Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam: MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các Ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH `đất nước theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước. Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay đổi... Do đó, để đầu tư có hiệu quả thì trước tiên các công ty phải làm tốt công tác lập dự án và ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, ...

doc74 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 954 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các Ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH `đất nước theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước. Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay đổi... Do đó, để đầu tư có hiệu quả thì trước tiên các công ty phải làm tốt công tác lập dự án và ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng trước khi đi vào thực hiện đầu tư. Như vậy hoạt động thẩm định giúp cho ngân hàng vừa tránh được rủi ro mà cũng giúp cho đầu tư đúng hướng an toàn, tạo tiềm lực cho nền kinh tế ngày một đi lên. Ngoài ra, việc thẩm định dự án tốt còn góp phần hạn chế tình trạng một số công ty kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng. Với uy tín thương hiệu và lợi thế kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ở Việt Nam, VCB luôn dẫn đầu trong hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói chung cũng như trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư nói riêng, đặc biệt là đối với những dự án có nguồn vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài, có ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế xã hội Việt Nam. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNT cũng vì thế mà đóng vai trò rất quan trọng. Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNT, góp phần đưa hoạt động này ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần đưa hoạt động tín dụng của NHNT ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tôi chọn đề tài nghiện cứu: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGD NH TMCP NTVN 1. Vài nét về SGD NH TMCP NTVN a. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD NH TMCP NTVN Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN VN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT VN theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, hình thức cổ phần hóa của Vietcombank giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NH TMCP NTVN) qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ. Ngày 27/12/2007, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chính thức công bố kết quả cuối cùng của phiên đấu giá cổ phần NHNT. Tổng số 97,5 triệu cổ phần Vietcombank chào bán đã được bán hết. Tổng giá trị cổ phần bán được là 10.516.320.430.000 đồng. Và theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, cổ phiếu Vietcombank sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 6/2008, đánh dấu một bước phát triển mới của NHNT. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2007, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 1 Sở Giao dịch, 58 Chi nhánh, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc (Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư VCBF, Công ty Thuê mua tài chính Vietcombank Leaco; Công ty chứng khoán Vietcombank Securities,...) 2 Văn phòng đại diện (tại Pháp và Singapore) và 1 Công ty con tại nước ngoài (Công ty tài chính Vinafico tại Hồng Kông), với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế (theo báo cáo kết quả kinh doanh 2007). b. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của SGD NH TMCP NTVN Sở giao dịch là một đơn vị trực thuộc NH TMCP NTVN, là đơn vị hạch toán phụ thuộc NH TMCP NTVN nên không có tư cách pháp nhân tài sản của sở giao dịch là do ngân hàng cấp và hoạt đông theo quy định của pháp luật. Chức năng nhiệm vụ của sở giao dịch bao gồm - Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế như tài khoản tiền gửi, séc tức là tạo tiền cho nền kinh tế - Huy động tiền gửi có kì hạn ngoại tệ, cung cấp phương tiện thanh toán trong nước, ngoài nước, tham gia các hoạt động tiền tệ khác như ngoại hối - Huy động vốn: nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiiền gửi thanh toán của cá nhân trong và ngoài nước - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, tráI phiếu - Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu, đầu tư do NH TMCP NTVN phân bổ - Cho vay: bằng đồng việt nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nền kinh tế theo hạn mức được ngân hàng uỷ quyền - Thực hiện nhiệm vụ cho vay bảo lãnh táI bảo lãnh … - Thực hiện thanh toán quốc té như chiết khấu, kinh doanh ngoại tê, thu hộ …. - Thực hiện các dịch vụ cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá Sơ đồ tổ chức bộ máy 19 PHßNG GIAO DÞCH Tæ §¶NG §OµN PHã GI¸M §èC PHßNG QU¶N LÝ NH¢N Sù GI¸M §èC PHßNG HµNH CHÝNH NH¢N Sù C¸C PHßNG NGHIÖP Vô Bao gồm các phòng ban: Phòng bảo lãnh: Phòng bảo lãnh là nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo lãnh và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN đối với khách hàng theo các văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh của Nhà nước, NHNN và NH TM _CP NTVN, đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế, các thông lệ quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia. Phòng đầu tư dự án: Phòng đầu tư dự án là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở giao dịch trong việc thực hiện cấo tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại Sở giao dịch NH TM _CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM _CP NTVN Phòng kế toán tài chính: Phòng kế toán tài chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán – tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Sở giao dịch theo đúng luật kế toán thống kê của Nhà nước quy định của Bộ tài chính, của NHNN, NH TM_CP NTVN. Phòng kế toán giao dịch: Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thược Sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú c), có quan hệ giao dịch với Sở giao dịch NH TM _CP NTVN theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước, NHNN và NH TM _CP NTVN. Phòng khách hàng đặc biệtP: Phòng khách hàng đặc biệt là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách khách hàng đối với khách thể nhân và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của sở giao dịch Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng chuyên môn thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp ban lãnh đạo trong việc kiểm tra giám sát thực hiện các văn bản của pháp luật, quy chế của NHNN, quy định của NH TM _CP NTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tín dụng của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của ngân hàng và khách hàng tại sở giao dịch. Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị là phòng chuyên môn thuộc Sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong công tác hành chính, quản trị tại Sở giao dịch. Nghiên cứu xây dựng mở rộng và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN trên địa bàn HN và các vùng lân cận theo phương hướng, kế hoạch phát triển NH TM _CP NTVN của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của NH TM _CP NTVN với khách hàng trên thị trường. - Phòng hối đoái: Phòng hối đoái là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá nhân (cư trú và không cư trú c) Phòng ngân quỹ: Phòng Ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại Sở giao dịch NH TM _CP NTVN, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà nước, của ngành ngân hàng và NH TM_CP NTVN. . Phòng thanh toán nhập khẩu: Phòng thanh toán nhập khẩu là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng hoá nhập khẩu tại sơ giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia. Phòng thanh toán xuất khẩu:Phòng thanh toán xuất khẩu là phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hoá xuẩt khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với ngoài nước qua Sở giao dịch NH TM_CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, quy trìng nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia. Phong thanh toán thẻ: Phong thanh toán là phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại sở giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tếvề nghiệp vụ thẻ mà NH TM_CP NTVN tham gia. Phòng tín dụng ngắn hạn: Phòng tín dụng ngắn hạn là phòng nghiệp vụ ngắn hạn thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối với nhừng phương án kinh doang của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM_CP NTVN. Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng: Phòng tin học Phòng tiết kiệm :Phòng tiết kiệm là phòng nghiệp vụ thuộc SGD có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và thể kệ quy định của NHNN VN và NH TM_CP NTVN. Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ là phòng nghiệp nghiệp vụ tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc SDG về quản trị , điều hành lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của NHNN VN và NH TM_CP NTVN. Phòng vay nợ viện trợ: Phòng vay nợ viện trợ là phòng nghiệp vụ thuộc SGD NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc SGD trong việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ viện trợ ODA. Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch Sở giao dịch NH TM_CP NTVN ( gọi tắt là phòng giao dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Giám đốc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ có liên quan đế hoạt động tiền gửi của các pháp nhân. c. Một số hoạt động chủ yếu của SGD NH TMCP NTVN NH TMCP NTVN là 1 trong những ngân hàng có tiềm năng lớn về kinh tế và đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Vào năm 2006, sgd NH TMCP NTVN triển khai quy trình cấp tín dụng theo chuẩn mực quốc tế, từng bước tập trung hoá hoạt động tác nghiệp, đẩy mạnh phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, nâng cấp và mở rộng các kênh và sản phẩm thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty thành viên. Đến cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình Tập đoàn tài chính đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 8.000 người. Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), trong đó huy động vốn đạt 152 nghìn tỷ VND – chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành, tổng dư nợ gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), chiếm khoảng 10,3% thị phần trong cả nước, tỷ lệ nợ quá hạn kiềm chế ở mức thấp là 1,19% và nợ xấu là 2,66%. Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thương đạt xấp xỉ 2.900 tỷ VND, hệ số sinh lời bình quân trên tổng tài sản (ROAA) năm 2006 đạt 1,89% và hệ số sinh lời bình quân trên vốn (ROAE) 29,42%. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương được S&P xếp hạng định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D, mức tín nhiệm cao nhất được S&P xếp hạng cho một ngân hàng thương mại tại Việt nam. Hoạt động tín dụng: Năm 2005 hoạt động tín dụng của sở giao dịch tiếp tục được mở rộng với phương châm kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Đến cuối năm 2005, dư nợ tín dụng đạt 3.518 tỷ đồng, tăng 8.95% so với năm 2004. Mức tăng trưởng này của toàn hệ thống Vietcombank là 15.7%. Trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà nội tăng 20.6% so với cuối năm 2004; thị phần cho vay của sgd NHNT chiếm 3.34% trên địa bàn Hà nội. Về cơ cấu tín dụng, cho vay USD chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003 khi NH TMCP NTVN có chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố Hà nội, cụ thể: - Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 đạt 1.807 tỷ đồng (quy VNĐ), chiếm 51.38% tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2005 đạt 1.711 tỷ đồngD, chiếm 48.62% tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sở giao dịch NH TMCP NTVN luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của sở giao dịch đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005 đạt 861 triệu USD, tăng 15,06% so với năm 2004. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2005 đạt 11, 56 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2004. Nhu cầu ngoại tệ khách hàng mua để trả nợ, nhận nợ vay và thanh toán với nước ngoài rất lớn, trong khi đó, lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn của sgd NHNTVN không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy sgd NTVN đã phải cố gắng rất nhiều trong việc tự lo tìm nguồn mua ngoại tệ, kể cả từ các nguồn giá cao, áp dụng chính sách ưu đãi tỷ giá mua chuyển khoản bằng tỷ giá bán ra của Ngân hàng để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân bán ngoịa tệ cho ngân hàng đảm bảo cho tăng trưởng tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu, đồng thời để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng. Bảng 2: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2005 Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm 2005 % so với năm 2004 - Doanh số mua vào 430.933 115,19 + Mua của Tổ chức K.tế 270.521 152,65 + Mua của VCB TW 66.195 119,02 + Mua của TCTD 76.380 73,44 - Doanh số bán ra 429.823 114,93 + Bán cho tổ chức K.tế 280.675 132,68 + Bán cho VCBTW 66.960 214,94 + Bán cho TCTD 76.358 76,86 Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ: NH TMCP NTVN hiện nay đang nắm giữ kỉ lục về việc phát hành nhiều sản phẩm thẻ nhất Việt Nam, theo báo cáo tàI chính mới đây, năm 2007 ngân hàng có 20 842 thẻ tín dụng quốc tế và 842 195 thẻ ghi nợ tăng tương ứng 118% và 50.8% so với năm 2006, đưa thị phần thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của ngân hàng phát hành tương ứng là 19.3% và 27.5% so với năm ngoái. Đồng thời doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do ngân hàng phát hành tăng 34.1% và chiếm 25%thị phần cả nước còn doanh số sử dụng thẻ ghi nợ tăng lên 62.4% so với nam 2006. Đây là kết quả đáng mừng cho ngân hàng TMCP NTVN trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Kết quả kinh doanh của sở giao dịch nam 2005 - Tổng thu: 437.396.479.861 đồng, tăng 37% so với năm 2004 - Tổng chi: 370.760.561.209 đồng, tăng 55% so với năm 2004 - Lợi nhuận: 66.635.818.652 đồng Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 giảm so với năm 2004 là do từ đầu năm 2005, sở giao dịch đã trích lập dự phòng rủi ro 67.7 tỷ đồng theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 Do đó, nếu tính gộp cả khoản 67.7 tỷ đồng rủi ro nếu trên thì lợi nhuận của sở giao dịch ước đạt 134.3 tỷ, tăng 70% so với năm 2004 2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008 Theo báo cáo tài chính của NH TMCP NTVN thì mặc dù Việt Nam đang bị ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính ở Mĩ nhưng ngân hàng vẫn có những kết quả kinh doanh tốt. Vào quý 3-2008 tổng tài sản ngân hàng đã đạt mức 206 239 065 triêu VND cao hơn nhiều so với toàn năm 2007 là 197 408 036 triệu VND. Đây là một con số đáng khích lệ trong tình hình hiện nay, các số liệu khác như lợi nhuân đều cho thấy ngân hàng đang phát triển rất tốt và tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định qua các năm. Duới đây là báo cáo cụ thể như sau: Báo cáo tài chính NH TMCP NTVN Đơn vị tính: Triệu VND Quý III(2008) Năm (2007) Năm (2006) Kết quả hoạt động Tổng thu nhập - 5.763.393 5.039.557 Tổng chi phí - (1.627.740) (1.291.160) Lợi nhuận trước thuế 580.137,533 3.192.119 3.877.256 Lợi nhuận sau thuế 404.277,742 2.407.061 2.861.039 Bảng cân đối kế toán Tổng cộng tài sản 206.239.065,95 197.408.036 167.127.832 Vốn và các quỹ 13.279.070,427 14.068.877,569 - Vốn điều lệ 120.100.860,26 4.429.337 4.356.737 Lưu chuyển tiền tệ Từ hoạt động kinh doanh - 7.856.832 (5.559.440) Từ hoạt động đầu tư - (855.306) (655.620) Từ hoạt động tài chính - 63.558 75.433 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - (8.648.580) (6.139.577) Về hoạt động tín dụng năm 2007 : tỉ trọng sử dụng vốn cho tín dụng tăng 39% vào cuối năm 2006 lên 49% vào cuối 31/12/2007. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tại cuối năm 2007 đạt 97.532 tỉ đồng tăng 44% so với năm 2006.Dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 53.5% so với cuối năm trước đạt 45.854 tỉ đồng, chiếm 47.5% tổng dư nợ cho vay. Cho vay ngắn hạn có số dư là 51.678 tỉ đồng, tăng 36.4% so với năm 2006. 3. Vài nét về hoạt động thẩm định dự án ở SGD NH TMCP NTVN Thẩm định bao nhiêu dự án, ngành lĩnh vực gì? Vốn đầu tư bao nhiêu? Thẩm định năm nào? Cũng như các ngân hàng khác thẩm định dự án đầu tư đóng một vai trò quan trọng trong công tác cho vay. Vì thế sgd NH TMCP NTVN luôn chú trọng đến quy trình này. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài chính, mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Vì thế số lượng các dự án được cho vay đã tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các năm. Thông qua số liệu sau Số lượng dự án vay vốn được thẩm định và cho vay tại sgd NH TMCP NTVN Mục Số lượng dự án luỹ kế Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dự án xin vay 90 130 150 Dự án thẩm định 88 130 150 Dự án đã cho vay 80 110 140 ( Nguồn : Thống kê từ Phòng đầu tư dự án sgd NH NTVN) Lưọng dự án xin vay cùng với quá trình phát triển của ngân hàng đã tăng lên đáng kể . Đặc biệt theo thống kê của phòng đầu tư dự án thì các dự án chủ yếu là các dự án xây dựng như nhà máy, công ty, v.v... 4. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN a. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN Căn cứ pháp lý: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của sgd NH TMCP NTVN tuân theo sự điều chỉnh bằng các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định chung của NHNT. Cụ thể bao gồm: Các văn bản pháp luật chung của Nhà nước: - Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kì họp thứ 2 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. - Quyết định số 1467/2001/QĐ-NHNN ngày 21/11/2001 của Thống đốc NHNN về Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng. - Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. - Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005). - Nghị quyết số 56/2006/QH11 do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. - Các văn bản khác có liên quan. Các văn bản về chính sách TD của Ngân hàng Ngoại thương: - Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị NHNT về Quy chế cho vay đối với khách hàng. - Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư của chi nhánh VCB. - Quyết định số 19/QĐ-NHNT ngày 05/02/2002 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư chi nhánh VCB. - Quyết định số 30/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc VCB về việc xác định Giới hạn TD đối với khách hàng. - Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng giám đốc VCB về điều chỉnh thẩm quyền duyệt Giới hạn TD. - Quyết định số 49/QĐ-NHNT ngày 12/04/2002 của Tổng giám đốc VCB về hạn mức phán quyết trong 1 lần cho vay dự án đầu tư, cấp bảo lãnh và mở LC miễn ký quỹ. - Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng giám đốc VCB về việc ban hành Quy trình TD đối với khách hàng là doanh nghiệp. - Các văn bản khác có liên quan. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án: Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án bao gồm các văn bản sau đây: - Văn bản pháp lý về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính của chủ đầu tư (giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của chủ đầu tư). - Văn bản đề nghị cấp tín dụng của chủ đầu tư. - Hồ sơ dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan (giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu,,...). - Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNT và các TCTD khác. Thông tin về tài sản bảo đảm (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu máy móc thiết bị, xe cộ...). b. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN Đối với Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, thẩm định dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình quyết định đến khả năng cho vay hay không cho vay dự án đầu tư, quyết định đến hiệu quả của khoản vay và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Quy trình thẩm định đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương được xây dựng trên cơ sở “Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” do Tổng giám đốc NHNT ban hành. Quy trình này đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại sgd NH TMCP NTVN PHÒNG TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TÌM HIỂU NHU CẦU VAY VỐN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ THU THẬP THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ KHOẢN ĐỀ XUẤT CHO VAY LẬP BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG QHKH DUYỆT KÝ TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG 1 THẢO LUẬN VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÒNG QUẢN LÝ NỢ PHÒNG 1 NHẬN & KIỂM TRA TÍNH ĐẦY ĐỦ CỦA HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CHO VAY DỰ ÁN PHÙ HỢP VỚI CÁC CS, QĐ HIỆN HÀNH CHO ĐIỂM TÍN DỤNG & PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG THẨM ĐỊNH CHI TIẾT LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG ĐTDA DUYỆT KÝ 2 QUAN HỆ KHÁCH HÀNG PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÒNG QUẢN LÝ NỢ CẤP PHÊ DUYỆT CÓ THẨM QUYỀN PHÒNG QHKH PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÒNG QUẢN LÝ NỢ Hoặc Có Không 2 CB THẨM ĐỊNH LẬP BIÊN BẢN HỌP HĐTD /THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT GĐ/PGĐ QLRR GĐ/PGĐ QHKH HĐTD CƠ SỞ THUỘC PHÊ DUYỆT CỦA TW? PHÒNG QHKH TW ĐỀ XUẤT LẦN 2 PHÒNG ĐTDA TW THẨM ĐỊNH DỰ ÁN LẦN 2 P.TGĐ QLRR P.TGĐ QHKH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HĐTD TW CB THẨM ĐỊNH TW LẬP THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG (NẾU CÓ) CBKH LẬP THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP (TRƯỜNG HỢP GHTD) CB THẨM ĐỊNH RÀ SOÁT THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP - NHẬP DỮ LIỆU - NHẬN & LƯU GIỮ HỒ SƠ Đối với các chi nhánh của NHNT không có phòng Đầu tư dự án: Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Đề xuất cho vay. Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư. - Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay. Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin tự thu thập được từ các nguồn kênh khác, Phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro, nếu có ý kiến về việc đồng ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay cần được áp dụng. - Bước 3: Phê duyệt khoản vay. Tùy theo trị giá và căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong NHNT. Tất cả các khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có của NHNT đều phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt. - Bước 4: Soạn thảo và ký kết Hợp đồng. Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng và thực hiện việc lấy đầy đủ chứ ký trên hợp đồng theo quy định. Sau khi hoàn tất, cán bộ QHKH chịu trách nhiệm lập Thông báo tác nghiệp chuyển CBRR rà soát và chuyển tiếp phòng QLN để thực hiện nhập dữ liệu. - Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống. Căn cứ các thông tin nêu tại Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay an toàn. Đối với các chi nhánh có phòng Đầu tư dự án (Hội sở chính, Chi nhánh NHNT Hà Nội, chi nhánh NHNT TPHCM,…): Quy trình được thực hiện tương tự như quy trình trên, trong đó: + Phòng ĐTDA thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ quy định đối với phòng QLRR. + Phòng ĐTDA chịu trách nhiệm trực tiếp soạn thảo và trình lấy các chữ ký trên các loại hợp đồng theo quy định (thay thế nhiệm vụ của phòng QHKH). b. Phương pháp thẩm định dự án dư án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN Phương pháp thẩm định theo trình tự: Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét khái quát, phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, có thể đưa ra những nhận định tổng quát về dự án. Tuy nhiên thẩm định tổng quát ít khi phát hiện những sai sót cần bác bỏ. Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Đây là thẩm định tỉ mỉ, chi tiết, đi sâu vào từng nội dung của dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong trường hợp sau: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, các tiêu chuẩn về công trình do pháp luật quy định. - Tiêu chuẩn về khoa học, công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. Cần chú ý trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tùy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Phương pháp phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy là phân tích mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan, đặc biệt là các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Phương pháp này giúp chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ nhạy còn giúp chủ đầu tư lựa chọn những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Trong quá trình thực hiện dự án luôn xuất hiện nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro thường được phân ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động. Mỗi loại rủi ro đều có phương pháp xử lý nhất định, nó tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin thu thập được của dự án. Một số rủi ro đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng,… Phương pháp dự báo Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu,… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường dung là phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan, sử dụng hệ số co giãn của cầu… 5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN Dựa trên Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của NHNT thì nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm các phần sau: 5.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư Đây là bước đầu đối với một quá trình cấp vốn cho vay dự án và được thể hiện bởi Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư do phòng QHKH lập. Báo cáo đề xuất cho vay dự án thể hiện quan điểm của phòng QHKH về các vấn đề: - Các thông tin liên quan đến khách hàng, chủ đầu tư. - Các thông tin liên quan đến nội dung đề xuất cho vay dự án. - Các lợi ích của NHNT có thể nhận được trong việc cấp vốn vay đến dự án đầu tư - Chính sách khách hàng đang áp dụng. 4.1.1. Thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu theo quy định Cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và toàn bộ các hồ sơ tài liệu liên quan theo các quy định hiện hành của pháp luật và NHNT. Cán bộ khách hàng cần thu thập thông tin liên quan càng nhiều càng tốt và dưới dạng văn bản để có thể lưu vào hồ sơ tín dụng như các căn cứ thuyết minh cho Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư. Bao gồm: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ đầu tư - Thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan. - Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNT và các TCTD khác. - Thông tin về tài sản bảo đảm. - Các thông tin khác có liên quan. 4.1.2. Đánh giá sơ bộ về khả năng đáp ứng của NHNT đối với khoản tín dụng đề xuất CBKH phải kiểm tra sự phù hợp của đề xuất GHTD/cấp tín dụng của khách hàng đối với chính sách tín dụng / GHTD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp gặp những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ ràng, CBKH có thể trao đổi thêm với CBRR để cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp như: Tiếp tục thu thập thêm thông tin, đàm phán với chủ đầu tư về các điều kiện cho vay thích hợp, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp xét thấy khách hàng không đủ điều kiện được cấp vốn vay, CBKH phải báo cáo Trường/Phó phòng xin ý kiến thực hiện. CBKH chỉ được phép từ chối cấp đề xuất cho vay khi đã có ý kiến chấp thuận của Trưởng/Phó phòng QHKH. Trường hợp thấy ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, CBKH thực hiện bước lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư tiếp theo. 4.1.3. Lập báo cáo đề xuất tín dụng CBKH chịu trách nhiệm lập Báo cáo đề xuất tín dụng theo mẫu quy định. Tại phần kết luận của báo cáo, đối với đề xuất cho vay dự án đầu tư, CBKH nêu rõ: - Cung cấp toàn bộ các thông tin có liên quan đến khoản đề xuất cấp vốn vay theo mẫu quy định. - Xác định nhu cầu tín dụng thực tế của chủ đầu tư. - Sự phù hợp của khoản cho vay cụ thể đối với GHTD và chính sách đối với khách hàng. - Mức giá sản phẩm. - Đánh giá các lợi ích NHNT thu được trong quan hệ tín dụng với khách hàng. - Các chính sách tín dụng khác áp dụng đối với khách hàng. Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư với đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó phòng QHKH cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ liên quan sau đó được chuyển tiếp sang phòng QLRR để thực hiện Thẩm định rủi ro. 5.2. Thẩm định rủi ro Thực hiện: Phòng QLRR, phòng ĐTDA. Thẩm định rủi ro là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản đề xuất cấp tín dụng và được thể hiện bởi Báo cáo thẩm định rủi ro/Báo cáo thẩm định dự án (đối với phòng ĐTDA hoặc phòng QLRR nếu chi nhánh không có phòng ĐTDA). CBRR thực hiện thẩm định đầu tư dự án dựa trên các cơ sở: Các loại rủi ro chung liên quan đến chủ đầu tư, các loại rủi ro liên quan đến dự án đang đề cập và các loại rủi ro khác. Thẩm định rủi ro cụ thể bao gồm: - Đánh giá tính phù hợp so với các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT. Đồng thời kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình (bản gốc hay bản sao) theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ. - Cho điểm tín dụng và phân loại doanh nghiệp: Đây là quá trình thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến dự án đầu tư trên các khía cạnh sau: + Thẩm định khía cạnh thị trường: Các loại rủi ro liên quan đến ngành nghề / mặt hàng kinh doanh của dự án đầu tư (thị trường tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm, phương án tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra). + Thẩm định khía cạnh tài chính: Các loại rủi ro liên quan đến năng lực tài chính / phi tài chính của dự án đầu tư (nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án...). - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật: Mời các chuyên gia, các cơ quan quản lý ngành của DAĐT hoặc Tổng cục đo lường chất lượng xem xét, đánh giá mức độ rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án. Đánh giá các loại rủi ro khác. Về nguyên tắc, việc thẩm định các loại rủi ro chung liên quan đến khách hàng được thực hiện tương tự theo các quy định như đã nêu ở trên. Riêng trường hợp doanh nghiệp đã được xác định GHTD và thời hạn sử dụng GHTD còn hiệu lực, CBRR không cần thẩm định lại các loại rủi ro chung liên quan đến khách hàng trừ khi thu thập được các thông tin mới phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp tăng lên. Đối với các Chi nhánh có riêng phòng ĐTDA: Phòng ĐTDA chịu toàn bộ trách nhiệm về việc thẩm định đầu tư dự án theo các nội dung như đã nêu ở trên. Trường hợp cần thiết, phòng ĐTDA có thể đề nghị phòng QLRR cung cấp bổ sung các thông tin liên quan đến rủi ro ngành nghề / mặt hàng của dự án đang đề cập hoặc sự phù hợp của việc đầu tư dự án so với các chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT. Kết qủa của thẩm định rủi ro phải được thể hiện bởi một Báo cáo thẩm định dự án theo mẫu quy định, mạch lạc, rõ ràng và phản ánh trung thực các thông tin thu thập tổng hợp. Phòng ĐTDA chịu tráh nhiệm lập Báo cáo thẩm định dự án theo các quy định đối với phòng QLRR như đã nêu ở trên. Báo cáo thẩm định phải phân tích đánh giá kỹ từng yếu tố có thể gây nên tác động rủi ro đối với khoản cho vay dự án đang đề cập với thái độ khách quan. Tại kết luận của Báo cáo thẩm định, CBRR nêu rõ: Đồng ý/không đồng ý cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư. Hình thức cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư. Mức cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư cụ thể. Hình thức bảo đảm tín dụng cho vay dự án đầu tư. Các điều kiện cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư. Phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay. 5.3. Phê duyệt tín dụng Thực hiện: Hội đồng tín dụng TW. P.TGĐ phụ trách QHKH và P.TGĐ phụ trách rủi ro. Trưởng phòng QHKH TW và QLRR TW. HĐTD cơ sở. GĐ/PGĐ phụ trách khách hàng và GĐ/PGĐ phụ trách rủi ro tại chi nhánh. GĐ/PGĐ chi nhánh không có phòng QLRR và Trưởng/Phó phòng QLRR tại chi nhánh có thẩm quyền. Quy trình phê duyệt tín dụng được thực hiện sau khi báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định có đày đủ chữ ký của CBRR và Trưởng/Phó phòng QLRR. Riêng đối với các chi nhánh có phòng ĐTDA, quy trình phê duyệt đầu tư dự án được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của CB ĐTDA và Trưởng/Phó phòng ĐTDA. Quy trình phê duyệt đầu tư dự án: Đối với các chi nhánh có phòng ĐTDA: Phòng ĐTDA được thành lập với chức năng và nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư vì vậy bộ hồ sơ đề xuát đầu tư dự án đầy đủ bao gồm: Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của CB ĐTDA và Trưởng/Phó phòng ĐTDA đính kèm cùng các chứng từ khác có liên quan. Trường hợp cần thiết, phòng ĐTDA có thể đề nghị phòng QLRR cung cấp thêm thông tin về ngành hàng để bổ sung cho Báo cáo thẩm định dự án. Đối với các chi nhánh không có phòng ĐTDA: Quy trình phê duyệt cho vay dự án được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định có đầy đủ chữ ký của CBRR và Trưởng/Phó phòng QLRR. Trường hợp Chi nhánh không có phòng QLRR, việc thực hiện chức năng của QLRR trong quy trình này do Tổng giám đốc phân công cho một Chi nhánh khác đảm nhiệm. Khoản cho vay dự án chỉ được coi là phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh không có phòng QLRR trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Trưởng/Phó phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh có thẩm quyền trên Báo cáo thẩm định rủi ro. Khoản tín dụng vượt thẩm quyền của phòng QLRR được trình tiếp lên GĐ/Phó giám đốc phụ trách rủi ro của Chi nhánh có thẩm quyền để xem xét phê duyệt. 5.4. Ký kết hợp đồng – Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống – Lưu giữ hồ sơ tín dụng an toàn. 5.4.1. Ký kết hợp đồng cho vay dự án và các hợp đồng có liên quan. Bước 1: Soạn thảo hợp đồng. Thực hiện: - Phòng QHKH / ĐTDA. Sau khi khoản cấp cho vay dự án đã được phê duyệt theo quy định, CBKH chịu trách nhiệm thương lượng lại với khách hàng về các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt. Trường hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền phê duyệt, CBKH có thể cân nhắc và xin ý kiến chấp thuận của Trưởng/phó phòng QHKH về việc đàm phán lại với khách hàng nhằm tăng cao lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng. Đối với trường hợp này, quy trình được thực hiện bắt đầu lại từ bước đề xuất tín dụng như đã nêu ở trên. Trường hợp khách hàng chấp thuận các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt, CBKH căn cứ đặc điểm của từng khoản vay tiến hành lựa chọn các mẫu hợp đồng phù hợp, điền đầy đủ các thông tin cần thiết trình Trưởng/phó QHKH duyệt và ký nháy vào tất cả các trang của hợp đồng. Đối với các chi nhánh có riêng phòng ĐTDA, CB ĐTDA phối hợp cùng CBKH soạn thảo hợp đồng và trình Trưởng/phó phòng ĐTDA ký rà soát tên từng trang của Hợp đồng. Bước 2: Ký kết hợp đồng. Thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng.. Cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay dự án thuộc bộ phận QHKH sẽ chịu trách nhiệm đứng tên đại diện cho Ngân hàng thực hiện các thủ tục ký kết các hợp đồng và các giấy tờ khác có liên quan theo nội dung đã được phê duyệt. Đồng thời đảm bảo các chữ ký trên các Hợp đồng phải là của người đại diện hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật. Đối với các Hợp đồng thế chấp, câm cố, sau khi được ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, CBKH chịu trách nhiệm về việc đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của các bên. 5.4.2. Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống. 4.4.2.1. Lập Thông báo tác nghiệp Thực hiện: CBKH và CBRR Sau khi hoàn tất thủ tục: Xác định GHTD hoặc ký kết các loại Hợp đồng hoặc sửa đổi tín dụng, CBKH chịu trách nhiệm soạn thảo Thông báo tác nghiệp. Thông báo tác nghiệp đính kèm cùng toàn bộ các giấy tờ cần thiết được lưu giữ an toàn được chuyển đến CBRR kiểm tra lần cuối và ký xác nhận, sau đó được chuyển sang bộ phận quản lý nợ. Thông báo tác nghiệp chỉ được coi là hợp lệ khi có đầy đủ hai chữ ký của CBKH và CBRR. 4.4.2.2. Ghi nhập dữ liệu vào hệ thống. Thực hiện: Phòng quản lý nợ. Căn cứ nội dung thông báo tác nghiệp, CB QLN chịu trách nhiệm đối chiếu só sánh với các thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm và thực hiện ghi nhập các dữ liệu cần thiết vào hệ thống. Dữ liệu nhập vào hệ thống phải đảm bảo chính xác và khớp đúng với thông tin ghi tại Thông báo tác nghiệp và các hồ sơ lưu. CB QLN không được phép sửa đổi dữ liệu trên hệ thống trừ khi nhận được Thông báo tác nghiệp mới hợp lệ. Trường hợp thông tin trên Thông báo tác nghiệp không khớp đúng với thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm, CB QLN chuyển trả Thông báo tác nghiệp cho CBKH để CBKH thực hiện sửa đổi trên cơ sở có sự rà soát của CBRR. 4.4.2.3. Phối hợp, giám sát dữ liệu trên hệ thống. Thực hiện: Phòng QLN, CBKH, CB QLRR. Việc nhập dữ liệu trên hệ thống phụ thuộc trách nhiệm của CB QLN và được kiểm tra lại bởi Trưởng/phó phòng QLN. Trong suốt quá trình theo dõi quản lý khoản vay, CBQLN tiếp tục chịu trách nhiệm giám sát, phát hiện kịp thời sự không khớp đúng và/hoặc sự không phù hợp về mặt thông tin giữa các loại văn bản nhận được và thông tin trên hệ thống.... đồng thời phải báo ngay cho CBRR biết để có biện pháp xử lý kịp thời. 4.4.2.4. Lưu giữ hồ sơ vay an toàn. Thực hiện: Phòng Quản lý nợ. Căn cứ thông tin nêu tại bản Thông báo tác nghiệp, CBQLN nhận hồ sơ chứng từ theo danh mục hồ sơ lưu đính kèm, ký xác nhận trên một liên Thông báo tác nghiệp và chuyển trả lại cho CBKH đển CBKH lưu giữ cập nhật hồ sơ và theo dõi thực hiện. CB QLN là người chịu trách nhiệm gửi các giấy tờ cần thiết tới bộ phận Kế toán hạch toán/Kho quỹ đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quy chế lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hàng. Đồng thời phòng/bộ phận QLN phải lưu giữ tối thiểu các chứng từ sau: Hồ sơ khách hàng: Các giấy tờ chứng minh tư các pháp lý của doanh nghiệp, Giấy bổ nhiệm Tổng giám đốc/Giám đốc và Kế toán trưởng, Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp và các giấy tờ liên quan khác (nếu có), Báo cáo tài chính doanh nghiệp qua các năm. Hồ sơ GHTD (yêu cầu cập nhật qua các năm): Báo cáo đề xuất GHTD, Báo cáo thẩm định (bản gốc), Biên bản họp Hội đồng tín dụng (bản gốc), Thông báo tác nghiệp (Thông tin GHTD – bản gốc) Hồ sơ tín dụng: Hợp đồng tín dụng (bản bốc), Đề nghị vay vốn của khách hàng (bản sao), Báo cáo đề xuất tín dụng (bản sao), Báo cáo thẩm định (bản sao), Biên bản họp HĐTD nếu có (bản sao), Thông báo tác nghiệp (Thông tin Hợp đồng tín dụng – bản gốc) và các giấy tờ khác có quy định tại Thông báo tác nghiệp. Hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu có): Hợp đồng thế chấp, cầm cố (bản sao), các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan (bản sao), Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh giữa khách hàng và Ngân hàng (bản gốc) Toàn bộ các tài liệu lưu giữ theo chế độ lưu giữ chứng từ kế toán phải được lưu giữ trong két/tủ an toàn và được ghi vào Sổ đăng ký lưu giữ kèm theo phiếu giao nhận hồ sơ. 6. Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án tại SGD NH TMCP NTVN Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA) Phòng lập Đầu tư dự án Sở Giao dịch Cấp duyệt cao nhất: Hội đồng tín dụng Hội sở GIAO DịCH Báo cáo đề xuất TD tham chiếu 01QHKH.VCB-PLC2007 Ngày 15/03/2007 Chủ đầu tư Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa (PLASCHEM) Mã CIF 78911 Xếp hạng Tín dụng BB Tên dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA) Địa điểm đầu tư Khu Mả Tre - đường Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội Công suất thiết kế 01 khối nhà làm việc 15 tầng và 01 tầng hầm; diện tích đất xây dựng khoảng 950 m2, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 14.250 m2 Nguồn trả nợ Khấu hao và Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động của Công ty Trị giá cấp Tín dụng bằng VND tương đương 144.000.000.000 VND Thời hạn vay: 10 năm Thời gian ân hạn: 24 tháng Thời gian rút vốn: 30 tháng Lãi suất Lãi suất tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng lãi trả sau của SGD.VCB + 3,60%/năm, 6 tháng điều chỉnh một lần Phí Sẽ thống nhất với Chủ đầu tư khi đàm phán hợp đồng tín dụng Biện pháp đảm bảo Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có thuộc Dự án, thế chấp bổ sung bằng tài sản bảo đảm cho HĐ PHẦN PHÊ DUYỆT GIáM ĐốC/PGĐ PHụ TRáCH QLRR GIáM ĐốC/PGĐ PHụ TRáCH QHKH B. THẨM ĐỊNH CHI TIẾT ( Bước 1 Đánh giá tính phù hợp so với các quy định có liên quan của phỏp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT ) Căn cứ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 05/03/2007 và hồ sơ vay vốn của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa (PLASCHEM). Đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa đã có quan hệ tín dụng với Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2000. Hiện Công ty còn dư nợ theo Hợp đồng tín dụng số 01/2005/PLASCHEM-HĐTD. Hồ sơ năng lực pháp lý và năng lực tài chính Công ty cung cấp thêm và cho dự án này gồm những tài liệu sau: Tài liệu pháp nhân của bên vay: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 056619 ngày 04/10/1999 Tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của bên vay: Báo cáo quyết toán năm 2006; Báo cáo quyết toán năm 2005; Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án. Ngoại trừ Giấy phép xây dựng Công ty đang làm thủ tục xin cấp, Hồ sơ pháp lý dự án phù hợp với quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, bao gồm những tài liệu sau: Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa ngày 25/01/2007 phê duyệt dự án đầu tư Trung tâm thương mại và Văn phòng. Biên bản họp hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa ngày 18/01/2007 quyết định đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại tại khu Mả Tre, phường Gia Thuỵ, quận Long Biên, Hà Nội (toàn bộ cổ đông hiện tại của Công ty là thành viên Hội đồng quản trị và nội dung của biên bản này phù hợp với Điều lệ của Công ty); Công văn số 16/CPN ngày 26/01/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Tổng dự toán Công trình trung tâm thương mại và văn phòng PLASCHEM PLAZA do Công ty Tư vấn kiến trúc và xây dựng TT-As lập. Quyết định số 6456/QĐ-UB ngày 16/09/2005 của Uỷ ban Nhân dân TP. Hà Nội về việc cho phép Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 3.076 m2 đất tại phường Gia Thuỵ, quận Long Biên, Hà Nội và chuyển mục đích sử dụng để xây dựng Trung tâm Thương mại và văn phòng. Hợp đồng thuê đất số 155-2005/TNMTNĐ-HĐTĐTN ngày 31/10/2005 (thời hạn 50 năm) với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội của Sở Xây dựng Hà Nội ngày 21/07/2006 (Công ty Tư vấn Kiến trúc - Xây dựng TT-As lập). Văn bản thoả thuận về Quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế kiến trúc sơ bộ của dự án số 296/QHKT-P2 ngày 13/02/2005 của Sở Quy hoạch Kiến trúc. Văn bản thoả thuận về môi trường của dự án số 8091/STNMTNĐ-QLMT ngày 06/12/2004 của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất. Văn bản thoả thuận phương án cấp điện cho dự án số ..../ĐLHN/ĐLLB-KT ngày 31/03/2005 của Công ty Điện lực Hà Nội. Văn bản thoả thuận cấp nước cho dự án số 90/KNNS2 ngày 08/04/2005 của Công ty Kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội. Văn bản cấp số liệu kỹ thuật khu đất xây dựng dự án số 753/VQH-T2 ngày 17/11/2004 của Viện Quy hoạch Hà Nội. Văn bản thoả thuận phòng cháy chữa cháy cho dự án số 424 CV.DA/PC23 ngày 16/11/2004 của Công an Hà Nội. Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại và văn phòng đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa. Báo cáo tư vấn PLASCHEM TOWER của Công ty CB Richard Ellis. Hợp đồng Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình Trung tâm thương mại và văn phòng Plaschem Plaza số 460-06/CTTV ngày 18/08/2006 ký với Công ty Tư vấn Đại học xây dựng. Hợp đồng Tư vấn đấu thầu và Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình số 01-2007/HĐ-TVXD ký với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng Chi nhánh tại Hà Nội. Hợp đồng Cung cấp dịch vụ tư vấn và Tư vấn thiết kế số 1110/05/HĐKT ngày 12/10/2005 ký với Công ty Tư vấn Kiến trúc - Xây dựng TT- Associates. Hợp đồng Tư vấn đấu thầu và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ngày 01/03/2007 với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng - Chi nhánh Hà Nội. Công văn giải trình một số chỉ tiêu trong xây dựng Trung tâm thương mại ngày 14/05/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa. Công văn số 72/CPN ngày 11/05/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa giải trình về số dư nợ vay đến 10/05/2007 và quan hệ tín dụng. Bảng kê các khoản mục đã chi bằng vốn tự có cho Dự án ngày 11/05/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa. Bảng kê chi tiết các tài khoản: phải thu khách hàng 131, phải trả nhà cung cấp 331, vay dài hạn 341 và 3417, phải thu nội bộ 136. ( Bước 2: thẩm định khía cạnh tài chính năng lực sản xuất kinh doanh) Đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh Điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng Theo phiếu trả lời thông tin tín dụng số 306XL/NHNT-TTTD ngày 23/04/2007 của Phòng thông tin tín dụng NHNTVN, Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa xếp hạng BB năm 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính 2005-2006 a. Hoạt động kinh doanh Công ty đã khẳng định được vị trí trong lĩnh vực thương mại nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm nhựa, trong đó hoạt động thương mại nguyên liệu nhựa là nguồn tạo doanh thu chính của Công ty. Hiện nay Công ty có những bộ phận sản xuất sau: 01 phân xưởng sản xuất dép diện tích 11000 m2 ở Dương Xá - Gia Lâm, 01 phân xưởng sản xuất bạt nhựa diện tích 10.000 m2 ở Phú Thị - Gia Lâm, 01 phân xưởng sản xuất bạt nhựa và 01 phân xưởng sản xuất hạt Taican tổng diện tích 17.000 m2 ở Dương Xá - Gia Lâm. Doanh thu năm 2006 của Plaschem đạt 990 tỷ VND trong đó từ hoạt động thương mại là 760 tỷ, chiếm 86,36% tong doanh thu và từ hoạt động sản xuất là 230 tỷ, chiếm 13,64%. Lợi nhuận sau thuế đạt 152 triệu VND, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2006 là 11,82% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 5,5%. Thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của Plaschem như sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 880,887 990,987 Giá vốn hàng bán 670,171 762,907 Lợi nhuận gộp 210,716 228,080 Chi phí bán hàng - - Chi phí quản lý 8,116 9,292 Chi phí hoạt động 8,116 9,292 Kết quả hoạt động kinh doanh 202,600 218,788 Thu nhập hoạt động tài chính 2,567 1,027 Chi phí hoạt động tài chính 4,558 2,977 Kết quả hoạt động tài chính (1,991) (1,950) Kết quả hoạt động bất thờng 376 (4,848) Thu nhập trớc thuế 200,985 211,990 Thuế thu nhập 56,276 59,357 Thu nhập sau thuế 144,709 152,633 Cổ tức u đãi Cổ tức thờng - 0% Thu nhập giữ lại 144,709 152,633 b. Tình hình tài chính Một số thông số phản ánh tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 8,369 19,248 Đầu t ngắn hạn - - Phải thu khách hàng 64,992 109,345 (Quick assets) 73,361 128,593 Hàng tồn kho 70,193 154,699 Trả trớc ngời bán, phải thu # 40,092 13,090 Tài sản lu động khác 81,783 111,986 Tổng tài sản lu động 265,429 408,368 TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại) 5,667 115,841 Hao mòn luỹ kế (2,917) (31,620) Tài sản cố định vô hình - - XDCB dở dang 14,867 1,547 Đầu t, tài sản dài hạn khác - - Tổng tài sản dài hạn 20,534 117,388 Tổng tài sản 285,963 525,756 Vay NH, DH đến hạn trả 55,047 78,610 Phải trả nhà cung cấp 85,170 146,301 Thuế phải trả 5,537 2,137 Phải trả ngắn hạn khác 82,914 123,556 Tổng nợ ngắn hạn 228,668 350,604 Vay dài hạn - 13,439 Nợ dài hạn - 66,450 Nợ dài hạn khác - 17 Tổng công nợ 228,668 430,510 Vốn kinh doanh 50,000 79,000 Thặng d vốn - - Các quỹ từ lợi nhuận sau thuế 960 2,099 Nguồn vốn ĐTXDCB - Lợi nhuận cha phân phối 936 1,148 Vốn chủ sở hữu 51,896 82,247 Tổng nguồn 280,564 512,757 Một số chỉ số phản ánh tình hình tài chính của Công ty như sau: Chỉ tiêu đánh giá Năm 2005 Năm 2006 Khả năng thanh toán Hệ số thanh toán hiện tại 1.16 1.16 Hệ số thanh toán nhanh 0.32 0.37 Hệ số thanh toán tức thời 0.04 0.05 Số ngày thu hồi nợ 26.9 40.3 Số vòng quay tài khoản phải thu 13.6 9.1 Khả năng hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho 9.5 4.9 Số vòng quay vốn lu động 24.0 17.2 Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover) 3.08 1.88 Doanh thu / Vốn chủ sở hữu 16.97 12.05 Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover) 42.90 8.44 Khả năng sinh lợi Lãi gộp/ Doanh thu (Gross margin) 23.92% 23.02% Chi phí hoạt động / Doanh thu 0.92% 0.94% Kết quả hoạt động / Doanh thu 23.00% 22.08% Kết quả hoạt động / Tổng tài sản 0.71 0.42 Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE) 278.84% 185.58% Thu nhập sau thuế / Doanh thu 16.43% 15.40% Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản (ROA) 0.51 0.29 Rủi ro tài chính Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu - 0.97 Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu 4.41 5.23 Tổng nợ / Giá trị ròng TSCĐ 11.14 3.67 Nợ dài hạn / Tổng tài sản - 0.15 Tổng nợ / Tổng tài sản 0.80 0.82 Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản 0.18 0.16 (bước 3: thẩm định khía cạnh thi trường ) Triển vọng trong thời gian tới Đặc điểm của ngành nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu, trong khi giá của nguyên liệu này lại phụ thuộc và biến động mạnh theo giá dầu mỏ. Mặc dù vậy trong thời gian qua ngành nhựa vẫn đạt được mức tăng khá. Năm 2006, ngành nhựa vẫn tiếp tục đà tăng trưởng lớn, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 500 triệu USD (tăng trên 42% so với năm 2005). Sở dĩ ngành nhựa có thể đứng vững như vậy là do các doanh nghiệp đã rút ra nhiều kinh nghiệm lớn từ đợt biến động giá năm 2004, nhất là việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã mở rộng được thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan…, các doanh nghiệp nhựa đang tập trung khai thác các thị trường thuộc khu vực Tây á, Châu Phi và Trung Đông. Chính quá trình thâm nhập mạnh mẽ vào thị trường quốc tế đã giúp các doanh nghiệp thích ứng được với việc tăng giá nguyên liệu. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, trong bối cảnh này sản phẩm nhựa của Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt với sản phẩm cùng loại từ Trung Quốc, Thái Lan… Đối với nhựa cao cấp, nước ta lại càng yếu thế hơn, do công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề thấp… Hiện Trung Quốc, một trong những nước có nền công nghiệp nhựa phát triển và lớn nhất thế giới, liên tục có sự phát triển và lớn nhất thế giới, với mức tăng trung bình 19,5%/năm. Hiệp hội chất dẻo Trung Quốc cho biết, năm 2005, sản lượng nhựa tổng hợp của nước này đạt 21,419 triệu tấn và lượng nhựa tiêu thụ là 38,348 triệu tấn. Đây sẽ là một áp lực không nhỏ cho ngành nhựa Việt Nam, khi chúng ta phải mở cửa thị trường theo các điều khoản trong WTO. Đặc biệt, hiện nay, thị trường đồ chơi trẻ em bằng nhựa của nước ta hoàn toàn bị các sản phẩm của Trung Quốc chiếm lĩnh. Vì vậy, để các doanh nghiệp nhựa Việt Nam đứng vững trên thị trường thế giới khi Việt Nam hội nhập WTO thì các doanh nghiệp nhựa cần tích cực tiếp cận các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và công nghệ sản xuất nhưng có giá trị nhập khẩu cao như Hoa Kỳ, EU, Bắc Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó cần hoàn thiện quy hoạch sản xuất và nguồn nguyên liệu, đồng thời, đầu tư mở rộng các dự án sản xuất hàng nhựa chất lượng cao như: nhựa cao cấp, các vật liệu mới kết hợp với plastic, các sản phẩm phục vụ ngành kỹ thuật cao như ôtô, xe máy, tàu thuỷ, máy bay, hàng điện tử… để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhựa thế giới. Hoạt động kinh doanh của Plaschem: Hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính của Công ty vẫn là thương mại nguyên liệu ngành nhựa, Plaschem hiện là một đầu mối nhập khẩu hạt nhựa lớn nhất miền Bắc cả về bán buôn và bán lẻ, chiếm khoảng 50% thị trường này. Về lâu dài ngành nhựa Việt Nam vẫn phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu này nên hoạt động thương mại nguyên liệu nhựa vẫn là thế mạnh của Công ty. Nhà máy Bạt nhựa Tú Phương của Công ty sử dụng công nghệ hiện đại của Cộng hoà áo, sản phẩm chủ đạo là bạt nhựa được sử dụng trong công nghiệp xây dựng (che phủ và vải địa kỹ thuật lót móng trong thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi), trong nông nghiệp (lót ao, đầm nuôi tôm), và trong một số hoạt động khác (báo container, bao ôtô, lều bat...). Bắt đầu hoạt động năm 2002, đến nay sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng rãi tại thị trường nội địa và bắt đầu xuất khẩu. So với các công ty sản xuất sản phẩm nhựa khác, Plaschem có thế mạnh của một nhà sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp đồng thời là nhà cung cấp nguyên liệu nhựa hàng đầu tại thị trường miền Bắc, có khả năng chủ động nguồn và cân đối chi phí nguyên vật liệu. Đánh giá các yếu tố phi tài chính Mô hình tổ chức và quản lý điều hành Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa hoạt động theo Luật doanh nghiệp, mô hình công ty cổ phần đã được chứng minh là mô hình tổ chức doanh nghiệp tiên tiến và được áp dụng hàng loạt tại Việt Nam. Hàng loạt công ty nhà nước đã được cổ phần hoá và rất nhiều công ty TNHH đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa có bộ máy quản lý gọn nhẹ, số lượng nhân viên quản lý ít nhưng vẫn đảm bảo vận hành hiệu quả và tiết kiệm chi phí lương. Năng lực và kinh nghiệm bộ máy lãnh đạo Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa được thành lập tháng 10 năm 1999 bởi một số cá nhân trước đây làm việc tại Công ty Thương mại và Dịch vụ (Traserco) - Bộ Thương mại, bộ phận kinh doanh hạt nhựa và hoá chất. Kế thừa những kinh nghiệm tại Traserco, đội ngũ lãnh đạo Plaschem đã xây dựng và phát triển Công ty trong hơn 7 năm qua, vốn điều lệ khi mới thành lập là gần 3 tỷ đồng, đến nay đã đạt 95 tỷ đồng, tăng hơn 31 lần vốn điều lệ ban đầu. Hiện tại, Công ty đã khẳng định được vị thế là nhà cung cấp nguyên liệu nhựa hàng đầu tại thị trường các tỉnh phía Bắc. Thành công và vị trí hiện tại của Plaschem là bằng chứng cho thấy bộ máy lãnh đạo của Công ty có kinh nghiệm và hiểu biết đáng tin cậy về kinh doanh nguyên liệu nhựa và các sản phẩm nhựa tại Việt Nam. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Nguyên vật liệu chính của hoạt động sản xuất nhựa là các loại bột nhựa và hạt nhựa có nguồn gốc từ dầu mỏ. Hiện nay khả năng sản xuất nguyên liệu nội địa của Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 10% nhu cầu sản xuất, 90% số nguyên liệu còn lại vẫn phải nhập từ nước ngoài. Plaschem hiện là một trong những đầu mối nhập khẩu nguyên liệu nhựa lớn nhất tại thị trường các tỉnh phía Bắc, chiếm khoảng 50% thị phần. Về sản xuất, Plaschem đang cung cấp cho thị trường sản phẩm bao bì nhựa mềm và bạt nhựa công nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất nhựa có quy mô lớn ở Việt Nam có thể kể đến Công ty Cổ phần Nhựa Tiền Phong (sản lượng khoảng 25.000 tấn/năm, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở phía Bắc), tiếp đến là Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh (sản lượng khoảng 21.000 tấn/năm, tiêu thụ chính từ miền Trung trở vào phía Nam), Công ty nhựa Đạt Hoà (khoảng 12.000 tấn/năm), Công ty nhựa Minh Hùng (khoảng 10.000 tấn/năm), Công ty nhựa Đệ Nhất (khoảng 7.000 tấn/năm) và Công ty nhựa Tân Tiến (khoảng 5.000 tấn/năm). So sánh về quy mô sản xuất (1.200 tấn) và vốn điều lệ thì Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô trung bình. Đánh giá phương án xin vay Tóm tắt nội dung phương án xin vay: Theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 05/03/2007, Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa sẽ xây dựng một toà nhà gồm 15 tầng và 01 tầng hầm, tại mặt đường Nguyễn Văn Cừ - khu Mả Tre - Gia Lâm, diện tích chiếm đất 3.072 m2, diện tích đất xây dựng 950 m2, diện tích sàn xây dựng 14.250 m2. Công ty dự kiến toàn bộ diện tích sử dụng của toà nhà sẽ được cho thuê thông qua một công ty quản lý và khai thác do PLASCHEM bổ nhiệm. Đến thời điểm lập Báo cáo thẩm định này, Công ty đã có phê duyệt thẩm định thiết kế cơ sở, đang hoàn thiện thiết kế kỹ thuật và các thủ tục nhận Giấy phép xây dựng. Công ty đề nghị Sở Giao dịch NHNTVN cho vay đầu tư dự án này với nội dung chính như sau: Số tiền đề nghị vay: 144.000.000.000 VND Thời hạn gian ân hạn: 03 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên Tài sản bảo đảm: tài sản thế chấp và bảo lãnh của bên thứ 3 Tổng mức đầu tư cố định của phương án: Toà nhà PLASCHEM PLAZA sẽ được thiết kế và xây dựng theo đúng các tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam, được đầu tư trang bị các thiết bị công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn của một toà nhà cho thuê hạng B trong đó đặc biệt là các hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, hệ thống điện và chiếu sáng, hệ thống điều hoà và hệ thống mạng thông tin, hệ thống giám sát bằng camera. Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại và văn phòng đường Nguyễn Văn Cừ - quận Long Biên - Hà Nội và Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa, Tổng mức đầu tư của dự án sau khi tính lại lãi vay trong thời gian xây dựng như sau: BẢNG 2: TỔNG MỨC ĐẦU T CỦA DỰ ÁN (CÓ VAT) Khoản mục Khụng VAT VAT Tổng cộng Ghi chú Chi phí xây dựng 90,398,942,584 9,039,894,258 99,438,836,842 Tổng dự toán Chi phí mua sắm thiết bị 50,892,813,171 5,089,281,317 55,982,094,488 Tổng dự toán Chi phí dự phòng 5% 6,568,036,041 656,803,604 7,224,839,645 Tổng dự toán Chi phí khác 4,068,965,055 406,896,506 4,475,861,561 Tổng dự toán Chi phí quản lý dự án và chi phí liên quan # 5,667,394,515 5,667,394,515 Lãi vay trong thời gian XDCB 19,200,000,000 19,200,000,000 VCB Tính lại TỔNG MỨC ĐẦU T TÍNH KH 176,796,151,366 15,192,875,685 191,989,027,051 Nguồn vốn đầu tư dự án: Khoản mục Giá trị (VND) %/Tổng mức ĐT (có lãi vay trong TGXDCB và VAT) Tổng N/cầu thanh toán (gồm VAT, không lãi) 172,789,027,051 Vốn tự có (cha gồm phần trả lãi vay) 28,789,027,051 Vốn vay NH 144,000,000,000 75.00% Tổng mức đầu t gồm lãi vay và VAT 191,989,027,051 Tổng vốn tự có tham gia vào dự án 47,989,027,051 25.00% Tổng chi phí thực hiện dự án bằng nguồn vốn tự có tính đến ngày 10/05/2007 là 47,989 tỷ VND. Nhằm đảm bảo nguồn vốn tự có tham gia vào dự án, Công ty đã tăng vốn điều lệ ; mức vốn điều lệ này, sau khi cân đối với giá trị tài sản dài hạn hiện tại cho thấy Công ty có đủ vốn tự có để tham gia đầu tư Dự án theo cơ cấu trên. Tiến độ thực hiện Đến thời điểm lập Báo cáo thẩm định này, Công ty đã có phê duyệt thẩm định thiế kế cơ sở, đang hoàn thiện thiết kế kỹ thuật và các thủ tục nhận Giấy phép xây dựng khác. Công ty dự kiến khởi công xây dựng toà nhà PLASCHEM PLAZA vào tháng 7 năm 2007, thời gian xây dựng dự kiến 24 tháng, hoàn thành xây dựng và đưa Dự án vào hoạt động khoảng tháng 08/2009. Công ty đã ký hợp đồng số 01-2007/HĐ-TVXD ký với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng Chi nhánh tại Hà Nội với nội dung tư vấn đấu thầu và tư vấn giám sát thi công. Thị trường của dự án Sự phát triển của thị trường văn phòng cho thuê Hà Nội phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, gồm khu vực doanh nghiệp trong nước và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2006, Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP khoảng 8,17%, trong đó sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng mạnh với mức 17% so với năm 2005. Năm 2007, Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP từ 8,3% đến 8,5% và theo dự báo của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2007 có thể đạt mức 8,7%. Với môi trường chính trị ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngoạn mục và nhiều cải cách về thủ tục đầu tư, Việt Nam đang được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật Bản, đánh giá là địa điểm đầu tư hấp dẫn nhất. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 3 tháng đầu năm 2007 đạt trên 2,5 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay và tăng tới 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong năm 2007, Việt Nam đặt mục tiêu thu hút 12 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gần bằng tổng số vốn thu hút được trong cả giai đoạn 2001-2005. Theo báo cáo PLASCHEM TOWER của Công ty CB Richard Ellis, đơn vị Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa dự kiến sẽ thuê tổ chức quản lý và khai thác toà nhà, với tốc độ tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay, thị trường văn phòng cho thuê Hà Nội, đặc biệt là thị trường văn phòng hạng A, sẽ ở trong tình trạng cầu vượt quá cung trong khoảng 02 năm tới. Theo báo cáo PLASCHEM TOWER, hiện nay tại Hà Nội có 9 toà nhà hạng A với công suất sử dụng trên 99,17%. Trong thời gian 2006-2009, Hà Nội sẽ có thêm 06 toà nhà văn phòng hạng A đi vào sử dụng với tổng diện tích khoảng 146.000 m2. Bên cạnh văn phòng hạng A, các toà nhà hạng B cũng là lựa chọn ưu tiên với nhiều doanh nghiệp trong nước có tốc độ tăng trưởng cao và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, theo số liệu thống kê của Richard Ellis, Hà Nội hiện có 20 toà nhà hạng B với hiệu suất sử dụng đạt tới 97,63%. Công ty CB Richard Ellis hiện đang quản lý Metropole Business Center (hạng A) và Vincom City Tower (hạng B). Toà nhà PLASCHEM PLAZA có vị trí mặt đường Nguyễn Văn Cừ, cách cầu Chương Dương khoảng 2 km thuộc quận mới Long Biên, quận có nhiều lợi thế về quy hoạch đầu tư phát triển. Theo thông tin từ chủ đầu tư và phương tiện thông tin đại chúng, cầu Thanh Trì, được khánh thành và thông xe ngày 02/02/2007, sẽ giúp giảm lưu lượng giao thông qua cầu Chương Dương, đặc biệt toàn bộ xe tải sẽ chỉ được phép lưu hành qua cầu Thanh Trì, cầu Chương Dương sẽ chỉ phục vụ xe con và xe tải trọng tải nhỏ. Trong tương lai gần, PLASCHEM PLAZA sẽ là toà nhà có vị trí thuận lợi và hấp dẫn với nhiều doanh nghiệp có nhu cầu văn phòng, đặc biệt là khi tuyến đường Nguyễn Văn Cừ, với vị trí thuận lợi gần trung tâm thành phố và sức hấp dẫn sau khi không còn lưu hành xe tải, được đầu tư nhiều nhà văn phòng và nhà chung cư mới. Cũng theo thông tin từ chủ đầu tư, đối diện PLASCHEM PLAZA sẽ là một tổ hợp khách sạn 5 sao của một nhà đầu tư Singapore. Cùng với những thông tin nghiên cứu thị trường từ báo cáo PLASCHEM TOWER của Richard Ellis, có thể nhận thấy toà nhà PLASCHEM PLAZA sẽ là một trong những lựa chọn ưu tiên của các doanh nghiệp có nhu cầu thuê văn phòng hạng B. Khả năng trả nợ của dự án xin vay Nguồn trả nợ của dự án gồm lợi nhuận sau thuế và khấu hao TSCĐ từ hoạt động cho thuê văn phòng. Khả năng trả nợ của dự án được xem xét dựa trên giả định toàn bộ từ tầng 1 đến tầng 15 của toà nhà đều được cho thuê (thông qua một tổ chức quản lý khai thác toà nhà). Một số giả thiết để ước tính khả năng trả nợ của dự án như sau: Khoản mục, ghi chú Giá trị Nguồn số liệu Nhu cầu vay VND 144.000.000.000 Theo cân đối vốn tự có, tổng mức đầu tư Lãi vay VND (dự tính) 12,00% Chính sách của Sở Giao dịch NHNT Thời hạn trả nợ (năm) 8 Theo khả năng tạo doanh thu của Dự án Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất thuế TNDN 28% Công ty cung cấp Giá cho thuê Tầng 1 đến 3 20 USD/tháng Dự án đầu tư xây dựng PLASCHEM PLAZA Tầng 4 đến 14 14,54 USD/tháng Dự án đầu tư xây dựng PLASCHEM PLAZA Tầng 15 12 USD/tháng Dự án đầu tư xây dựng PLASCHEM PLAZA Công suất cho thuê các tầng Năm hoạt động thứ 1 60% Giả định của VCB Năm hoạt động thứ 2 75% Giả định của VCB Từ năm thứ 3 95% Giả định của VCB Thời gian khấu hao Chi phí xây dựng 15 Theo quy định khấu hao hiện hành Chi phí mua sắm thiết bị 8 Theo quy định khấu hao hiện hành Chi phí dự phòng 5% 5 Theo quy định khấu hao hiện hành Chi phí khác 5  Theo quy định khấu hao hiện hành Chi phí QLDA và CF liên quan # 5 Theo quy định khấu hao hiện hành Lãi vay trong thời gian XDCB 5 Theo quy định khấu hao hiện hành (*) Ghi chú: Các giả thiết khác được trình bày tại bảng tính cụ thể Dự kiến vay trả nợ của dự án: Khoản mục Giai đoạn XD Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 D nợ đầu kỳ 144,000 144,000 126,000 108,000 90,000 72,000 54,000 36,000 18,000 Lãi phát sinh trong kỳ 19,200 15,660 13,500 11,340 9,180 7,020 4,860 2,700 540 Trả nợ trong kỳ 19,200 33,660 31,500 29,340 27,180 25,020 22,860 20,700 18,540 Trả gốc - 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 Trả lãi 19,200 15,660 13,500 11,340 9,180 7,020 4,860 2,700 540 D nợ tăng thêm - - - - - - - - - D nợ cuối kỳ 144,000 126,000 108,000 90,000 72,000 54,000 36,000 18,000 - Dự kiến kết quả kinh doanh của dự án: Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Doanh thu thuần 21,526 26,751 33,717 33,717 33,717 33,717 33,717 33,717 Chi phí lơng 788 788 788 788 788 788 788 788 Khấu hao TSCĐ 19,489 19,489 19,489 19,489 19,489 12,388 12,388 12,388 Tiền thuê đất - HĐ 155/2005 206 206 206 206 206 206 206 206 Chi phí bảo dỡng (0,3% giá trị TS) 530 472 413 355 297 238 201 164 Chi phí quản lý chung (2,5% doanh thu) 538 669 843 843 843 843 843 843 Chi phí khác (1,5% doanh thu) 323 401 506 506 506 506 506 506 Lãi vay trung hạn 15,660 13,500 11,340 9,180 7,020 4,860 2,700 540 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 37,535 35,525 33,585 31,367 29,149 19,829 17,632 15,435 Lợi nhuận trớc thuế (16,008) (8,774) 132 2,350 4,568 13,888 16,085 18,282 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) - - 37 658 1,279 3,889 4,504 5,119 Thu nhập sau thuế (16,008) (8,774) 95 1,692 3,289 9,999 11,581 13,163 Dự kiến khả năng trả nợ của dự án: Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Khấu hao 19,489 19,489 19,489 19,489 19,489 12,388 12,388 12,388 Lợi nhuận sau thuế (100%) (16,008) (8,774) 95 1,692 3,289 9,999 11,581 13,163 Nguồn hoàn thuế VAT 15,193 Tổng nguồn trả nợ 18,673 10,715 19,584 21,181 22,778 22,387 23,969 25,551 Trả nợ gốc 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 18,000 Thừa thiếu nguồn 673 (7,285) 1,584 3,181 4,778 4,387 5,969 7,551 Tích luỹ 673 (6,612) (5,028) (1,847) 2,931 7,319 13,288 20,839 Căn cứ kết quả ước tính, trong 08 năm hoạt động sau khi hoàn thành xây dựng, Dự án có khả năng thanh toán nợ vay đúng hạn từ nguồn hoàn thuế VAT, lợi nhuận sau thuế và khấu hao của dự án. Phân tích độ nhạy: Dự án vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn khi giá cho thuê giảm 5 % so với dự kiến ban đầu. Trường hợp giá cho thuê giảm 10%, dự án vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn ngoại trừ năm hoạt động thứ 2. Trường hợp giá cho thuê giảm 10% và tổng mức đầu tư tăng 10%, dự án vẫn có khả năng trả nợ đúng hạn ngoại trừ năm hoạt động thứ 2. Đảm bảo tiền vay Khoản vay được đảm bảo bằng các tài sản sau: Bảo đảm bằng toàn bộ tài sản cố định hình thành từ Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA), giá trị do Phòng Đầu tư dự án xác định dựa trên giá trị ổng dự toán và lãi vay trong thời gian xây dựng là 208,800 tỷ VND. Hiện Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa chưa nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất đầu tư Dự án tại khu Mả Tre - đường Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội. Do vậy Sở Giao dịch NHNTVN sẽ yêu cầu Công ty xúc tiến các thủ tục nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thành đăng ký giao dịch bảo đảm cho tài sản thế chấp này ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bảo đảm bằng toàn bộ dây chuyền thiết bị và nhà xưởng giai đoạn III thuộc Nhà máy Bạt nhựa Tú Phương và các quyền liên quan, giá trị còn lại đến 31/12/2006 khoảng 60,285 tỷ VND. Các tài sản này đang đảm bảo nợ vay theo Hợp đồng cầm cố thế chấp số 01/2005/PLASCHEM-HĐCC-TC, Hợp đồng tín dụng số 01/2005/PLASCHEM-HDTD, dư nợ của Hợp đồng tín dụng này đến 15/05/2007 là 9,885 tỷ VND, Công ty dự kiến sẽ trả hết nợ trong tháng 07/2007 và sử dụng tài sản đảm bảo để đảm bảo cho khoản vay đầu tư toà nhà PLASCHEM PLAZA. Hiện nay các tài sản này chưa được đăng ký giao dịch bảo đảm, Công ty cho biết sẽ trả hết nợ cho Hợp đồng số 01/2005/PLASCHEM-HDTD, ký phụ lục biên bản định giá và phụ lục hợp đồng cầm cố thế chấp để bảo đảm cho khoản vay đầu tư toà nhà PLASCHEM PLAZA, đăng ký giao dịch bảo đảm cho các tài sản là máy móc thiết bị trước khi giải ngân. Bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất tại thửa số 20 và thửa số 99 tờ bản đồ số 5 có tổng diện tích 120m2 tại thôn Ngọc Lâm - xã Bồ Đề - huyện Gia Lâm (nay là phường Bồ Đề - quận Long Biên) do Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm - Hà Nội cấp cho ông Bùi Tố Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V517460, giá trị theo biên bản định giá là 2,940 tỷ VND. tài sản này đang đảm bảo nợ vay theo Hợp đồng bảo lãnh số 311/BL-TC ngày 01/09/2005. Tài sản này đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm, ông Bùi Tố Minh và vợ là bà Đỗ Tú Anh sẽ ký phụ lục hợp đồng và đăng ký giao dịch bảo đảm thay đổi để bảo đảm cho khoản vay đầu tư toà nhà PLASCHEM PLAZA. Tài sản đảm bảo cho khoản vay có tổng giá trị khoảng 281,910 tỷ VND. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao, Việt Nam vừa trở thành thành tiên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế Giới hứa hẹn rất nhiều tiềm năng phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang tăng mạnh trong năm 2007 và hứa hẹn khả năng đột biến, thị trường văn phòng cho thuê đang trong giai đoạn tăng trưởng cao. Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Ban Lãnh đạo có năng lực và trình độ quản lý, đã điều hành Công ty và các công ty có liên quan khác trong nhiều năm qua, do vậy có kinh nghiệm và khả năng vận hành dự án hiệu quả. Công ty đã chủ động sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp trong quá trình chuẩn bị đầu tư và đầu tư dự án, đặc biệt là việc Công ty sẽ bổ nhiệm đơn vị quản lý và khai thác toà nhà. Khó khăn: Dự án toà nhà PLASCHọM PLAZA là dự án đầu tiên của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa trong lĩnh vực xây dựng nhà văn phòng để cho thuê, do vậy Ban Lãnh đạo của Công ty có thể sẽ gặp một số khó khăn trong quá trình kiểm soát tiến độ xây dựng. Thị trường bất động sản luôn biến động theo chu kỳ, có quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài, trường hợp có những biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới và khu vực tác động đến nền kinh tế Việt Nam, thị trường bất động sản nói chung và Dự án nói riêng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng. Tuy nhiên đây là rủi ro hệ thống nằm ngoài tầm kiểm soát của Công ty. C. KẾT LUẬN Sau khi xem xét tài liệu do khách hàng cung cấp và thẩm định phương án vay nêu trên, tôi đề nghị cho vay khoản vay này như sau: Loại tiền cho vay: Đồng Việt Nam Số tiền: tương đương tối đa 144.000.000.000 VND, tối đa 75.00% tổng mức đầu tư cố định của Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA) Mục đích: thanh toán chi phí đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA) Thời hạn vay: 10 năm, tương đương tổng cộng 120 tháng kể từ ngày rút vốn đầu tiên Thời gian ân hạn: 24 tháng kể từ ngày rút vốn đầu tiên Thời hạn rút vốn: 30 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng Phương thức trả nợ: trả nợ gốc và lãi vào cuối kỳ, mỗi kỳ trả nợ là 06 tháng Lãi suất: Lãi suất tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng lãi trả sau của Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam + 3,60%/năm, 6 tháng điều chỉnh một lần Đảm bảo tiền vay: Theo nội dung ấn định tại mục 6 Báo cáo thẩm định này Điều kiện rút vốn: Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa đã nhận được Giấy phép xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng. Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa đã đầu tư vào Dự án bằng nguồn vốn tự có tối thiểu 10 tỷ VND, Sở Giao dịch NHNTVN sẽ xem xét các chứng từ thanh toán do Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa cung cấp để đảm bảo điều kiện này đã được thực hiện. Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa đã hoàn thành việc ký phụ lục biên bản định giá và phụ lục hợp đồng cầm cố thế chấp số 01/2005/PLASCHEM-HĐCC-TC để bảo đảm cho khoản vay đầu tư toà nhà PLASCHEM PLAZA, và tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm cho các tài sản là máy móc thiết bị thuộc phụ lục hợp đồng cầm cố thế chấp này. 7. Đánh giá hoạt động thẩm định dụ án đầu tư tại sgd NH TMCP NTVN Những kết quả đạt được. Với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, cùng kinh nghiệm, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Vietcombank luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam suốt hơn 45 năm qua. Song song với những thành công đó, công tác thẩm định dự án của sgd NH TMCP NTVN (VCB) cũng đã đạt được nhiều thành quả to lớn: Về quy trình và phương pháp thẩm định. Trươc đây công tác thẩm định thuần tuý xem xét trên góc độ tài chính bằng một số chỉ tiêu giản đơn. Hiên nay, các chỉ tiêu thẩm định tín dụng đang được sử dụng tại Ngân hàng Ngoại thương là tương đối thông dụng ở Việt Nam và trên thế giới. Các phương pháp tính toán, hệ thống các chỉ tiêu phân tích đa dạng, khoa học chính xác và hợp với quy định của Nhà nước, với đặc thù của hoạt động ngân hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp, chủ dự án dễ dàng so sánh đối chiếu với phương án tính toán của họ và chấp nhận những điều khoản mà ngân hàng đưa ra trong hợp đồng tín dụng về mức vay vốn, thời gian trả nợ, lãi suất. Nội dung thẩm định đầy đủ: thẩm định trước khi cho vay, trong khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như NPPV, IRR, thời gian hoàn vốn. . . bước đầu đã được đề cập trong một số dự án đầu tư, làm cho kết qủa thẩm định được toàn diện và chính xác hơn. Vấn đề giá trị thời gian của tiền được quan tâm và đưa vào nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư. Dự án không chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh mà còn được phân tích trong trạng thái động. Do đó, Ngân hàng Ngoại thương đã xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tương đối chính xác. Thẩm định tín dụng dự án đầu tư đã giúp cho Ngân hàng Ngoại thương lựa chọn được những dự án có hiệu quả để cho vay. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện pháp bù đắp, biểu tính lãi cho vay, thu nợ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng Ngoại thương. Qua đó, chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương được nâng cao, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong quá trình thẩm định tín dụng dự án đầu tư, Ngân hàng đã phát hiện nhiều sai sót trong tiến độ bỏ vốn, tính toán các yếu tố chi phí, khấu hao,... Qua thẩm định, Ngân hàng đã phát hiện các hiện tượng doanh thu tính quá cao, không phù hợp với nhu cầu thị trường để có những điều chỉnh hợp lý. Về thiết bị thông tin. Hoạt động thẩm định tín dụng dự án đầu tư đã được sự quan tâm, đầu tư thích đáng.Ngân hàng Ngoại thương đã trang bị các loại máy tính hiện đại cho cán bộ thẩm định, đảm bảo trong mỗi phòng thẩm định 2 người /máy. Ngoài ra, mỗi cán bộ thẩm định đều được trang bị một tính máy kỹ thuật tài chính cầm tay rất thuận tiện cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. Một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định, làm tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu. Thông tin sử dụng cho hoạt động thẩm định được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: từ trong nội bộ hệ thống Ngân hàng Ngoại thương đến các nguồn bên ngoài qua báo chí, các văn bản, tài liệu của các Bộ, ngành liên quan, các báo giá thị trường, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước. . .phục vụ kịp thời, đắc lực cho các hoạt động thẩm định. Trình độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của VCB liên tục giữ vị trí hàng đầu trong nhóm ngành ngân hàng. Kết thúc mỗi ngày làm việc, các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của từng chi nhánh trong toàn quốc thuộc VCB được cập nhật trực tuyến online ngay về Hội sở chính để tổng hợp phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh toàn hệ thống. Điều này đảm bảo cho quá trình cung cấp thông tin và kiểm soát thông tin trong hoạt động cho thẩm định dự án đầu tư được thực hiện một cách suôn sẻ, an toàn và kịp thời. Về đội ngũ cán bộ. Công tác thẩm định dự án đầu tư được chú ý ngay từ khi Ngân hàng Ngoại thương trở thành một ngân hàng thương mại hteo pháp lệnh ngân hàng, do vậy, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng được đội ngũ cán bộ thẩm định có kiến thức về thị trường, kinh tế, tài chính, ngân hàng, đặc biệt là kiến thức thẩm định tài chính dự án đầu tư và môi trường đầu tư, tình hình đầu tư tại Việt Nam. Phần lớn các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng đều có trình độ đại học và trên đại học. Tại Phòng dự án TW có một cán bộ là tiến sỹ, một thạc sỹ. Tại phòng Thẩm định và Đầu tư chứng khoán có một tiến sỹ và 3 thạc sỹ. Đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ trung, nhiệt tình, năng động và có trình độ chuyên môn vững vàng là một nguồn tài nguyên quý giá của Ngân hàng Ngoại thương. Về tổ chức điều hành. Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng được một quy trình thẩm định từ TW đến chi nhánh. Những dự án có tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi nguồn vốn lớn vượt quá mức phán quyết của chi nhánh đều gửi tới bộ phận tái thẩm định ở Ngân hàng TW thẩm định lại. Vì thế, các thông tin, kết quả thẩm định được sàng lọc, kế thừa và có độ chính xác cao. Việc phân định rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ giữa Phòng dự án và bộ phận tái thẩm định ở TW đã làm cho trách nhiệm thẩm định của các bộ phận này được nâng cao, tạo được sức mạnh tập thể và loại bỏ được rủi ro đạo đức của cán bộ Ngân hàng. Trên đây là một số đóng góp và thành tựu đáng khích lệ của hoạt động thẩm định tín dụng dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, xét một cách khách quan, toàn diện thì bên cạnh những kết quả đáng mừng đó, công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục Những hạn chế và nguyên nhân Nguyên nhân khách quan. Đây là những nguyên nhân xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Về phía Nhà nước: Hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, hệ thống văn bản pháp qui về thẩm định dự án tuy đã từng bước được hoàn thiện nhưng vẫn chưa đầy đủ, thiếu sự thống nhất đồng bộ thiếu tính ổn định. Về cơ chế cho vay đã nảy sinh một số điểm chưa hợp lý cần tiếp tục xem xét sửa đổi bổ xung như: vay ngoại tệ, thủ tục vay vốn chưa được cải tiến nhiều, vấn để về đảm bảo giá trị nợ gốc, việc định thời hạn cho vay còn cứng nhắc; đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước. Ví dụ: Về thời hạn cho vay: áp dụng theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, thời hạn cho vay trung hạn từ 1 - 5 năm. Nếu như doanh nghiệp vay trung hạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thì thời gian khảo sát mua sắm lắp đặt chạy thử cũng phải mất một năm. Như vậy, bốn năm sau doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi, vô hình chung ngân hàng đã buộc doanh nghiệp phải tính khấu hao máy móc ở mức 25% thay vì 20%. Do đó sản phẩm không thể cạnh tranh trên thị trường, có thể còn dẫn đến thua lỗ không trả được vốn vay. Về lãi suất cho vay: trong điều kiện nền kinh tế mới phục hồi do ảnh hưởng của cuộc tài chính tiền tệ Châu á nên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế còn thấp, với mức lãi suất còn cao như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay vốn đầu tư của chủ đầu tư. Về phía khách hàng: khách hàng hiện nay phần lớn không chấp hành đầy đủ các qui định về lập và thẩm định dự án của Bộ kế hoạch và đầu tư. Những luận chứng kinh tế kỹ thuật gửi đến Ngân hàng Ngoại thương đã không lập đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn, nếu đủ thì, còn sơ sài thiếu căn cứ khoa học. Điều này xuất phát từ nhận thức chưa đúng đắn của doanh nghiệp vay vốn về đầu tư theo dự án đặc biệt là các doanh nghiệp còn yếu kém về mặt tài chính. Ngoài ra, công tác thẩm định cũng gặp một số trở ngại xuất phát tư phía khách hàng. Đó là sự tồn đọng các dự án từ những năm trước nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh nhưng không trả nợ đúng hạn. Nay ngân hàng phải thẩm định, xét duyệt lại chuyển sang cho vay trung dài hạn theo nguyện vọng của khách hàng. Về ngành ngân hàng: trình độ chung của toàn ngành ngân hàng còn chưa cao chưa đủ năng lực thẩm định các dự án lớn phức tạp. Đặc biệt chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin và trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Nguyên nhân chủ quan. Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính Ngân hàng Ngoại thương. Về mặt phương pháp thẩm định: Ngân hàng Ngoại thương đã có qui chế ban hành bằng văn bản, khi luật tổ chưc tín dụng ra đời thì qui chế đó không còn phù hợp hoàn toàn. Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương dù đã xây dựng qui chế mới nhưng chưa qui định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của từng cấp, từng phòng từng cán bộ thẩm định. Do đó chất lượng thẩm định dự án hầu như phụ thuộc vào trình độ của cán bộ thẩm định dẫn đến chất lượng thẩm định các dự án không đều. Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định dựa vào mẫu tờ trình thẩm định mà mẫu tờ trình này lại rất chung gây khó khăn khi áp dụng thẩm định từng dự án cụ thể. Thu thập thông tin: Ngân hàng Ngoại thương chưa xây dựng mạng lưới thông tin riêng phục vụ cho công tác thẩm định. Do đó công tác thẩm định còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá một cách chính xác, toàn diện sâu sắc về doanh nghiệp cũng như dự án. Sự thiếu hụt thông tin có thể dẫn đến những đánh giá sai lệch về dự án, không lường trước hết các rủi ro. Trong nội bộ Ngân hàng Ngoại thương, sự trao đổi thông tin thường xuyên liên tục giữa thẩm định và tín dụng, chi nhánh và TW. Tóm lại, những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm định của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà rất khó có thể khẳng định nguyên nhân nào là chính. Khắc phục những hạn chế này không những đòi hỏi sự phấn đấu của các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thương mà còn yêu cầu sự hỗ trợ thường xuyên từ phía Nhà nước. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGD NH TMCP NTVN 1. Định hướng công tác thẩm định của SGD NH TMCP NTVN Từ những chức năng, vai trò và thực tiễn thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần có những định hướng cụ thể và sát thực đáp ứng hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Những định hướng đó được thể hiện như sau: a. Công tác thẩm định phải đứng trên giác độ của người cho vay, người bỏ vốn để xem xét. Với tư cách là một tổ chức đi vay để cho vay Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần phai thẩm định những dự án vay vốn của mình, xem xét dự án vay vốn đó có mang lại hiệu quả không? và có khả năng thu hồi được vốn và lãi suất không? b. Công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm mục đích phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn. c. Công tác thẩm định dự án đầu tư phải được phổ cập hoá trong toàn hệ thống, tới tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau. Trong đó, phải có bộ phận làm chủ lực, nòng cốt tại các chi nhanh cũng như TW, nghĩa là phải toàn diện, vừa phải có trọng tâm. d. Công tác thẩm định phải phát huy được vai trò tham mưu có hiệu quả cho lãnh đạo từ cơ sở đến TW trong việc quyết định các khoản cho vay. e. Công tác thẩm định dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù phù hợp với hoạt động cho vay của ngân hàng, phải được duy trì và phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh và cạnh tranh. Do đó, phải thường xuyên tổng kết thực tiễn rút ra những kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển. f. Công tác thẩm định đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng tổng hợp phân tích và tổng hợp thực tiễn. 2. Giải pháp cho công tác thẩm định của SGD NH TMCP NTVN Giải pháp về quy trình, nội dung thẩm định dự án đầu tư Tiếp tục áp dụng và nâng cao tính hiệu quả trong quy trình cho vay dự án đầu tư: Tách bạch chức năng của 3 bộ phận: Quản lý QHKH, Quản lý rủi ro tín dụng – tái thẩm định đề xuất và tác nghiệp xử lý giao dịch cho khách hàng,Quản lý nợ. Việc thẩm định phải bao gồm cả hiệu qủa dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, uy tín của dự án, của khách hàng, năng lực của chủ dự án,… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Và để công tác thẩm định có tính thực tiễn cao cũng như có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá thực tế không chỉ khách hàng vay vốn (như tình hình tài chính, tư cách đạo đức, uy tín trên thị trường, thị phần…) mà còn cần phải bám sát vào thẩm định dự án đầu tư qua việc đánh giá. Giải pháp về công nghệ kĩ thuật thu thập xử lí thông tin Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đàu tư rất quan trọng, bao gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách hàng vay vốn, từ các bộ ngành,… Tuy nhiên việc lấy thông tin từ các phương pháp này thường chậm và tốn nhiều thời gian, nhiều khi thông tin lại không cập nhật. Vì vậy cách nhanh chóng nhất và hiệu quả là cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng hay lấy thông tin trên mạng Internet cũng như thông tin liên ngành. Điều này đòi hỏi NH phải có hệ thống thông tin hiện đại, đồng bộ. Hơn thế, công nghệ hiện đại sẽ giúp cho khâu quản lý hoạt động cho vay dự án đạt hiệu quả như quản lý tài khoản vay, hệ thống các báo cáo,… giúp nhà quản trị NH có thể nắm bắt nhanh nhất, đúng nhất tình hình hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay dự án đầu tư nói riêng. NH cần có biện pháp nâng cao chất lượng công nghệ NH như nâng cao hệ thống thiết bị thông tin, đào tạo cán bộ tin học, mở rộng quan hệ với các NH trong hệ thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời NH cần phối hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw, CIC,… Giải pháp về trình độ chuyên môn cán bộ thẩm định Cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thẩm định dự án thông qua việc nâng cao trình độ như tổ chức các cuộc hội thảo chuyên môn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn, tăng cường mối quan hệ giữa Ngân hàng Ngoại thương với các trường đào tạo để xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định kế cận. Trang bị và khuyến khích họ hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác thẩm định, cũng như việc vận dụng các phương pháp thẩm định trong việc xem xét, đánh giá dự án đầu tư. Hơn thế nữa cán bộ thẩm định cần kết hợp với việc khai thác thông tin của các bộ ngành liên quan để có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn hơn về dự án vay vốn. Công tác này không chỉ dừng lại ở ý nghĩa của một thủ tục bắt buộc mà phải được coi là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư. Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu. Có chính sách ưu đãi nhằm giúp cho việc tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các phong trào thi đua liên quan đến nghiệp vụ thẩm định, các phong trào thi đua trong việc áp dụng các phương pháp mới trong thẩm định dự án đầu tư. Giải pháp về quản lí tổ chức điều hành thẩm định dự án đầu tư Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho việc xử lý một cách minh bạch khi xảy ra sai sót, trường hợp các quy định/quy trình đã được tuân thủ đầy đủ, thì có nghĩa là rủi ro ở đây là do khách quan hoặc bất khả kháng ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Từng bước hoàn thiện công tác QLRR, tiến tới kiểm soát có hiệu quả rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với khoản tín dụng cho vay dự án đầu tư. Xây dựng, củng cố hoạt động của Phòng QLRR, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm QLRR toàn chi nhánh. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của NH cũng như kiểm soát mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Phòng thẩm định dự án sẽ chuyên trách về thẩm định dự án cũng như đưa ra các danh mục đầu tư dự án. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá để đưa ra những dự đoán cũng như cảnh báo về những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư. Giải pháp về phương pháp thẩm định Quyết định đầu tư của NHNT phụ thuộc nhiều vào việc áp dụng các phương pháp thẩm định. Do vậy, cần lựa chọn phương pháp thẩm định thích hợp, đảm bảo yêu cầu: - Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của Ngân hàng Ngoại thương. - Phương pháp lựa chọn phải theo đúng những yêu cầu, quy định của Nhà nước. - Phương pháp thẩm định phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra. Các tiêu chuẩn đưa ra phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Cụ thể, trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, những thông số, số liệu của dự án được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, quy định hoặc với các dự án tương tự đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh so sánh một cách cứng nhắc, máy móc, có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, việc so sánh chỉ mang tính chất tham khảo, không lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường động cơ với nhiều sự thay đổi (chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng, bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội. Đặc biệt, đối với các dự án kéo dài nhiều năm thì ảnh hưởng của những yếu tố này là không thể tránh khỏi và nhiều khi có thể gây sai lệch trong kết quả phân tích. Mỗi phương pháp thẩm định đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Vấn đề quan trọng là cán bộ làm công tác thẩm định phải nhận thức rõ được những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để vận dụng cho hiệu quả. Ví dụ, đối với phương pháp thẩm định theo trình tự thương thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt. Hay như đối với phương pháp so sánh các chỉ tiêu lại hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Cán bộ thẩm định trên cơ sở kinh nghiệm, khả năng trình độ của mình có thể kết hợp những ưu điểm của nhiều phương pháp thẩm định lại tạo ra một phương pháp mới, mang tính tổng hợp để đánh giá các khía cạnh của dự án một cách khoa học và toàn diện hơn. Giải pháp về chất lượng công tác maketting, quảng bá hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng NHNT cần có chính sách phù hợp nhằm duy trì và không ngừng thu hút khách hàng. Để thực hiện điều đó NHNT xây dựng một chiến lược marketing về hoạt động cho vay dự án đầu tư hợp lý, được chương trình hóa từ khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho đến khi sản phẩm đến tay khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ. Chỉ có bằng cách đó NH mới có thể đưa đến cho khách hàng những khoản đầu tư dự án phù hợp nhất, nhanh nhất, với chi phí và lợi ích hợp lý nhất, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất và thuận tiện trong giao dịch, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động của Ngân hàng trên thị trường. Hơn nữa, bằng việc nghiên cứu, bám sát sự biến động của thị trường marketing có thể đem đến những thông tin quý giá giúp NH có những quyết định kịp thời để đối phó với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh. Q ua đó, NH hoàn toàn có thể lường trước được mọi rủi ro và đưa ra cách giải quyết một cách chủ động, kịp thời, tiến hành kinh doanh một cách an toàn mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Ngoài ra, để hoạt động marketing Ngân hàng đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp nhằm quảng bá hình ảnh của Ngân hàng từ đó tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tham gia các hội chợ triển lãm về NH và tài chính trong nước và quốc tế,... đồng thời chú trọng tới bộ phận chăm sóc khách hàng. Một số giải pháp về tài sản đảm bảo cho các khoản vay trung dài hạn và chất lượng thẩm định giá cũng như quản lí tài sản đảm bảo trong hoạt động đầu tư dự án NH cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng công tác định giá tài sản bảo đảm. Thực tế cho thấy việc định giá tài sản kém chất lượng đã ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay khi khách hàng không trả được nợ cho NH. Vì vậy NH cần quán triệt nguyên tắc định giá như tài sản bảo đảm được định giá phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của khách hàng vay; thuộc loại tài sản được phép giao dịch; không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định, tính dễ chuyển nhượng nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh gọn. NH cần thành lập bộ phận chuyên định giá và quản lý tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo tính chuyên môn, khach quan cũng như nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm. Ngoài ra, NH cần phối hợp hơn nữa với các ban ngành như sở tài nguyên môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, ban vật giá, NHNN, trung tâm thông tin tín dụng... để có những thông tin đáng tin cậy về tài sản khi nhận thế chấp, cầm cố tại NH. Hàng năm NH cần tiến hành định giá, rà soát lại tài sản bảo đảm tại NH nhằm bảo đảm giá trị của tà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6238.DOC