Đề tài Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy: Kết quả điều trị 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội – Đoàn Quốc Hưng

Tài liệu Đề tài Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy: Kết quả điều trị 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội – Đoàn Quốc Hưng: TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 43 Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy: kết quả điều trị 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội Đoàn Quốc Hưng*, Vũ Ngọc Tú*, Phan Thùy Chi** *Khoa PT Tim Mạch BV hữu nghị Việt Đức- Bộ Môn Ngoại Trường Đại Học Y Hà Nội **Sinh viên năm thứ tư Đa khoa Trường Đại Học Y Hà Nội toùm taét: Biến chứng mạch máu gia tăng không chỉ bởi sự phát triển của thủ thuật can thiệp mạch mà còn liên quan tới tình trạng nghiện chích ma túy. Nghiên cứu 202 BN điều trị biến chứng mạch máu ở người nghiện ma túy điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2000 tới 9/2009, gồm 196 nam, tuổi trung bình 36,3. Mổ 193 BN và 9 BN điều trị nội. Lý do vào viện: vỡ túi giả phồng 77BN, túi phồng đau 44BN, chảy máu khối phồng sau tiêm chích 47BN, đau cách hồi 8BN, khối phồng không triệu chứng 11BN. Thời gian nghiện hút trung bình là 9 năm, nghiện chích 5 năm. 106 BN đến BV Việt Đức trực tiếp, 96 BN đã qua các tuyến y tế. Dấu hiệu vào viện: 24 BN tr...

pdf22 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 50 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy: Kết quả điều trị 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội – Đoàn Quốc Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 43 Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy: kết quả điều trị 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội Đồn Quốc Hưng*, Vũ Ngọc Tú*, Phan Thùy Chi** *Khoa PT Tim Mạch BV hữu nghị Việt Đức- Bộ Mơn Ngoại Trường Đại Học Y Hà Nội **Sinh viên năm thứ tư Đa khoa Trường Đại Học Y Hà Nội tóm tắt: Biến chứng mạch máu gia tăng khơng chỉ bởi sự phát triển của thủ thuật can thiệp mạch mà cịn liên quan tới tình trạng nghiện chích ma túy. Nghiên cứu 202 BN điều trị biến chứng mạch máu ở người nghiện ma túy điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2000 tới 9/2009, gồm 196 nam, tuổi trung bình 36,3. Mổ 193 BN và 9 BN điều trị nội. Lý do vào viện: vỡ túi giả phồng 77BN, túi phồng đau 44BN, chảy máu khối phồng sau tiêm chích 47BN, đau cách hồi 8BN, khối phồng khơng triệu chứng 11BN. Thời gian nghiện hút trung bình là 9 năm, nghiện chích 5 năm. 106 BN đến BV Việt Đức trực tiếp, 96 BN đã qua các tuyến y tế. Dấu hiệu vào viện: 24 BN trong tình trạng mất máu hoặc sốc, 97 BN thiếu máu chi mạn, 5 BN thiếu máu cấp, 17 BN trong tình trạng nhiễm trùng. Vị trí tổn thương: 183 BN cĩ khối phồng Scarpa 1 bên, 11 BN hai bên, 17 BN ở cánh tay, 1 BN ở cổ tay và 1 BN vùng cổ. 31BN cĩ HIV(+). Xét 193 BN mổ: thắt mạch 181 BN, khâu VT bên ĐM 11, ghép mạch NT 1BN. Sau mổ: khơng tử vong, 1 tháo khớp háng, 2 cắt cụt đùi (1 BN từ chối mổ), 1 BN mổ lại do chảy máu. Thời gian nằm viện trung bình 4,5 ngày với nhĩm điều trị nội và 2,9 ngày với nhĩm mổ. Theo dõi lâu dài 59 BN (thời gian 53,6 tháng): 27 BN đã từng cai nghiện, 11 BN thành cơng. Mặc dù cĩ nhiều biện pháp điều trị hiện đại (stent, coils) nhưng hiện nay thắt mạch, để hở vết thương, kháng sinh phổ rộng, săn sĩc tồn thân và tại chỗ vẫn là phương án phù hợp ở Việt Nam với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp. Kết quả lâu dài chỉ được cải thiện nếu như thực hiện tổng thể các biện pháp kinh tế-xã hội, là nhiệm vụ của Chính phủ và nhiều bộ ngành liên quan. đặt vấn đề Nghiện ma túy nĩi chung và nghiện chích ma túy nĩi riêng, đang là vấn đề nhức nhối của tồn xã hội, với xu hướng tăng một cách đáng lo ngại. Theo số liệu thơng báo, năm 2000 cả nước cĩ 101.036 người nghiện ma túy (cĩ hồ sơ quản lý), 2005 là 158.428 người, và cuối năm 2009 số người nghiện đã trên 170.00, tăng 80% so với cách đây 10 năm. Trung bình mỗi năm cĩ thêm khoảng 10.000 người nghiện, riêng tại Hà nội mỗi tháng tăng trên 100 người (70% sử dụng Heroin) [1]. Các địa phương cĩ tỷ lệ người nghiện cao nhất nước là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lai Châu (1353 người nghiện/100.000 dân), Sơn La (916/100.000) và Thái nguyên (579/100.000). Kèm theo nghiện ma túy NgHIÊN CứU LÂM SÀNg44 là nhiều tệ nạn: HIV/AIDS, trộm cắp, mại dâm. Chi phí dưới mọi dạng dành cho đối tượng này (chữa bệnh-biến chứng, cai nghiện, phục hồi chức năng, đào tạo nghề, tái hịa nhập cộng đồng) cũng khơng ngừng tăng theo thời gian. Một trong các hậu quả của tiêm chích ma túy phải can thiệp ngoại là biến chứng mạch máu do tiêm chọc khơng vơ trùng nhiều lần vào tĩnh mạch (TM), động mạch (ĐM), hoặc gây tắc mạch-thiếu máu chi, nhưng phổ biến hơn cả là tình trạng khối giả phồng ĐM gây đau, vỡ, chảy máu. Vấn đề này đã được một số tác giả trong nước đề cập từ 15 năm nay, tuy nhiên mới là các báo cáo nhỏ lẻ, số lượng bệnh nhân hạn chế [2,3,4]. Xuất phát từ thực tế trên chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng biến chứng mạch máu ở người nghiện chích trong 10 năm đầu thế kỷ 21, kết quả điều trị gần và lâu dài loại hình bệnh lý này tại bệnh viện Việt Đức, gĩp phần cùng thực hiện mục tiêu quốc gia hạn chế sự gia tăng và giảm thiểu hậu quả của tệ nạn này. đối tượng và phương pháp nghiên cứu Là nghiên cứu mơ tả hồi cứu-tiến cứu. Đối tượng bao gồm tất cả bệnh nhân (BN) nghiện chích ma túy cĩ biến chứng mạch máu (ĐM và TM) đã điều trị tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Hà Nội từ 1/2000 tới 11/2009, phân tích các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả mổ sớm-lâu dài (dưới hình thức mời khám lại tại viện, thu thập thơng tin qua thư và điện thoại theo mẫu điều tra), tỷ lệ cắt cụt, tử vong, biến chứng khả năng lao động và tái hịa nhập, các yếu tố thuận lợi và khĩ khăn trong quá trình nghiên cứu, từ đĩ đề xuất phương án điều trị và theo dõi thích hợp với các đối tượng BN “đặc biệt” này trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Kết quả Biểu đồ 1. Số lượng BN nghiên cứu theo thời gian (năm) TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 45 Từ 1/2000 tới 11/2009 chúng tơi đã điều trị cho 202 BN gồm 196 nam (97%) và 6 nữ chẩn đốn biến chứng mạch máu ở người nghiện chích với tuổi từ 16 tới 60, trung bình 36,3, phân bố trên 19 tỉnh thành phố phía Bắc Bảng 1. Số lượng BN phân bố theo địa dư Nơi cư trú (Tỉnh, Thành) Số lượng BN Tỷ lệ % Hà Nội 94 42,7 Hà Tây (cũ) 32 Thanh Hĩa 15 Bắc Ninh 15 Bắc Giang 3 Thái Bình 1 Nam Định 2 Hà Nam 5 Hưng Yên 1 Phú Thọ 3 Hịa Bình 3 Thái Nguyên 7 Tuyên Quang 4 10,4 Yên Bái 2 Lai Châu 2 Lào Cai 8 Sơn La 1 Cao Bằng 3 Lạng Sơn 1 NgHIÊN CứU LÂM SÀNg46 Biểu đồ 2. Phân bố BN theo nghề nghiệp Bảng 3. Tình trạng tồn thân lúc vào viện Dấu hiệu Số lượng BN Tỷ lệ % Huyết áp ĐM Bình thường 178 89,1 Giảm 17 8,4 Sốc 7 3,5 Bảng 2. Lý do vào viện Lý do vào viện Số lượng BN Tỷ lệ % Khối phồng tự vỡ chảy máu 77 38,1 Đau tại khối phồng 44 21,8 Chảy máu khối phồng sau chích-tiêm 47 23,2 Chảy mủ 5 2,5 Đau mỏi chi+khối phồng 7 3,5 Hoại tử chi 1 0,5 Khối phồng khơng cĩ dấu hiệu cơ năng 11 5,4 Biến chứng sau mổ 10 4,9 BN khơng nghề nghiệp 132 trường hợp (63,5%), làm ruộng 21,3%, cơng chức 1,5%, sinh viên 0,5% và nghề khác 9,5%. Thời gian nghiện hút trung bình 8,98 năm (24 BN cĩ thơng tin), nghiện trích 5,28 năm (154 BN). Thời gian từ khi phát hiện khối phồng tới khi vào viện 1,14 tháng (130 BN: 2 tuần-11 tháng). 106 BN tự đến bệnh viện Việt Đức, cịn lại 96 BN đã qua cơ sở y tế tuyến dưới (47,5%). 17 BN tự rạch khối phồng ở nhà (8,4%), 9 BN được trích khối phồng và 7 BN mổ khâu thắt mạch tại tuyến dưới (7,9%) TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 47 Mạch quay Bình thường 149 73,7 Nhanh 46 22,8 Hc Nhiễm trùng Cĩ 17 8,4 Khơng 71 35,1 Khơng đánh giá 114 56,4 Hc Thiếu máu Cĩ 97 48 Khơng 75 37,1 Khơng đánh giá 30 14,9 Bảng 4. Vị trí khối phồng Dấu hiệu Số lượng BN Tỷ lệ % Vị trí khối phồng Vùng bẹn-đùi 183 90,5 Khuỷu tay 17 8,4 Cổ tay 1 Cổ-nền cổ 1 Bảng 5. Các dấu hiệu tại chỗ Dấu hiệu Cĩ Khơng Khơng đánh giá Viêm tấy 29 11 155 Khối phồng* Đập theo nhịp tim 48 10 137 Thổi tâm thu 7 7 181 Mạch ngoại vi yếu-mất 91 77 34 Thiếu máu mạn tính bên dưới 3 6 167 Thiếu máu cấp tính bên dưới 5 197 0 Rối loạn cảm giác 22 27 153 NgHIÊN CứU LÂM SÀNg48 Đau do chèn ép TK 3 6 193 Viêm TM nơng 2 0 200 Phù chi 21 6 175 *: Chỉ xét những trường hợp chưa được phẫu thuật ở tuyến dưới (195 BN) Biểu đồ 3. Tỷ lệ các triệu chứng được đánh giá Bảng 6. Thăm dị cận lâm sàng Thăm dị Số lượng BN Tỷ lệ % Bạch cầu >10G/l 151 74,6 Bạch cầu ĐNTT>75% 91 65,8% HIV Dương tính 31 15,3 Âm tính 170 84,1 Khơng làm 1 HCV Dương tính 22 81,4 Âm tính 5 Khơng làm 175 HbsAg Dương tính 2 Âm tính 31 Khơng làm 169 Siêu âm Doppler Cĩ làm 78 38,6 Khơng làm 124 61,4 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 49 Chụp mạch Cĩ làm 1 1 Phẫu thuật thực hiện cho 193 BN: 164 BN được mổ trong 24 giờ, hai đường mổ sử dụng 138 trường hợp (71,5%) Bảng 7. Phương pháp vơ cảm (N=193 Phương pháp vơ cảm Số lượng BN Tỷ lệ % Nội khí quản 44 22,8 Tê tủy sống 116 60,1 Tê tại chỗ 10 5,1 Mê tĩnh mạch 7 3,6 Tê đám rối 11 5,7 Mask thanh quản 5 2,7 Bảng 8. Thương tổn mơ tả trong mổ (N=193) Thương tổn và vị trí Số lượng BN Tỷ lệ % Vết thương bên+huyết khối giả phồng 136 70,5 Hoại tử đoạn mạch 19 Mủ khối giả phồng 18 Huyết khối tắc mạch 1 ĐM chậu ngồi 11 5,7 ĐM đùi chung 87 45 ĐM đùi nơng 25 12,9 ĐM đùi sâu 3 1,6 Chạc 3 ĐM đùi 25 12,9 ĐM cánh tay 17 9,8 NgHIÊN CứU LÂM SÀNg50 ĐM quay 1 ĐM dưới địn 1 Khơng mơ tả 24 12,4 Bảng 9. Phương thức và vị trí can thiệp (N=193) Dữ kiện Số lượng BN Tỷ lệ % Thắt mạch 181 90,3% ĐM chậu ngồi 12 ĐM đùi chung 74 ĐM đùi nơng 25 ĐM đùi sâu 5 Chạc 3 ĐM đùi 30 ĐM cánh tay+cẳng tay 18 ĐM dưới địn 1 Khơng mơ tả 16 Khâu bên ĐM 11 Ghép mạch nhân tạo 1 Khâu vết thương tĩnh mạch 3 Vết mổ Hở hồn tồn 102 52,8 Khâu da thưa 45 23,3 Khâu kín 21 14,5 Khơng mơ tả 15 Dẫn lưu Cĩ 25 Khơng 168 87% TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 51 28BN cấy bệnh phẩm trong mổ, cĩ 19 BN (67,8%) dương tính với Staphylococ- cus aureus. 1 BN cấy máu khơng thấy vi khuẩn. 41 BN (21,2%) truyền máu trong và sau mổ (35 BN được truyền từ hai đơn vị máu trở lên). Kháng sinh được sử dụng hệ thống với 36 BN dùng 1 loại, 141 BN dùng 2 loại và 16 BN dùng 3 loại. Kết quả điều trị: Trên tổng số 202 BN cĩ 1 BN tử vong (nhĩm điều trị nội). Xét 193 BN mổ khơng cĩ tử vong sớm. Hoại tử chi 3 BN (1,5%),1 BN mổ lại vì chảy máu tái phát. 183 BN cho về nhà hoặc tuyến dưới điều trị tiếp, 10 BN xin về dù chưa cĩ chỉ định và 8 BN trốn viện. Thời gian nằm viện trung bình với nhĩm khơng mổ là 4,4 ngày, nhĩm cĩ mổ là 2,9 ngày (1-15 ngày). Kết quả theo dõi lâu dài183 hồ sơ (loại trừ 1BN tử vong tại viện, 1 BN khơng đồng ý cắt cụt xin về và 17 BN mới mổ trong năm 2009) Bảng 10. Tình hình theo dõi lâu dài (N=183) Kết quả khám lại Số BN Tỷ lệ % Trực tiếp tại viện 3 2,2% Thư (N=138) Nhận thư và trả lời 30 Nhận thư khơng trả lời 98 Đã chuyển nhà 2 Khơng biết BN 8 Điện thoại* (N=84) Nhận máy-cung cấp thơng tin 26 Nhận máy-từ chối cung cấp thơng tin 6 Phủ nhận biết BN 13 Số máy khơng cĩ thật 21 Số máy cĩ thật nhưng khơng liên lạc được sau 4 lần gọi 18 *Tổng số cuộc gọi điện thoại đã thực hiện là 193, số lần gọi trung bình là 2,15 lần. NgHIÊN CứU LÂM SÀNg52 Bảng 11. Kết quả theo dõi lâu dài (N=59, 12-116 tháng trung bình 53,6 tháng) Kết quả Số BN Tỷ lệ % Cai nghiện Đã từng cai 27 45,5 Tái nghiện sau cai 16 59,3 Hết nghiện 11 Chưa hề cai nghiện 32 Nghề nghiệp Cĩ 21 35,6 Khơng 38 64,4% 6/59 BN tử vong (10,1%) với các lý do: 2BN AIDS (33%), 1 ung thư phổi, 1 sốc khi chích ma túy, 2BN chảy máu vết mổ tại nhà (33%). 2 BN cắt cụt (3,4%), 22 BN (37,3%) cĩ dấu hiệu đau cách hồi hay teo cơ trong đĩ 1 BN đã được mổ bắc cầu ĐM chậu-khoeo bằng mạch nhân tạo (sau thắt mạch đùi 14 tháng). Cĩ thêm 4 BN nhiễm HIV, 1 BN lao phổi và 1 BN ung thư phổi. Các trường hợp cịn lại khơng đánh giá được do BN và gia đình khơng hợp tác, khơng để ý, BN đang ở trong trại cai nghiện Bàn luận 1.Yếu tố dịch tễ 1.1. Trước hết thấy rõ loại biến chứng này ngày càng nhiều. Những trường hợp biến chứng vỡ giả phồng ĐM ở người nghiện chích đầu tiên được thơng báo ở miền Bắc Việt Nam năm 1994. Nghiên cứu của bản thân tác giả cĩ 46 BN trong 3 năm (1995-1997), thì nay sau 10 năm cũng tại BV Việt Đức số BN loại này đã là 202. So sánh với báo cáo của các tác giả nước ngồi đã cơng bố trên y văn, thì số lượng BN trong nghiên cứu này cũng lớn hơn nhiều (Bảng 12). Bảng 12. Số BN và thời gian nghiên cứu qua thống kê Tác giả Nơi nghiên cứu Thời gian Tổng số BN Kerstein MD New Orleans Mỹ 8 năm (1979 - 1987) 27 Padberg F.J Mỹ 9 năm (1981 - 1989) 23 Ting AC Hồng Kơng 3 năm (1993 - 1996) 33 Kaiser MM Lubeck- Đức 4 năm (1994 - 1997) 13 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 53 Đ.Q. Hưng Hà Nội 3 năm (1995 - 1997) 46 Tsao JW Taiwan 5 năm (1994 - 1999) 11 Arora S Tây Ban Nha 9 năm (1992 - 2001) 34 Salehian MT Iran 7 năm (1996 - 2003) 33 Chris Klonaris Hy Lạp 5 năm (2001 - 2005) 14 Đ.Q.Hưng Hà Nội 10 năm (2000 - 2009) 202 các yếu tố nào dẫn đến thực trạng như trên? + Trước hết phải thấy rằng, như trong phần đặt vấn đề đã nêu, tình trạng nghiện chích ma túy ở Việt Nam tăng một cách đáng lo ngại, và hệ quả tất yếu các biến chứng mạch máu ở người nghiện chích sẽ ngày một tăng lên. Cĩ nhiều yếu tố gia đình, xã hội, sự xuống cấp đạo đức của một số tầng lớp thanh niên, tâm lý đua địi, khĩ khăn bế tắc trong cuộc sống, sự thiếu quan tâm chăm sĩc của bố mẹ, nhà trường đều dẫn tới tệ nạn xã hội này. Một thực tế nữa là tỷ lệ tái nghiện hơn 85% bởi rất nhiều lý do (khơng cĩ nghề sau cai nghiện, khơng được xã hội chấp nhận tái hịa nhập, thiếu kinh phí để thành lập trung tâm cai nghiện cũng như điều trị duy trì chống tái nghiện) cũng là một nguyên nhân gây tăng tổng số người nghiện và tái nghiện ma túy ở Việt Nam. + Nếu tính con số tuyệt đối, số lượng nghiện ma túy ở nước ta cĩ thể vẫn ít hơn so với các nước phát triển: Tại Nga số người nghiện ma túy là 500.000 (tăng 15 lần trong một thập kỷ qua, tập trung nhiều ở vùng Siberia và Samara), mỗi năm trung bình 70.000 chết do sốc thuốc, nhưng tại sao số tai biến mạch máu được báo cáo lại khơng cao? Cĩ phải tại Việt Nam người nghiện do nghèo khĩ đã khơng sử dụng các chế phẩm gây nghiện “sạch, vơ trùng” như ở các nước phương Tây, mà sử dụng thuốc gây nghiện điều chế thủ cơng, rẻ tiền, sái thuốc phiện đun nấu trong xoong, nồi, ống bơ sắt dễ gây nhiễm trùng, hoại tử mạch? Tỷ lệ hơn 90% người nghiện dùng bơm tiêm nhiều lần, dùng chung bơm tiêm cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mạch máu [1]. + Bệnh viện Việt Đức là trung tâm ngoại khoa, là tuyến cuối cùng thu nhận tất cả các loại biến chứng mạch máu của người nghiện chích của tồn bộ miền Bắc Việt Nam (với trên 30 triệu dân). Cho đến hiện nay ở miền Bắc số trung tâm cĩ thể can thiệp được loại thương tổn mạch máu này chỉ đếm trên đầu ngĩn tay, mặt khác nữa do tâm lý người bệnh khi bị thương tổn chảy máu thì dù tại cơ sở y tế địa phương cĩ khả năng làm được họ vẫn cứ NgHIÊN CứU LÂM SÀNg54 đến điều trị tại bệnh viện Việt Đức, vì vậy cũng dễ hiểu khi nghiên cứu của chúng tơi cĩ số lượng BN lớn như vậy. 1.2. Tuổi trung bình BN nghiên cứu là 36,3 (16-60 tuổi), là lứa tuổi lao động, tương tự như kết quả của tác giả khác như Chris K 27 tuổi (19-42), Ting 39,6 tuổi (23- 76), Kozeli (24-38) [8,15,21]. Đây là điểm đáng báo động, khi người bệnh đa phần là trụ cột của gia đình, sau mắc nghiện ma túy thực sự trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội cả về kinh tế cũng như tinh thần. 1.3. Giới: nam giới là đa số (97%). L.T.H.Thanh cho tỷ lệ nam 95,8%, D.K.Hào 98,3%. Tại Việt Nam nữ nghiện ma túy cĩ xu hướng tăng: năm 1996 nữ chiếm 3,1% số người nghiện, năm 2001 là 3,8% và nay đã là 4,5%, trong số này tới trên 60% thường xuyên hoạt động mại dâm và 50% nhiễm HIV/AIDS. So sánh tác giả khác cho tỷ lệ nữ nghiện cĩ tai biến là Klonaris 14,3%; Ting AC 18,2%; Kozelj M 5,9% thì tỷ lệ nữ trong nghiên cứu chúng tơi cĩ thấp hơn (3%) [3,6,8]. 1.4. Địa dư: đặc biệt các vùng núi miền Bắc, trình độ văn hĩa thấp kém, cửa ngõ giao lưu với các nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái lan, Myanma) là nơi xâm nhập dễ dàng các chất gây nghiện. Điều kiện kinh tế nghèo nàn, nhiều tập tục lạc lậu chưa được xĩa bỏ, nhiều mặt phải dựa vào hỗ trợ của trung ương khơng cho phép các địa phương này thành lập và duy trì các trung tâm cai nghiện hay phịng chống tái nghiện. Tuy nhiên Hà nội vẫn là nơi cĩ tỷ lệ cao nhất, điều này cũng dễ giải thích vì đây là đầu mối giao lưu, cũng là nơi dân tứ xứ đổ về kiếm việc làm, nên đồng thời cũng là nơi tập trung nhiều tệ nạn xã hội. Thống kê chúng tơi cho thấy người cư trú tại Hà Nội chiếm 42,7%, người thuộc các tỉnh biên giới phía Bắc 10,4% (Bảng 1). 1.5. Nghề nghiệp: bệnh nhân khơng nghề nghiệp chiếm 63,5%, làm ruộng 21,3%, cĩ cả đối tượng bệnh là sinh viên, cơng chức (biểu đồ 2). Thực trạng BN khơng nghề nghiệp-nghiện ma túy và tệ nạn xã hội khác- cai nghiện-khơng nghề- tái nghiện là một vịng luẩn quẩn. Tỷ lệ tái nghiện sau cai rất cao (trên 85%, theo báo cáo Bộ lao động thương binh-xã hội, trong nghiên cứu này là 59,3%, khơng nghề nghiệp sau mổ là 64,4%) là minh chứng cho thấy nếu khơng giải quyết tốt vấn đề việc làm và tái hịa nhập thì sẽ khơng ngăn chặn được tỷ lệ tái nghiện. Một điểm đáng ngại là tỷ lệ người bệnh là nơng dân (80% dân số Việt Nam, một đất nước nơng nghiệp), những người mà bản thân cơng việc ruộng vườn vốn dĩ vất vả và khơng cĩ nhiều tiền, một khi đã nghiện ma túy họ sẽ đương nhiên bỏ bê đồng áng, làm mọi việc kể cả các việc phạm pháp để cĩ tiền chích hút, từ đĩ gây nên các tệ nạn xã hội khác. Một điểm nữa cũng cần ghi nhận đĩ là đối tượng nghiện hút là học sinh sinh viên. Chúng tơi khơng thấy cĩ báo cáo nào trên y văn kể cả trong và ngồi nước đề cập tới vấn đề này. Thực trạng học sinh sinh viên từ nghiện games, bài bạc, ma túy dẫn tới phạm pháp, trộm cắp, cướp của giết TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 55 người khơng cịn là hiếm nữa, thực sự là vấn nạn lớn khơng những của ngành giáo dục mà là của chính phủ và tồn xã hội. 1.6. Thời gian từ khi nghiện tới khi xuất hiện khối phồng: liên quan tới việc hình thành tuần hồn phụ. Theo D.K.Hào 2 trường hợp phải cắt cụt chân trên tổng số 51 BN thắt mạch (3,2%) đều cĩ thời gian nghiện dưới 1 năm. Theo L.T.H.Thanh 83,3% BN cĩ thời gian nghiện chích từ 10-20 năm. Trong nghiên cứu này thời gian nghiện hút trung bình 8,9 năm, nghiện trích 5,2 năm. Cĩ thể với thời gian tương đối dài như vậy nên chi đã cĩ thời gian thích ứng với tình trạng thiếu máu, tuần hồn phụ phát triển, nên sau khi bị thắt mạch tỷ lệ thiếu máu cấp gây hoại tử chi rất thấp? Rất tiếc chúng tơi khơng thể làm được thăm dị hình ảnh chi tiết hơn (chụp mạch, cộng hưởng từ) đánh giá tình trạng tuần hồn chi trước và sau thắt mạch do đối tượng nghiên cứu này khơng dễ hợp tác. 1.7. Cơ chế bệnh sinh: * Thương tổn tĩnh mạch: là tổn thương xuất phát và gặp ở 100% người nghiện chích, vì BN bao giờ cũng bắt đầu quá trình nghiện chích của mình bằng cách tiêm thuốc gây nghiện vào TM nơng, trước hết ở những vị trí dễ thấy, dễ lấy như mu tay, cẳng tay, khuỷu tay, sau đĩ đến những vị trí khĩ hơn ở bẹn, cổ, khoeo. Sau một thời gian các hệ thống TM nơng này bị viêm xơ, teo khơng dùng được nữa, người nghiện sẽ chuyển sang tiêm vào các TM sâu. Viêm tắc TM nơng và sâu gây hậu quả khác nhau: xơ hĩa thành mạch, huyết khối TM, phù nề chi, loạn dưỡng da Tổn thương TM tuy thường gặp nhưng lại ít gây đe dọa tính mạng nên BN thường khơng vào viện vì những thương tổn TM đơn thuần. * Thương tổn động mạch cơ bản là giả phồng, nghĩa là thành túi phồng khơng bao gồm đủ ba lớp áo của thành ĐM. Người bệnh sau khi khơng cịn dùng được các TM nơng nữa, sẽ chuyển sang, vơ tình hay hữu ý, tiêm thuốc gây nghiện vào ĐM. Quá trình hình thành khối giả phồng là sự tổng hợp hai cơ chế chấn thương và nhiễm trùng: tiêm chọc vào thành ĐM nhiều lần nhắc lại gây các vết thương bên hoặc vết thương xuyên ĐM, máu từ trong lịng mạch thốt ra ngồi bắt đầu hình thành khối giả phồng. Việc sử dụng bơm tiêm khơng vơ trùng, dùng nhiều lần, dùng chung bơm tiêm, các chất bơm vào lịng mạch cũng khơng sạch (H.1) là các yếu tố gây nhiễm trùng tại chỗ hay tồn thân, tùy các mức độ khác nhau gây hoại tử thành mạch, nhiễm trùng tổ chức liên kết, cơ và phần mềm xung quanh, lúc này hình thành nên một khối giả phồng to nhỏ khác nhau (cĩ khi NgHIÊN CứU LÂM SÀNg56 lan lên tận khoang Bogross sau phúc mạc) cĩ chứa máu, mủ, chất hoại tử, máu cục thơng với thành mạch, tới mức độ nhất định sẽ vỡ ra ngồi da gây chảy máu ồ ạt nguy hiểm tính mạng nếu khơng được xử trí kịp thời. Khối phồng chưa vỡ cĩ thể chèn ép thần kinh, chèn ép và huyết khối ĐM, TM gây đau, phù chi, thiểu dưỡng, loạn dưỡng. 2. Yếu tố nguy cơ và bệnh phối hợp Tiêm chích ma túy là con đường thuận lợi cho việc lây nhiễm các bệnh như viêm gan, HIV, nhiễm trùng huyết tụ cầu, đặc biệt khi cĩ hơn 50%, cá biệt tại Điện Biên tới 96% người nghiện dùng chung bơm tiêm hoặc dùng nhiều lần [1]. D.K.Hào cĩ 3 BN HIV (+) trên tổng số 61 BN; Ting AC cĩ 42% viêm gan B, khơng cĩ HIV(+) [3,21], chúng tơi cĩ 31 BN (15,3%) HIV (+), ngược lại tỷ lệ HCV (+) rất cao (22/27 BN -81,4%). Chương trình đổi bơm tiêm được thực hiện từ năm 1982 tại Châu Âu để giảm thiểu các bệnh lây lan qua đường máu ở nhĩm người nghiện chích, và hiện nay đã được áp dụng cĩ hiệu quả trên 40 nước. Điện Biên là tỉnh được chọn thí điểm mơ hình này dưới nhiều hình thức: đổi bơm tiêm đã dùng bằng bơm tiêm mới, khuyến khích đi thu gom bơm tiêm rơi vãi đổi 3 lấy 1. Cần áp dụng các biện pháp này tại Hà Nội cũng như các tỉnh cĩ nhiều người nghiện khác. 3. Chẩn đốn 3.1.Chẩn đốn giả phồng ĐM và giả phồng ĐM vỡ Khơng khĩ, chủ yếu dựa vào lâm sàng. Khai thác tiền sử nghiện chích, tồn trạng mệt mỏi gầy gị, chậm chạp, mắt lờ đờ, da khơ, với nhiều vết chọc thâm nâu trên cánh tay, bẹn hai bên. Khối phồng xuất hiện trên đường đi ĐM, thường nhất là ở vùng bẹn (90,5%), sau đĩ tới vị trí khác như khuỷu tay (8,4%), mặt trong cánh tay, khoeo, vùng cổ (Bảng 4), cĩ thể rất rõ ràng với đầy đủ đặc tính khối giả phồng ĐM: khối đập theo nhịp tim, giãn nở, nghe tại chỗ cĩ tiếng thổi tâm thu (Hình 2), nhưng cũng cĩ thể chỉ biểu hiện như một khối hạch tại chỗ (sưng, đau, sờ chắc, khơng di động, cĩ thể đã dị mủ, nghe khơng thấy tiếng thổi do huyết khối lấp đầy khối phồng) hoặc biểu hiện tình trạng viêm tấy lan tỏa: người bệnh nằm co quắp, chân hoặc tay tổn thương đau khơng duỗi thẳng ra được (Hình 3). Chính những thương tổn khơng rõ ràng như trên đã khiến một số cơ sở y tế (đặc biệt là y tế tư nhân) chẩn đốn nhầm là viêm hạch, apxe cơ thắt lưng chậu, viêm tấy phần mềm, thậm chí trích rạch tháo mủ, đến khi thấy chảy máu nhiều mới lại chuyển lên chúng tơi. Một thực tế là sự nhầm lẫn về chẩn đốn cũng chỉ xảy ra nhiều trong những năm 1990, khi mới xuất hiện loại hình bệnh lý này [4]. Hiện nay thương tổn này xuất hiện phổ biến hơn, đồng thời trình độ của cán bộ y tế các cấp đã được cải thiện, nên hầu như khơng cịn hiện tượng chẩn đốn và xử trí nhầm nữa. Tuy nhiên cịn cĩ 17 BN (8,4%) tự trích rạch tại nhà (Bảng 2). Trên nền khối phồng nếu cĩ chảy máu (rỉ rả TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 57 hoặc chảy máu ồ ạt) tự nhiên hoặc sau khi chọc hay chích rạch sẽ dễ dàng chẩn đốn được khối giả phồng vỡ. Tuy nhiên chỉ cĩ 5,4% BN vào viện chưa cĩ dấu hiệu cơ năng, cịn lại đa phần đã cĩ biến chứng đau, vỡ chảy máu (Bảng 2) chứng tỏ BN Việt Nam vẫn chỉ được phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, bởi hệ thống y tế, quản lý người nghiện, gia đình và cả bản thân BN. 3.2.Chẩn đốn tắc mạch và thiếu máu chi Thơng thường với các đối tượng này rất khĩ khai thác dấu hiệu đau cách hồi (vì nhìn chung bệnh nhân lười vận động, khơng hoạt động thể thao), và vì là nghiên cứu hồi cứu, nên trong số 202 hồ sơ chúng tơi chỉ ghi nhận được 3BN cĩ dấu hiệu đau cách hồi. mặc dù cĩ tới 91 hồ sơ (45%) ghi nhận tình trạng mạch bên dưới thay đổi (Bảng 5). Bắt mạch chi bên dưới tổn thương (mạch đùi-khoeo, chày trước chày sau, mạch cánh tay-quay) rất quan trọng trong tiên lượng. Thơng thường BN đã khơng cĩ mạch ngoại vi trước mổ do hậu quả của quá trình tắc mạch mạn tính, thì nguy cơ thiếu máu chi cấp tính nếu phải thắt mạch sẽ ít hơn. Theo D.K.Hào khám lúc vào viện cĩ 55,7% BN cĩ mạch ngoại vi giảm hoặc mất, nhưng cũng chỉ cĩ 11,4% đau cách hồi, 1,6% thiếu máu giai đoạn 3-4. Chi lạnh và giảm cảm giác gặp 27,8%, phù chân 14,7%. Như vậy một tỷ lệ lớn BN đã cĩ dấu hiệu mạn tính chi từ trước khi xuất hiện các biến chứng mạch máu, nghĩa là bản thân BN đã cĩ thời gian đủ dài để hình thành tuần hồn phụ, một trong các yếu tố cần thiết lý giải khả năng thích ứng với tình trạng thiếu máu chi sau khi buộc phải thắt ĐM tổn thương. Biểu đồ 3 cho thấy tỷ lệ các hồ sơ được đánh giá đầy đủ các dấu hiệu khi vào viện rất thấp. Đây là một điểm cần lưu ý và sửa đổi để cải thiện tình trạng thăm khám lâm sàng ngay tại bệnh viện Việt Đức. 3.3.Tồn thân: Tình trạng nhiễm trùng (T>37°5 mơi khơ lưỡi bẩn, bạch cầu >10G/l, đa nhân trung tính >75%, VSS tăng) 74,6%, bạch Hình 2. Khối phồng vùng bẹn P vỡ chảy máu đã cầm Hình 3. Khối phồng nhiễm trùng lan tỏa cánh tay trái NgHIÊN CứU LÂM SÀNg58 cầu đa nhân trung tính cao 65,8% (Bảng 6), tuy nhiên dấu hiệu sốt lại khơng thường gặp, ngay cả những trường hợp cĩ viêm tấy tại khối phồng, cĩ thể do sức đề kháng của các BN này khơng tốt. Các xét nghiệm khác như máu lắng, CRP chưa được thực hiện hệ thống trong nghiên cứu này. Hội chứng thiếu máu (da niêm mạc nhợt, mạch >100l/ph, Hồng cầu<3 T/l, Hématocrite<30%) gặp 48% BN trong đĩ cĩ 24 BN (11,9%) biểu hiện tình trạng mất máu cấp hoặc sốc thật sự (đều là các trường hợp vỡ phồng chảy máu ồ ạt) (Bảng 3). Ting AC 29/33BN cĩ bạch cầu tăng nhưng chỉ cĩ 36% cĩ sốt, thiếu máu (Hemoglobine <12g/dl) 14% [21]. 3.4.Chẩn đốn hình ảnh: * Siêu âm Doppler: ngồi mục tiêu để chẩn đốn phân biệt với bệnh lý khác (viêm tấy phần mềm, viêm mủ-áp xe hạch, áp xe cơ thắt lưng chậu) trong các trường hợp lâm sàng cịn nghi ngờ (dấu hiệu viêm lan tỏa, khối phồng khơng rõ, khơng đập theo nhịp tim, khơng cĩ tiếng thổi tâm thu), cịn cĩ vai trị quan trọng đánh giá tình trạng ĐM-TM trên và dưới tổn thương, giúp điều trị và tiên lượng. Các thương tổn điển hình thấy được là hình ảnh khối phồng mạch máu thơng với lịng mạch, huyết khối trong túi phồng và trong lịng mạch (cả ĐM và TM nơng- sâu), mất tổ chức thành mạch, thay đổi dịng chảy bên dưới tổn thương. Tuy vậy tỷ lệ BN trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ làm siêu âm Doppler trước mổ là chỉ là 38,6% (Bảng 6), cĩ lẽ lý do chủ yếu là các bác sĩ trực cấp cứu quyết định can thiệp dựa vào lâm sàng, và một số khơng nhỏ những đối tượng BN này khơng đồng ý làm hoặc khơng chịu thanh tốn chi phí siêu âm. * Chụp động mạch, chụp cắt lớp vi tính, MRI rất ít được thực hiện trong cấp cứu với các đối tượng này, vì thực sự khơng cần thiết, hơn nữa làm mất thời gian, tốn kém và BN khơng chấp nhận. Chúng tơi chụp mạch duy nhất 1 trường hợp (phồng khơng triệu chứng) để quyết định tái lập tuần hồn. Các tác giả khác như H.Nam, Arora, George SG đều đồng ý với quan điểm này [5,7,10]. 4. Thương tổn và điều trị: Về lý thuyết cĩ rất nhiều biến chứng mạch máu do tiêm chích cĩ thể gặp: thiếu máu chi mạn tính, cấp tính, thơng ĐM- TM, viêm tắc TM, suy TM nhưng thường gặp và nguy hiểm nhất địi hỏi phải can thiệp phẫu thuật là giả phồng ĐM. Thương tổn ĐM dưới dạng vết thương bên (136 BN-70,5%), vết thương xuyên, hoại tử mất đoạn (19BN). Vị trí thường bị nhất là ĐM đùi chung (45%), sau đĩ tới ĐM đùi nơng, ĐM chậu ngồi, ĐM đùi sâu, ĐM cánh tay (17BN). Cĩ 1 BN tổn thương ĐM dưới địn phải, 1ĐM quay (Bảng 8) là những vị trí thương tổn chưa thấy được đề cập trong y văn thế giới. Ngoại trừ 9 BN điều trị nội (BN và gia đình từ chối mổ, tình trạng lúc vào quá nặng), tất cả 193 trường hợp cịn lại đều được mổ cấp cứu với 85% mổ trước 24 giờ (Bảng 7). Đây thực sự là cố gắng rất lớn của bệnh viện Việt Đức luơn trong TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 59 tình trạng quá tải nhưng các tua trực cấp cứu vẫn cố gắng sắp xếp để những BN này được can thiệp sớm nhất cĩ thể. * Phương pháp vơ cảm lựa chọn phụ thuộc nhiều yếu tố. Việc lập đường truyền tĩnh mạch để tiêm thuốc gây mê-tê khĩ khăn do các TM ngoại vi đã hỏng, thường phải làm đường truyền trung tâm. Tê tủy sống là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất (60,1%) do đa phần phẫu thuật từ ngang nếp bẹn trở xuống, mê nội khí quản (22,8%). Các phương pháp tê vùng, mê TM, Mask thanh quản... cũng được áp dụng tùy thuộc thời gian mổ, mức độ phức tạp thương tổn, thĩi quen bác sĩ gây mê (Bảng 7). Kojeli, Padberg sử dụng mê nội khí quản 100% trường hợp [15,17]. * Cách xử trí chủ yếu là thắt mạch trên-dưới chỗ tổn thương (90,3%) do đặc tính nhiễm trùng tại chỗ và tồn thân. Bao giờ cũng phải thắt tới chỗ mạch lành, khâu buộc hai lần đảm bảo khơng tuột, tuy nhiên cũng phải bảo tồn mạch và nhánh bên tối đa nhằm giảm thiểu nguy cơ thiếu máu sau thắt mạch. Thắt mạch đùi chung thường gặp nhất (74 BN), ngồi ra cịn thắt mạch chậu ngồi trong trường hợp thương tổn máu tụ hay hoại tử lan lên cao, thậm chí cĩ trường hợp lan vào tới khoang Bogross, và đặc biệt cĩ 30 BN thắt chạc ba ĐM đùi (Bảng 9). Khâu vết thương bên (11 BN - Bảng 9) áp dụng khi thương tổn bên ĐM nhỏ, tại chỗ tương đối sạch, khâu vết thương TM 3 BN. Ghép mạch nhân tạo (thay đoạn ĐM đùi chung bằng mạch nhân tạo) 1 BN đã cai nghiện, tại chỗ khối phồng khơng cĩ dấu hiệu nhiễm trùng. Mặc dù trước mổ cĩ nhiều BN cĩ biểu hiện thiếu máu mạn tính chi, nhưng chúng tơi chủ trương khơng nối-ghép mạch vì nhiều lý do: + Nguy cơ nhiễm trùng-bục hoặc tắc cầu nối cao (trước năm 2000 chúng tơi đã ghép mạch 6 trường hợp, cĩ 3 BN nhiễm trùng chảy máu, 1 BN tắc cầu nối, 2 BN cịn lại khơng theo dõi được lâu dài vì BN tiếp tục nghiện), + Nếu cĩ thành cơng thì sau này cũng dễ cĩ nguy cơ nhiễm trùng, tắc mạch vì BN tiếp tục tiêm chọc vào mạch nhân tạo đồng thời khơng tuân thủ chế độ dùng thuốc chống đơng. + BN và gia đình khơng thanh tốn chi phí phẫu thuật (cĩ 10 BN tự ý xin về và 8BN trốn viện - Bảng 10) nên bệnh viện sẽ thất thu nếu làm các can thiệp tốn kém; + Biến chứng sau thắt mạch thấp: chảy máu, cắt cụt, tử vong. * Trường hợp bắt buộc phải tái lập tuần hồn, mạch tự thân là nguyên liệu lý tưởng do khả năng chống nhiễm trùng cao, tuy nhiên hầu như khơng thể dùng được TM hiển lớn ở các BN này. ĐM hạ vị, TM đùi nơng là giải pháp thay thế. Cầu nối tại chỗ (mạch nhân tạo tẩm kháng sinh) hay ngồi giải phẫu (nách-đùi, bắt chéo đùi-đùi, cầu nối qua lỗ bịt) cĩ thể đáp ứng bất kỳ độ dài nào của thương tổn tuy nhiên các biến chứng nhiễm trùng, tắc mạch, chảy máu thứ phát bục miệng nối vẫn luơn hiện hữu [16]. Tác giả Tommaso, Santilli cĩ đề cập tới việc sử dụng Stent Graft nội mạch máu can NgHIÊN CứU LÂM SÀNg60 thiệp một số trường hợp tuy nhiên số lượng BN cịn ít [19,22]. * Để giảm thiểu nguy cơ mất máu, chúng tơi chọn phương án hai đường mổ (71,5% - Bảng 7: một đường phía trên khối phồng khống chế đoạn mạch lành phía trung tâm trước khi thực hiện đường mổ thứ hai trực tiếp vào khối phồng để nắm đầu mạch ngoại vi). Đây là một trong những thay đổi về kỹ thuật mổ so với những năm đầu khi mới bắt đầu xử trí thương tổn loại này, cho phép phẫu thuật viên dù khơng phải chuyên khoa mạch máu vẫn cĩ thể tiếp cận dễ dàng đoạn mạch trên thương tổn, nhờ đĩ chỉ cĩ 21,2% BN phải truyền máu trong và sau mổ. * Trong và sau mổ sử dụng kháng sinh phổ rộng hệ thống (1-3 loại) phối hợp với Flagyl (Bảng 9). Theo Ting AC, Tsao J tới 60% trường hợp cấy bệnh phẩm là tụ cầu vàng nhạy với Methicil- lin [21,23]. Chúng tơi chỉ cĩ 28/193 BN được cấy vi khuẩn với tỷ lệ tụ cầu vàng là 67,8% (Bảng 9), tương tự như kết quả các tác giả khác. Một số đơng các BN khơng được cấy bệnh phẩm trong mổ (mổ trong đêm, phẫu thuật viên khơng chuyên khoa, quên gửi bệnh phẩm...) là thiếu sĩt cần khắc phục trong tương lai để cĩ các nghiên cứu đầy đủ hơn về vi khuẩn học. * Thuốc chống đơng (heparrin) sử dụng trong các trường hợp tắc tĩnh mạch sâu hoặc cĩ thiếu máu cấp từ trước mổ và khơng can thiệp tái lập tuần hồn. * 52,8% trường hợp để hở vết mổ hồn tồn và 87% khơng dẫn lưu (Bảng 9) cho phép theo dõi vết thương thuận lợi, đảm bảo chắc chắn khơng bị ứ đọng dịch, tuy nhiên thời gian lành vết thương sẽ kéo dài, thay băng hàng ngày vất vả hơn. Một số tác giả chủ trương dẫn lưu tốt và khép kín vết mổ thì đầu hay chuyển vạt cơ may [11,12,21]. Đối với chúng tơi chỉ nên khâu da thưa hoặc đĩng vết mổ trong trường hợp chắc chắn khơng cĩ nguy cơ nhiễm trùng, và phải theo dõi sát sau mổ. 5.Kết quả * 1 BN tử vong trên tổng số 202 BN là trường hợp BN khơng mổ (suy đa tạng ngay khi vào viện, gia đình từ chối can thiệp). Khơng cĩ tử vong phẫu thuật. Đây là sự tiến bộ theo thời gian nếu so sánh với báo cáo khác của tác giả trong nước: V.A.Dũng tử vong 1/2 BN (do mất máu), D.K.Hào 2/61BN, H.Nam 3/42 (2 BN do mất máu). Cĩ 3/193 BN (1,5%) bị hoại tử chi sau thắt mạch (1BN thắt mạch chậu ngồi, 2 BN thắt chạc ba ĐM đùi) địi hỏi phải cắt cụt hay tháo khớp háng. Như vậy việc thắt chạc ba mạch đùi cũng như thắt mạch càng cao càng cĩ nguy cơ hoại tử chi. H.Nam, D.K.Hào cho tỷ lệ cắt cụt sau thắt mạch là 3,5-8,5%. Tommaso L, George S thơng báo nguy cơ hoại tử chi khi thắt chạc 3 ĐM đùi cao hơn thắt ĐM đùi chung hay đùi nơng đơn thuần và cĩ thể lên tới 33% [10,21]. Chưa thể khẳng định đâu là nguyên nhân chính dẫn tới hoại tử chi sau thắt mạch nếu khơng cĩ chụp mạch hay AngioScan, tuy nhiên cĩ một số yếu tố tiên lượng nguy cơ hoại tử như sau: TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 61 + Vị trí thắt mạch: cần tuân thủ nguyên tắc thắt mạch càng thấp càng tốt, bảo tồn tối đa các nhánh bên, đặc biệt là nhánh mũ bên và thượng vị dưới của ĐM chậu ngồi [7]. + Đánh giá dịng phụt ngược đầu mạch ngoại vi nếu cịn tốt thì khả năng hoại tử thấp hơn. Salehian MT, Tommaso cịn đánh giá tưới máu bên dưới sau thắt mạch bằng Doppler hay đo chỉ số áp lực ĐM chày trước để quyết định cĩ tái lập tuần hồn hay khơng [18,22]. Pedberg F đo áp lực ĐM đùi sâu nếu dưới 40mmHg thì cần tái lập tuần hồn [17]. + Tình trạng nhiễm trùng tại chỗ và tồn thân: cắt lọc tổ chứ hoại tử rộng rãi tới tổ chức lành, dẫn lưu tốt, săn sĩc vết thương hàng ngày, nuơi dưỡng và kháng sinh. + Thời gian nghiện chích kéo dài (hình thành tuần hồn phụ), tình trạng thiếu máu mạn tính chi, mạch ngoại vi đã yếu hoặc mất trước khi cĩ biến chứng vỡ giả phồng mạch là yếu tố giảm nhẹ nguy cơ “thiếu máu cấp tính” sau thắt mạch. * 1BN phải mổ lại cầm máu do quá trình nhiễm trùng hoại tử tiếp tục, phải thắt lại mạch lên cao nữa. Để tránh biến chứng này cần bộc lộ tới tổ chức mạch lành, thắt các đầu mạch ít nhất hai lần bằng chỉ khơng tiêu, cắt lọc - lấy hết tổ chức máu cục hoại tử, dẫn lưu tốt và theo dõi hàng ngày. * 10 BN xin về dù chưa cĩ chỉ định và 8 BN trốn viện. Thời gian nằm viện trung bình với nhĩm khơng mổ là 4,4 ngày, nhĩm cĩ mổ là 2,9 ngày (1-15 ngày). Đây cũng là những nét đặc thù của nghiên cứu này: chúng tơi khơng thế giữ BN điều trị lâu hơn mà phải chuyển xuống cơ sở tuyến dưới do áp lực thiếu giường điều trị, mặt khác cĩ một số BN và gia đình cũng khơng thiết tha điều trị tại viện. 6. Theo dõi lâu dài Đây thực sự là vấn đề khĩ khăn. Chỉ 59 BN cĩ được thơng tin và chỉ 3 trường hợp trong số này là tới khám trực tiếp tại BV sau khi nhận được thư mời. Số BN cịn lại khơng cĩ thơng tin bởi rất nhiều lý do: khơng cĩ điện thoại, địa chỉ thư tín hay số điện thoại ghi trong bệnh án là khơng cĩ thật, BN hay người nhà từ chối cung cấp thơng tin thậm chí cịn cĩ thái độ thiếu thiện chí với nhĩm nghiên cứu (Bảng 10). Chỉ cĩ 45,5% BN đã từng cai nghiện sau khi bị biến chứng mạch máu và 59,3% tái nghiện. Vẫn cĩ tới 64,4% BN khơng nghề nghiệp. Đây là vấn đề xã hội liên quan tới nhiều ban ngành chứ khơng của riêng ngành y tế, nếu khơng giải quyết thấu đáo thì những can thiệp của thầy thuốc cũng sẽ là lãng phí. Với thời gian theo dõi trung bình 53,6 tháng cĩ tới 10,1% tử vong trong đĩ chủ yếu do HIV, chảy máu vết mổ tái phát, sốc thuốc, 3,4% cắt cụt muộn và tới 37,3% cĩ dấu hiệu thiếu máu mạn tính chi, mặc dù đã được tư vấn cụ thể nhưng cũng chỉ cĩ duy nhất 1 trường hợp tới bệnh viện để điều trị. Số BN mắc thêm bệnh (HIV, lao) cịn cao (Bảng 11). Rõ ràng bản thân BN và người nhà khơng thực sự quan tâm tới sức khỏe của mình, thái độ NgHIÊN CứU LÂM SÀNg62 bất hợp tác (số lần gọi điện thoại trung bình cho một hồ sơ là 2,15 lần) nên mong muốn nghiên cứu tình trạng tuần hồn phụ phát triển ra sao sau khi thắt mạch của chúng tơi chưa thực hiện được. Các tác giả nước ngồi tuy cũng gặp phải khĩ khăn tương tự tuy nhiên tỷ lệ theo dõi được lâu dài sau mổ cũng phải đạt từ 85- 100% [8,9,13]. Điều này thể hiện rõ trình độ của bản thân BN Việt Nam cịn hạn chế, đồng thời những phương tiện quản lý BN bằng thẻ bảo hiểm y tế, địa chỉ, điện thoại liên lạc, những yếu tố tối thiểu của một xã hội văn minh cịn rất yếu cần phải được cải thiện hơn nữa. Kết luận Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy ở Việt Nam (mà chủ yếu là giả phồng ĐM) vào loại nhiều nhất trên thế giới, với số lượng ngày một tăng. Việc thăm khám đầy đủ khi vào viện là cần thiết. Chẩn đốn chủ yếu dựa vào lâm sàng và siêu âm Doppler. Cho đến hiện nay thái độ xử trí bằng thắt mạch đúng kỹ thuật, để hở vết thương, kháng sinh thích hợp là phương án lựa chọn phù hợp với điều kiện hồn cảnh kinh tế-xã hội Việt Nam với tỷ lệ tử vong, cắt cụt và biến chứng sau mổ thấp. Để giảm số lượng BN cũng như cải thiện kết quả lâu dài sau mổ cần cĩ biện pháp tổng thể ở cấp Chính phủ và liên bộ-ngành giải quyết các vấn đề: buơn bán sử dụng chất gây nghiện, nghề và việc làm, chống tái nghiện, tái hịa nhập cộng đồng, bảo hiểm, dân trí résumé: Complications artérielles chez les toxicomanes: à propos d’une série de 202 malades traités au CHU Viet Duc - Hanoi L’incidence des complications arterielles s’est s’accrue non seulement avec le développement de l’angiographie et des techniques cardiovasculaires invasives mais aussi l’augmentation consid- érable de la toxicomanie. Notre étude présente une série de 202 toxicomanes ayant des complica- tions artérielles traitées au CHU Viet Duc Hanoi de 1/2000 à 12/2009. La série comporte 196 hom- mes et 6 femmes (âge moyen de 36,3 ans), 193 ont étés opérés et 9 cas traités médicalement. Motifs d’entrée: tuméfaction artérielle rompue 77 cas, douleur 44 cas, hémorragie 47 cas, claudication artérielle 8 cas, tuméfaction asymptomatique 11 cas. Le temps moyen d’opiomanie par voie orale 9 ans et 5 ans par voie veineuse. 106 malades sont venus directement, 96 malades ont été trans- férés des provinces. À l’entrée 24 malades en état de choc, 97 en ischémie chronique, 5 en ischémie aigue, 17 en état infectieux. Localisation des faux anévrysmes : 183 cas Scarpa unilatéral,11 cas bilatéraux, au bras 17 cas, au poignet 1 cas, au cou 1 cas. Sérologie en urgence pour 201 cas dont 31 HIV plus. Sur 193 opérés: aucun décès. 1 désarticulation de hanche, 1 amputation de cuisse. Une ré-intervention pour hémostase. Temps d’hospitalisation 4,5 jours dans le groupe médical et 2.9 dans le groupe chirurgical. 63 cas perdus de vue. Suivi à long terme pour 59 cas :53,6 mois. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 54 - 2010 63 Seuls 27 malades ont tenté le sevrage et seuls 11 malades ont guéri. Les complications vasculaires, surtout faux anévrysme artériel chez les drogués sont de plus en plus nombreuses et graves au Viet Nam, en raison des conditions socio-économiques précaires (chơmage, pauvreté, ignorance) et d’un système médical mal organisé. Le diagnostic est surtout clinique. Malgré l’apparition et l’utilisation des techniques innovantes endovasculaires (stent, endoprothèse,coils...), pour ce type de complication, la ligature artérielle, la plaie laissée ouverte, l’antibiotique adéquat nous parais- sent des traitements de choix, compte tenu des conditions actuelles de fonctionnement dans notre système hospitalier. Ils nous ont néanmoins donné un résultat favorable avec baisse de la morbi-mortalité. La revascularisation autologue ou prothétique a été peu utilisée. Le résultat à long terme est conditionné par la prévention de la rechute et surtout par l’éducation de ces «mal- ades particuliers» que sont les toxicomanes, selon des méthodes particulières et spécifiques, qui rentrent dans le cadre des devoirs des médecins mais aussi de toute la société. tài liệu tham Khảo Báo cáo quan điểm ba nhĩm nguy cơ lây 1. truyền HIV cao (2008). Tổ chức sức khỏe gia đình quốc tế tại Việt Nam FHI/Viet- Nam: 4-18. Vũ Anh Dũng 1995. Phồng động mạch 2. nhiễm trùng, nhân hai trường hợp. Tạp chí Ngoại khoa, 4:4-5. Dương Kỳ Hào 2000. Đánh giá kết quả 3. điều trị ngoại khoa vỡ giả phồng động mạch do tiêm trích ma túy. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa 2, Đại học Y Hà nội. Đồn Quốc Hưng, Đặng Hanh Đệ 1998. 4. Biến chứng mạch máu ở người nghiện chích ma túy. Tạp chí Ngoại khoa, 3: 20-26 Hồ Nam, Văn Tần 1999. 42 cas giả phình 5. động mạch đùi do tiêm trích ma túy. Kỷ yếu Báo cáo khoa học kỷ niệm 90 năm trường Đại học Y Hà nội: 304-307. Lương Từ Hải Thanh 2000. Một số yếu tố 6. dịch tễ của bệnh lý giả phồng động mạch do nhiễm trùng. Tạp chí Y học thực hành: 24-27. Arora S 2001. Common femoral artery li-7. gation and local debridement: a safe treat- ment for infected femoral artery pseudo- aneurysms. J Vasc Surg 33,5: 990-993 Chris Klonaris 2007. Infected femoral ar-8. tery pseudoaneurysm in drug addicts: The benificial use of the internal iliac artery for arterial reconstruction. J Vasc Surg 45,3: 498-504. Gan J.P 2000. Outcome after ligation of 9. infected false femoral aneurysms in in- travenous drug abusers. Eur J Vasc Endo Vasc Surg, 19,2: 158-161. George S georgiadis 2005. Surgical treat-10. ment of femoral infected false aneurysms in drug abuser. ANZ J Surg, 75: 1005-1010. Hopkins Steven P, Kazmers A 2000. Man-11. agement of Vascular infections in the groin. Anatomy and Technique, 5: 532-540 Jaff R.Michael 2002.Pseudoaneurysm. 12. Current treatment options in CardioVasc medicine, 4:239-245. Jonathan D. Beard 2007. Chronic lower limb 13. ischemia. West J of Medicine, 7: 60-63 Josep S.Alpert 1969. Exercise and intermit-14. tent claudication. Circulation, 39: 353-359 Kozelj M 2006. Infected femoral pseudoa-15. neurysms from intravenous drug abuse in young adult. Wien Klin Wochenschr, 118 Suppl 2: 71-75 Naqui SA 2006. Femoral pseudoaneu-16. rysm in drug addicts-Excision without NgHIÊN CứU LÂM SÀNg64 Revascularization is a viable option. Eur J Vasc Endovasc Surg, 31,6: 585-587. Padberg F 1992. Femoral pseudoaneu-17. rysm from drugs of abuse: ligation or re- construction. J Vasc Surg, 15: 642-648. Salehian MT 2006. Treatment of infected 18. pseudoaneurysm in drug abusers: liga- tion or reconstruction, Arch Iran Med, 9: 26-29. Santilli D.Jaimie 1999. Chronic limb isch-19. emia: diagnosis, treatment and prognosis. American familly physician: 106-114. Shields A.D, Scurr J.H. 1994. Treatment 20. of critical ischemic limb. Postgrad Med J, 70:5-9. Ting C.W.Albert 1997. Femoral pseudoa-21. neurysm in drug addicts. World J Surg, 21: 783-787. Tommaso Lupattelli 2009. Emergency 22. stent grafting after unsucessful surgi- cal repair of a mycotic common femoral pseudoaneurysm in a drug abuser. Car- diolVasc intervent radiol, 32: 347-351 Tsao Jack 2002. Presentation, Diagno-23. sis and Management of arterial mycotic pseudoaneurysm in injection drug abus- er. Annal of Vasc Surg, 10: 652-662.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_bien_chung_mach_mau_o_nguoi_nghien_chich_ma_tuy_ket_q.pdf
Tài liệu liên quan