Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á

Tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á: Lời Nói đầu Trong cuộc sống xã hội từ trước đến nay nhu cầu về đời sống của con người là rất cao, họ luôn tìm tòi đòi hỏi những gì chưa có, những cái mà mình mong muốn. Để thoả mãn những mong muốn đó và để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình thì lao động là động lực thúc đẩy con người vươn tới. Lao động mang tới hiệu quả kinh tế cao. Đối với nước ta từ một đất nước đi lên từ xã hội chủ nghĩa qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa nên nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn lạc hậu. Hơn thế đất nước ta còn trải qua hai cuộc chiến tranh bị tàn phá rất nặng nề. Vì vậy muốn đưa đất nước đi lên thì phải phát triển kinh tế như tài nguyên thiên nhiên vốn nó tạo ra của cải vật chất đảm bảo cuộc sống Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh nên Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động về chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định đến chi phí lao độn...

doc40 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói đầu Trong cuộc sống xã hội từ trước đến nay nhu cầu về đời sống của con người là rất cao, họ luôn tìm tòi đòi hỏi những gì chưa có, những cái mà mình mong muốn. Để thoả mãn những mong muốn đó và để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình thì lao động là động lực thúc đẩy con người vươn tới. Lao động mang tới hiệu quả kinh tế cao. Đối với nước ta từ một đất nước đi lên từ xã hội chủ nghĩa qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa nên nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn lạc hậu. Hơn thế đất nước ta còn trải qua hai cuộc chiến tranh bị tàn phá rất nặng nề. Vì vậy muốn đưa đất nước đi lên thì phải phát triển kinh tế như tài nguyên thiên nhiên vốn nó tạo ra của cải vật chất đảm bảo cuộc sống Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh nên Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động về chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định đến chi phí lao động. Hơn nữa lao động là một trong ba yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất ra. Trong lao động thì tiên lương có vai trof tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao đông. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy đây là mảng kế toán được các doanh nghiệp rất quan tâm, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần phải chính xác, kịp thời đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động , tiết kiệm chi phí nhân công đẩy mạnh lao động sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ vào luận điểm trên và qua việc học tập tại trường và thực tế tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á, em thấy kế toán tiền lương là một mảng rất quan trọng nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á” để làm luận văn tốt nghiệp của mình Luận văn tốt nghiệp của em ngoài lời nói đầu và lời kết luận thì gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương ChươngII : Thực tế công tác kế toán tiền lương và cáckhoản trích theo lương Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á ChươngIII : Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á em đã được sự giúp đỡ của các phòng ban đặc biệt là các anh chi phòng kế toán và dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trương Minh Du đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn./ Chương I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Các khái niệm về tiền lương và các khoản theo lương 1. Khái niệm về tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hoá đặc biệt,nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động , hợp động lao động... Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là: ‘ Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường” Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác. 2. Khái niệm về các khoản trích theo lương Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một só tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm ( %) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm: - Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 15% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp. - Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho ngươi lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 3% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí SXKD, còn 1% khấu trừ vào lương của người lao động. - Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD. Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau , tai nạn lao động… II Chức năng của tiền lương Tiền lương có các chức năng sau đây: 1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động và mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi nhận tiền lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động lực cho quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. 2. Chức năng kích thích người lao động Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất lao động. Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động, tăng khả năng gắn kết giữa người lao động vối doanh nghiệp. 3.Chức năng tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất và văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội. Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng cao su, khai thác than đá…. III.Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương. + Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương ( chức danh) và thang lương( hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm. + Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Lương ngày = tiền lương cơ bản của tháng Số ngày làm việc theo quy định của 1tháng + Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho công nhân viên theo thang, bậc lương được tính theo thời gian là 1 tháng. Lương tháng = Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế của người người lao động trong 1tháng +Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng . Lương tuần = tiền lương tháng x 12 tháng 52 tuần +Tiền lương giờ: Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động. Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên. Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày Ví dụ : Lương ngày là 40.000đ Một người lao động làm thêm 5 giờ Vậy người lao động đó được hưởng là : .IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương 1.1 Tổ chức hoạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đâù theo yêu cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Để thực hiện nhiệm vụ này thì doanh nghiệp cần nghiên cứu vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở doanh nghiệp. 1.2 Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoản, đúng chế độ nhà nước,phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp. 1.3 Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương các khoản trích theo lương, theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan. 1.4 Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và chỉ tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương. 2. Chứng từ kế toán Một số chứng từ kế toán: - Mẫu số 01- LĐTL: “ Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian bộ phận( tổ sản xuất, phòng ban) - Mẫu số 06 – LĐTL :“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Mẫu số 07 – LĐTL: “ Phiếu làm thêm giờ” Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên ngoài giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định. Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: - Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết - Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn - Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn … 3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương 3.1 Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên - Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất Nợ TK 241- XDCB dở dang: Tiền lương công nhân viên XDCB và sửa chữa TSCĐ Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6271) Nợ TK 641- Chi phí bán hàng ( 6411) Nợ TK 642- Chi phí QLDN ( 642.1) Có TK 334- Phải trả CNV 3.2 Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên Hàng quý hoặc hàng năm tuỳ theo tình hình kinh doanh doanh nghiệp được tính từ lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động. Sau khi được trích lập, quỹ khen thưởng dùng để chi thưởng cho công nhân viên như thưởng thi đua, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật… - Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV ( thưởng thi đua… ) kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311) Có TK 334- Phải trả CNV 3.3 Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ( Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí ) Nợ 622 Bộ phận trực tiếp quản lý Nợ 627.1 Bộ phận quản lý các phân xưởng Nợ 641.1 Nhân viên bán hàng Nợ 642.1 Chi phí doanh nghiệp Có 338 ( 338.2,338.3,338.4) 3.4 Trích BHXH, BHYT ( Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình) Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV Có TK 338 (338.2,338.3) 3.5 Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản…) kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH - Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như : ốm đau, thai sản, … theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả CNV Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. -Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Có TK 334- Phải trả CNV 3.6 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau : Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước xuất Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất (Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi sổ : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả) 3.7 Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT (Phần người lao động phải chịu ) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản : Nợ TK 334 Có TK 138 – Phải thu khác 3.8 Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 334 Có TK 141- Tạm ứng 3.9 Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ 334 – Phải trả CNV Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.8) 3.10 Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111- Tiền mặt 3.11Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý : Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng) Có TK 111, TK 112 3.12 Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi : Nợ TK 338 ( 3382) Có TK 111, TK 112 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một mảng kế toán quan trọng, là cơ sở để cho các doanh nghiệp dựa vào để có các áp dụng các cách tính cho phù hơp cho doanh nghiệp của mình. Trên đây là cơ sở chung cho các cách tính lương, dựa vào đây mà các doanh nghiệp tìm ra cách tính đúng đắn cho phù hợp với doanh nghiệp mình để đảm bảo sự công bằng và các cách tính đúng đắn tiền lương cho người lao động mỗi doanh nghiệp có một phương pháp khác nhau. Để đi sâu vào thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng như thế nào thì chúng ta tìm hiểu ở phần II. Chương II Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty tnhh sản xuất và thương mại tân á i.Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á 1. Quá trình hình thành và tổ chức của công ty Tân á Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ trong nghành xây dựng dân dụng và công nghiệp. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, công ty chính thức được thành lập và được cấp giấy phép kinh doanh số: 047.173 ngày 02 tháng 08 năm 1996 Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á Tên viết tắt/ thương hiệu : Tân á Loại hình kinh doanh : Sản xuất hàng tiêu dùng ( bồn chứa nước) Người đại diện: Nguyễn Thị Mai Phương Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Số 4 Bích câu, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa – Hà Nội Với vốn điều lệ: 12.1 tỷ đồng Số công nhân viên : 410 người - Với các nghành nghề chính là +Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng( bồn chứa nước INOX), +Buôn bán tư liệu sản xuất +Đại lý mua, bán ký gửi hàng hóa; +Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa +Sản xuất và mua bán sản phẩm Inox - Sản phẩm chính /sản phẩm độc đáo hoặc thương hiệu logo: + Bồn chứa nước Inox + Bồn nhựa đa chức năng + Bình nước nóng năng lượng mặt trời, nhãn hiệu Sunflower- Hoa hướng dương +Ông Inox các loại dùng trong sản xuất và trang trí. Hiện nay công ty đang có ba nhà máy sản xuất chính và ba chi nhánh: Ba nhà máy bao gồm: - Nhà máy sản xuất bồn chứa nươc tại khu công nghiệp vừa và nhỏ phường Vĩnh Hưng - Hoàng Mai- Hà Nội - Nhà máy sản xuất ống Inox tại khu công nghiệp vừa và nhỏ cũng tại phường Vĩnh Hưng Hoàng Mai – Hà Nội. - Nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại khu công nghiệp thị trấn Hưng Yên – Huyện Yên Mỹ – Hưng Yên. Ba chi nhánh: - Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh Địa chỉ: Số 998 phố Bình Chánh – TP Hồ Chí Minh Tel/fax: 08.7.581.863 - Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng Địa chỉ: km 98+200 đường Nguyễn Văn Linh – TP Hải Phòng - Chi nhánh tại thành phố Vinh – Nghệ An Địa chỉ: 220 Đường Nguyễn Trãi – TP Vinh – Nghệ An 2 . Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Tân á : Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, với hình thức này là các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ tham mưu cho các trưởng bộ phận để các trưởng bộ phận sẽ làm việc trực tiếp với Giám đốc. Nhìn vào sơ đồ có thể thấy chức năng hoạt động quản lý của công ty Tân á như sau: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH sản xuất và thương mại tân á Nhà máy 1 Nhà máy 2 Nhà máy 3 Chi nhánh Vinh Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh công ty Phòng kinh doanh Giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Xưởng sản xuất Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng dịch vụ khách * * Giám đốc: là người thay mặt hội đồng quản trị để điều hành công ty, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai. Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Chi nhánh của công ty: Là nơi để phân phối sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường nhằm đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, các chi nhánh này còn có chức năng tìm hiểu và mở rộng thị trường. * Phòng kế toán: phụ trách các vấn đề về thu công nợ và mọi số liệu về các nghiệp vụ phát sinh. *Phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm điều hành giám sát, kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. * Phòng kinh doanh: Lập ra các chiến lược sách lược về marketting như quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tiến hành các đợt khuyến mãi hấp dẫn thu hút sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng, ngoài ra còn nghiên cứu tình hình thị trường, thị hiếu, sở thích của khách hàng. Đồng thời là nơi nghiên cứu các động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tiêu thụ của công ty. * Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về mặt nghiệp vụ tay nghề. Đồng thời phòng tổ chức còn là nơi tiếp nhận giấy tờ, công văn lưu trữ tài liệu, quản lý về mặt cơ sở vật chất của công ty. Hơn thế nữa, phòng tổ chức còn phụ trách về việc tính lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty. *Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng gia công…để phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Việc cung cấp trên dựa vào kế hoạch sản xuất của công ty sao cho cung cấp kịp thời, hiệu quả cao, trách thừa, thiếu về nguyên vật liệu, nhiên liệu, gây lãng phí hoặc giảm tiến độ sản xuất. * Phòng dịch vụ khách hàng: Là nơi điều phối hàng hoá tới các cửa hàng, các đại lý, các chi nhánh, và người tiêu dùng. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình nhất, thái độ phục vụ hoà nhã, lịch sự, văn minh cung cấp dịch vụ bảo hành một cách nhanh nhất đối với các sản phẩm gặp sự cố do bất kỳ các nguyên nhân tại bên nào. Bộ phận này bao gồm các nhân viên điều hành, bảo hành, lái xe, giao hàng, xếp hàng. 3. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Tân á: Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất, kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Mỗi nhân viên kế toán đều có một vai trò rất quan trọng trong kế toán cung cấp thông tin tài chính của đơn vị kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thông qua quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin của kế toán, đây là cơ sở để giám sát tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh… Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập chung - Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo công tác kế toán của phòng kế toán, chịu trách nhiệm cung cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ kế toán, tài chính hiện hành, kế toán trưởng là người kiểm tra tình hình hạch toán trong đơn vị cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác kịp thời toàn diện để giảm tốc độ đưa ra các quyết định kinh doanh. Cuối năm kế toán trưởng căn cứ vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên các sổ sách, kế toán trưởng lập báo cáo tài chính phục vụ ban giám đốc và các đơn vị tổ chức cá nhân quan tâm. - Kế toán tổng hợp: Là người giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế như lập báo cáo kế toán định kỳ để báo cáo lên Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước. - Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thu, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán để bảo đảm hoạt động kinh tế của Công ty. Kế toán tiền mặt, tìên gửi ngân hàng theo dõi các khoản tiền nhận tiền từ ngân hàng và các cá nhân các đơn vị khác nộp vào quỹ, thực hiện các khoản chi đã được duyệt. - Kế toán thành phẩm: Là người theo dõi hoạch toán kế toán chi tiết toàn bộ thành phẩm, bán thành phẩm nhập kho… - Kế toán tính giá thành sản phẩm vào tài sản cố định: Là người chịu trách nhiệm theo dõi hoạch toán toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và là người có nhiệm vụ là kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp tài sản cố định trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc. - Kế toán doanh thu, chi phí: Là người tính về phần doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và chi phí bỏ ra cho sản phẩm đó. - Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền, tất cả các khoản thanh toán với khách hàng với nội dung trong toàn bô doanh nghiệp, kế toán ngân hàng thực hiện các chức năng kế toán, vốn bằng tiền, các khoản thanh toán khác bằng hàng. - Thủ quỹ : Là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt - Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Tân á: Kế toán nguyên vật liệu Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán tính giá thành phẩm, tài sản cố định Kế toán doanh thu chi phí Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán thành phẩm Hình thức kế toán công ty áp dụng Là một doanh nghiệp thành lập trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng phấn đấu, vươn lên phát triển và chiếm một vị trí tương đối trên thị trường. Để đạt được kết quả đó thì phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ kế toán của công ty. Việc tổ chức hoạch toán của công ty được xây dựng theo mô hình tập trung. - Hình thức ghi sổ: Hình thức chứng từ ghi sổ - Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 - Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 4.Hệ thống tài khoản kế toán - Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tuân theo quy định của bộ tài chính - Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm: + Sổ chi tiết được mở cho từng tài khoản nhằm phục vụ cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế chi tiết hơn thường xuyên hơn. + Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty áp dụng. + Bảng đối chiếu luân chuyển hàng hoá + Bảng cân đối Dựa vào các sổ kế toán được mở rộng và ghi chép kiểm tra đối chiếu, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính liên quan phục vụ cho công tác quản lý và tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty. Trình tự áp dụng sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ tổng hợp Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi đối chiếu : Đối chiếu 5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Qua 9 năm xây dựng và phát triển công ty đã có những bước phát triển và thành công nhất định : - Năm1995: Công ty bắt đầu đi vào sản xuất ổn định hai sản phẩm chính là bồn chứa nước bằng Inox và bồn nhựa đa chức năng. - Năm 2001: Nghiên cứu sản phẩm ống Inox, bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời và đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy và trụ sở chính của công ty - Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống Inox - Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng sản xuất và cho ra đời sản phẩm mới. - Năm 2004: Là một năm đầy khởi sắc với Công ty, Công ty đã chế tạo thành công sản phẩm mới “Sunflower-hoa hương dương”.Bình nước nóng năng lượng mặt trời. Sunflower không sử dụng điện, gas để chế tạo nước nóng mà dựa trên nguyên lý bình thông nhau….để biến quang năng thành nhiệt năng tạo nước nóng liên tục và sử dụng quanh năm. Các sản phẩm này được lắp đặt thuận tiện trên các mái nhà với các sản phẩm đơn lẻ hoặc hệ thống dàn cung cấp nước từ 100lít đến 10.000 lít. Ngoài việc tạo ra nước nóng không mất tiền phục vụ nhu cầu con người Sunflower còn nhiều tác dụng khác như chống nóng, chống hiệu ứng nhà kính, tiết kiệm diện tích…Khi lắp đặt sản phẩm này cho sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến kết hợp với nguyên liệu INOX đã tạo ra sản phẩm chất lượng cao tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí điện, ga…cho người sử dụng. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 và 2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm2004 So sánh 2004/ 2003 Sốtiền (đồng) Tỉ lệ(%) tăng Tổng doanh thu 01 63.884 94.869 30.985 48.5% Doanh thu thùân 10 63.884 94.869 30.985 48.5% Giá vốn hàng bán 11 60.232 89.416 29.184 48% Lợi nhuận gộp 20 3.652 5.453 1.80 49% CF bán hàng và quản lý DN 22 2.438 3.494. 1056 43% LNtừ HĐKD 30 1.214 1.959 745 61% Thu nhập HĐTC 31 35 18 16 46% CPHĐTC 32 1.159 1.823 665 57% LN thuần từ HĐTC 40 - 1.124 - 1.805 - 681 - 60% Các khoản TN bất thường 41 5 41 35 97% CF bất thường 42 0 44 44 LN bất thường 50 5 - 3 - 8 - 57% Tổng LNTT 60 95 151 55 58% Thuế TNDN phải nộp 7 30 48 18 57% LNST 80 65 103 37 58% Qua số liệu trên ta thấy : Doanh thu đạt được năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.984 hay tăng 48.5% và tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên 55 triệu đồng hay tăng 58%. Có sự thay đổi này là do tác động của các nhân tố sau: - Lợi nhuận gộp tăng lên 1.801 triệu đồng ( hay 49%) nhưng giá vốn tăng 48% vẵn làm cho lợi nhuận trước thuế tăng. Như vậy chứng tỏ trong công tác quản lý của công ty có sự thay đổi đáng kể đã góp phần vào việc làm giảm giá thành sản phẩm. - Lợi nhuận gộp tăng bởi doanh thu tăng nhanh hơn giá vốn chứng từ công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp rất tốt. - Tổng lợi nhuận trước thuê tăng kéo theo sự gia tăng về khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, nâng cao khoản lợi tức sau thuế góp phần nâng cao lợi ích xã hội nói chung và bản thân công ty nói riêng. Với đà phát triển này công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển của xã hội. II.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á 1.Công tác tổ chức và quản lý lao động ở công ty Với tổng số lao động là 410 người việc tổ chức quản lý lao động một cách hợp lý là điều hết sức quan trọng. Dựa vào đó mà công ty có thể trả lương cho cán bộ, công nhân viên một cách chính xác và công bằng với sức lao động mà họ bỏ ra để hoàn thành công việc của mình. Thu nhập bình quân của người lao động: - Năm 2002 là 800.000 đ/ tháng - Năm 2003 là 1000.000 đ/ tháng - Năm 2004 là 1.200.000 đ/ tháng Mức lương cao hay thấp còn phụ thuộc vào năng suất lao động của chính người lao động ( ngoài mức lương cứng ra) nên đòi hỏi công ty phải đảm bảo số lượng công việc cho người lao động. Là một doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm trải qua nhiều quy trình công nghệ nên có nhiều loại lao động khác nhau. Nên doanh nghiệp phân ra nhiều loại lao động để có thể quản lý và trả lương được hợp lý hơn. Đó là phân công lao động theo trình độ và theo lao động. + Theo trình độ: Cách phân loại này dựa vào cấp bậc và trình độ của người lao động để có kết quả cao trong công việc. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp bố trí những lao động có trình độ kỹ thuật cao cùng làm những công việc phức tạp như sản xuất bồn nước dùng năng lượng mặt trời. Những công nhân có trình độ kỹ thuật thấp hơn thì bố trí vào các tổ sản xuất các loại bình thông thường.Hiện nay công ty đang có 161 nhân viên + Theo lao động: Phần lớn những công nhân này thuộc loại lao động giản đơn, không đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật.Dựa vào cách phân loại này để xác định được số lao động bậc thấp tham gia trực tiếp vào sản phẩm. Hiện nay số lao động nàylà 249 người. Với khối lượng công việc lớn và nhờ vào sự sắp xếp hợp lý cho từng bộ phận lao động nên tình trạng lao động chờ việc là không có . Hơn nữa, để nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên giúp họ nâng cao tay nghề, trình độ… công ty luôn tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng trình độ cho người lao động để đem lại kết quả cao trong công việc. Nhằm khuyến khích, đào tạo cho người lao động có ý thức làm việc tốt công ty đã đưa ra các hình thức khen thưởng và kỷ luật cho người lao động. 2. Thực tế công tác quỹ lương của công ty. Để quản lý và chủ động hơn trong việc tạo nguồn để trả lương cho người lao động trong tháng, công ty đã lập ra quỹ lương.Tổng quỹ lương của công ty là toàn bộ lương chính hàng tháng mà công ty trả và những khoản phụ cấp khác. Quỹ tiền lương được xây dựng từ các bộ phận phòng ban của Công ty như bộ phận bồn nhựa, bộ phận chụp nắp mâm cổ, bộ phận Inox, bộ phận bình năng lượng mặt trời, bộ phận văn phòng. Những nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của công ty đó là năng suất lao động, khối lượng công việc, giá cả, khả năng bù trừ sức lao động của thị trường. Khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm luôn tỷ lệ thuận với tiền lương. Nếu khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm cao thì doanh thu của công ty sẽ tăng lên đồng thời tiền lương trả cho CNV cũng được tăng lên. 3.Trình tự tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả 3.1.Chế độ trả lương theo thời gian. Chế độ trả lương theo thời gian ở Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á là theo thời gian giản đơn.Tiền lương thời gian nhận được do xuất lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của người lao động quyết định. Nó được kết hợp với hình thức tiền thưởng hoặc phụ cấp (nếu có).Tiền lương thời gian có ba cách: lương tháng, lương ngày, lương giờ. Nhưng công ty chỉ áp dụng theo lương tháng. Bậc lương ở các phòng ban là khác nhau tuỳ thuộc vào chức vụ của mỗi người. Công thức tính lương theo thời gian: Lương thời gian = Mức lương cứng( bậc lương) * Số ngày làm việc thực tế trong tháng Thực tế phải trả Số ngày trong tháng -1 Ví dụ: Nguyễn Quang Tùng: mức lương là 1.500.000đ/ tháng Ngày công: 29 ngày Lương nhận được trong tháng là : Để tính lương cho từng người lao động hàng tháng người được phân công chấm công căn cứ vào tình hình thực tế tại phòng để chấm côngcho từng người, ghi tương ứng vào cột ngày thứ 01 đến ngày thứ 31 trong tháng theo các ký tự trong bảng chấm công. Cuối tháng người được phân công chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về phòng tổ chức kiểm tra đối chiếu chấm lại cho từng người căn cứ vào ký hiệu của bảng chấm công tính ra số ngày công thực tế trong tháng để tính lương theo từng bộ phận tương ứng sau đó chuyển lên phòng kế toán tiền lương để tính lương của mỗi người và được tập hợp vảo bảng thanh toán tiền lương tháng 12/ 2004 ( Biểu 1 và biêủ 2 ) - Chế độ trả lương theo sản phẩm : Chế độ trả lương theo sản phẩm của công ty, ngoài tính lương cho người lao động theo sản phẩm làm ra thì công ty còn tính thêm lương thời gian. Để sản xuất ra được một sản phẩm phải trải qua rất nhiều các công đoạn khác nhau, nên cuối tháng kế toán đã tập hợp lương sản phẩm của cả tổ sau đó chia cho số ngày công thực tế của cả tổ thì tính ra lương sản phẩm cho một công là 30.992đ/sp. Công thức tính lương sản phẩmlà ; Lương sảnphẩm = Đơn giá lương/ sản phẩm x sản lượng sản phẩm hoàn thành Để xác định được làm thực tế trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công. Ngoài giờ làm việc thực tế ra công nhân làm thêm ca thì được tính coi như là một công và người phụ trách chấm công, chấm công cho người lao động vào bảng chấm công để cuối tháng xác định số công thực tế. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán đã tính ra số tiền lương của mỗi người được tập hợp vào bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2004. Ví dụ : Đỗ Văn Mười Ngày công : 27 ngày -> Lương sản phẩm trong tháng là 30.229 đ/sp x 27=836.784đ * Tổ gia công + Thuỷ lực (Biểu3 và biểu 4) 3.2 Tạm tính lương kỳ 1 Hàng tháng cứ nửa tháng người lao động được ứng trước một phần tiền lương của mình. Bảng tạm ứng tháng 12 năm 2004 Phòng kế toán Đơn vị tính : đồng STT Họ và tên Chức vụ Bậc lương Tạm ứng Ký nhận 1 Nguyễn Thanh Hà Kế toán trưởng 1.850.000 6.00.000 2 Lê Thị Hiền Nv 1.530.000 400.000 3 Nguyễn Thị Huyền Nv 980.000 350.000 4 NguyễnVăn Quang Nv 1.500.000 500.000 5 Phạm Quốc Tuấn Nv 1.400.000 400.000 6 Đặng Đình Lâm Nv 1.400.000 400.000 7 Nguyễn Thanh Nhàn Nv 1.500.000 400.000 8 Ngô Thanh Nghị Nv 1.200.000 400.000 9 Đặng Hoài Liên Nv 1.200.000 400.000 Tổng 12.560.000 3.850.000 Căn cứ vào số tiền tạm ứng tiền lương, kế toán lập phiếu chi trả tiền mặt cho công nhân viên hạch toán : Nợ TK 141 3.850.000 đ Có TK 111 3.3 Kế toán tính số tiền lương phải trả cho công nhân viên Căn cứ vào bảng chấm công lao động ( lương trả theo thời gian) và bảng thống kê sản phẩm của từng bộ phận kế toán ghi vào chi phí và tính tiền kỳ phân bổ cho công nhân viên. Ví dụ: Tính tiền lương tháng 12/2004 - Lương phải trả cho bộ phận bồn inox Nợ TK 154 ( Chi tiết bộ phận bồn inox) 14.500.000đ Có TK 334 Phải trả cho CNV 14.500.000đ - Lương của phòng kế toán công ty Nợ TK 642 ( Chi tiết từng bộ phận) 12.196.666đ Có TK 334 12.196.666 đ - Tiền lương phải trả cho CNV bộ phận chụp nắp mâm cổ, kế toán ghi sổ theo định khoản sau : Nợ TK 154.2 ( Bộ phận chụp nắp mâm cổ ) 24.000.000đ Có TK 334 ( Chi tiết cho từng bộ phận) 24.000.000đ - Tiền lương trả cho CNV bộ phận bồn nhựa, kế toán ghi : Nợ TK 154.4 ( Bộ phận bồn nhựa ) 30.000.000đ Có TK 334 ( Chi tiết từng bộ phận ) 30.000.000đ - Tiền lương phải trả cho CNV bộ phận bình năng lượng mặt trời, kế toán ghi sổ theo định khoản sau : Nợ TK 154.2 ( Bộ phận bình năng lượng mặt trời) 15.000.000đ Có TK 334( Chi tiết cho từng bộ phận) 15.000.000đ Tiền lương trả cho CNV bộ phận văn phòng kế toán ghi: Nợ TK 642 ( bộ phận văn phòng) 32.000.000đ Có TK 334 ( Chi tiết từng bộ phận ) 32.000.000đ 3.4 Kế toán trích nộp BHXH : Căn cứ vào tiền lương phải trả cho CNV tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận kế toán ghi sổ theo định khoản sau : Nợ TK 154.1 2.775.000đ Nợ TK 154.2 4.560.000 đ Nợ TK 144.4 5.700.000đ Nợ TK 154.6 2.850.000đ Nợ TK 642 6.080.000đ Có TK 338 21.945.000đ ( Chi tiết 338.2, 338.3, 338.4) * Thực hiện việc nộp BHXH , BHYT, KPCĐ đã được hạch toán vào tài khoản 338, kế toán lập uỷ nhiệm chi theo từng khoản để nộp cho tổ chức bảo hiểm xã hội, tổ chức công đoàn và định khoản - Uỷ nhiêm chi trích nộp kinh phí công đoàn: Nợ TK 338.2 2.310.000đ Có TK 112 -Uỷ nhiêm chi trích nộp bảo hiểm xã hội Nợ TK 338.3 17.325.000đ Có TK 112 - Uỷ nhiêm chi trích nộp bảo hiểm y tế Nợ TK 338.4 2.310.000đ Có TK 112 3.5 Thực hiện việc chi trả tiền lương hàng tháng cho công nhân viên Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tính toán và phân bổ tiền lương cho từng bộ phận và được giám đốc công ty duyệt và bảng thanh toán tiền tạm ứng lương kỳ 1, lập bảng chi trả lương cho từng người ( mỗi bộ phận một danh sách riêng) Sau khi trừ đi phần tạm ứng và các khoản phải khấu trừ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà công nhân viên phải nộp, các khoản công nhân viên bị khấu trừ làm hư hỏng sản phẩm … số còn lại công nhân viên được lĩnh. Ví dụ : Bảng tính toán tiền lương của tổ bồn inox, với tổng số tiền lương được tính tháng 12/2004 là 14.500.000đ đã tạm ứng là 4.000.000đ, tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế công nhân phải đóng từ tiền lương của mình là 870.000đ, số tiền còn lại được lĩnh là 9.630.000đ Kế toán lập phiếu chi tiền lương và định khoản như sau : Nợ TK 334.1 ( Chi tiết tổ bồn Inox ) 14.500.000đ Có TK 141.1 ( Tạm ứng tổ bồn inox) 4.000.000đ Có TK 338 ( Chi tiết 338.3 ,338.4) 870.000đ Có TK 111 ( Tiền mặt thực chi ) 9.630.000đ 3.6 Kế toán chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động * BHXH phải trả cho người lao động Công ty quy định như sau: - Công ty thanh tóan tiền bảo hiểm áp dụng với người làm hợp đồng từ 6 tháng trở lên. - Tất cả người lao động trong công ty những người làm hợp đồng (có thời hạn hay không có thời hạn đều được hưởng lương trợ cấp BHXH theo chế độ ốm đau, tai nạn lao động… - Công ty tính bảo hiểm xã hội theo 3 mức: 65%, 75%, 100% tuỳ theo thời hạn hợp đồng. Công thức tính BHXH là: Số ngày nghỉ * số lương bình quân trong 1ngày * tỉ lệ chi trả BHXH Ví dụ: Nguyễn Thanh Sơn: Ngày nghỉ 01 ngày Lương bình quân 01 ngày = 39.325 . Tỉ lệ BHXH: 75% -> BHXH phải trả là 1*39.325*75%=29.494 Phiếu nghỉ BHXH Họ và tên: Nguyễn Thanh Sơn Tên cơ quan y tế Ngày tháng Lý do Số ngày nghỉ ýkiến bác sỹ Xácnhận của bộphận Nghỉ do tai nạn 1 28/12 Phỉếu thanh toán BHXH Đơn vị tính : đồng Số ngày nghỉ Lương bình quân 1ngày Tỉ lệ Số tìên 1 39.325 75% 29.494 Sau khi công ty chi trả thay lương cho công nhân viên nghỉ việc do ốm đau hoặc tai nạn lao động, công ty lập báo cáo ( theo mẫu trên ) và giữ chứng từ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ hoàn trả cho công ty số tiền đã chi. Cụ thể các khoản chi thay lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn đã nêu trên Khi chi tiền, kế toán định khoản Nợ TK 338.3 29.494 đ Có TK 111 Khi nhận được tiền cơ quan BHXH hoàn trả qua TK tiền gửi tại ngân hàng. Nhận được báo có của ngân hàng, kế toán hạch toán : Nợ TK 112 29.494 đ Có TK 338.3 Chứng từ ghi sổ Tháng 12/2004 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 Tiền lương phải trả bộ phân Inox 154.1 334 14.500.000 02 Tiền lương trả CNV bộ phận chụp nắp mâm cổ 154.2 334 24.000.000 03 Tiền lương trả bộ phân bồn nhựa 154.4 334 30.000.000 04 Tiềnlương trả CNV bồn năng lượng mặt trời 154.6 334 15.000.000 05 Tiền lương trả bộ phân VP 642 334 32.000.000 06 Tiền BHXH phải thanh toán CNV 338.3 334 329.218 07 BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định Bộ phận INOX 154.1 338 2.775.000 Bộ phận chụp nắp mâm cổ 154.2 338 4.560.000 Bộ phận bồn nhựa 154.4 338 5.700.000 Bộ phận năng lượng mặt trời 154.6 338 2.850.000 Bộ phận văn phòng 642 338 6.080.000 Tổng 137.794.218 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 12/2004 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày Số Ngày 01 14.500.000 05 32.000.000 02 24.000.000 06 329.218 03 30.000.000 07 21.965.000 04 15.000.000 Tổng 93.500.000 Tổng 54.294.218 Sổ cái Tháng 12/2004 Tên TK: Phải trả công nhânviên Số hiệu : 334 ĐVT: Đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 Tiền lương trả cho bộ phận bồn Inox 154.1 14.500.000 2 Tiền lương trả cho bộ phận chụp nắp mâm cổ 154.2 24.000.000 3 Tiền lương trả cho bộ phận bồn nhựa 154.4 30.000.000 4 Tiền lương trả cho CNV bộ phận bồn năng lượng mặt trời 154.6 15.000.000 5 Tiền lương trả cho CNV văn phòng 642 32.000.000 6 BHXH phải thanh toán CNV 338.3 329.218 Tổng 115.829.218 Sổ cái Tháng 12/2004 Tên TK : Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu : TK 642 Đơn vị tính : đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐ Ư Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 5 Tiền lương trả cho CNV bộ phận VP 334 32.000.000 7 BHXH,BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định 338 6.080.000 Tổng 38.080.000 Sổ cái Tháng 12/2004 Tên TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu : TK 338 Đơn vị tính : đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 6 BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định Bộ phận INOX 1541 2.755.000 Bộ phận chụp nắp mâm cổ 1542 4.560.000 Bộ phận bồn nhựa 1544 5.700.000 Bộ phận bình năng lượng 1546 2.850.000 Bộ phận VP 642 6.080.000 Tổng 21.955.000 Sổ cái Tháng 12/2004 Tên TK : Chi phí sản xuất dở dang Số hiệu : TK 154 Đơn vị tính : đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 1 Tiền lương trả cho CNV bộ phận Inox 334 14.500.000 2 Tiền lương trả cho CNV bộ phận chụp nắp mâm cổ 334 24.000.000 3 Lương trả cho CNV bồn nhựa 334 30.000.000 4 Lương trả cho CNV bồn năng lượng 334 15.000.000 5 Lương trả cho CNV văn phòng 334 32.000.000 6 BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định 338 21.965.000 Tổng 137.465.000 Kết luận: Công ty đã đưa ra các phương pháp, chính sách quản lý lao động và dựa vào các phương pháp , cách tính lương của Bộ Tài Chính đưa ra công ty TNHH sản xuất và Thương mại Tân á đã lựa chọn phương pháp thích hợp cho doanh nghiệp mình, nhờ vào cách tính này mà công ty trả lương cho người lao động được công bằng và khuyến khích người có hoàn thành công việc của mình .Tuy nhiên cũng như các công ty khác, công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á không khỏi những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý lao động và phương pháp trả lương và các khoản trích theo lương. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thịên công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Tân á Công ty sản xuất và thương mại Tân á là một doanh nghiệp sản xuất với sản phẩm chính là bồn nước, bồn nhựa, bình năng lượng mặt trời, từ khi thành lập cho đến nay (9 năm) sản phẩm của công ty đã có mặt khắp cả nước và ngày càng có uy tín trên thị trường. Mặc dù trên thị trường có nhiều doanh nghiệ đang cạnh tranh nhưng công ty vẫn luôn đứng vững trong kinh doanh. Trong năm 2004 là một năm thành công với công ty nhờ có phát minh thành công bình năng lượng mặt trời nên công ty cũng đã tăng lợi nhuận lên so với năm 2003 là 58%. Năm 2005 công ty đã cố găng đạt được mức lợi nhuận cao hơn. Để đạt được mục tiêu và đưa công ty đi lên thì việc tổ chức lao động là một việc cần làm, công ty đã có những chính sách hợp lý tạo niềm tin cho người lao động. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét: Về ưu điểm và hạn chế tại công ty trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: I.Ưu điểm : 1.Công tác quản lý lao động: Công ty đã đưa ra các phương hướng chỉ đạo và cách quảnlý lao động một cách phù hợp.Không có tình trạng người lao động mất việc làm và không có lao động chờ việc.Ngoài ra, công ty còn mở ra các lớp học nhằm bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động. 2.Cách phân loại lao động: Công ty phân loại lao động theo hai cách rõ rãng : Theo trình độ và theo lao động. Dựa vào cách này công ty xác định được mức lương và có cách trả lương hợp lý. 3.Công ty đưa ra các hình thức khen thưởng và kỷ luật nhằm khuyến khích để cho người lao động có trách nhiệm với công việc của mình hơn. 4. Để chủ động trong công việc tạo nguồn trả lương đơn giản đó là theo thời gian và theo sản phẩm. Hai cách này đơn giản và dễ tính toán. Theo thời gian áp dụng cho công nhân viên văn phòng, những người tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất. Theo sản phẩm áp dụng cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nhờ vào sự tách biệt này mà công ty tính lương cho người lao động không bị nhầm lẫn và gặp khó khăn trong việc tính lương. II Hạn chế: 1. Chế độ nghỉ của người lao động trong tháng Công ty quy định mỗi người lao động chỉ được phép nghỉ một ngày là quá ít. 2.Tính lương theo thời gian chưa phân hệ số mà đang còn dựa vào chức vụ để trả lương 3. Mức lương trả cho người lao động còn hơi thấp 4. Hình thức tính lương theo sản phẩm: là không công bằng.Công ty chỉ đánh giá chung chung mà không đánh giá được một cách tuyệt đối năng lực của từng người trong tổ. Vì sản phẩm có những công đoạn khác nhau. Mà lương sản phẩm lại chia đều cho các công là bằng nhau.Những người có tay nghề cao sẽ không được đánh giá đúng mức.Như vậy sẽ tạo sự bình quan hoá mọi người trong tổ và gây ra sự bất đồng trong quan hệ giữa những nhân viên trong tổ. 5. Về công tác kế toán trả lương : - Công ty không sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chi phí về tiền lương + Chi phí bán hàng 641.1 + Chi phí quản lý doanh nghiệp 642.2 + Chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622) + Chi phí sản xuất chung ( TK627) Mà để hạch toán chi phí tiền lương công ty phản ánh trực tiếp vào TK 154 - Cách vào chứng từ ghi sổ của công ty không theo ngày mà vào theo tháng. III.Một số ý kiến đề suất nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á 1.Về chế độ nghỉ của người lao động Để công ty đi lên ngoài sự chỉ đạo của ban lãnh đạo thì sự đóng góp sức lao động của người lao động là rất lớn nó đòi hỏi thời gian làm việc rất lớn.Vì vậy để đảm bảo năng suất lao động và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động thì công ty nên tăng số ngày nghỉ trong tháng vào các ngày chủ nhật hàng tuần.Một tháng mà người lao động chỉ được nghỉ một ngày là quá ít. Điều này tạo nên sự mệt mỏi cho người lao động dẫn đến sự mệt mỏi trong công việc 2.Nghiên cứu cách trả lương hợp lý Để công tác trả lương của công ty được tốt hơn, mức lương và thu nhập được nâng cao,Công ty nên cải tiến hình thức trả lương cho người lao động sao cho phù hợp với điều kiện sinh hoạt hàng ngày, đủ mức tiêu dùng. Hiện nay việc trả lương còn mang tính chất bình quân. Mặc dù công ty đã sắp xếp lao động có trình độ tay nghề tương đương vào một tổ để trả lương theo sản phẩm trên cơ sở tính theo ngày công lao động của mỗi người trong tổ sản xuất. Tuy nhiên, trong thực tế trình độ tay nghề và năng suất lao động của mỗi người trong tổ sản xuất có sự khác nhau. Do vậy, việc trả lương theo cách của công ty không khuyến khích người lao động làm việc và tăng năng suất lao động, họ làm việc thường dựa dẫm vào nhau theo kiểu sản xuất hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ bao cấp do vậy em xin kiến nghị công ty cần : Một là tổ chức thi tay nghề để sắp xếp thứ bậc theo hệ số trả lương tuỳ theo trình độ tay nghề của mỗi người. Trên cơ sở đó tính số ngày công quy đổi theo hệ số một để tính tiền trả lương cho mỗi ngừơi. Ví dụ: Trong tổ có 2 người Ông A hệ số theo bậc lương 1 ( Mức thấp nhất ) Ông B hệ số theo bậc lương 1.2 Sản phẩm khoán cho cả tổ là 2.200.000đ Ông A làm được 25 công cho sản phẩm đó Ngày công quy đổi của ông A là 25 *1 =25 công Ngày công quy đổi của ông B là 25 *1.2 = 30 công Tổng ngày công của ông A và ông B là 55 công Đơn giá ngày công theo hệ số là 2.200.000đ /55 = 40.000đ Vậy ông A được hưởng 40.000 x 25 công = 1.000.000 đ Vậy ông B được hưởng là 40.000 x 30 công = 1.200.000đ Cách tính như trên là hợp lý, sẽ khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề và tích cực lao động. 3. Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ là vào theo tháng. Chứng từ ghi sổ Tháng …/ Năm Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Vì một ngày có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh nên để tiết kiệm thời gian và sổ sách công ty đã lựa chọn theo hình thức ghi sổ là theo tháng. Ghi theo cách này tạo điều kiện tốt hơn, tuy nhiên nó không chi tiết và trái với hình thức vào chứng từ ghi sổ. 4. Về phương pháp và nội dung hạch toán phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương. Như trên đã trình bày, công ty không phản ánh các khoản chi vào TK 622 ,TK 627, TK 641 , TK 642 mà ghi trực tiếp vào chi phí sản xuất dở dang ( TK 154 ). Cách hạch toán như vậy không phản ánh đúng thực trạng về chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, kế toán tiền lương không phản ánh chính xác các khoản chi trả về tiền lương cho từng khâu của quá trình sản xuất ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ). Để thực hiện đúng nhiệm vụ của kế toán tiền lương trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em xin kiến nghị công ty hạch toán theo nội dung và trình tự sau : Khi tính tiền lương cho bộ phận trong công ty Ví dụ : Lương trả cho bộ phận kế toán Định khoản : Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.219.666 đ Có TK 334 Lương trả cho bộ phận gia công - Thuỷ lực Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp 11.758.314 đ Có TK 334 Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ( phần do doanh nghiệp chi ),được ghi vào chi phí cũng hạch toán như trên Khi tính giá thành sản phẩm sẽ kết chuyển chi phí tiền lương vào TK 154 Nợ TK 154 23.977.980 đ Có TK 622 11.758.314 đ Có TK 642 12.219.666đ 5.Thiết lập mức lương hợp lý cho công nhân + Muốn cho mức lương của công ty hợp lý cần phải tiến hành khảo sát về mức lương hiện hành trong công ty, đặc biệt là các công ty cùng ngành để tăng lương một cách hợp lý, từ đó để ấn định được mức lương phù hợp với sức của người lao động. + Khảo sát mức lương đang thịnh hành, việc khảo sát này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp công ty chỉ khảo sát mức lương của các công ty khác cùng ngành đem ra đối chiếu với công việc sản xuất chủ yếu của công ty chứ không khảo sát tất cả các loại lương của công ty khác. + Khảo sát điều chỉnh mức lương hiện hành Sau khi tham khảo mức lương, công ty quyết định nên áp dụng mức lương nào cho phù hợp với công ty mình. Sau khi nghiên cứu mức lương mới đối chiếu với mức lương hiện hành ở các công ty khác cùng ngành công ty nên điều chỉnh chiến lược chuyển mức lương cũ sang mức lương mới. Từ đó điều chỉnh mức lương của mình. Tóm lại, việc hoàn thiện công tác lao động tiền lương là một yêu cầu tất yếu khách quan, và là sự sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á nói riêng. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương.Tiền lương sẽ trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xúât. Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp mình và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khoá cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo.Và đó cũng là chìa khoá để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đề tồn tại và phát triển được hay không thì nó phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có một kết qủa cao, chất lượng sản phẩm tốt ngoài áp dụng phương pháp khoa học kỹ thuật và hướng đi đúng đắn thì người lao động có một vị trí rất quan trọng. Để đạt được kết quả cao trong sản xuất không có cách nào khác là tạo ra một động lực thúc đẩy người lao động hăng say với công việc bằng cách trả lương xứng đáng với kết quả, sự cống hiến của họ bỏ ra cho Công ty. Tiền lương là một phần hết sức quan trọng, vì nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Vì vậy, một chính sách chế độ tiền lương hợp lý là cơ sở cho sự phát triển của Công ty. Dựa vào đặc điểm của công ty, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc để vận dụng chính sách tiền lương một cách linh hoạt. Việc tính và trả lương hợp lý đã gắn với sức lao động của cán bộ nhân viên công ty bỏ ra điều này khuyễn khích hỗ trợ tích cực trong việc gắn người lao động với công ty được bền lâu Song với mức lương và thu nhập của người lao động còn có một số hạn chế nhất định. Vì vậy công ty cần có các biện pháp khắc phục nâng cao hơn nữa mức tiền lương và thu nhập của người lao động một cách có hiệu quả nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Dựa vào kiến thức đã học tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á em xin đưa ra thực trạng công tác hạch toán và quản lý tiền lương của công ty. Song do đìêu kiện hạn chế về kiến thức nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, mong được sự đóp góp ý kiến và giúp đỡ của thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Trương Minh Du và các cô bác, anh chị ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep.doc