pylori infection: Systematic re- view and meta-analysis. Gastroenterology; 153, 420 - 429 7. Mazen Ferwana, Imad Abdulmajeed, Ali Alhajiahmed et all (2015). Accuracy of urea breath test in Helicobacter pylori infec- tion: Meta-analysis. World J Gastroenterol, 21 (4), 1305 - 1314. 8. Nguyễn Minh Sơn (2000). Xét nghiệm Helicobacter pylori trong nội soi tiêu hóa. Tạp chí Y học thực hành, 4, 54 - 55. 9. Bùi Tùng Hiệp, Hồ Thị Thúy Linh (2005). So sánh kết quả của thử nghiệm Pylori test với kỹ thuật PCR trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori. Tạp chí dược học, 5, 25 - 27. 10. Palanduz A, Erdem L, Cetin B.D et al (2018). Helicobacter pylori infection in family members of patients with gastrodudenal sym- toms. A cross-sectional analytical study. Sao Paulo Med J, 136(3) 222 - 227. TCNCYH 117 (1) - 2019 59 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 11. Dowsett s.a, Archila L, Segreto V.A et al (1999). Helicobacter pylori infection in indigenous families of central America: Sero- status and Oral and Fingernail Carriage. Jour- nal of Clinical Microbiology, 37(8), 2456 - 2460. 12. Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Thị Vân Hồng, Đào Văn Long và cộng sự (2018). Kết quả phát hiện Helicobacter pylori bằng phương pháp Urea breath test ở trường hợp có test nhanh Urease âm tính. Tạp chí Y học thực hành, 8(1074), 51 - 54. Summary HELICOBACTER PYLORI (H.p) INFECTION IN THE FAMILIES OF H.p-INFECTED PATIENTS Vietnam has a high prevalence of Helicobacter pylori (H.p) infection but there is not much data about the prevalence of infection among members of the same family. A cross-sectional study was conducted from 10/2017 to 08/2018 on 258 families with 696 individuals treated at the Hoang Long clinic for upper gastrointestinal symptoms. H.p infection was established by the rapid urease test (RUT) or the C13or C14 urea breath test (UBT). The prevalence of H.p in the population was 87.5%. The prevalence of H.pin fathers, mothers, sons and daughters was 84.9%, 84.0%, 92.8%, and 90.7%, respectively. The prevalences of H.p in childen aged < 8 and 8 - 10 were 98.6% and 95.5%, respectively. The prevalences of H.p in male and female was 88.3% and 86.8%, respectively. 69.5% of the families had all members infected with H.p. There was no difference in H.p infection in children aged ≤ 15 among groups of parents. The study indicates that the prevalence of H.p infection in families of H.p infected patients with upper gastrointestinal symptoms was higher than the general population, especially in children aged ≤ 10. Key words: Helicobacter pylori, family

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_khao_sat_tinh_trang_nhiem_helicobacter_pylori_h_p_tro.pdf
Tài liệu liên quan