Đề tài Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sông Đà 2

Tài liệu Đề tài Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sông Đà 2: MỤC LỤC CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 2 1.1. Một số thông tin cơ bản về công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 2 Năm thành lập: 1980 Năm cổ phần hoá: 2005 Vốn điều lệ: 35 tỷ VNĐ Trụ sở chính: Toà nhà 7 tầng, Km 10 Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Đông, Hà Tây Tên giao dịch đối ngoại: Song Da 2 Joint Stock Company Tên viết tắt: Song Da 2 JSC Songda 2 JSC Logo: Địa chỉ: Km 10, Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây Điện thoại: 034.510 542 Fax: 034.828 255 Website: www.songda2.com.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0303000430 ngày 01 tháng 03 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 03, ngày 28/9/2007. Niêm yết cổ phiếu trên giao dịch chứng khoán Hà Nội: 1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 2 Công ty Cổ phần Sông Đà 2 mà tiền thân là Công ty Xây dựng dân dụng thuộc...

doc41 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sông Đà 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 2 1.1. Một số thông tin cơ bản về công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 2 Năm thành lập: 1980 Năm cổ phần hoá: 2005 Vốn điều lệ: 35 tỷ VNĐ Trụ sở chính: Toà nhà 7 tầng, Km 10 Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Đông, Hà Tây Tên giao dịch đối ngoại: Song Da 2 Joint Stock Company Tên viết tắt: Song Da 2 JSC Songda 2 JSC Logo: Địa chỉ: Km 10, Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây Điện thoại: 034.510 542 Fax: 034.828 255 Website: www.songda2.com.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0303000430 ngày 01 tháng 03 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 03, ngày 28/9/2007. Niêm yết cổ phiếu trên giao dịch chứng khoán Hà Nội: 1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 2 Công ty Cổ phần Sông Đà 2 mà tiền thân là Công ty Xây dựng dân dụng thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà được thành lập ngày 18 tháng 02 năm 1980 có nhiệm vụ xây dựng nhà ở cho cán bộ chuyên gia Liên Xô trên công trường thủy điện Sông Đà và hoàn thiện toàn bộ nhà máy thủy điện Hoà Bình. Sau đó Công ty được đổi tên là Công ty Xây dựng Sông Đà 2 rồi Công ty Sông Đà 2. Theo quyết định số 2334/QĐ-BXD ngày 19/12/2005, Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 2. Công ty chính thức được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0303000430 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp ngày 01/03/2006. Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Sông Đà 2 đã không ngừng lớn mạnh. Từ một công ty xây dựng đơn ngành, ngày nay Công ty đã trở thành một công ty đa ngành, đa sản phẩm. Từ chỗ Công ty chỉ xây dựng các công trình dân dụng đến nay Công ty đã tham gia vào kinh doanh rất nhiều lĩnh vực như: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng phức tạp và qui mô lớn như sân bay, bến cảng và đường cao tốc. Đặc biệt Công ty có đủ năng lực để đảm nhận thi công trọn gói một công trình thuỷ điện có công suất trung bình. Ngoài ra Công ty còn đầu tư kinh kinh doanh bất động sản và sản xuất vật liệu xây dựng... Công ty đã tham gia các công trình trọng điểm của đất nước như Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Nhà máy thuỷ điện YaLy, SêSan 3, thuỷ diện Tuyên Quang, và hiện nay đang đảm nhận thi công chính tại công trình thuỷ điện Bản Vẽ. Đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công ty đã tham gia xây dựng toàn bộ 69 toà nhà cho chuyên gia Liên Xô và hoàn thiện toàn bộ Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Trường Đảng tại nước bạn Camphuchia, Nhà khách dân tộc, Bảo tàng phụ nữ Việt Nam, các toà nhà của đại học quốc gia Hà Nội và lần đầu tiên áp dụng công nghệ mới Top down –UpUp trong thi công nhà cao tầng tại toà nhà Pacific Place - 83 Lý Thường Kiệt Hà Nội. Công ty cũng đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao thông quan trọng của quốc gia như quốc lộ 5, quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Bắc Ninh, đường cao tốc Láng - Hoà Lạc.. các sản phẩm của Công ty đều hoàn thành với chất lượng cao, và giữ được chữ tín đối với thị trường. Với những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước, Công ty đã được các Bộ, Ngành, Nhà nước đánh giá cao và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý: Nhiều bằng khen của chính phủ 01 Huân chương độc lập hạng 3 01 Huân chương lao động hạng nhất 02 Huân chương lao động hạng 2 04 Huân chương lao động hạng 3 30 huy chương vàng công trình xây dựng đạt chất lượng cao 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 2.1. Mô hình tổ chức công ty cổ phần Sông Đà 2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 ĐH ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC Phó TGĐ Phụ trách kỹ thuật Phó TGĐ Phụ trách thi công Phó TGĐ Phụ trách đầu tư Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh tế Phó TGĐ Phụ trách VT-CG Phòng Vật tư Cơ giới Phòng Kỹ thuật thi công an toàn Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng Đầu tư Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Ban quản lý các dự án đầu tư Chi nhánh Sông Đà 208 Chi nhánh Sông Đà 206 Chi nhánh Sông Đà 205 Hội đồng quản trị: Số thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 05 thành viên với nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông: Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua; Bổ nhiệm và bãi nhiệm các người quản lý Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc và quyết định mức lương của họ. Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ tức; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ. Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra và bãi miễn nhiệm, có những quyền hạn và trách nhiệm sau đây: Thực hiện giám sát Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng Cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao; Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh, báo cáo tài hính hàng năm và sáu tháng của Công ty báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng Quản trị lên Đại hội đồng Cổ đông tại cuộc họp thường niên. Kiến nghị Hội đồng Quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ. Tổng Giám Đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Tổng Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau : Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của Công ty thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật và Điều lệ; Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua; Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của Công ty mà không thuộc đối tượng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm; Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng người lao động theo quy định của Hội đồng quản trị, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết định mức lương, phụ cấp (nếu có) cho người lao động trong Công ty; Đại diện Công ty trước pháp luật, đại diện Công ty trong các tranh chấp có liên quan đến Công ty. Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty trong việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động, giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động theo luật định và điều lệ của Công ty Cổ phần Sông Đà 2, thực hiện công tác hành chính, bảo vệ, y tế và quan hệ giao dịch với các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Công tác quản lý kinh tế, Công tác quản lý kế hoạch, Công tác đầu tư, Công tác tiếp thị đấu thầu. Phòng Quản lý kỹ thuật – thi công: Có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty về lĩnh vực quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng toàn Công ty như: Quản lý công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng của Công ty, quản lý trình tự và chất lượng thi công xây dựng đối với các dự án này; Quản lý công tác lập biện pháp thi công và tiến độ thi công; Quản lý công tác chất lượng và nghiệm thu công trình, hạng mục công trình; Quản lý công tác khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ; Quản lý công tác lưu trữ hồ sơ công trình đã hoàn thành; Tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp và bảo hộ lao động trong toàn Công ty. Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán, tín dụng và hạch toán kinh doanh và kiểm soát bằng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy định về quản lý kinh tế Nhà nước và của Công ty. Phòng quản lý vật tư – cơ giới: Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vực: Công tác quản lý cơ giới, cung ứng, quản lý vật tư, phụ tùng, nguyên nhiên liệu chính phụ, hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay nghề cho thợ vận hành, lái xe, lái máy, thợ sửa chữa, tổ chức hỗ trợ, xét duyệt, đề nghị khen thưởng công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực cơ giới - vật tư. 3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và hạ tầng đô thị; Xây dựng các công trình thủy điện; Xây dựng công trình thủy lợi: Đê, đâp, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu; Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ, sân bay, bến cảng. Nạo vét và bồi đắp mặt bằng nền công trình, thi công các loại móng công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn. Xây dựng đường dây tải điện, trạm biến thiế điện đến năm 220 KV; Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước, thiết bị công nghệ, đường dây và trạm biến áp điện, kết cấu và các cấu kiện phi tiêu chuẩn; Thi công khoan cọc nhồi, đóng, ép cọc; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng; Kinh doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê, khu công nghiệp và vận tải; Trang trí nội thất; Sản xuất, khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; cấu kiện bê tông; bê tông thương phẩm, bê tông nhựa nóng (hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tây thực hiện theo quy hoạch của tỉnh); Sửa chữa cơ khí, ôtô, xe máy; Kinh doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê, khu công nghiệp và vận tải; Thi công cọc khoan nhồi, đóng ép cọc. 4. Năng lực của công ty 4.1. Năng lực tài chính của công ty Một số chỉ yêu tài chính chủ yếu Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006* 6 tháng đầu 2007 1. Khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 1,15 1,02 1,02 1,03 Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,61 0,51 0,50 0,46 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Hệ số nợ/Tổng tài sản Lần 0,89 0,87 0,90 0,88 Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu Lần 8,37 6,84 8,65 7,23 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,72 2,66 1,53 0,52 Vòng quay tổng tài sản Lần 0,85 0,94 0,59 0,21 Tỷ suất sinh lời Hệ số Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu thuần % 1,92 1,24 2,83 6,19 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 1,62 1,17 1,66 1,29 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu % 16,38 9,64 14,14 11,46 Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần % 2,74 2,31 3,64 5,66 4.2. Nhân lực :Kế hoặch đào tạo nhân lực trong 5 năm:2006-2010 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng cộng 1,172 572 786 825 867 910 Gián tiếp 210 157 181 219 222 224 Trên đại học 2 2 3 2 3 3 Đại học 150 97 120 159 161 163 KS Xây dựng 23 18 25 30 32 32 KS XD Ngầm 6 4 4 6 6 6 KS máy XD 9 6 6 8 8 8 KS ôtô 6 3 3 3 3 3 KS Cơ khí 4 2 2 2 2 2 KS Thuỷ lợi, thuỷ điện 20 14 14 20 20 20 KS Động lực 5 2 2 2 2 2 KS Điện 5 2 2 2 2 2 KS Cầu đờng 8 4 6 8 8 8 KS Khai thác mỏ 3 1 1 3 3 3 KS Địa chất 4 2 2 4 4 4 KS Trắc địa 4 2 2 5 5 5 KS Kinh tế XD 8 2 2 6 6 8 Cử nhân Kinh tế 20 15 22 27 27 27 CN TCKT 14 9 14 18 18 18 CN XH học 1 1 1 1 1 1 CN Luật 1 1 1 1 1 1 CN QTKD 2 2 3 3 3 3 Bác sỹ, ytá 1 1 1 1 1 1 KS VLXD 1 1 1 1 1 1 Kiến trúc s 3 3 3 3 3 3 KS Đô thị 1 1 1 3 3 3 KS Hàng hải 0 0 0 0 0 0 KS Công nghệ khoan 1 1 2 2 2 2 Cao đẳng các loại 26 26 26 26 26 26 Trung cấp các loại 31 31 31 31 31 31 Sơ cấp 1 1 1 1 1 1 Trực tiếp 962 415 605 606 645 686 Công nhân kỹ thuật 627 340 382 444 462 474 Công nhân Xây dựng 193 45 46 72 72 84 Thợ mộc 3 3 4 4 4 6 Thợ nề 100 2 2 20 20 30 Thợ sơn vôi, kính Thợ lắp ghép Thợ sắt hàn 50 38 38 45 38 36 Thợ bê tông 40 2 2 3 10 12 Thợ thí nghiệm Thợ đờng ống Công nhân cơ giới 250 166 186 194 194 194 Thợ lái máy san, ủi, cạp, gạt. 40 25 26 28 28 28 Thợ lái máy đào, xúc. 51 39 39 39 39 39 Thợ lái cần trục lốp xích 6 4 6 6 6 6 Thợ lái tầu 1 1 1 0 0 0 Thợ lái cần trục tháp, giàn 7 4 4 6 6 6 Thợ VH máy xây dựng 20 10 12 12 12 12 Thợ lái xe ôtô 120 80 95 100 100 100 Thợ vận hành máy nén khí 1 1 1 1 1 1 Thợ vận hành máy nổ, bơm 3 1 2 2 2 2 Thợ lái tàu hút, thuỷ sản 1 1 0 0 0 0 Công nhân cơ khí 155 104 117 139 139 139 Thợ hàn 20 16 18 20 20 20 Thợ gò Thợ sắt hàn 14 6 6 14 14 14 Thợ rèn Thợ tiện 1 1 1 2 2 2 Thợ nguội Thợ mài doa Thợ phay Thợ điện, điện nớc 69 47 58 58 58 58 Thợ sắt Thợ sửa chữa cơ khí 51 34 34 45 45 45 Thợ ắc quy Thợ ép khí, ôxy Công nhân SX Vật liệu 20 16 24 30 48 48 Thợ khoan đá, mìn 4 3 8 8 16 16 Thợ khoan mìn 10 7 10 10 20 20 Thợ vận hành nghiền, sàng 4 4 4 8 8 8 Thợ vận hành trạm Atphan 2 2 2 4 4 4 Công nhân khảo sát 9 9 9 9 9 9 Thợ trắc đạc 10 6 6 10 10 10 Công nhân kỹ thuật khác Lao động phổ thông 140 40 93 63 79 92 Công nhân thời vụ 195 35 130 99 104 120 Người lao động trong Công ty đều có hợp đồng lao động theo đúng luật lao động và được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định hiện hành của pháp luật về Luật lao động và các khoản trợ cấp, thưởng, và được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Công đoàn và các đoàn thể của Công ty thường xuyên quan tâm đến các phong trào thi đua lao động sản xuất khen thưởng kịp thời, chăm lo đời sống của người lao động, thực hiện tốt các chế độ chính sách ưu đãi cho CBCNV trong Công ty. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1: Tình hình đầu tư của công ty 1.1: Vốn và nguồn vốn của công ty Nguồn vốn của công ty: - Vốn chủ sở hữu - Vốn tín dụng - Vốn huy động từ các nhà đầu tư Cơ cấu nguồn vốn của công ty: Chỉ tiêu 2008 2007 2006 Tổng nợ/Tổng tài sản 0,675 1.21 1.38 Nợ dài han/ Tổng nợ vốn huy động 4.28 7.84 Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 2.07 1.86 3.15 Do đặc thù của ngành xây lắp, khi tham gia xây dựng những công trình lớn như: công trình thủy điện, đường quốc lộ, tòa nhà văn phòng....tỷ lệ vốn vay trên vốn điều lệ luôn ở mức cao. Như vậy, tỷ lệ này của Công ty nằm trong mặt bằng chung so với các doanh nghiệp trong cùng ngành xây lắp. 1.2: Hoạt động đầu tư của công ty qua các năm 2006-2010 Tổng vốn đầu tư qua các năm 2006-2010: Chỉ tiêu Đơn vị Tổng cộng 2006 2007 2008 2009 2010 kế hoạch đầu t phát triển Trđ 30,538 5,610 3,830 7,086 8,012 26,000 Đầu t kinh doanh cơ sở hạ tầng, Bất động sản, thuỷ điện Trđ 25,554 1,429 500 23,625 - Góp vốn đầu t vào TC.ty, các Công ty # và các dự án đầu tư Trđ 103,883 - 14,650 19,200 15,033 55,000 Đầu t thuỷ điện Trđ 87,354 - - 2,000 1,354 64,000 Thiết bị Trđ 113,747 44,180 49,180 5,386 8,000 7,000 Tình hình đầu tư năm 2006-2007: Tổng mức đầu tư là: 109,440 tỷ đồng/178,225 tỷ đồng đạt 61% kế hoạch cụ thể giá trị thực hiện trong 2 năm: + Kinh doanh nhà và bất động sản: 1,4 tỷ đồng. + Góp vốn đầu tư TCT, các dự án khác, các dự án Cty đầu tư, đầu tư TC: 14,65 tỷ đồng. + Đầu tư thiết bị: 93,36 tỷ đồng. - Về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Công ty đã đầu tư lắp đặt và đưa vào vận hành 2 dây truyền sản xuất đá dăm và cát nghiền tại Thuỷ điện Bản Vẽ, tiếp tục xúc tiến làm các thủ tục đầu tư các dự án đô thị tại thành phố Hoà Bình tỉnh Hoà Bình, Phú lương – Hà Đông - Hà Tây… và góp vốn đầu tư vào các dự án đầu tư của Tổng công ty như sắt Thạch Khê -Hà Tĩnh, nhiệt điện Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai, góp vốn vào các công ty cổ phần khi tăng vốn điều lệ v.v… với - Dự án kinh doanh nhà Vạn Phúc: Thực hiện quyết toán đầu tư, bàn giao và làm sổ đỏ quyền sử dụng đất cho người mua. - Dự án kinh doanh nhà tại Hòa Bình: Triển khai giai đoạn chuẩn bị đầu tư (thủ tục xin cấp đất, duyệt quy hoạch dự án, thiết kế …). Phê duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. - Dự án Đầu tư dây chuyền sản xuất đá dăm, cát nhân tạo: Đã lắp đặt hoàn thành và đưa vào sản xuất 2 dây chuyền đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Dự án Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công và điều hành sản xuất: Đã thực hiện đầu tư một số thiết bị phục vụ cho công tác thi công và điều hành sản xuất. - Đầu tư tài chính: + Góp vốn đầu tư vào các dự án của Tổng công ty đầu tư như mỏ sắt Thạch Khê - Hà Tĩnh, nhiệt điện Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai, Thuỷ điện DắkDrinh: Giá trị đầu tư: 2,4 tỷ đồng. + Đầu tư vào Công ty con, công ty liên kết: Góp vốn thành lập Công ty CP Sông Đà 207 và góp vốn tăng vốn điều lệ của Công ty CP Sông Đà 7, Công ty CP Sông Đà 25, Công ty CP ĐTXL Sông Đà: Giá trị đầu tư: 16,25 tỷ đồng. + Tham gia đấu giá cổ phần Công ty CP Sông Đà 6, Công ty CP Cơ khí lắp máy Sông Đà trên sàn giao dịch chứng khoán. Giá trị đầu tư: 2,5 tỷ đồng. * Những mặt còn tồn tại: - Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, không đạt kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là: Vướng mắc trong việc hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư; các Nhà thầu thiết bị không đảm bảo cung cấp thiết bị theo tiến độ hợp đồng, … - Tổng mức đầu tư là: 109,440 tỷ đồng/178,225 tỷ đồng đạt 61% kế hoạch cụ thể giá trị thực hiện trong 2 năm: + Kinh doanh nhà và bất động sản: 1,4 tỷ đồng. + Góp vốn đầu tư TCT, các dự án khác, các dự án Cty đầu tư, đầu tư TC: 14,65 tỷ đồng. + Đầu tư thiết bị: 93,36 tỷ đồng. - Về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Công ty đã đầu tư lắp đặt và đưa vào vận hành 2 dây truyền sản xuất đá dăm và cát nghiền tại Thuỷ điện Bản Vẽ, tiếp tục xúc tiến làm các thủ tục đầu tư các dự án đô thị tại thành phố Hoà Bình tỉnh Hoà Bình, Phú lương – Hà Đông - Hà Tây… và góp vốn đầu tư vào các dự án đầu tư của Tổng công ty như sắt Thạch Khê -Hà Tĩnh, nhiệt điện Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai, góp vốn vào các công ty cổ phần khi tăng vốn điều lệ v.v… với - Dự án kinh doanh nhà Vạn Phúc: Thực hiện quyết toán đầu tư, bàn giao và làm sổ đỏ quyền sử dụng đất cho người mua. - Dự án kinh doanh nhà tại Hòa Bình: Triển khai giai đoạn chuẩn bị đầu tư (thủ tục xin cấp đất, duyệt quy hoạch dự án, thiết kế …). Phê duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. - Dự án Đầu tư dây chuyền sản xuất đá dăm, cát nhân tạo: Đã lắp đặt hoàn thành và đưa vào sản xuất 2 dây chuyền đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Dự án Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công và điều hành sản xuất: Đã thực hiện đầu tư một số thiết bị phục vụ cho công tác thi công và điều hành sản xuất. - Đầu tư tài chính: + Góp vốn đầu tư vào các dự án của Tổng công ty đầu tư như mỏ sắt Thạch Khê - Hà Tĩnh, nhiệt điện Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai, Thuỷ điện DắkDrinh: Giá trị đầu tư: 2,4 tỷ đồng. + Đầu tư vào Công ty con, công ty liên kết: Góp vốn thành lập Công ty CP Sông Đà 207 và góp vốn tăng vốn điều lệ của Công ty CP Sông Đà 7, Công ty CP Sông Đà 25, Công ty CP ĐTXL Sông Đà: Giá trị đầu tư: 16,25 tỷ đồng. + Tham gia đấu giá cổ phần Công ty CP Sông Đà 6, Công ty CP Cơ khí lắp máy Sông Đà trên sàn giao dịch chứng khoán. Giá trị đầu tư: 2,5 tỷ đồng. * Những mặt còn tồn tại: - Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, không đạt kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là: Vướng mắc trong việc hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư; các Nhà thầu thiết bị không đảm bảo cung cấp thiết bị theo tiến độ hợp đồng, … - Công tác chuẩn bị vốn cho các dự án gặp nhiều khó khăn. Tình hình đầu tư năm 2008: Tên dự án kế hoạch Điều chỉnh năm 2008 thực hiện năm 2008 kế hoạch thực hiện %hoàn thành (2) (3) (4) (5) (6) Tổng cộng 27,086,000 27,461,900 13,687,799 50% 1. Chi phí xây lắp 2. Chi phí thiết bị 5,386,000 5,386,000 4,054,500 75% 3. Chi phí khác 3,000,000 3,375,900 433,299 13% 4. Đầu tư tài chính 18,700,000 18,700,000 9,200,000 49% TRONG Đó: Xây lắp Dự án Nhà liền kề phờng Hữu nghị - Hoà Bình 1,5136ha Thi công hạ tầng, đờng nội bộ Thi công xây dựng nhà Dự án thuỷ điện Sông chảy 5 Hà Giang (công suất 16,4MW) Thi công lán trại và công trình phụ trợ Chi phí thiết bị 5,386,000 5,386,000 4,054,500 75% Đầu t nâng cao năng lực thiết bị 5,386,000 5,386,000 4,054,500 75% Máy khoan PCR200 khí nén bánh xích 2,000,000 2,000,000 1,378,500 69% Máy nén khí 1,000,000 1,000,000 290,000 29% Máy toàn đạc điện tử TCR 405 Power 185,000 185,000 185,000 100% Xe Toyota 7 chỗ 1,035,000 1,035,000 1,035,000 100% Trạm lạnh (phục vụ thi công TĐ Bản Vẽ) 1,166,000 1,166,000 1,166,000 100% Chi phí khác 3,000,000 3,375,900 433,299 13% Dự án Nhà liền kề phờng Hữu nghị - Hoà Bình 1,5136ha 1,000,000 1,000,000 57,399 6% Giải phóng mặt bằng + Đền bù đất + Tiền sử dụng đất 500,000 500,000 Lập phê duyệt quy hoạch (TL: 1/500) 500,000 500,000 57,399 11% Dự án thuỷ điện Sông chảy 5 Hà Giang (Công suất 16,4MW) 2,000,000 2,375,900 375,900 16% Lập báo cáo đầu t 199,900 199,900 100% Lập quy hoạch điều chỉnh 176,000 176,000 100% Lập dự án đâu tư 720,000 720,000 Khảo sát điạ chất, địa hình, thuỷ văn công trình 1,280,000 1,280,000 đầu t tài chính 18,700,000 18,700,000 9,200,000 49% Góp vốn vào Công ty cổ phần đô thị SĐ7 4,000,000 4,000,000 4,000,000 100% Góp vốn Công ty CP ĐTPT và KCN Sông Đà Miền Trung Góp vốn vào các C.ty con và C.ty liên kết do tăng vốn điều lệ 2,000,000 2,000,000 2,000,000 100% Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà (góp vốn do công ty tăng vốn điều lệ) 2,000,000 2,000,000 2,000,000 100% Công ty cổ phần đầu t và xây lắp Sông Đà Góp vốn vào các Công ty do TCT uỷ thác 2,200,000 2,200,000 2,200,000 100% Công ty cổ phần sắt Thạch khê Công ty cổ phần Thuỷ điện ĐăkĐrinh Công ty cổ phần ĐTPT khu kinh tế Hải Hà 2,200,000 2,200,000 2,200,000 100% Công ty cổ phần Điên lực dầu khí Nhơn Trạch 2 Góp vốn vào Dự án Khu đô thị mới Phú Lương - Hà Đông 36,4ha 10,000,000 10,000,000 1,000,000 10% Góp vốn vào Dự án Thủy điện Thành Sơn Thanh Hóa công suất 40MW 500,000 500,000 Dự án Nhà liền kề phường Hữu Nghị - Hoà Bỡnh: Quy mụ 1,5136 ha. - Hoàn thành quy hoạch 1/500 và báo cáo quy hoạch được tỉnh Hoà Bỡnh ra quyết định phê duyệt quy hoạch; - Đó lập xong Tổng mức đầu tư và đang trờ phê duyệt; - Đang trỡnh Cụng ty phờ duyệt phương án thuê Tư vấn lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật công trỡnh; - Phối hợp với cơ quan có chức năng thực hiện công tác kiểm đếm giá trị tài sản trên đất tại dự án đầu tư; Cụm dự án thủy điện Sông Chảy – Hà Giang: Công suất 39,5MW. - UBND tỉnh Hà Giang đó cú Cụng văn số 1320 V/v giao cho Công ty CP Sông Đà 2 làm Chủ đầu tư Hệ thống thủy điện Sông Chảy - Hà Giang (gồm 06 dự án); - Công ty đó cú Cụng văn về dự kiến kế hoạch thực hiện đầu tư cụm dự án báo cáo UNBD tỉnh và Sở Công Thương tỉnh Hà Giang; - Thoả thuận sơ bộ Tư vấn về phương án đấu nối cho Hệ thống các dự án Thủy điện Sông Chảy Hà Giang; - Triển khai thỏa thuận sơ bộ mua bán điện với Công ty Điện lực 1; - Kết hợp Tư vấn đi thực địa và khảo sát sơ bộ cụm thủy điện Sông Chảy, đề xuất phương án quy hoạch lại gồm 4 dự ỏn bỏo cỏo cỏc Sở, Ban ngành tỉnh Hà Giang; - Đó lập xong Bỏo cỏo đầu tư dự án thuỷ điện Sông Chảy 5 Hà Giang trỡnh Tổng cụng ty Sụng Đà xem xét, phê duyệt và thông qua; - Đó lập xong phương án Quy hoạch lại Hệ thống Thuỷ điện Sông Chảy đang chờ trỡnh Sở cụng thương tỉnh Hà Giang và Bộ công thương phê duyệt; - Đó ký Hợp đồng Thuê Công ty CP Tư vấn Sông Đà Khảo sát địa hỡnh, địa chất và lập dự án đầu tư dự án Thuỷ điện Sông Chảy 5 Hà Giang (Hợp đồng số: 39/2008/HĐTV-SĐ-SDCC ngày 12 tháng 9 năm 2008); Dự án thủy điện Thành Sơn: Công suất 40MW - Đó được tỉnh Thanh Hoá chấp thuận cho liên danh đầu tư dự án Thuỷ điện Thành Sơn vào ngày 24/03/08; - Đó ký Hợp đồng hợp tác liên doanh gồm: Công ty CP Sông Đà 2, Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, Công ty TVTK điện 1 và Công ty TNHH Hà Thành hợp tác liên doanh đầu tư Dự án thủy điện Thành Sơn – Quan Hóa – Thanh Hóa. Công ty CP Sông Đà 2 góp 19% Tổng mức đầu tư, dự kiến Công ty CP Sông Đà 2 là Nhà thầu chính thi công Dự án. Dự án đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư; - Các bên đó ủy quyền cho Cụng ty TNHH Hà Thành thay mặt liờn doanh ký hợp đồng thuê Tư vấn điện 1 khảo sát địa hỡnh, địa chất, thuỷ văn và lập dự án đầu tư; - Đó lập xong Bỏo cỏo Trung gian đang được các đơn vị trong liên doanh xem xét thống nhất và thụng qua; - Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 1 đó hoàn thiện xong cụng tỏc khảo sỏt địa hỡnh, địa chất và đang tiếp tục Lập dự án đầu tư Dự án thuỷ điện Thành Sơn – Thanh Hoá. Trỡnh lờn tỉnh Thanh Húa và cấp cú thẩm quyền phờ duyệt và thụng qua; - Đó kỹ biờn bản thoả thuận V/v: Thụng qua đề cương chuyên ngành Đánh giá tác động môi trường (bào gồm cả điều tra sinh thái). - Đó kỹ biờn bản thoả thuận V/v: Thụng qua đề cương chuyên ngành Điều tra mức độ thiệt hại, lập quy định về bồi thường, hỗ trợ và quy hoạch tổng thể tái định cư. - Kết hợp với các đơn vị trong liên doanh hoàn thiện các thủ tục cần thiết để thực hiện đầu tư vào dự án. Dự án Khu nhà ở Phú Lương – Hà Đông – Hà Nội: - Tỉnh Hà Tây cũ đó ra quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000, quy hoạch chi tiết 1/500 và giao Chủ đầu tư cho liên danh; - Đó ký Hợp đồng liên danh với Công ty CP Trung Việt, Công ty CP XD Hồng Quang thỏa thuận liên danh đầu tư Khu nhà ở Phú Lương - Hà Đông, Công ty CP Sông Đà 2 tham gia 10% Tổng mức đầu tư dự ỏn; - Đó gúp vốn đối ứng 1 tỷ đồng Dự án đó phờ duyệt thiết kế cơ sở và phê duyệt Dự án đầu tư; - Đó được UBND tỉnh Hà Tây cho phép đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới Phú Lương – Hà Đông tại Quyết định số: 1915/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2008; - UBND tỉnh Hà Tây đó phờ duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án Khu đô thị mới Phú Lương, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây; - Đó lập xong hồ sơ đăng ký sử dụng của dự án được cấp có thẩm quyền và Sở tài nguyên và môi trường phê quyệt; - Đó lập xong bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án và đang trỡnh cấp cú thẩm quyền phờ duyệt; - Kết hợp với các đơn vị trong liên danh hoàn thiện các thủ tục cần thiết để thực hiện đầu tư dự án. Dự án Khu đô thị mới ORANGER GARDEN:(Làm Nhà thầu chính thi công Hạ tầng kỹ thuật) - Ký hợp đồng nguyên tắc nhận làm nhà thầu chính thi công phần hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới Oranger Garden; - Đó ký Hợp đồng kinh tế Dự án Khu đô thị mới ORANGER GARDEN với Chủ đầu tư – Công ty CP Vinapol (V/v: Giao nhận thầu thi công toàn bộ phần Hạ tầng kỹ thuật của dự ỏn); - Đó ký xong phụ lục hợp đồng phần san nền, dự toán phần san nền và biện pháp san nền, giao thông của dự án; - Đó ký với Chủ đầu tư biện pháp thi công tổng thể các hạng mục của dự án; - Đang tiếp tục triển khai thi cụng cỏc hạng mục chớnh của dự ỏn. Đầu tư năng lực thiết bị: - Năng lực thiết bị, dây chuyền thi công hiện đại đó được đầu tư trong những năm qua, đặc biệt Công ty đó đầu tư dây chuyền nghiền sàng sản xuất đá dăm và cát nhân tạo với công suất 1.000 tấn /giờ phục vụ thi công bê tông đầm lăn công trỡnh thuỷ điện Bản Vẽ; - Đầu tư xe ô tô Toyota 7 chỗ phục vụ cho lónh đạo đi lại điều hành công việc của Công ty tại công trường Bản vẽ Nghệ An và tại trụ sở Hà Nội giá trị là: 1,035 tỷ đồng chiếm 100% so với kế hoạch cả năm; - Đầu tư máy Toàn đạc điện tử TCR 405 Power phục vụ cho sản suất kinh doanh giá trị là: 0,185 tỷ đồng chiếm 100% so với kế hoạch; - Đầu tư trạm trộn bê tông RCC 120m3/h + trạm lạnh đó đầu tư được một phần khối lượng công tác đầu tư và đang tiếp tục triển khai công tác đầu tư tiếp theo, giá trị đầu tư 6 tháng đạt: 1,166/ 7,2 tỷ đồng chiếm 16% so với kế hoạch cả năm; - Đầu tư máy khoan PCR200 khí nén bánh xích nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh giá trị la: 1,378 tỷ chiếm 69% so với kế hoạch; - Đầu tư máy khí nén phục vụ cho sản xuất kinh doanh giá trị: 0,29 tỷ; - Đơn vị đó đầu tư thiết bị tương đối đầy đủ, đó tự khẳng định được chỗ đứng trên thị trường về tiềm năng này. Đó là lợi thế cạnh tranh của đơn vị trong giai đoạn sắp tới, nhằm đầu tư vào cỏc dự ỏn, nhận thầu và thi cụng cỏc cụng trỡnh lớn. 2. Sản phẩm, dịch vụ của công ty 2.1. Các nhóm sản phẩm của công ty Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu đồng thời cũng là thế mạnh của Công ty Cổ phần Sông Đà 2 chủ yếu tập trung vào nhóm sản phẩm chính như sau: Xây lắp Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng phức tạp và qui mô lớn như sân bay bến cảng và đường cao tốc; Các công trình thủy điện; Sản xuất công nghiệp, kinh doanh vật tư, ca máy, khác Sản xuất công nghiệp; Sản xuất vật liệu phục vụ xây lắp; Sản xuất khác và hoạt động tài chính. Đầu tư kinh doanh bất động sản. 2.2. Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm Cơ cấu Doanh thu qua các năm Lĩnh vực Năm 2007 Năm 2006 Giá trị % Giá trị % Xây lắp 203.583.938.970 67 233.455.134.147 93 Sản xuất cụng nghiệp, KD vật tư, ca máy, khác 96.041.175.617 31 7.899.644.030 3 Kinh doanh BĐS 5.013.023.074 2 8.977.326.592 4 Tổng cộng 304.638.137.661 100 250.332.104.769 100 Biểu đồ cơ cấu doanh thu qua các năm Xây lắp được xác định là hoạt động chủ yếu của Công ty, đồng thời những công trình Công ty tham gia thường là công trình lớn như thủy điện, đường cao tốc, tòa nhà văn p hòng…, nên doanh thu và chi phí của hoạt động xây lắp luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu, tổng chi phí của Công ty. Bên cạnh đó, doanh thu giữa các năm không có biến động lớn do đặc thù của xây lắp là sản phẩm được hoàn thành và nghiệm thu phải theo giai đoạn và điểm dừng kỹ thuật cho nên khối lượng dở dang thường lớn và thường được nghiệm thu thanh quyết toán phần giá trị giữ lại vào giai đoạn kết thúc công trình do đó phần doanh thu xây lắp của Công ty luôn gối sóng giữa các công trình, doanh thu được trải đều qua các năm. Biểu đồ: Lợi nhuận qua các năm Tình hình biến động lợi nhuận của từng hoạt động cũng như tỷ trọnglợi nhuận của từng hoạt động trong tổng Lợi nhuận của Công ty phụ thuộc vào kết quả hoạt động của bản thân hoạt động đó. Đối với ngành xây lắp: Trong những năm vừa qua Công ty Sông Đà 2 tham gia thi công nhiều công trình do Tổng công ty làm chủ đầu tư hoặc Tổng thầu xây lắp do đó công tác triển khai thi công được nhanh chóng với các biện pháp thi công hợp lý, hiệu quả phát huy được hết năng lực của thiết bị cũng như công tác điều hành chỉ đạo sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả do đó chi phí sản xuất đạt ở mức hợp lý và lợi nhuận luôn đảm bảo 3-4% so với doanh thu. Ngoài ra các công trình Công ty tham gia đấu thầu đều là các Công trình Chủ đầu tư nước ngoài do đó yêu cầu về tiến độ, trình độ quản lý cao và năng lực tài sản, tiền vốn phải đảm bảo nhưng được đảm bảo thanh toán nhanh gọn, đơn giá cao dẫn đến Công ty luôn đảm bảo kế hoạch lợi nhuận và giá thành. Đối với sản xuất công nghiệp: Giá trị của hoạt động sản xuất công nghiệp trong thời gian qua luôn đạt giá trị âm chủ yếu là do sản xuất asphalt với công suất máy lớn khối lượng sản xuất không đảm bảo do đó tỷ trọng chi phí (khấu hao, lãi vay) trên sản lượng thực hiện cao, không có hiệu quả kinh tế. Đối với kinh doanh bất động sản: Các năm vừa qua Công ty Sông Đà 2 thực hiện dự án Chung Cư Vạn phúc với chi phí chính của dự án được tập trung trong năm 2004 và lợi nhuận của dự án chủ yếu trong năm 2004 và 2005. Do đó, lợi nhuận của hoạt động này trong hai năm 2004 và 2005 đạt tỷ trọng cao trong tổng Lợi nhuận của toàn Công ty. Sang năm 2006, dự án này kết thúc nên tỷ trọng lợi nhuận của nó bị giảm đi tương ứng 3. Trình độ công nghệ 3.1. Máy móc thiết bị Xuất phát từ nhu cầu trong hoạt động thi công xây lắp và sản xuất công nghiệp của Công ty. Sông Đà 2 đã đầu tư thiết bị thi công xây lắp và các dây chuyền sản xuất tiên tiến. Cụ thể có thể kể đến một số máy móc thiết bị sau: T T Tên máy Mã hiệu Số lượng (Chiếc) Nước Sản xuất Năm sản xuất Chất lượng còn lại Hãng sản xuất 1 Máy đào Komatsu PC 450 -7 07 Nhật Bản 2004 70% Komatsu 2 Máy đào Kobeco SK 490 02 Nhật Bản 2002 60% Kobeco 3 Ô tô vận tải Huyndai HD270 10 Hàn Quốc 2003 60% Hyundai 4 Trạm trộn bê tông Asphalt SD 80 01 Đức 1998 50% Linnhoff 5 Trạm trộn 75% ORUIMER 01 Italya 205 70% ORUIMER 6 Dây chuyền sản xuất đá dăm và cát nghiền Sanvik 02 Thụy Điển 206 90% Sanvik Dây chuyền sản xuất đá dăm và cát nhân tạo của Công ty do hãng Sanvik của Thụy Điển sản xuất là loại dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến và có công suất lớn nhất lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam. Công suất của mỗi dây chuyền là 500T/h tương đương 375 m3/h. Thiết bị của dây chuyền đồng bộ, cùng lúc có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm như: cát nghiền, đá dăm 0.5-12.5; 12.5-25; 25-50 tỷ lệ mỗi loại sản phẩm có thể tự động điều chỉnh theo yêu cầu. Trạm trộn bê tông Asphal có công suất 80T/h của Đức là loại hiện đại nhất Việt nam hiện nay, đã phục vụ các công trình giao thông lớn của Đất nước nư Quốc lộ 1A, quốc lộ 5,.v.v… 3.2. Công nghệ thi công Công ty đã áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến trong lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất công nghiệp và đã chứng tỏ khả năng qua rất nhiều các công trình mà Sông Đà 2 đã tham gia. Hiện nay, Sông Đà 2 đã nắm vững các công nghệ này trong hoạt động thi công xây lắp, sản xuất công nghiệp của mình. Công nghệ thi công tiêu biểu: Công nghệ thi công đầm lăn RCC (RCC – Roler Compacted Concrete) Phạm vi áp dụng: Công nghệ thi công bê tông đầm lăn (RCC) là công nghệ thi công bê tông tiên tiến hiện nay để thi công các công trình vĩnh cửu sử dụng khối lượng bê tông lớn như đập chắn nước của các nhà máy thuỷ điện hoặc các công trình thuỷ nông. Ưu khuyết điểm: Ưu điểm của công nghệ này là mức độ cơ giới hoá cao, tốc độ thi công nhanh. Vì vậy rút ngắn được thời gian thi công do đó công trình nhanh chóng được đưa vào sử dụng. Đặc biệt trong điều kiện đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, nhu cầu sử dụng điện năng rất lớn. Vì vậy việc áp dụng công nghệ thi công bê tông đầm lăn vào thi công các đập công trình thuỷ điện càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và Công ty cổ phần Sông Đà 2 là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực này. 4. Hoạt động marketing: Marketing luôn là hoạt động quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đối với Sông Đà 2 cũng không là ngoại lệ. Để xây dựng hình ảnh cho Sông Đà 2, bước đầu Công ty tiến hành niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, sau đó là việc chào bán cổ phiếu ra công chúng và các hoạt động PR khác đang là kế hoạch đặt ra của Hội đồng quản trị Công ty. 5. Nhãn hiệu thương mại, đăng kí phát minh sáng chế và bản quyền Logo Công ty: SONG DA 2 JSC Hiện nay, Công ty sử dụng logo của Tổng công ty Sông Đà, bên dưới có hàng chữ “ SONG DA 2 JSC”. Biểu tượng lô gô của Tổng công ty Sông Đà đã được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 60204 theo Quyết định số A1024/QĐ-ĐK ngày 16/2/2005. Nhãn hiệu “Sông Đà” theo giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 66125 theo quyết định số A9294/QĐ-ĐK ngày 24/8/2005 của Cục Sở hữu trí tuệ- Bộ Khoa học và Công nghệ và các nhãn hiệu theo giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 66123 và 66124. 6. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được kí kết Các hợp đồng lớn đã thực hiện TT Tên công trình Công suất Chủ đầu tư Giá trị ( tỷ đồng) I Thuỷ điện, thủy điện 1 Thuỷ điện Hoà Bình 1.920MW EVN 250 2 Thủy điện Yaly 720 MW EVN 20 5 Thuỷ điện Nậm La (Lào) 10 MW Chính phủ Lào 13 6 Thuỷ điện Tân Lập 3 MW UBND tỉnh Vĩnh Phúc 7 7 Thuỷ điện Thác Trắng 6 MW Công ty CP SĐà 11 15 II Công trình dân dụng 1 Làng chuyên gia NMTĐ Hòa Bình EVN 250 2 Viện Xã hội học CamPuChia CP CamPuChia 30 3 Trường CNKT Việt Xô - Sông Đà TCT Sông Đà 30 4 Học viện Bưu chính viễn thông Trường HVBC 10 5 Nhà khách dân tộc và miền núi UBDT và miền núi 7 6 Khách sạn Thủ Đô UBND TP Hà nội 10 7 Nhà chung cư 11 tầng lô 3B – 62 Trường Chinh Công ty CP PT Đô thị &KCN Sông Đà 17 III Công trình Công nghiệp 1 Nhà máy Xi măng Bút Sơn TCT Xi Măng 63 2 Nhà máy Xi măng Sơn La UBND Tỉnh Sơn La 5 3 Nhà máy Bia Tiger Hà Tây Công ty Bia Hà Tây 10 4 Xây dựng mỏ đá vôi Hồng Sơn UBND Tỉnh Nam Hà 18 IV Công trình Điện 1 Trạm biến áp 500KV Hòa Bình EVN 21 2 ĐD 500 KV Hòa Bình – Mãn Đức EVN 15 3 ĐD 110 KV Hòa Bình –Sơn la BQL Điện Miền Bắc 10 4 ĐD 110 KV Diễn Châu – Nghệ An Công ty Điện lực 2 12 V Công trình Giao thông 1 Đường Cao tốc láng Hòa Lạc BQL Đường Cao tốc 13 2 Đường Quốc lộ 1A Hà Nội – Bắc Ninh PMU1 234 3 Đường Hồ Chí Minh BQL Đường HCM 35 4 Đường Na Co – Mường Bú EVN 25 6 Đường vào nhà máy TĐ Sê San 3 EVN 35 Các hợp đồng lớn đang thực hiện TT Tên công trình Công suất Chủ đầu tư Giá trị ( tỷ đồng) I Thuỷ điện. thủy điện 1 Thuỷ điện Tuyên Quang 320 MW BQL Thuỷ điện 1 50 2 Thuỷ điện Bản Vẽ 320 MW BQL Thuỷ điện 2 850 II Công trình dân dụng 1 Tòa Nhà Pacific Place Công ty Viet Fortune 207 2 Tòa nhà Sài Gòn Pearl Công ty CP SSI 117 3 Khu Sài Gòn Vilas Công ty CP SSI 45 V Công trình Giao thông 1 Đường 176 Tuyên Quang EVN 135 7. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: Chỉ tiêu Đơn vị kế hoạch 5 năm (2006 -:- 2010) Tổng cộng Năm 2006 (TH) Năm 2007 (TH) Năm 2008 (điều chỉnh) Năm 2009 Năm 2010 tổng Giá trị sXKD Trđ 1,867,371 312,849 354,241 360,575 402,906 436,800 Tốc độ tăng trởng % 8.79% 13.23% 1.79% 11.74% 8.41% Giá trị SXKD chia theo lĩnh vực Giá trị SXKD xây lắp & SP PVXL Trđ 1,671,994 288,176 314,752 332,359 370,406 366,301 Chiểm tỉ lệ trong tổng GT SXKD % 92.11% 88.85% 92.17% 91.93% 83.86% Giá trị SX SP công nghiệp Trđ 47,895 4,234 3,161 12,000 13,000 15,500 Chiếm tỉ lệ trong tổng GTSXKD % 1.35% 0.89% 3.33% 3.23% 3.55% Giá trị kinh doanh dịch vụ khác Trđ 147,482 20,439 36,328 16,216 19,500 54,999 Chiểm tỉ lệ trong tổng GTSXKD % 6.53% 10.26% 4.50% 4.84% 12.59% Kế hoạch tàI chính Doanh thu Trđ 1,655,299 250,332 298,836 339,778 365,204 401,148 Tiền về tài khoản Trđ 1,756,046 272,361 318,717 374,910 352,666 437,393 Nộp ngân sách Trđ 72,674 13,693 13,107 14,466 15,048 16,359 Lợi nhuận Trđ 94,885 7,461 27,796 20,138 16,094 23,396 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu % 2.98% 9.30% 5.93% 4.41% 5.83% Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn điều lệ % 21.32% 79.42% 40.85% 16.09% 23.40% NG TSCĐ bình quân cần tính KH Trđ 168,642 119,587 198,833 188,044 163,373 173,373 Khấu hao TSCĐ Trđ 148,775 17,669 34,341 24,048 35,525 37,192 Vốn điều lệ Trđ 35,000 35,000 49,300 100,000 100,000 Tỷ lệ cổ tức % 12.9% 15.0% 16.0% 15.0% 15.0% Lao động và thu nhập Nhu cầu lao động bình quân Ngời 844 1,172 572 786 825 867 Thu nhập BQ/ ngời/ tháng 1000đ 3,093 2,085 2,879 3,200 3,500 3,800 kế hoạch đầu t phát triển Trđ 400,538 45,610 63,830 27,086 68,012 196,000 Đầu t kinh doanh cơ sở hạ tầng, Bất động sản Trđ 145,554 1,429 500 23,625 120,000 Góp vốn đầu t vào TC.ty, các Công ty # và các dự án đầu t, dự án Thuỷ điện Trđ 53,883 - 14,650 19,200 15,033 5,000 Đầu t thuỷ điện Trđ 87,354 - - 2,000 21,354 64,000 Thiết bị Trđ 113,747 44,180 49,180 5,386 8,000 7,000 8. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành Triển vọng phát triển của ngành: Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước: Với tốc độ tăng truởng bình quân hàng năm từ 8,5 đến 9% và đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trường của các ngành kinh tế nói chung trong đó có ngành xây dựng cơ bản. Dự báo về tốc độ tăng trưởng. phát triển của các ngành điện, xây dựng,v.v...,(các giai đoạn đến 2010 và 2020) và các ngành nghề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty: Thị trường điện Việt Nam là thị trường có cung nhỏ hơn cầu do mức tăng trưởng tiêu thụ điện năng tăng nhanh 15 đến 17%/năm so với mức tăng trung bình trên thế giới 2.3%/ năm. Nguồn điện năng trên thị trường hiện nay được cung cấp từ rất nhiều nguồn: nhiệt điện, thủy điện, diesel, tua bin, khí… Đến tháng 7 năm 2005 toàn bộ hệ thống điện có tổng công suất là 11.286 MW, trong đó nguồn thuộc EVN là 8.847 MW (chiếm 78.4%) và các nguồn ngoài EVN đạt trên 2.400 MW (chiếm 21.6%)2. Hệ thống cung cấp điện có tỷ lệ dự phòng khoảng 20% tổng công suất. Tuy nhiên do tỷ lệ thủy điện chiếm tỷ lệ cao, một số nhà máy thủy điện lớn phải thực hiện cả chức năng chống lũ, cho nên vào cuối mùa khô, tỷ lệ dự phòng còn rất thấp, hầu như không đáng kể và một số khu vực có thể xảy ra thiếu điện cục bộ.Vì vậy nhu cầu xây dựng mới các nhà máy điện (thủy điện, nhiệt điện) là rất lớn do đó tạo điều kiện cho ngành xây dựng sự tăng trường và phát triển một cách vững chắc. Trong những năm tới nhu cầu về xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị là rất lớn đó cũng là những cơ sở để ngành xây dựng phát triển. Nhu cầu của thị trường về các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty đang cung cấp: Sản phẩm chính của Công ty là xây lắp vì vậy trong thời gian tới cùng với sự tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập với nền kinhtế thế giới nhất là sau khi gia nhập WTO thì thị trường các sản phẩm của công ty cung cấp càng có điều kiện tăng trưởng. Vị thế của Công ty: Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã thi công nhiều công trình được Chủ đầu tư đánh giá hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo mỹ kỹ thuật với chất lượng cao, uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới, Công ty không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về khách hàng: Sông Đà 2 đã trở thành đối tác tin cậy và tín nhiệm của các đơn vị thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị thi công khu đô thị An Khánh, các đơn vị thi công khu đô thị An Khánh … Về quản lý: Song song với kinh nghiệm thực tế được tích lũy qua các công trình lớn mà công ty đã tham gia, ngay từ thời kỳ đầu hoạt động, Sông Đà 2 đã tích cực nghiên cứu học hỏi nâng cao trình độ quản lý, áp dụng hệ thống quản lý khoa học, tiên tiến và có tính chuyên nghiệp cao mà điển hình là hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Hàng năm Báo cáo tài chính của Sông Đà 2 đều được kiểm tra, đánh giá bởi các nhà kiểm toán chuyên nghiệp được ủy ban chứng khoán nhà nước công nhận. Sông Đà 2 luôn đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh và khả năng thanh toán của mình. Về nguồn nhân lực: Sông Đà 2 là một công ty có ban lãnh đạo uy tín, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm; đội ngũ công nhân có tay nghề cao so với các công ty trong Tổng công ty Sông Đà. Sự tập trung quản lý nguồn nhân lực là một trong những lợi thế của Công ty. Bằng môi trường làm việc tốt và chế độ đãi ngộ nhân tài phù hợp nhiều năm qua Sông Đà 2 không có hiện tượng chảy máu chất xám. Với nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và tràn đầy nhiệt huyết. Sông Đà 2 hoàn toàn có thể triển khai những chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và thực hiện một cách thành công chiến lược phátt triển của mình. Về công nghệ: Thông qua những công trình lớn mà Sông Đà 2 đã tham gia, Sông Đà 2 đã nắm bắt được những công nghệ và phương thức quản lý xây dựng tiên tiến trên thế giới như: công nghệ thi công bê tông đầm lăn RCC (Mỹ), công nghệ làm đường theo tiêu chuẩn Ashtolt (Mỹ), công nghệ sản xuất cát nhân tạo (Thủy điện) …. Về văn hóa doanh nghiệp: Là một công ty có bề dày lịch sử trong việc xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp mang tính nhân bản cao. Sông Đà 2 đã xây dựng được một môi trường làm việc chuyên nghiệp. vui vẻ. trong sạch. lành mạnh. có tính tự giác và kỷ luật cao. Mọi thành viên trong Sông Đà 2 đều xem trọng đạo đức. lương tâm nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm cao đối với cộng đồng. Sông Đà 2 luôn đảm bảo thực hiện tốt những sứ mệnh. chính sách. mục tiêu cũng như hoàn thiện các cơ chế chính sách đào tạo và đãi ngộ nhân tài của mình. Về nguồn cung cấp vật liệu: Vật liệu được cung cấp ổn định luôn đảm bảo đủ so với yêu cầu tiến độ đặt ra, các vật liệu đưa vào đều đảm bảo yêu cầu về mỹ kỹ thuật. đều có chứng chỉ xuất xứ hàng hóa.... Sông Đà 2 luôn duy trì việc đánh giá và đánh giá lại nhà cung ứng đưa họ vào danh sách các nhà cung ứng được phê duyệt và thực hiện việc ký kết hợp đồng hay hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung cấp, cung cấp đầy đủ thông tin cho họ. và thực hiện việc thanh toán đúng hạn, giúp họ an tâm trong việc thực hiện cung cấp ổn định cho Sông Đà 2. Đánh giá sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới Trong thời gian tới, Sông Đà 2 định hướng sẽ tiếp tục tập trung vào hoạt động xây lắp nói chung và xây dựng các công trình thủy điện nói riêng. Với định hướng này, Công ty sẽ phát huy được mặt mạnh của mình là một Công ty có truyền thống trong lĩnh vực xây lắp với trang thiết bị thi công đồng bộ, tiên tiến. Đồng thời, đây cũng là hướng phát triển phù hợp với tình hình phát triển hiện nay của Đất nước cũng như triển vọng phát triển của ngành xây lắp các công trình điện nói chung, công trình thủy điện nói riêng. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty: 1.1. Định hướng phát triển. Xây dựng và phát triển Công ty CP Sông Đà 2 trở thành một doanh nghiệp mạnh đa sở hữu, đa ngành nghề lấy ngành nghề xây lắp (trong đó xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà cao tầng) làm hướng phát triển chính và lấy hiệu quả kinh tế là động lực. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng: Giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm xây lắp, tăng dần giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Củng có và thành lập một số đơn vị trực thuộc hoạt động xây lắp chuyên ngành như thuỷ điện, giao thông, dân dụng đủ năng lực thi công tại các công trình và các dự án lớn. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực: Nhà ở và hạ tầng, đầu tư thủy điện vừa và nhỏ, sản xuất vật liệu xây dựng; đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của công ty Công tác tổ chức và phát triển doanh nghiệp: - Tiếp tục sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức của Công ty, các đơn vị trực thuộc để đáp ứng được yêu cầu SXKD của Công ty ngày càng phát triển. - Khi đủ điều kiện sẽ thành lập một số công ty cổ phần, trong đó Công ty CP Sông Đà 2 nắm cổ phần chi phối và Công ty TNHH 1 thành viên chuyên ngành xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp và ngành nghề truyền thống của Công ty. Dự kiến năm 2009 Công ty sẽ thành lập thêm 01 Chi nhánh hoặc Công ty TNHH 1 thành viên chuyên về xây dựng công trình dân dụng. - Thành lập và tham gia thành lập Công ty CP để đầu tư các lĩnh vực thuỷ điện, đô thị,... tạo nên đa dạng hoá sản phẩm xây dựng của Công ty. Dự kiến đầu năm 2009 Công ty sẽ xúc tiến việc thành lập Công ty cổ phần để đầu tư kinh doanh thuỷ điện trên hệ thống sông Chảy. Thực hiện đúng mục tiêu tiến độ thi công. Các công trình trọng điểm như thi công đập RCC công trình thuỷ điện Bản Vẽ, Hợp đồng xây dựng Hạ tầng Dự án biệt thự Orange Garden tại Hoài Đức – Hà Nội, Dự án Khu đô thị mới Phú Lương – Hà Đông – Hà Nội, Dự án thuỷ điện trên sông Chảy v.v.. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực tài chính. Đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phục vụ cho nhu cầu hoạt động SXKD của Công ty như: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư khi có điều kiện thuận lợi v.v… Công tác đầu tư. - Cân đối và tập trung đầu tư bổ sung nâng cao năng lực thiết bị thi công nhằm đáp ứng năng lực để thi công các công trình trọng điểm như thuỷ điện Huội Quảng, khu đô thị mới Phú Lương, thuỷ điện sông Chảy v.v.. - Tập trung tìm kiếm thị trường, tận dụng mọi cơ hội để đầu tư phát triển nhanh các sản phẩm: Điện thương phẩm, vật liệu xây dựng, nhà ở đô thị, văn phòng cho thuê và các dịch vụ khác. - Góp vốn đầu tư các dự án đầu tư của Tổng công ty và các doanh nghiệp khác khi có điều kiện thuận lợi. Đào tạo và phát triển nguồn lực của Công ty CP Sông Đà 2 mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu phát triển SXKD của Công ty trong thời gian tới cũng như lâu dài. Xây dựng các chính sách đào tạo và thu hút lực lượng lao động có kinh nghiệm, chuyên môn tốt, đặc biệt là lực lượng lao động và kỹ sư xây dựng dân dụng, giao thông để phù hợp với chuyển dịch ngành nghề sang thi công xây dựng dân dụng và giao thông. ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý, điều hành thi công. Đẩy mạnh việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý nghiên cứu các công nghệ tiên tiến của thế giới về thi công nhà cao tầng, để áp dụng vào SXKD của Công ty nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty đảm bảo tính cạnh tranh. Nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho CBCNV: Không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, làm cho người lao động ngày càng yên tâm xây dựng và gắn bó lâu dài với đơn vị. Tiếp tục xây dựng văn hoá doanh nghiệp. 2. Khó khăn và thuận lợi của công ty 2.1. Các mặt khó khăn của công ty Sự hội nhập sâu rộng của kinh tế đất nước vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới. - Uy tín thương hiệu về chất lượng sản phẩm của Tổng công ty Sông Đà và của công ty Sông Đà 2 đã được khẳng định ở trong nước, khu vực và không ngừng phát triển. - Được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên và tạo điều kiện về mọi mặt của Lãnh đạo Tổng công ty. - Công ty đã niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, đây là một kênh huy động vốn rất tốt cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hơn nữa, là Đơn vị SXKD lành mạnh, bền vững được các tổ chức tín dụng đánh giá cao và đã tạo điều kiện cho vay vốn để kinh doanh và đầu tư các dự án. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của công ty đoàn kết, qua nhiều năm đã tích luỹ được kinh nghiệm. Máy móc thiết bị tương đối đồng bộ hiện đại (trạm nghiền sàng 1000 T/h, dây chuyền thi công bê tông đầm lăn, trạm trộn bê tông asphalt, bê tông thương phẩm …) đã được khấu hao 70% - 80% nhưng còn hoạt động tốt. - Tiếp tục là Đơn vị thi công chính tại công trình thuỷ điện Bản Vẽ, thời gian tới được Tổng công ty giao thi công thuỷ điện Huội Quảng, … Ngoài ra, Công ty đã chủ động tiếp thị tìm kiếm việc làm trong năm 2008 đã ký được hợp đồng thi công hạ tầng kỹ thuật công trình khu biệt thự nhà vườn Orange Garden với giá trị 500 tỷ đồng và góp vốn vào dự án khu đô thị Phú Lương - Hà Đông để tạo thêm việc làm trong thời gian tới. Các dự án đầu tư bất động sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như: Dự án kinh doanh nhà tại TP Hoà Bình – tỉnh Hoà Bình và dự án khu đô thị Phú Lương. Năng lực thiết bị, dây chuyền thi công hiện đại đã được đầu tư trong những năm qua, đặc biệt năm 2006 và 2007 Công ty thực hiện đầu tư dây chuyền nghiền sàng sản xuất đá dăm nhân tạo với công suất 1.000 tấn/giờ phục vụ thi công bê tông đầm lăn công trình thủy điện Bản Vẽ. CTCP Sông Đà 2 có đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu xây dựng các công trình thủy điện lớn. Với trang thiết bị công nghệ tiên tiến và đồng bộ, Sông Đà 2 đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường xây dựng nói chung và trên thị trường xây dựng dân dụng nói riêng. Đây có thể coi là lợi thế cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới. Với năng lực và kinh nghiệm tích lũy được qua 30 năm hình thành và phát triển, đơn vị đã và đang tạo nên tên tuổi Sông Đà 2 là đơn vị xây lắp uy tín trong ngành xây dựng. Phát huy điểm mạnh của mình, đơn vị đang từng bước xem xét đầu tư xây dựng cá dự án kinh doanh khu nhà ở cao tầng, khu đô thị vừ và nhỏ ở vùng Thủ đô (Hà Nội, Hà Đông), Hòa Bình và một số tỉnh lân cận 2.2. Các mặt thuận lợi của công ty - Năm 2008 khủng hoảng kinh tế đã đã xẩy ở một số nước trên thế giới và khả năng còn kéo sang năm 2009, 2010. Trong nước, giá cả đầu vào tăng, giảm bất thường, Chính phủ có các chính sách thắt chặt chi tiêu, đặc biệt là khó khăn trong việc huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư các dự án. - Tác động của thiên tai, lũ lụt, đặc biệt là vụ sạt trượt mỏ đá D3 tại công trường Thuỷ điện Bản Vẽ, ngày 15/12/2007 đã làm thiệt hại rất lớn về người và tài sản của Đơn vị. - Cơ chế, chính sách của Chủ đầu tư đối với các công trình Công ty đang thi công có sự thay đổi, giải ngân vốn chậm, Tổng dự toán phê duyệt chưa có hiệu lực dẫn đến giá trị dở dang lớn, giá trị Chủ đầu tư giữ lại cao, khó khăn trong việc đảm bảo vốn để thi công (công trình Thuỷ điện Bản Vẽ). - Địa bàn hoạt động của công ty rộng, nhiều công trường nằm xa trung tâm dẫn đến khó khăn trong việc đi lại, quản lý điều hành. - Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực ngày càng gay gắt, đòi hỏi Công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên. - Công nợ phải thu lớn, công tác thu hồi công nợ tồn đọng từ các năm trước chuyển sang thực hiện còn chậm, chưa có hiệu quả. - Thi công các công trình lớn, đòi hỏi điều kiện kỹ thuật ngày càng cao nhưng các thiết bị của đơn vị còn thiếu và chưa được đồng bộ cần phải đầu tư bổ sung Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao tuy đã được tập hợp nhưng môi trường làm việc chưa hấp dẫn, tính thu hút còn thiếu, công tác tổ chức quản lý và điều hành trong một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ mới còn yếu. Đầu tư thiết bị với giá trị lớn, nhưng việc bố trí xe máy thiết bị trên các địa bàn chưa đồng bộ, phải điều chuyển trên các địa bàn rộng. Việc sử dụng xe máy thiết bị chưa đạt công suất, hiệu quả SXKD và sử dụng vốn đầu tư chưa cao. 2.3. Những cơ hội mới của công ty Chủ trương của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và tiếp tục công cuộc đổi mới của Đất nước theo mô hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương III về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước đang từng bước đi vào cuộc sống, tạo tiền đề để doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực XDCB phát triển CTCP Sông Đà 2 đã được Lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ thi công một số công trình lớn của Tổng công ty, đặc biệt Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ là B chính thi công các hạng mục quan trọng công trình thủy điện Bản Vẽ. Thị trường xây dựng dân dụng, công nghiệp hạ tầng cơ sở đang là thị trường mở của nước ta, là cơ hội cho đơn vị phát triển. Đối với thị trường đầu tư xây dựng khu đô thị, kinh doanh nhà ở và đầu tư các nhà máy thủy điện loại vừa và nhỏ hiện nay đang nổi lên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công ty được Lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ chuẩn bị triển khai thi công xây lắp và thực hiện một số Dự án lớn do Tổng công ty giao như: Thủy điện Huội Quảng, Lai Châu… là cơ hội để đơn vị ổn định và phát triển bền vững. Tổng công ty đã và đang triển khai góp vốn đầu tư một số dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho CTCP Sông Đà 2 và các Công ty trong Tổng công ty nói chung về việc góp vốn đầu tư xây dựng các dự án này. 2.4. Những thách thức của công ty Sự cạnh tranh thị trường xây dựng ngày càng gay gắt trên tất cả các bình diện khác nhau, đặt đơn vị vào thế phải tự khẳng định mình về mọi mặt: Chất lượng, tiến độ, kỹ thuật công trình trong lúc công tác tuyển chọn, bố trí cán bộ chưa theo kịp nhu cầu. Việc đầy tư dây chuyền Trạm nghiền sàng sản xuất đá dăm và cát nhân tạo phục vụ thi công bê tông đàm lăn tại công trình thủy điện Bản Vẽ với giá trị lớn (82 tỷ đồng) đòi hỏi phải có khối lượng thi công lớn để khấu hao hết giá trị thiết bị, nếu không sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến SXKD của Công ty. Tiến độ thi công đập RCC công trình thủy điện Bản Vẽ sẽ kết thúc vào tháng 09/2008, do vậy chuẩn bị bố trí công việc tiếp theo cho 02 dây chuyền Trạm nghiền sàng từ tháng 10/2008 là hết sức cần thiết. Khối lượng thi công đập bê tông đầm lăn (RCC) năm 2007 là rất lớn (CTCP Sông Đà 2 thi công 494.000 m3 /730.000 m3 tổng cộng), do vậy, nhu cầu về vốn rất lớn, việc vay và huy động vốn gặp nhiều khó khăn. 3. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ 2 năm 2006-2007 Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu: - Công ty đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu của kế hoạch SXKD năm 2006 và năm 2007 trong kế hoạch 5 năm (2006 -:- 2010). Tổng giá trị SXKD thực hiện: 667,090 tỷ/727,741 tỷ đồng đạt 92% KH, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 2 năm là 13,23%. Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận 2 năm đạt 35,935 tỷ/25,165 tỷ đồng đạt 143 % kế hoạch, nộp Nhà nước trong 2 năm đạt: 26,61 tỷ/24,433 tỷ đồng đạt 109%, thu nhập bình quân 2,4 triệu đồng. Công ty đã bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu của Công ty đến cuối năm 2007 là: 64,344 tỷ đồng. Thực hiện mục tiêu tiến độ: Trong 2 năm qua Công ty đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu tiến độ, chất lượng tại công trình trọng điểm thuỷ điện Bản Vẽ, bàn giao và đưa vào sử dụng dự án nhà chung cư cao tầng Vạn Phúc tại Hà Đông - Hà Tây, bàn giao đưa vào sử dụng đường nối từ đường Vành đai 3 đến đường Láng Hoà Lạc. - Công trình thuỷ điện Bản Vẽ: Hoàn thành mục tiêu tiến độ việc lắp đặt và đưa vào vận hành 2 dây truyền sản xuất đá dăm và cát nghiền với công suất 1000T/h. Thi công đào xúc vận chuyển đất đá hố móng vai đập, đổ bê tông bản đáy đúng tiến độ. - Thuỷ điện Tuyên Quang: Việc hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng đường tỉnh lộ 176 đoạn Bắc Cầu Bợ – Nam thị trấn Chiêm Hoá bị chậm do việc chỉ đạo thi công và cấp vốn cho công trình chưa kịp thời. Thực hiện công tác đầu tư. Tổng mức đầu tư là: 109,440 tỷ đồng/178,225 tỷ đồng đạt 61% kế hoạch cụ thể giá trị thực hiện trong 2 năm: + Kinh doanh nhà và bất động sản: 1,4 tỷ đồng. + Góp vốn đầu tư TCT, các dự án khác, các dự án Cty đầu tư, đầu tư TC: 14,65 tỷ đồng. + Đầu tư thiết bị: 93,36 tỷ đồng. - Về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Công ty đã đầu tư lắp đặt và đưa vào vận hành 2 dây truyền sản xuất đá dăm và cát nghiền tại Thuỷ điện Bản Vẽ, tiếp tục xúc tiến làm các thủ tục đầu tư các dự án đô thị tại thành phố Hoà Bình tỉnh Hoà Bình, Phú lương – Hà Đông - Hà Tây… và góp vốn đầu tư vào các dự án đầu tư của Tổng công ty như sắt Thạch Khê -Hà Tĩnh, nhiệt điện Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai, góp vốn vào các công ty cổ phần khi tăng vốn điều lệ v.v… với - Dự án kinh doanh nhà Vạn Phúc: Thực hiện quyết toán đầu tư, bàn giao và làm sổ đỏ quyền sử dụng đất cho người mua. - Dự án kinh doanh nhà tại Hòa Bình: Triển khai giai đoạn chuẩn bị đầu tư (thủ tục xin cấp đất, duyệt quy hoạch dự án, thiết kế …). Phê duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. - Dự án Đầu tư dây chuyền sản xuất đá dăm, cát nhân tạo: Đã lắp đặt hoàn thành và đưa vào sản xuất 2 dây chuyền đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Dự án Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công và điều hành sản xuất: Đã thực hiện đầu tư một số thiết bị phục vụ cho công tác thi công và điều hành sản xuất. - Đầu tư tài chính: + Góp vốn đầu tư vào các dự án của Tổng công ty đầu tư như mỏ sắt Thạch Khê - Hà Tĩnh, nhiệt điện Nhơn Trạch 1 - Đồng Nai, Thuỷ điện DắkDrinh: Giá trị đầu tư: 2,4 tỷ đồng. + Đầu tư vào Công ty con, công ty liên kết: Góp vốn thành lập Công ty CP Sông Đà 207 và góp vốn tăng vốn điều lệ của Công ty CP Sông Đà 7, Công ty CP Sông Đà 25, Công ty CP ĐTXL Sông Đà: Giá trị đầu tư: 16,25 tỷ đồng. + Tham gia đấu giá cổ phần Công ty CP Sông Đà 6, Công ty CP Cơ khí lắp máy Sông Đà trên sàn giao dịch chứng khoán. Giá trị đầu tư: 2,5 tỷ đồng. * Những mặt còn tồn tại: - Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, không đạt kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là: Vướng mắc trong việc hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư; các Nhà thầu thiết bị không đảm bảo cung cấp thiết bị theo tiến độ hợp đồng, … - Công tác chuẩn bị vốn cho các dự án gặp nhiều khó khăn. Thực hiện nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp: - Công ty đã ban hành các qui chế, qui định về quản lý của Công ty phù hợp với điều lệ của công ty cổ phần. - Trên cơ sở KHSXKD 5 năm 2006-2010 Ban lãnh đạo Công ty đã tiến hành sắp xếp lực lượng lao động từ Công ty đến từng đơn vị trực thuộc, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phù hợp với nhiệm vụ SXKD của Công ty: Chuyển Chi nhánh Sông Đà 207 thành Công ty Cổ phần Sông Đà 207; Thành lập Chi nhánh Sông Đà 2.05 tại Hà Đông – Hà Tây, Thành lập Phòng Đầu tư và sáp nhập phòng Thi công an toàn với phòng Kỹ thuật chất lượng thành phòng Kỹ thuật - Thi công. - Phân định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của Hội đồng quản trị Công ty và Ban giám đốc điều hành Công ty, giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty và Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tổ chức kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phân công cụ thể nhiệm vụ trong ban Lãnh đạo Công ty trên cơ sở quyền và trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác. - Quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo các qui chế, qui định đã ban hành. Xây dựng, nâng cao năng lực của 2 Xí nghiệp Sông Đà 206 và Xí nghiệp Sông Đà 208, thực hiện phân cấp quản lý trên cơ sở giao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị trước tập thể cổ đông. - Đối với công ty con và công ty liên kết: Lựa chọn bố trí Người đại diện phần vốn của Công ty tại các công ty con và công ty liên kết. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của Người đại diện phần vốn của Công ty Cổ phần Sông Đà 2 tại các công ty này để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê Tổng giám đốc quản lý và điều hành; Tổng giám đốc đã ký hợp đồng thuê quản lý, điều hành với Giám đốc các Chi nhánh, Xí nghiệp trực thuộc hàng năm. * Những mặt tồn tại: - Việc sửa đổi bổ sung ban hành các quy chế, quy định còn chậm chưa theo kịp yêu cầu quản lý trong tình hình mới. 3.2. Một số tồn tại, khó khăn chính cần khắc phục - Việc xây dựng, hoàn thiện định mức, đơn giá nội bộ chưa kịp thời, nên chưa động viên khích lệ người lao động phát huy khả năng làm việc, tăng năng suất lao động. - Công tác nghiệm thu, thu hồi vốn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu dẫn đến giá trị dở dang còn lớn, ảnh hưởng đến kết quả SXKD của toàn Công ty. - Công tác thu hồi công nợ tồn đọng từ các năm trước chuyển sang, thực hiện còn chậm, chưa có hiệu quả. Công ty đã thành lập Bộ phận thu hồi công nợ, nhưng do nhân lực hạn chế nên thực hiện chậm, chưa hiệu quả. - Nhân sự quản lý phòng ban nghiệp vụ của Công ty do thay đổi nên chưa nắm đầy đủ, cụ thể thông tin, số liệu, tình hình về kinh tế tài chính tại một số công trình do đơn vị thi công làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành. - Chưa hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ Công ty theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007. - Chưa phát huy hết năng lực xe máy, một số xe máy thiết bị không có việc làm thường xuyên, hiệu quả sử dụng xe máy chưa cao. 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty a, Biện pháp thị trường: - Thị trường xây lắp: Chuyển dịch cơ cấu xây lắp từ xây lắp các công trình thuỷ điện là chính dần sang xây dựng các công trình trình dân dụng - công nghiệp, kết cấu hạ tầng vì vậy Công ty xác định thị trường hoạt động chính của công ty sẽ là tham gia thi công các công trình thuỷ điện khu vực phía bắc như Huội Quảng, sông Chảy, tham gia thi công một phần thuỷ điện Lai Châu còn lại Công ty sẽ tập trung thi công các công trình xây dựng dân dụng tại các dự án đô thị do Công ty đầu tư và tham gia đầu tư tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, tham gia tiếp thị đấu thầu các công trình hạ tầng giao thông như đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai v.v… - Thị trường đầu tư: Công ty tiếp tục tìm kiếm các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, khu đô thị thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như dự án Phú Lương Hà Đông, Dự án khu nhà liền kề phường Hữu Nghị – TP. Hoà Bình – Tỉnh Hoà Bình. Đầu tư các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ trên Sông Chảy tại Hà Giang, góp vốn đầu tư dự án thuỷ điện Thành Sơn tỉnh Thanh Hoá. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp: Công ty đã đầu tư dây chuyền trạm bê tông atphan và trạm bê tông thương phẩm tìm kiếm thị trường từ các dự án lớn để chuyển các trạm bê tông vào các dự án để sản xuất. b, Biện pháp tổ chức và phát triển doanh nghiệp. + Tiếp tục sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức của Công ty và các đơn vị trực thuộc phù hợp tình hình phát triển của Công ty trong thời gian tới. + Khi đủ điều kiện sẽ thành lập một số công ty cổ phần trong đó Công ty CP Sông Đà 2 nắm cổ phần chi phối và Công ty TNHH 1 thành viên chuyên ngành xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp và ngành nghề truyền thống của Công ty. + Thành lập và tham gia thành lập Công ty CP để đầu tư các Dự án thuỷ điện, đô thị,... tạo nên đa dạng hoá sản phẩm của Công ty. c, Biện pháp xây dựng và phát triển nguồn lực tài chính. + Đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phục vụ cho nhu cầu hoạt động SXKD của Công ty như: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Công ty phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư khi có điều kiện thuận lợi. + Đẩy nhanh công tác nghiệm thu thanh toán thu hồi vốn từ các công trình, đặc biện các công trình có giá trị dở dang lớn như thuỷ điện Bản Vẽ, Tuyên Quang. (thuỷ điện Bản Vẽ dự kiến giá trị dở dang giảm xuống 80 tỷ cuối năm 2008, 60 tỷ năm 2009, 30 tỷ năm 2010. + Tăng cường công tác thu hồi công nợ, giao trách nhiệm cá nhân từng bộ phận phòng ban đối với từng loại công nợ cụ thể. Có quy chế khen thưởng đối với các khoản nợ thu hồi được do các tổ chức cá nhân thu hộ. Các khoản nợ khách hàng cố tình dây dưa kéo dài không trả Công ty tập hợp hồ sơ gửi cơ quan pháp luật để can thiệp. d, Biện pháp và đầu tư. - Tập trung đầu tư bổ sung nâng cao năng lực thiết bị và đồng bộ thiết bị của Công ty nhằm hoàn thành mục tiêu tiến độ của Công trình thuỷ điện Bản Vẽ và các công trình khác Tổng công ty chỉ định tham gia thi công (Huội Quảng); đầu tư thiết bị phục vụ xây dựng công trình dân dụng như: khoan nhồi, đóng cọc, cần trục tháp, vận thăng, và các thiết bị hoàn thiện khác (giá trị đầu tư năm 2009 về thiết bị: 8 tỷ đồng, năm 2010: 7 tỷ đồng). - Tập trung nguồn lực để làm Chủ đầu tư dự án thuỷ điện vừa và nhỏ tại Hà Giang ngoài ra góp vốn vào các dự án thuỷ điện khác (năm 2009 đầu tư dự án thuỷ điện Hà Giang: năm 2009: 21,35 tỷ đồng, năm 2010: 64 tỷ đồng). e, Biện pháp đào tạo và phát triển nguồn lực con người. - Công ty tập trung và tuyển dụng để có lực lượng cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân lành nghề đủ về số lượng và chất lượng trước mắt bổ sung vào thuỷ điện Bản Vẽ và các công trình tiếp theo ( năm 2009: 119 người, trong đó kỹ sư, cử nhân 29 người, công nhân kỹ thuật 90 người; năm 2010 tuyển dụng 115 người: kỹ sư, cử nhân 30 người, công nhân kỹ thuật 85 người). - Tạo nguồn cán bộ quản lý bằng cách gửi các cán bộ trẻ có năng lực đi học các lớp quản lý, bồi dưỡng lý luận tại các trường đại học, học viện v.v... - Tuyển dụng cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề phù hợp với định hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới. - Xây dựng và ban hành chế độ chính sách phù hợp để thu hút người lao động làm việc tại Công ty. f, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý, điều hành thi công. ứng dụng tin học trong quản lý điều hành của Công ty (giao ban trực tuyến tư các công trình với trụ sở Công ty, nối mạng để quản lý nội bộ từ Công ty đến Xí nghiệp), ứng các công nghệ hiện đại của thế giới trong thi công nhà cao tầng như top down –up up, ván khuôn trượt, vật liệu như tấm ốp trang trí hợp kim, ứng dụng khoa học kỹ thuật để áp dụng vào SXKD của Công ty nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả SXKD.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6881.DOC
Tài liệu liên quan