Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại Bệnh Viện Quận 11 trong năm 2017

Tài liệu Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại Bệnh Viện Quận 11 trong năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 406 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CÔNG TÁC THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Đào Duy Kim Ngà*, Nguyễn Tấn Phong* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Từ khi thông tư 31/2012/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện trong đó có nội dung liên quan đến thông tin thuốc, được ban hành, Khoa dược Bệnh viện quận 11 đã triển khai hầu hết các hoạt động thông tin thuốc nhưng chủ yếu là mảng tư vấn bệnh nhân sử dụng thuốc nội ngoại trú và thực hiện thông tin thuốc theo quy định vào mỗi tháng. Trong năm 2017, cùng với sự phát triển của hoạt động dược lâm sàng bệnh viện trong cả nước, Khoa dược bệnh viện quận 11 đã mạnh dạn triển khai hai hình thức thông tin thuốc mới và chuyên sâu về lâm sàng tại các Khoa nội trú có lưu bệnh giúp nâng cao hiệu quả trong công tác điều trị bệnh và đặc biệt là nhằm sử dụng ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hoạt động cải tiến công tác thông tin thuốc tại Bệnh Viện Quận 11 trong năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 406 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CÔNG TÁC THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Đào Duy Kim Ngà*, Nguyễn Tấn Phong* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Từ khi thông tư 31/2012/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện trong đó có nội dung liên quan đến thông tin thuốc, được ban hành, Khoa dược Bệnh viện quận 11 đã triển khai hầu hết các hoạt động thông tin thuốc nhưng chủ yếu là mảng tư vấn bệnh nhân sử dụng thuốc nội ngoại trú và thực hiện thông tin thuốc theo quy định vào mỗi tháng. Trong năm 2017, cùng với sự phát triển của hoạt động dược lâm sàng bệnh viện trong cả nước, Khoa dược bệnh viện quận 11 đã mạnh dạn triển khai hai hình thức thông tin thuốc mới và chuyên sâu về lâm sàng tại các Khoa nội trú có lưu bệnh giúp nâng cao hiệu quả trong công tác điều trị bệnh và đặc biệt là nhằm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Thêm nữa, với mục tiêu tiến tới xây dựng mô hình kiểu mẫu trong hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện cùng tuyến. Phương pháp: Nghiên cứu quan sát, tiến hành thu thập và cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động sử dụng thuốc thông qua hai hình thức đó là phiếu thông tin thuốc và phiếu xem xét sử dụng thuốc tại 6 khoa lâm sàng ở Bệnh viện quận 11. Kết quả: Sau 6 tháng triển khai đã thu thập được 38 phiếu thông tin thuốc và 50 phiếu xem xét sử dụng thuốc. Phần lớn các phiếu đều nhận được sự đồng ý của các bác sĩ điều trị (68,4%), có 5 ca can thiệp dược trực tiếp (10%), 6 ca can thiệp dược hồi cứu (12%). Kết luận: Tuy mới bước đầu triển khai hai hình thức thông tin thuốc mới, nhưng từ các hoạt động và kết quả thực tế cho thấy hai hình thức trên hết sức cần thiết, nhận được sự đồng tình và ủng hộ của các bác sĩ cũng như nhân viên y tế trong bệnh viện như điều dưỡng, kỹ thuật viên ... Từ đó cũng cho thấy người dược sĩ dược lâm sàng đã có đóng góp đáng kể trong hoạt động chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh, hỗ trợ việc xây dựng công tác dược bệnh viện với quy mô mang tầm chuyên sâu về lâm sàng hơn. Từ khóa: Phiếu thông tin thuốc, phiếu xem xét sử dụng thuốc ABSTRACT SURVEY ON IMPROVEMENT OF DRUG INFORMATION AND MEDICATION REVIEW ACTIVITIES AT THE HOSPITAL OF DISTRICT 11 IN 2017 Dao Duy Kim Nga, Nguyen Tan Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 3‐ 2018: 406 ‐ 410 Objectives: Since the introduction of Circular No. 31/2012/TT-BYT on guidelines for clinical pharmacy practice, the pharmacy department at the Hospital of District 11 has built a practice model of clinical practice. This study aimed to describe drug information activities and medication review at the hospital. Methods: Unit of Clinical Pharmacy consists of 4 clinical pharmacists who work at six clinical department practices. They received passively drug information questions from health care providers and answered to them and conducted medication review of patient cases according to the Vi-Med® form. Results: After 6 months of implementation, clinical pharmacists answered 38 drug information questions and conducted medications review of 50 patient cases. The majority of the drug information questions were formed * Khoa dược, Bệnh viện quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà, ĐT: 0918297368, Email: nga43@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 407 doctors (68,4%). Of 50 medication review cases, 28,2% were from internal department, 33,3% drug-related problems were related to dosage wrong and proposed 15 interventions of drug change. Conclusion: Although the drug information and medication review have been initially introduced in the hospital, the results show that these activities are very necessary and have received the support of health care providers. It has also been shown that clinical pharmacists have made significant contributions to quality of health care. Key words: drug information, medication review, clinical practice ĐẶT VẤN ĐỀ Thông tin thuốc là một trong những lĩnh vực chuyên biệt của chuyên ngành dược lâm sàng và là một trong những nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của khoa dược bệnh viện(3). Tuy nhiên, trên thực tế, tại các bệnh viện, hoạt động này dường như chưa được chú trọng và đánh giá cao đúng mức do có nhiều nguyên nhân như thiếu nhân lực, triển khai không đồng bộ, tính chất không thường xuyên, hoặc đơn thuần chỉ mang tính chất khảo sát, đánh giá mang tính tổng quát chưa có tính đồng bộ, chưa có tính chuyên sâu về mặt thực tiễn cũng như trên thực hành lâm sàng của các nhân viên y tế và người bệnh(4). Trong suốt những năm qua, từ năm 2012‐2016, Khoa dược bệnh viện quận 11 đã khảo sát và đã áp dụng cải tiến triển khai thành công mô hình thông tin thuốc trong hoạt động tư vấn sử dụng thuốc cho các bệnh nhân nội ngoại trú cũng đã đánh giá và nhận thấy được những bất cập, khó khăn trong việc triển khai hoạt động trên. Do đó, trong năm 2017, trên đà đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện, khoa dược bệnh viện quận 11 tiếp tục cải tiến theo định hướng chuyên sâu tại các Khoa lâm sàng nội trú có lưu bệnh và đánh giá lại hoạt động thông tin thuốc này với mục đích không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin chuyên môn lâm sàng mà còn đưa ra các khuyến cáo, giải pháp nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc an toàn và hợp lí trên người bệnh và có thêm nhiều phương án lựa chọn trong điều trị cũng như cập nhật thông tin y khoa. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các nhân viên y tế, chủ yếu là các bác sĩ tại các khoa lâm sàng như khoa nội tim mạch – chuyển hóa, khoa nội tổng hợp, khoa ngoại chấn thương chỉnh hình, khoa ngoại tổng quát, khoa sản, khoa nhi và khoa dược. Phương pháp nghiên cứu Triển khai hoạt động thông tin thuốc nội trú tại bệnh viện thông qua hai hình thức sau: Thứ nhất là phiếu thông tin thuốc: tiếp nhận câu hỏi của các bác sĩ và nhân viên y tế thông qua các hoạt động tại khoa lâm sàng: họp giao ban, đi buồng, các buổi thảo luận chuyên đề tại khoa. Tiến hành đánh giá, phân loại và trả lời thông tin thuốc. Thứ hai là phiếu xem xét sử dụng thuốc: kiểm tra hồ sơ bệnh án để kịp thời phát hiện các sai sót trong hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng, phỏng vấn người bệnh tại giường và đề ra các biện pháp can thiệp dược với các bác sĩ tại các khoa lâm sàng nếu có (2). Thời gian: Từ 01/08/2017 đến 01/12/2017. Cơ sở dữ liệu: tiến hành thu thập, tra cứu, tổng hợp và sàng lọc thông tin qua 03 nguồn thông tin(5,1): Nguồn thông tin cấp 1: từ các trang web và bài báo quốc tế, bao gồm các loại bài báo sau: Origianal article (Systematic review, Meta‐ analysis, Case report). Editorial. Commentary. Review article. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 408 Clinical practice. Nguồn thông tin cấp 2: US National Library of Medicine National Institutes of Health, https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/. US Food and Drug Administration, https://www.fda.gov/. Nguồn thông tin cấp 3: American Society of Health System (AHFS) drug information 2011. Dược thư quốc gia Việt Nam 2012. British National Formulary (BNF) 73 (2017). British National Formulary (BNF) for Children 2014‐2015. Drugs during Pregnancy and Lactation 3rd (2014). Prescribing in Pregnancy 4th (2009). Martindale 36th (2009). KẾT QUẢ Kết quả phiếu thông tin thuốc Số lượng phiếu thông tin thuốc tại mỗi khoa lâm sàng Bảng 1. Số lượng phiếu thông tin thuốc tại các khoa lâm sàng. STT Khoa lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Nội Tổng hợp 10 26,3 2 Nội Tim mạch, chuyển hóa 11 28,9 3 Ngoại chấn thương chỉnh hình 0 0,0 4 Ngoại tổng quát 1 2,6 5 Sản 10 26,3 6 Nhi 1 2,6 7 Khác 5 13,2 Nhận xét: Nhận thấy, phiếu thông tin thuốc cung cấp nhiều nhất cho khoa Nội Tim mạch, chuyển hóa chiếm 28,9%. Phân loại nội dung thông tin thuốc(6) Bảng 2. Số lượng phiếu thông tin thuốc theo nội dung STT Nội dung thông tin thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Liên quan đến biệt dược, hoạt chất 2 5,3 2 Liên quan đến dạng bào chế và sinh khả dụng của chúng 2 5,3 STT Nội dung thông tin thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) 3 Liên quan đến dược lực học 2 5,3 4 Liên quan đến dược động học 3 7,9 5 Liên quan đến đánh giá sử dụng/lựa chọn thuốc 1 2,6 6 Liên quan đến liều dùng 3 7,9 7 Liên quan đến đường dùng, cách dùng 1 2,6 8 Liên quan đến tác dụng phụ, độc tính 5 13,2 9 Liên quan đến chỉ định 2 5,3 10 Liên quan đến chống chỉ định 1 2,6 11 Liên quan đến tính tương kị, độ ổn định của thuốc 0 0,0 12 Liên quan đến tương tác thuốc 4 10,5 13 Liên quan đến sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú 6 15,8 14 Sử dụng thuốc 4 10,5 15 Bảo quản thuốc 2 5,3 Nhận xét: Nhận thấy, số lượng phiếu thông tin thuốc liên quan nhiều nhất đến thuốc sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú (15,8%). Đối tượng đề xuất câu hỏi thông tin thuốc Bảng 3. Đối tượng đề xuất câu hỏi thông tin thuốc STT Đối tượng đề xuất Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Bác sĩ 26 68,4 2 Điều dưỡng 0 0 3 Bệnh nhân 0 0 4 Khác 12 31,6 Nhận xét: Nhận thấy, đối tượng đề xuất thông tin thuốc nhiều nhất là bác sĩ chiếm 75%. Đánh giá hoạt động thông tin thuốc chuyên sâu Thuận lợi Bác sĩ tại các khoa lâm sàng nhận thức và hiểu được vai trò của người dược sĩ lâm sàng trong quá trình điều trị bệnh cho người bệnh, chủ động hợp tác, tạo điều kiện để có thể giảm thiểu được sai sót do sử dụng thuốc gây ra. Khó khăn Đội ngũ dược sĩ lâm sàng còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong phân tích sử dụng thuốc cũng như giao tiếp với bệnh nhân. Dược sĩ lâm sàng sau khi thu thập thông tin bệnh nhân phải mất nhiều thời gian phân tích sử Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 409 dụng thuốc do đó đa phần nhiều ca chỉ có thể can thiệp hồi cứu chứ chưa thể can thiệp trực tiếp vào việc sử dụng thuốc của bệnh nhân đang xem xét. Kết quả phiếu xem xét sử dụng thuốc Đối tượng Quá trình xem xét sử dụng thuốc đều thực hiện trên các bệnh nhân nội trú đang điều trị tại các khoa lâm sàng. Số lượng phiếu xem xét sử dụng thuốc tại khoa lâm sàng Bảng 4. Số lượng phiếu xem xét sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng. STT Khoa lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Nội Tổng hợp 22 44,0 2 Nội Tim mạch, chuyển hóa 8 16,0 3 Ngoại chấn thương 7 14,0 4 Sản 2 4,0 5 Ngoại tổng quát 9 18,0 6 Nhi 1 2,0 7 Khác 1 2,0 Nhận xét: Nhận thấy, phiếu xem xét sử dụng thuốc thực hiện nhiều nhất tại khoa Nội tổng hợp chiếm 44% do đây là Khoa lâm sàng đông bệnh và sử dụng nhiều thuốc nhất bệnh viện nên Khoa được đề xuất và chọn lựa triển khai thí điểm đầu tiên trong bệnh viện. Các vấn đề sử dụng thuốc thực hiện xem xét (2) Bảng 5. Các vấn đề sử dụng thuốc thực hiện xem xét STT Vấn đề sử dụng thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Chỉ định thừa 1 6,7 2 Chỉ định chưa hợp lí 3 20,0 3 Chỉ định thiếu 1 6,7 4 Liều dùng 5 33,3 5 Cách dùng thuốc 2 13,3 6 Tác dụng không mong muốn 0 0,0 7 Tương tác thuốc 0 0,0 8 Theo dõi điều trị 3 20,0 Nhận xét: Phần lớn các vấn đề sử dụng thuốc khi được tiến hành khảo sát chủ yếu liên quan đến liều dùng chiếm tỷ lệ 33,3 %. Kết quả can thiệp dược từ hoạt động xem xét sử dụng thuốc Bảng 5. Phân loại kết quả can thiệp dược. STT Loại can thiệp dược Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Can thiệp trực tiếp 5 10,0 2 Can thiệp hồi cứu 6 12,0 3 Không có can thiệp dược 39 78,0 Bảng 6. Phân loại hình thức can thiệp dược. STT Hình thức can thiệp dược Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Dừng thuốc 1 6,7 2 Thay thuốc 3 20,0 3 Thêm thuốc 2 13,3 4 Tăng liều 2 13,3 5 Giảm liều 3 20,0 6 Tối ưu hóa cách dùng thuốc 2 13,3 7 Tối ưu quá trình theo dõi người bệnh 2 13,3 Nhận xét: Phần lớn không thực hiện sự can thiệp dược trong quá trình dùng thuốc của các bác sĩ tại các khoa lâm sàng (gần 78%). Tỉ lệ can thiệp dược trực tiếp vẫn có nhưng không cao (10%), trong các đề xuất tư vấn cho bác sĩ điều trị thì chủ yếu là tối ưu hóa quá trình theo dõi người bệnh (2/5 ca can thiệp trực tiếp). Đối tượng đề xuất các can thiệp dược trực tiếp là các bác sĩ đều trị. Đánh giá hoạt động xem xét sử dụng thuốc Thuận lợi Được sự hỗ trợ của các bác sĩ điều trị tại Khoa lâm sàng khi dược sĩ chưa hiểu rõ hướng và phương án điều trị. Các ý kiến từ dược sĩ được các bác sĩ tại khoa lâm sàng ghi nhận và đồng ý. Được sự hợp tác của người bệnh khi dược sĩ đi thu thập thêm thông tin còn thiếu từ hồ sơ bệnh án. Người bệnh có thái độ rất vui mừng khi tiếp xúc với các dược sĩ đi phỏng vấn như là được nhân viên y tế thăm hỏi và quan tâm đến tình trạng sức khỏe của mình. Khó khăn Thời gian đi phỏng vấn người bệnh còn ít, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 410 chưa bao phủ hết người bệnh, chủ yếu lựa chọn ngẫu nhiên. Chưa dành nhiều thời gian để thảo luận kỹ với bác sĩ phụ trách bệnh được lựa chọn phỏng vấn tại khoa lâm sàng. Dược sĩ dược lâm sàng còn thiếu kinh nghiệm, chưa có nhiều tài liệu và kiến thức để cùng phối hợp với bác sĩ điều trị tại khoa lâm sàng. BÀN LUẬN Ngoài những nhiệm vụ chủ yếu trong hoạt động thông tin thuốc của người DSDLS tại bệnh viện như cung cấp các thông tin đơn thuần liên quan đến thuốc sử dụng (chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ,), tập huấn các hướng dẫn thông tư liên quan đến Dược do bộ y tế ban hành, các chương trình hội thảo về sử dụng thuốc (tập huấn sử dụng bút tiêm insulin, sử dụng bình xịt hen phế quản, ),thì hai hoạt động thông tin thuốc mới này thực sự đã cho người dược sĩ một cơ hội được tiếp cận và tham gia một cách chủ động trong quá trình điều trị bệnh, những hoạt động mà trước kia đơn thuần được thực hiện bởi các cán bộ y tế đó là bác sĩ, điều dưỡng, kĩ thuật viên. Từ kết quả cho thấy hoạt động này cũng đã đạt được một số thành công ban đầu là có 4 ca can thiệp dược trực tiếp, được sự đồng thuận của bác sĩ điều trị tại các khoa lâm sàng. Không chỉ thế, thông qua việc tham gia đi buồng cùng các bác sĩ và trả lời các thắc mắc liên quan đến thuốc sử dụng thông qua phiếu thông tin thuốc còn giúp cho người dược sĩ có thêm tiếng nói và nâng cao vai trò của người dược sĩ trong hoạt động lâm sàng, tăng tính kết nối, cải thiện mối quan hệ giữa các nhân viên y tế với nhau. Cuối cùng, hai hoạt động này là bước đầu và nền tảng để từ đó khoa Dược bệnh viện quận 11 mong muốn hướng tới việc trao dồi, đào tạo thêm nhiều dược sĩ có kĩ năng và kiến thức đủ trình độ và bản lĩnh để cùng phối hợp với các bác sĩ trong quá trình điều trị, nhất là hoạt động bình bệnh án, tham dự hội chẩn chuyên khoa và liên chuyên khoa trong tương lai. KẾT LUẬN Mô hình hoạt động cải tiến thông tin thuốc đã góp phần cho công tác dược bệnh viện cụ thể là công tác dược lâm sàng được chuyên sâu và thực tế hơn đóng góp đáng kể trong hoạt động chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc an toàn – hợp lí, có thêm nhiều phương án lựa chọn trong điều trị cũng như cập nhật thông tin y khoa. Mặc dù đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra nhưng vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến việc thông tin thuốc cho bác sĩ, nhân viên y tế và bệnh nhân như thời gian tra cứu, kinh nghiệm, tài liệu và kiến thức lâm sàng Vì vậy, trong tương lai sẽ mở rộng cũng như xây dựng công cụ hỗ trợ hoạt động thông tin thuốc góp phần đẩy mạnh công tác dược lâm sàng và quản lý về dược tại bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alván G. et al (1995). References used in a Drug Information Centre. Eur J Clin Pharmacol. 49: 87‐89. 2. Bộ y tế (2012), Thông tư 31/2012/TT‐BYT ngày 20 tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện. 3. Hutchinson R. and Burkholder D.F. (2006). Clinical Pharmacy Practice ‐ its functional relationship to drug information service. Ann Pharmacother. 40: 316‐320. 4. Malone, P Mosdell K, Kier K, Stanovich K (2001). Drug Information : A Guide for Pharmacists. Chapter 1‐3, 2nd edition, 3‐40. McGraw‐Hill. New York, United States. 5. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Ngọc Khôi (2015). Thông tin thuốc. 2‐5, 12‐57. Nhà xuất bản y học. 6. Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Thị Liên Hương, Đỗ Thị Hồng Gấm, Nguyễn Thị Hồng Thủy (2010). Phân loại thông tin và nhu cầu thông tin thuốc tại một số khoa lâm sàng của bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học. Ngày nhận bài báo: 03/02/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_hoat_dong_cai_tien_cong_tac_thong_tin_thuoc_tai_ben.pdf
Tài liệu liên quan