Tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco đặt thuỷ tinh thể nhân tạo trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình và cận thị nặng – Trần Thị Phương Thu: 44
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA 
PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THUỶ TINH THỂ NHÂN TẠO 
TRONG ĐIỀU TRỊ 
ĐỤC THỦY TINH THỂ CẬN THỊ TRUNG BÌNH VÀ CẬN THỊ 
NẶNG 
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM THỊ BÍCH THỦY 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh 
TÓM TẮT 
Mục đích: đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nhũ tương hóa điều 
trị đục thủy tinh thể (TTT) ở người cận thị trung bình và cận thị nặng. 
Nơi tiến hành: Khoa Bán công Kỹ thuật cao, Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. 
Phương pháp: nghiên cứu can thiệp tiền cứu này gồm 123 mắt của 86 bệnh nhân 
đục TTT cận thị trung bình và cận thị nặng, tuổi từ 24 đến 60, trục nhãn cầu từ 25mm 
trở lên, được một bác sỹ (TTPT) phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt TTT nhân tạo trong 
thời gian từ 01/2002 đến 01/2004. Mục tiêu của khúc xạ sau mổ để đạt chính thị hoặc 
cận thị nhẹ. Ghi nhận thị lực không kính và có chỉnh kính sau mổ, khúc xạ biểu hiện, và 
các biến chứng trong mổ và sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình 7,76 tháng 5,67 (từ 
1 đến 26 tháng). 
...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco đặt thuỷ tinh thể nhân tạo trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình và cận thị nặng – Trần Thị Phương Thu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 44
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TỒN CỦA 
PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THUỶ TINH THỂ NHÂN TẠO 
TRONG ĐIỀU TRỊ 
ĐỤC THỦY TINH THỂ CẬN THỊ TRUNG BÌNH VÀ CẬN THỊ 
NẶNG 
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM THỊ BÍCH THỦY 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh 
TĨM TẮT 
Mục đích: đánh giá hiệu quả và tính an tồn của phẫu thuật nhũ tương hĩa điều 
trị đục thủy tinh thể (TTT) ở người cận thị trung bình và cận thị nặng. 
Nơi tiến hành: Khoa Bán cơng Kỹ thuật cao, Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. 
Phương pháp: nghiên cứu can thiệp tiền cứu này gồm 123 mắt của 86 bệnh nhân 
đục TTT cận thị trung bình và cận thị nặng, tuổi từ 24 đến 60, trục nhãn cầu từ 25mm 
trở lên, được một bác sỹ (TTPT) phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt TTT nhân tạo trong 
thời gian từ 01/2002 đến 01/2004. Mục tiêu của khúc xạ sau mổ để đạt chính thị hoặc 
cận thị nhẹ. Ghi nhận thị lực khơng kính và cĩ chỉnh kính sau mổ, khúc xạ biểu hiện, và 
các biến chứng trong mổ và sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình 7,76 tháng 5,67 (từ 
1 đến 26 tháng). 
Kết quả: sau mổ thị lực khơng kính và cĩ chỉnh kính trung bình 0,62 và 0,79 sau 3 
tháng, 0,57 và 0,81 sau 6 tháng, 0,58 và 0,79 ở lần khám sau cùng. Tỷ lệ đạt thị lực 
khơng kính và cĩ chỉnh kính ≥0,5 là 71,6% và 86,5% sau mổ 3 tháng, 62,0% và 93,1% 
sau 6 tháng, 65,0% và 87,8% ở lần khám cuối cùng. Khơng cĩ biến chứng trong mổ. 
Tăng nhãn áp sau mổ xảy ra ở 1 mắt (0,8%). Bong võng mạc xảy ra ở 1 mắt (0,8%). 1 
mắt xuất huyết dịch kính (0,8%). 1 mắt xuất huyết hồng điểm (0,8%). Hiện tượng méo 
hình xảy ra ở 3 mắt (2,4%). Song thị 2 mắt xảy ra ở 3 bệnh nhân mổ 2 mắt (2,4%). 5 
mắt đục bao sau (4,1%) và 1 mắt cần thủ thuật capsulotomy (0,8%). 
Kết luận: phẫu thuật tán nhuyễn TTTở người cận thị là cách điều trị hiệu quả và 
an tồn bệnh đục thủy tinh thể và cận thị, nhất là cận thị nặng, giúp phục hồi thị giác 
tốt. Tuy nhiên cần cĩ thời gian theo dõi lâu dài và mẫu nghiên cứu lớn hơn để đánh giá 
các biến chứng muộn. 
 Ở người cận thị trung bình và cận thị nặng thường xuất hiện đục thủy tinh 
 45
thể (TTT) sớm với nhiều hình thái khác 
nhau. Phẫu thuật điều trị đục TTT ở 
người cận thị là một trong những phẫu 
thuật khĩ do trục nhãn cầu dài nên khĩ 
xác định được cơng suất kính chính xác, 
củng mạc rất mỏng, tiền phịng sâu hơn 
mắt bình thường, dây chằng Zinn thường 
yếu hơn. Một số biến chứng hay xảy ra ở 
mắt cận thị nặng là thối hĩa hắc võng 
mạc, bong võng mạc là áp lực khiến 
phẫu thuật viên phải suy tính trước khi 
quyết định phương pháp nào khả thi 
nhất. Một số nghiên cứu về phẫu thuật 
điều trị đục TTT ở người cận thị cho thấy 
phẫu thuật hiệu quả trong điều trị đồng 
thời cận thị và đục TTT, đa số phục hồi 
thị lực tốt, phẫu thuật an tồn trong mổ 
và tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp 1,2,6,9. Ở 
Việt Nam, phẫu thuật tán nhuyễn TTT 
bằng siêu âm (phaco) được phát triển 
ngày càng rộng rãi hơn 5 năm gần đây, 
nhưng nghiên cứu về phẫu thuật phaco 
trên mắt đục TTT cận thị cịn rất ít. Vì 
vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đánh 
giá kết quả điều trị đục TTT ở đối tượng 
cận thị trung bình và cận thị nặng tại 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh thơng 
qua kết quả điều trị về thị lực, khúc xạ, 
biến chứng trong mổ, sau mổ sớm và 
muộn, và sự hài lịng của bệnh nhân. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Tất cả bệnh nhân đục TTT cận thị 
trung bình và cận thị nặng, cĩ chiều dài 
trục nhãn cầu ≥ 25,0mm, tuổi khơng quá 
60, khơng cĩ biến chứng bong võng mạc 
trên siêu âm, điều trị tại khoa Bán cơng 
Kỹ thuật cao Bệnh viện Mắt TP. HCM từ 
01/01/2002 đến 31/12/2004. 
2. Phương pháp nghiên cứu: 
2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu 
tiền cứu, can thiệp lâm sàng, theo chiều 
dọc. 
2.2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: 
- Bệnh nhân được khám thị lực trước 
mổ (khơng kính). 
- Đánh giá TTT trên sinh hiển vi về 
hình thái đục và độ cứng nhân. 
- Đánh giá tình trạng dịch kính, võng 
mạc cực sau và chu biên bằng sinh hiển 
vi và kính volk 90D. 
- Siêu âm A đo trục nhãn cầu và tính 
cơng suất kính theo cơng thức SRK-T cĩ 
đối chứng với máy đo thơng số nhãn cầu 
theo phương pháp quang học IOL 
Master. Siêu âm B khảo sát tình trạng 
dịch kính võng mạc, tình trạng giãn lồi 
củng mạc. 
2.3. Phẫu thuật: 
 Bệnh nhân được phẫu thuật bằng 
máy Legacy 20000. Kỹ thuật mổ chip 
and flip hoặc stop and chop. 
 Gây tê bằng nhỏ tê hay tiêm cạnh 
nhãn cầu 2ml Xylocain 2% tùy theo sự 
hợp tác của bệnh nhân. Đường mổ rạch 
giác mạc trực tiếp phía thái dương. Xé 
bao trước liên tục rộng 5mm. Đối với 
nhân mềm độ I và II, thủy tách nhân tạo 
dạng golden-ring, khơng dùng đường 
rạch phụ, xử lý nhân với kỹ thuật chip 
 46
and flip. Với đục thủy tinh thể độ III và 
IV, dùng kỹ thuật stop and chop. Đặt 
TTT nhân tạo mềm trong bao: chủ yếu 
dùng TTT nhân tạo mềm Acrysof 
(Alcon) và IOLTech (IOLTech). Chọn 
TTT nhân tạo để khúc xạ dự đốn sau 
mổ đạt chính thị hoặc cận thị nhẹ ---0,5 
đến -1,0D. Kết thúc ca mổ bơm 
vancomycine vào tiền phịng và dưới 
TTT nhân tạo. 
2.4. Theo dõi hậu phẫu: 
 Bệnh nhân được theo dõi sau mổ 1 
ngày, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 
năm, 2 năm. Kiểm tra thị lực khơng kính 
và cĩ chỉnh kính, khúc xạ biểu hiện, ghi 
nhận biến chứng hậu phẫu sớm và muộn. 
KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm nhĩm nghiên cứu: 
 123 mắt cận thị đục TTT (86 bệnh 
nhân) do một phẫu thuật viên điều trị từ 
tháng 01/01/2002 đến 31/12/2004 tại 
khoa Bán cơng Kỹ thuật cao Bệnh viện 
Mắt TP HCM. Tuổi trung bình 45,78 ± 
8,84 (từ 24 – 60 tuổi), nam 41 người 
(47,7%) và nữ 45 người (52,37%), 64 
mắt phải và 59 mắt trái. Thời gian theo 
dõi trung bình là 7,76 tháng (từ 1 đến 26 
tháng), trong đĩ cĩ 107 mắt được theo 
dõi từ 3 tháng sau mổ, 79 mắt được theo 
dõi từ 6 tháng sau mổ. 
 Trục nhãn cầu trung bình 29,12 ± 
2,44mm (từ 25 đến 35,04mm). 31 mắt 
(25,2%) cĩ trục nhãn cầu ≤ 27,0mm và 
87 mắt (70,7%) cĩ trục nhãn cầu 
>27,0mm. 100% mắt cĩ giãn lồi củng 
mạc và vẩn đục dịch kính trên siêu âm. 
Khơng trường hợp nào phát hiện tổn 
thương thối hĩa võng mạc chu biên cần 
điều trị quang đơng dự phịng. 
 Đặc điểm đục TTT: Hình thái đục 
chủ yếu là đục nhân (51,4%), nhân mềm 
(32,7%) và đục cực sau (9,3%). Rất ít 
trường hợp đục hồn tồn. Độ cứng nhân 
chủ yếu độ II và III. 
 Cơng suất TTT nhân tạo: độ thấp 
nhất -6,5D, độ cao nhất +16,0D. Trong 
đĩ: TTT nhân tạo ≤ +10D chiếm tỷ lệ 
74,8% và >+10D chiếm 25,2%. 
2. Thị lực: 
 Thị lực trước mổ: Trước mổ thị 
lực khơng kính (TLKK) (thập phân) 
trung bình là 0,05 (từ 0,0003 đến 0,4). 
Thị lực sau mổ: 
Bảng 1. Kết quả thị lực 
 Trung bình Độ lệch chuẩn Thấp 
nhất 
Cao nhất N 
Thị lực khơng kính 
 47
Trước mổ 0,049 0,065 0,0003 0,40 123 
Sau 3 tháng 0,62 0,26 0,08 1,0 74 
Sau 6 tháng 0,57 0,28 0,08 1,0 58 
Lần khám cuối 0,58 0,28 0,06 1,0 123 
Thị lực cĩ kính 
Sau 3 tháng 0,79 0,24 0,08 1,0 74 
Sau 6 tháng 0,81 0,21 0,08 1,0 58 
Lần khám cuối 0,79 0,24 0,06 1,0 123 
Thị lực khơng kính (TLKK) trước mổ và lần khám cuối cùng sau mổ khác biệt cĩ ý 
nghĩa thống kê (p<0,001). 
Tỷ lệ cĩ TLKK ≥ 0,5 ở 3 tháng sau 
mổ là 71,6%, 6 tháng sau mổ là 62,0%, 
lần khám cuối cùng là 65,0%. Tỷ lệ thị 
lực cĩ kính (TLCK) ≥ 0,5 ở 3 tháng sau 
mổ là 86,5%, 6 tháng sau mổ là 93,1%, 
lần khám cuối cùng là 87,8% (biểu đồ 2). 
Biểu đồ 1. Thị lực trung bình khơng kính và cĩ kính 
0.79 0.81
0.79
0.049
0.62 0.57
0.58
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
trước mô' 3 tháng 6 tháng cuối cùng
T
L
K
K
T
L
C
K
 Thời gian theo dõi
TLKK
TLCK
Biểu đồ 2. Tỷ lệ thị lực khơng kính và cĩ kính ≥0.5 
 48
71.6
86.5
62
93.1
65
87.8
0
20
40
60
80
100%
3 tháng 6 tháng cuối cùng thời gian
TLKK
TLCK
Trung bình thị lực ở 2 nhĩm mắt cĩ trục nhãn cầu ≤ 27 và > 27mm: 
Bảng 2. Kết quả thị lực trung bình theo nhĩm 
 3 tháng 6 tháng Cuối cùng 
Trục nhãn 
cầu 
TLKK TLCK N TLKK TLCK N TLKK TLCK N 
≤ 27mm 0,73 0,86 19 0,55 0,77 17 0,69 0,85 31 
> 27mm 0,56 0,75 52 0,55 0,83 38 0,52 0,77 87 
T 
p 
 2.84 
<0,01 
1.72 
<0,05 
Thị lực trung bình giữa 2 nhĩm ở 
lần khám cuối cùng khác biệt cĩ ý nghĩa 
thống kê: nhĩm trục nhãn cầu ≤ 27mm 
đạt thị lực tốt hơn nhĩm trục nhãn cầu > 
27mm. 
Bảng 3. Tỷ lệ % đạt thị lực từ 0,5 trở lên theo nhĩm 
 3 tháng 6 tháng Cuối cùng 
Trục nhãn 
cầu 
TLKK TLCK N TLKK TLCK N TLKK TLCK N 
≤ 27mm 89,5 100 19 52,9 94,1 17 74,2 93,5 31 
> 27mm 63,5 80,8 52 63,2 92,1 38 59,8 85,1 87 
T 
p 
 1,84 
<0,05 
1,21 
>0,05 
 Ở lần khám cuối cùng, TLKK giữa 
2 nhĩm khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê: tỷ 
lệ TLKK đạt ≥0,5 ở nhĩm trục nhãn cầu 
≤ 27mm cao hơn nhĩm trục nhãn cầu > 
 49
27mm. Tuy nhiên TLCK khơng khác biệt 
cĩ ý nghĩa giữa 2 nhĩm. 
3. Khúc xạ: 
 Độ cầu tương đương (SE) trung 
bình ở 3 tháng là 0,05D ± 1,07 (từ -3,00 
đến 2,88), 6 tháng là 0,18D ± 1,20 (từ -
3.00 đến 3,00), lần khám cuối cùng là 
0,04D ± 1,12 (từ -3,00 đến +3,00). 
 Tỷ lệ đạt khúc xạ cầu tương đương 
trong khoảng ± 0,5D và ± 1,0D là 51,5% 
và 74,2% sau mổ 3 tháng, 49,1% và 
64,2% sau mổ 6 tháng, 50,0% và 70,5% 
ở lần khám cuối cùng. 
Biểu đồ 4. Tỷ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,5D và ± 1,0D 
51.5
74.2
49.1
64.2
50
70.5
0
20
40
60
80
%
3 tháng 6 tháng cuối cùng thời gian
+/- 0.5D
+/- 1.0D
4. Biến chứng: 
 Biến chứng trong mổ: khơng cĩ 
trường hợp nào xảy ra biến chứng trong 
mổ. 
 Biến chứng sau mổ: 
- Biến chứng sớm: tăng nhãn áp sau 
mổ: 1 mắt (0,8%), điều trị bằng thuốc hạ 
nhãn áp uống và nhỏ tại chỗ 3 ngày. 
- Bong võng mạc xảy ra ở 1 mắt 
(0,8%), xuất hiện lúc 10 tháng sau mổ, 
điều trị ấn độn củng mạc, thị lực sau 3 
tháng mổ phaco là 0,8, sau phẫu thuật ấn 
độn là 0,5, võng mạc áp tốt. 
- Xuất huyết dịch kính: 1 mắt (0,8%) 
xảy ra sau 2 tuần, điều trị nội khoa ổn 
định, nhưng thị lực kém (0,08) do teo hắc 
võng mạc nhiều. 
- Xuất huyết hồng điểm: 1 mắt 
(0,8%), xuất hiện sau mổ 2 tuần, để lại 
sẹo vùng hồng điểm, thị lực phục hồi ít 
(TLCK 0,2). 
- Hiện tượng méo hình: xuất hiện 
sớm sau mổ ở 3 mắt (2,4%) ở bệnh nhân 
teo hắc võng mạc cực sau nhiều, bệnh 
nhân dung nạp từ từ. 
- Song thị 2 mắt: 3 bệnh nhân 
(3,5%), xuất hiện ngay sau mổ, bệnh 
nhân thích nghi từ từ. 
 50
- Đục bao sau: 5 mắt (4,1%). Tuy 
nhiên chỉ cĩ 1 trường hợp (0,8%) đục 
mức độ nhiều, ảnh hưởng thị lực cần điều 
trị laser capsulotomy lúc 18 tháng sau mổ. 
Sau laser thị lực tăng và khơng cĩ biến 
chứng võng mạc. 
BÀN LUẬN 
 Các trường hợp cận thị nặng khi 
đeo kính thị lực vẫn kém cĩ thể do võng 
mạc thối hĩa hoặc quang sai của kính 
gọng. Khi đục TTT xuất hiện thì thị lực 
càng giảm nhiều hơn nên bệnh nhân 
thường đi mổ sớm hơn người bình 
thường. Ở độ tuổi 40 – 60, phần lớn đục 
nhân cứng độ II, III nên kỹ thuật mổ chủ 
yếu là “stop and chop”. Ở mắt cận thị 
nặng, tiền phịng rất sâu, mắt mềm, hệ 
thống dây chằng Zinn yếu, nên khi phẫu 
thuật chúng tơi hạn chế tối đa dùng năng 
lượng siêu âm cao để giảm tác động lên 
hệ thống dây Zinn. Ngồi ra, mắt cận thị 
khi tái tạo tiền phịng khĩ khăn hơn bình 
thường do phải bơm nhiều nước mới giữ 
nhãn cầu căng, dễ gây tăng nhãn áp sau 
mổ. Chúng tơi dùng Durovit để bảo vệ 
nội mơ và Provis để đặt TTT nhân tạo, 
như vậy lúc rửa hút dễ dàng, khơng sĩt 
chất nhầy, giảm bớt biến chứng tăng 
nhãn áp. 
 Thị lực sau mổ phục hồi tốt, trung 
bình TLKK và TLCK đạt hơn 0,5. Ở lần 
khám cuối cùng, TLKK đạt từ 0,5 trở lên 
chiếm 65%, TLCK 87,8%. Ở những 
bệnh nhân cận thị nặng, các trường hợp 
trục nhãn cầu >27mm, võng mạc thối 
hĩa và teo ở nhiều mức độ, vì vậy thị lực 
sau mổ khơng đạt tối đa. Tuy nhiên đại 
đa số bệnh nhân rất hài lịng vì khơng 
cịn lệ thuộc cặp kính cận dày và thị lực 
cải thiện rất nhiều so với trước mổ. Thị 
lực trung bình ở nhĩm mắt ≤ 27mm cao 
hơn nhĩm mắt trục nhãn cầu > 27mm cĩ 
ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân khác biệt 
này cĩ thể do mắt cận thị trung bình cĩ 
trục nhãn cầu ngắn hơn mắt cận thị nặng, 
võng mạc thối hĩa ít và teo võng mạc 
rất ít. 
 Về tính cơng suất TTT nhân tạo, 
chúng tơi dùng cơng thức SRK-T thích 
hợp cho mắt cận thị. Khi chọn cơng suất 
TTT nhân tạo, chúng tơi để lại độ cận thị 
nhẹ -0,5 đến -1,0 D đối với mắt cận quá 
cao, và để độ cận hai mắt khơng lệch quá 
-1,0D trong trường hợp độ khúc xạ hai 
mắt lệch nhau. Vì vậy, khúc xạ sau mổ 
được điều chỉnh tốt, độ cầu tương đương 
ở lần khám cuối cùng trung bình 0,04. Tỷ 
lệ đạt khúc xạ cầu tương đương trong 
khoảng ± 0,5D và ± 1,0D là 50,0% và 
70,5% ở lần khám cuối cùng, tương 
đương với một số nghiên cứu khác6,11. 
Với kết quả phục hồi thị lực khá tốt, 
khúc xạ được điều chỉnh hiệu quả, chúng 
tơi cho rằng phẫu thuật phaco là cách 
điều trị hiệu quả đục TTT ở bệnh nhân 
cận thị. 
 Chúng tơi khơng gặp trường hợp 
nào xảy ra biến chứng trong mổ. Tỷ lệ 
biến chứng sau mổ trong nhĩm nghiên 
cứu của chúng tơi thấp. Bong võng mạc 
là biến chứng đáng sợ nhất sau mổ. 
 51
Chúng tơi gặp một trường hợp bong 
võng mạc (0,8%), tương đương với các 
nghiên cứu khác như của Vicary D và 
cộng sự 0,7%11, Ravalico G và cộng sự 
0,23%9, Fan DS 1,69%2. Tỷ lệ bong 
võng mạc sau mổ thủy tinh thể nĩi chung 
từ 0,4-5% tùy thuộc vào kỹ thuật mổ.4,7 
Nghiên cứu của chúng tơi cĩ tỷ lệ bong 
võng mạc thấp hơn, với thời gian theo 
dõi trung bình là 7,76 tháng, vì vậy 
chúng tơi cho rằng phẫu thuật phaco an 
tồn ở người cận thị. Tuy nhiên để cĩ kết 
quả đánh giá đầy đủ hơn, cần cĩ thời 
gian theo dõi lâu dài hơn nữa, nhất là đối 
với những trường hợp phải điều trị 
capsulotomy. 
 Tỷ lệ đục bao sau trong nghiên cứu 
này là 4,1%, thấp hơn so với các nghiên 
cứu khác. Các nghiên cứu về tỷ lệ đục 
bao sau sau mổ TTT với TTT nhân tạo 
acrylic là 10-12%.3,8,10, Vicary D 8% 11, 
Ravalico G 38,4%9. Đại đa số TTT nhân 
tạo dùng trong nghiên cứu của chúng tơi 
là chất liệu acrylic. Vì vậy tỷ lệ đục bao 
sau rất thấp. Đây là kết quả đáng mừng 
vì các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bong 
võng mạc cao hơn ở những mắt điều trị 
capsulotomy.5,7 Tuy nhiên cần thời gian 
theo dõi lâu dài hơn để đánh giá biến 
chứng này và tỷ lệ cần điều trị 
capsulotomy. 
 Phẫu thuật phaco điều trị đục TTT 
trên mắt cận thị đem lại kết quả thị lực 
tốt ở bệnh nhân. Bệnh nhân khơng phải 
đeo kính cận sau mổ nên rất hài lịng với 
kết quả thị lực đủ để bệnh nhân cĩ thể 
sinh hoạt lao động hàng ngày mà khơng 
phải lệ thuộc vào cặp kính dày. Cơng 
thức tính cơng suất TTT nhân tạo SRK-T 
với máy IOL Master cho độ chính xác 
cao, tỷ lệ bệnh nhân cĩ thị lực khơng 
kính ≥ 0.5 đạt > 65% và nhiều bệnh nhân 
đạt thị lực cao sau mổ. Tuy nhiên một vài 
biến chứng trầm trọng cĩ thể dẫn đến mù 
lịa như bong võng mạc cĩ tỷ lệ cao hơn 
ở mắt cận thị nên phẫu thuật viên phải 
cân nhắc thận trọng và giải thích kỹ càng 
cho bệnh nhân trước khi quyết định phẫu 
thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. ALLDREDGE CD., ELKINS B., ALLDREDGE OC JR.: Retinal 
detachment following phacoemulsification in highly myopic cataract 
patients. J. Cataract Refract Surg. 1998 Jun; 24 (6): 777-80. 
2. FAN DS., LAM DS., LI KK.: Retinal complications after cataract 
extraction in patients with high myopia. Ophthalmology 1999 Apr; 106 
 52
(4): 688-91; discussion 691-2. 
3. HOLLICK EJ., SPALTON DJ., URSELL PG., et al.: The effect of 
polymethylmethacrylate, silicone, and polyacrylic intraocular lenses on 
posterior capsular opacification 3 years after cataract surgery. 
Ophthalmology 1999; 106 (1): 49-54. 
4. JAFFE NS, JAFFE MS AND JAFFE GF. In: Cataract Surgery and Its 
Complications (5th ed ed.), CV Mosby, St Louis, Mo (1990), pp. 653–
665. 
5. KOCH DD., LIU JF., GILL EP., PARKE DW.: 2nd. Axial myopia 
increases the risk of retinal complications after neodymium-YAG laser 
posterior capsulotomy. Arch Ophthalmol. 1989 Jul; 107 (7): 986-90. 
6. KOHNEN S., BRAUWEILER P.: First results of cataract surgery and 
implantation of negative power intraocular lenses in highly myopic eyes. 
J. Cataract Refract Surg. 1996 May; 22 (4): 416-20. 
7. NISSEN KR., FUCHS J., GOLDSCHMIDT E., et al.: Retinal 
detachment after cataract extraction in myopic eyes. J. Cataract Refract 
Surg. 1998 Jun;24(6):772-6. 
8. OSHIKA T., SUZUKI Y., KIZAKI H., YAGUCHI S.: Two year clinical 
study of a soft acrylic intraocular lens. J. Cataract Refract Surg. 1996; 
22: 104-109. 
9. RAVALICO G., MICHIELI C., VATTOVANI O., TOGNETTO D.: 
Retinal detachment after cataract extraction and refractive lens exchange 
in highly myopic patients. J. Cataract Refract Surg. 2003 Jan; 29 (1): 39-
44. 
10. URSELL PG., SPALTON DJ., PANDE MV., et al.: Relationship 
between intraocular lens biomaterials and posterior capsule opacification. 
J. Cataract Refract Surg. 1998; 24: 352. 
11. VICARY D., SUN XY., MONTGOMERY P.: Refractive lensectomy to 
correct ametropia. J. Cataract Refract Surg. 1999; 25: 943-948. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
de_tai_hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phau_thuat_phaco_dat_thu.pdf