Đề tài Áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện

Tài liệu Đề tài Áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện: Lời Nói đầu Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu kiểm tra tài sản và các khoản thu, khoản chi ngày càng phức tạp. Nên sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán là xu hướng tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, góp phần nâng cao tính hiệu quả của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Một trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính - là sự xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về báo cáo các tài chính của đơn vị được kiểm toán. Để những ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các Bằng...

doc65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói đầu Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu kiểm tra tài sản và các khoản thu, khoản chi ngày càng phức tạp. Nên sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán là xu hướng tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, góp phần nâng cao tính hiệu quả của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Một trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính - là sự xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về báo cáo các tài chính của đơn vị được kiểm toán. Để những ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Một kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể đúng với thực trạng đối tượng được kiểm toán nếu như bằng chứng kiểm toán thu thập được quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy không cao. Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trước hết đòi hỏi những bằng chứng tương xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và pháp luật. Đồng thời, tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm. Ngoài ra, đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Việc giám sát đánh giá này có thể do nhà quản lý kiểm toán tiến hành đối với các kiểm toán viên nói chung (trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán), do vai trò quan trọng đó của bằng chứng kiểm toán, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định. "Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán". Và theo Chuẩn mực thứ 3 trong nhóm chuẩn mực đối với công việc điều tra: "Bằng chứng đáng tin cậy và đầy đủ phải được thu thập thông qua sự kiểm tra và xác nhận để cung cấp một căn cứ hợp lý cho lời nhận xét về các Báo cáo tài chính được kiểm tra". Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở của Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên bằng chứng kiểm toán thu thập được cũng có những hạn chế nhất định do: trong quá trình kiểm toán còn phải tính chi phí của cuộc kiểm toán và thời gian kiểm toán. Song chúng ta vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản để thể hiện tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là "tính hiệu lực" và "tính đầy đủ". Đó là lý do em chọn đề tài: "áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện". Đề tài này gồm ba phần: Phần I. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Đức Anh(DAACO) Phần II. Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu nhập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng cácphương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Phần I Khái quát Chung về công ty TNHH kiểm toán Đức Anh 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH kiểm toán Đức Anh(viết tắt là DAACO) là doanh nghiệp được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động theo Số 0102023311 do UBND thành phố Hà Nội cấp và đuợc Bộ Tài chính chấp thuận là Công ty Kiểm toán đủ năng lực thực hiện các các dịch vụ kiểm toán tại Công văn số 10/QĐ - ĐA ngày 04/01/2006. Trụ sở Công ty : P602 nhà E - Đền Lừ I- Quận Hoàng Mai – TP. Hà Nội Tel : (04) 6340774 Fax : (04) 6340774 DAACO có đội ngũ nhân viên năng động, vững vàng trong nghiệp vụ, nhạy bén trong công việc, với kinh nghiệm làm việc lâu năm trên các lĩnh vực tài chính, kế toán và đã từng giữ các vị trí quan trọng tại các Công ty kiểm toán lớn ở Việt Nam và nước ngoài. DAACO hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan với phương châm coi trọng uy tín và chất lượng dịch vụ là hàng đầu. 2. Các dịch vụ chính của công ty và khách hàng của công ty 2.1. Các dịch vụ chính của công ty Sau khi đi vào hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giúp doanh nghiệp thích ứng được với những biến động của nền kinh tế thị trường. Ban giám đốc công ty kiểm toán Đức Anh đã mạnh dạn đầu tư cung cấp các dịch vụ với nguyên tắc hoạt động là độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, coi uy tín và chất lượng hoạt động là hàng đầu, phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất. Dù thời gian hoạt động của công ty chưa lâu nhưng dưới sự lãnh đạo có trách nhiệm của công ty cũng như tinh thần nhiệt tình với trình độ chuyên môn cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên công ty kiểm toán Đức Anh đã và đang ngày càng khẳng định được uy tín của mình thông qua các dịch vụ mà Tổng công ty cung cấp như: - Dịch vụ về kiểm toán: là dịch vụ chiếm 80% trong số các dịch vụ mà công ty cung cấp trong đó các lĩnh vực như: + Kiểm toán báo tài chính + Kiểm toán Xây dung cơ bản + Kiểm toán báo tài chính các dự án do Chính phủ và tổ chức quốc tế tài trợ. + Kiểm toán báo tài chính của các doanh nghiệp + Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ... Dịch vụ tài chính - kế toán: để đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp là có được sự thuận lợi trong kinh doanh và sức cạnh tranh về giá cả trên thị trường chất lượng sản xuất của đơn vị, Công ty Đức Anh đã cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán một cách khá hiệu quả, bao gồm: trợ giúp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ giúp tính thuế thu nhập cá nhân, trợ giúp đăng ký, kê khai và thanh toán các loại thuế, tư vấn ghi chép sổ sách kế toán, hướng dẫn lập chứng từ và áp dụng hình thức ghi sổ kế toán phù hợp, chuẩn bị các báo cáo tài chính và lựa chọn kế toán trưởng cho đơn vị. 2.2. Khái quát về khách hàng của DAACO. Các khách hàng kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã thực hiện các dịch vụ Kiểm toán, Tư vấn kế toán, tài chính cho hầu hết các loại hình đầu tư tại Việt Nam như doanh nghiệp thuộc các Tổng Công ty 90 – 91 và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam như: Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Rượu bia Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Mía đường Việt Nam. Kiểm toán Ngân sách xã, phường, tỉnh Thanh Hóa. Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã cung cấp các dịch vụ kiểm toán dự án cho các dự án như đự án IFAC, UNDP, UNFA, PLAN,… 2.3. Các hoạt động khác Kinh nghiệm tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: - Công ty Dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu Nghệ An - Công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An - Công ty May xuất khẩu 3 - 2 Hoà Bình - Công ty Bia Thanh Hoá Kinh nghiệm kiểm toán quyết toán các công trình XDCB hoàn thành: - Bưu Điện Tỉnh Thanh Hoá - Dự án Nhà máy Bia và nước giải khát Hà Tĩnh - Kho bạc Tỉnh Thanh Hoá - Cục Thuế Thanh Hoá - Các dự án Điện lực của Công ty Điện lực 3 - Các dự án lớn do BQL Dự án các khu Công nghiệp Thanh Hóa 3. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty Khi thành lập công ty kiểm toán DAACO với lực lượng ban đầu là 7 sáng lập viên. Đến nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đã lên đến trên 18 người. Trình độ chuyên môn của các nhân viên trong công ty đạt 100% trình độ đại học, trong đó gồm: - Ban giám đốc: 2 người - Nhân viên chuyên nghiệp: 10 người - Kỹ sư xây dựng: 2 người - Kế toán : 3 người - Cộng tác viên: 6 người. . Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty. Giám đốc công ty Phó Giám đốc Phó Giám đốc Văn phòng đại diện tại Thanh Hoá Văn phòng đại diện tại Hoà Bình Văn phòng tại Công ty Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ Phòng Dịch vụ Tài chính, kế toán và kiểm toán Phòng Xây dựng cơ bản 4. Chức năng hoạt động các phòng ban: Ban Giám đốc: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. Các phòng nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán BCTC,Phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB,phòng hành chính tổng hợp .Đây là bộ phận chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. 5. Kết quả kinh doanh của công ty Với sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng các loại dịch vụ kế toán - kiểm toán chuyên ngành thì doanh thu của công ty trong các năm cũng tăng lên qua hai năm hoạt động , Công ty đang chuẩn bị mọi mặt cho việc mở rộng thị trường khách hàng sang lĩnh vực các công ty tài chính, cơ quan thuế và công ty chứng khoán. Dự kiến trong năm 2007 này công ty sẽ nâng mức vốn pháp định lên để đạt tiêu chuẩn kiểm toán với các đối tượng khách hàng trên. Sau đây là bảng tổng kết tình hình hoạt động của công ty qua 2 năm Đơn vị tính: 1000(VND) Chỉ tiêu 2005 2006 1. Doanh thu 300.000 1.100.000 2. Thu nhập bình quân 1 nhân viên 2.200 3.000 3. Số nhân viên 10 19 4. Trình độ chuyên môn Đại học 100% 100% 6. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng Hệ thống kế toán tại công ty được tổ chức và vận dụng theo những quy định ở quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của bộ tài chính Cụ thể là: + Hình thức tổ chức sổ kế toán: hình thức nhật ký-chứng từ + Hệ thống tài khoản sử dụng: hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp được quy định trong quyết định nêu trên Ngoài ra công ty còn sử dụng máy tính điện tử phục vụ cho công tác hạch toán kế toán,sử dụng các phần mềm kế toán chuyên dụng Phần II Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu nhập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện 1 . Phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Trong giai doạn chuẩn bị kiểm toán ta cần nắm được mục tiêu,pham vi kiểm toán,các phương pháp kiểm toán,thu thập thông tin về khách hàng,lập kế hoạch kiểm toán,xây dựng chương trình kiểm toán. Công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình là một công ty lớn có lịch sử phát triển lâu đời và cũng là đối tác mới của công ty TNHH kiểm toán Đức Anh. Do đó, quá trình kiểm toán có trình tự chi tiết và phức tạp hơn. Đồng thời các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đi sâu vào vấn đề điều tra và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty. 1.1.Khái quát các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thường được sử dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế. 1.1.1 Khái quát các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính Kiểm toán tài chính có đối tượng là Báo cáo tài chính - bao gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính kế toán kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn mua hàng, các hóa đơn bán hàng... Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. Và các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán tài chính bao gồm các phương pháp: kiểm kê vật chất (kiểm kê), lấy xác nhận, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ thuật), phân tích, phương pháp thực nghiệm, phương pháp điều tra khách hàng. 1.1.1.1. Phương pháp điều tra (điều tra khách hàng): là phương pháp thu thập thông tin viết tay hay bằng lời về khách hàng thông qua hệ thống các câu hỏi của kiểm toán viên. Bằng chứng này vẫn chưa được xem xét là có tính thuyết phục vì nó có thể bị thiên vị về phía khách hàng nên cần thu thập thêm bằng chứng chứng thực thông qua các thể thức khác. Ví dụ, kiểm toán viên có thể lập ra một hệ thống câu hỏi điều tra khách hàng như sau: - Tên công ty là gì? - Công ty thuộc ngành gì? - Công ty kinh doanh trên những lĩnh vực gì? - Công ty sản xuất những mặt hàng gì? - Mặt hàng nào là thế mạnh của công ty, mặt hàng nào là mặt hàng truyền thống của công ty? - Thị trường bán hàng của công ty, quy mô kinh doanh của công ty như thế nào? - Nề nếp làm việc, thu nhập người lao động như thế nào? 1.1.1.2.Phương pháp kiểm kê (kiểm kê vật chất). Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia vào quá trình kiểm kê các loại tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Đối tượng kiểm toán thường có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho tiền mặt tồn quỹ, các chứng khoán đầu tư, tài sản cố định hữu hình. Phương pháp này mang tính khách quan trong việc xác định về số lượng và thể loại của tài sản nào đó có đúng với sổ sách kế toán hay có phản ánh đúng như trên báo cáo tài chính hay không thông qua các thước đo, như: cân, đong, đo đếm... Kiểm kê vật chất là một phương pháp mà hầu hết các kiểm toán viên đều thực hiện trong quá trình kiểm toán vì nó đưa ra được các bằng chứng đáng tin cậy cho việc xác minh tính có thật của tài sản được kiểm toán... Tuy nhiên, yêu cầu khi áp dụng phương pháp này là cần phải mang tính khách quan, hay công việc kiểm kê được tiến hành theo từng thời điểm (định kỳ hay bất thường) tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của kiểm toán viên và nó mang tính đột xuất. Kiểm toán viên có thể yêu cầu kiêm kê toàn diện hay trọng điểm tuỳ theo tính chất của bằng chứng kiểm toán và khả năng tiến hành kiểm kê. Song phương pháp này cũng có những nhược điểm như: bằng chứng đưa ra chưa đủ để xác minh được quyền sở hữu của doanh nghiệp với tài sản hiện có. Hay nó chưa đủ để làm căn cứ khẳng định tài sản hiện có là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay là tài sản do doanh nghiệp đi thuê, thế chấp... Mặt khác, bằng chứng thu thập được không chỉ ra được tình hình chất lượng, thực trạng và tính lỗi thời của tài sản. Hơn nữa, kiểm kê vật chất không cho biết tài sản có được đánh giá đúng giá trị thực và có tôn trọng các nguyên tắc trong đánh giá tài sản hay không. Vì thế khi kiểm toán viên áp dụng phương pháp này cần kết hợp với các phương pháp khác để thu được các bằng chứng có giá trị và có tính thuyết phục cao hơn. Một cuộc kiểm kê do kiểm toán viên tham gia cùng khách hàng bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê (có thể bổ sung thêm). 1.1.1.3. Lấy xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính có thực của các thông tin mà kiểm toán nghi vấn. Kỹ thuật xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi thư xác nhận phủ định và thư xác nhận dạng khẳng định. Vì thế tuỳ theo mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm để lựa chọn hình thức phù hợp. Theo chuẩn mực Việt Nam số 500: "Xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin có trong tài liệu kế toán. Vì thế, thư xác nhận có thể do kiểm toán viên gửi trực tiếp đến bên thứ ba hay do đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến bên thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhưng nhất thiết thư trả lời của đơn vị thứ ba vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của cơ quan thực hiện kiểm toán đồng thời kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận thư xác nhận. Tránh trường hợp đơn vị thứ ba thông đồng với đơn vị được kiểm toán, hay thư xác nhận bị đơn vị được kiểm toán sửa đổi nội dung. Hay thư xác nhận phải đảm bảo tính độc lập, khách quan và đúng yêu cầu cần xác nhận của kiểm toán viên. Tóm lại, phương pháp này được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán vì nó đưa ra được các bằng chứng có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên thực hiện đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu sau: - Thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên. - Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản. - Người xác nhận thông tin phải mang tính độc lập. - Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận thu xác nhận. Tuy vậy, kỹ thuật lấy xác nhận vẫn còn những hạn chế như: đối với đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn thì thư xác nhận có thể tốn kém về chi phí, mất thời gian và gây phiền phức cho những người cung cấp chúng. Thậm chí thư xác nhận có thể bị thất lạc, gây cản trở về thời gian cho công ty kiểm toán hay xác nhận của bên thứ bâ đã có sự dàn xếp trước của đối tượng kiểm toán. Vì vậy, các xác nhận có được sử dụng hay không phụ thuộc vào nhu cầu đáng tin cậy của tình huống cũng như bằng chứng sẵn có trong phương án. Và lưu ý, các xác nhận không được dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa cá tổ chức hay xác nhận ít được sử dụng trang kiểm toán tài sản cố định. Các thông tin và bên xác nhận Thông tin Xác nhận Tài sản Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng Khoản phải thu Khách nợ Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu ... ... Công nợ Khoản phải trả Chủ nợ Phiếu nợ phải trả Người cho vay Trả trước của khách hàng Khách hàng ... ... Xác định tài liệu: Là quá trình xem xét, kiểm tra tài liệu và đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này áp dụng đối với hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho... để minh chứng cho các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực. Khi thu thập bằng chứng theo phương pháp này cần chú ý đến độ tin cậy, tính độc lập của tài liệu minh chứng, đề phòng trường hợp tài liệu đã bị người khác sửa chữa, tẩy xóa giả mạo. Phương pháp này áp dụng dễ dàngd do tài liệu có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên, khi áp dụng kỹ thuật này thì kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra vật chất về tài sản với quá trình kiểm kê các chứng từ. Mặt khác, trong xác minh tài liệu bằng chứng thu thập được còn phụ thuộc vào mục tiêu kiểm toán. Hay mục tiêu kiểm toán chính là căn cứ, phương hướng để lựa chọn thủ tục, phương pháp kiểm tra cụ thể. Phương pháp này thường tiến hành theo hai cách. Thứ nhất, từ một kết luận có trước kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví dụ kiểm toán viên kiểm tra tài liệu, hồ sơ, pháp lý về quyền sở hữu tài sản. Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách để xác minh các nghiệp vụ đã được ghi chép có mang tính hiện hữu và đầy đủ hay không? Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: - Hướng thứ nhất, từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh rằng các nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ. - Hướng thứ hai, từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu thập về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ. Ví dụ, xác minh tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thu tiền mang tính thường xuyên theo tính chất hoạt động của đơn vị. Đối với nghiệp vụ này, khi xác minh tài liệu kiểm toán viên cần chú ý: - Nghiệp vụ được tiến hành có đúng trình tự chuẩn phổ biến không? Nếu có sự khác biệt thì có được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền không? - Các phiếu thu có được đánh số thứ tự trước và liên tục không? - Xem xét sự phê duyệt và tính đầy đủ, hợp lý của chứng từ. - Kiểm tra việc phân định khoản và vào sổ kế toán liên quan có trung thực, hợp lý và phản ảnh kịp thời không? 1.1.1.4. Phương pháp quan sát: là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc. Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán bằng chứng thu được đáng tin cậy, những kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm toán, nhưng bằng chứng thu được có tính thuyết phục thấp. Mặt khác, tính hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc lớn vào trình độ, kinh nghiệm của các kiểm toán viên. Do đó, khi áp dụng phương pháp này kiểm toán viên cần kết hợp với nhiều phương pháp khác để thu được bằng chứng có tính thuyết phục hơn. 1.1.1.5. Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp diễn lại hay nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại. Chẳng hạn để xác minh lại hao phí hoặc kết quả sản xuất có thể phải làm thử lại một mẻ hàng để khẳng định rõ những điều kiểm toán nghi vấn. Hạn chế của phương pháp này là tốn kém về chi phí và gây phiền phức cho đơn vị được kiểm toán. Nhưng bằng chứng thu được từ phương pháp này lại có giá trị cao cho cuộc kiểm toán. Vì thế khi áp dụng kiểm toán viên cần phân tích tính lợi hại trong việc sử dụng phương pháp này. 1.1.1.6. Phỏng vấn: là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này. Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn gồm ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: kiểm toán viên phải đề ra các chỉ tiêu: mục đích, nội dung và đối tượng phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn hay đây còn gọi là giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn. Giai đoạn thứ hai: thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ nêu lý do phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm xác định thông qua câu hỏi "đóng" hay câu hỏi "mở". Trong đó câu hỏi "đóng" là câu hỏi giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn, như câu hỏi chỉ trả lời "có" hay "không", loại câu hỏi này thường có các cụm từ "có hay không". Câu hỏi "mở" giúp KTV thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ, nó được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ "thế nào", "tại sao". Giai đoạn thứ ba, kết thúc phỏng vấn: kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được hỏi để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được. Nếu kết luận của phỏng vấn có vị trí quan trọng thì kiểm toán viên cần ghi sổ hồ sơ kiểm toán của mình để đưa ra kết luận của kiểm toán viên hay để củng cố các nghi vấn của kiểm toán viên, hay củng cố các bằng chứng khác. 1.1.1.7. Phương pháp kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ thuật): Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS số 500: "Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác số học của các tài liệu, chứng từ và cá tài liệu kế toán hay việc thực hiện các tính toán riêng biệt. Vì vậy kỹ thuật tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được áp dụng. Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính toán: kiểm toán viên xem xét tính chính xác các hóa đơn, phiếu nhập,..., tính lại chi phí khấu hao giá thành, số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái,... Còn đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ: kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ đó liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau có chính xác không. 1.1.1.8. Phương pháp phân tích : Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và quan hệ giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: * Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hay xu hướng. * So sánh: là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo. * Đánh giá: là việc sử dụng chuyên môn và kỹ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thủ tục phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những quan hệ mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Thứ 1: Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm những so sánh cơ bản: so sánh giữa số thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán về mặt lượng trên cùng một chỉ tiêu. Từ kết quả so sánh điều tra những sai khác, chênh lệch lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm tra viên phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài chính hay những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Các so sánh cơ bản gồm: - So sánh chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Qua việc so sánh với ngành để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Nhược điểm chính khi sử dụng các chỉ tiêu bình quân trong ngành để kiểm toán là: sự khác nhau giữa bản chất thông tin tài chính của khách hàng và bản chất của các công ty được dùng để tính chỉ tiêu của ngành. Thường thì mặt hàng kinh doanh của các ngành trong các công ty khác nhau có thể sử dụng phương pháp tính khác nhau (LIFO, FIFO,...) hoặc hầu hết các công ty trong ngành sử dụng phương pháp LIFO để đánh giá hàng tồn kho, trong khi đơn vị được kiểm toán lại sử dụng phương pháp FIFO thì các quá trình so sánh sẽ không còn ý nghĩa. Vì thế khi tiến hành so sánh phải cần thận trọng khi diễn giải kết quả. - So sánh số liệu thực tế với kế hoạch: hầu hết các công ty đều có soạn thảo dự toán cho các hoạt động và kết quả tài chính, nó là những ước tính của đơn vị được kiểm toán trong kỳ. Nếu trong một cuộc kiểm toán thường phải so sánh giữa kết quả thực tế với kết quả kế hoạch để chỉ ra các số tiềm ẩn. Khi so sánh các số liệu này kiểm toán viên cần lưu ý: Một là, kiểm toán viên phải đánh giá xem kế hoạch có khả thi hay không, nếu không khả thi thì bằng chứng kiểm toán có ít giá trị hay tính thuyết phục không cao. Hai là, khả năng thông tin tài chính hiện hành đã bị thay đổi để phù hợp với dự toán, nếu có điều chỉnh thì kiểm toán viên không thấy chênh lệch khi so sánh cho dù có sai số xảy ra trên Báo cáo tài chính. - So sánh số liệu của khách hàng với ước tính của kiểm toán viên: theo phương pháp này kiểm toán viên sẽ ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một hay một vài tài khoản khác trên báo cáo tài chính hay bằng dự đoán nào đấy (ví dụ như: xu hướng tốc độ phát triển tăng lợi nhuận...). Thứ 2: Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số tài khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư hay số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra xem xét. Việc so sánh này thể hiện qua: So sánh số dư năm hiện hành với số dư của năm trước qua việc ghi sổ các số dư kết quả của Bảng cân đối thử là điều chỉnh của năm trước vào một cột riêng trên bảng cân đối thư hiện hành. Kiểm toán viên có thể so sánh dễ dàng số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước để quyết định liệu một tài khoản cá biệt có nên được chú ý nhiều hơn so với bình thường vì số dư có biến động đáng kể hay không. So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương tự của năm trước. Nếu không có những biến động đáng kể trong các hoạt động năm hiện hành ở khách hàng, phần lớn chi tiết cấu thành các con số tổng hợp trên báo cáo tài chính sẽ giữ nguyên. Bằng cách so sánh chi tiết của kỳ hiện hành với chi tiết tương ứng của kỳ trước sẽ có thể tách riêng thông tin cần kiểm tra. Thứ 3: Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lệ về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập đoàn hay với ngành đó. Phân tích tỷ suất cần phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó. Thông thường kiểm toán viên sử dụng một số tỷ suất sau: - Tỷ suất thanh toán hiện thời: đo lường khả năng thanh toán, để đảm bảo vốn đủ thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được thì tỷ suất này bằng 2 được xem là hợp lý. Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời= = 2 là hợp lý. - Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh: = 1 là hợp lý. - Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn: =,> 1 Tỷ suất này càng lớn hơn một càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tỷ suất này gần bằng không thì có nghĩa doanh nghiệp khả năng thanh toán gần bằng không nên sẽ có nguy cơ phá sản. Biểu số......... Quan hệ giữa kỹ thuật phân tích và độ tin cậy của bằng chứng thu thập. Các loại phân tích: Phân tích xu hướng Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý Độ tin cậy kết quả Dễ sử dụng Trong ba loại phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý thu thập được bằng chứng kiểm toán có tính tin cậy cao nhất vì nó kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần giải quyết bốn vấn đề: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích. Đối tượng kiểm toán Loại hình phân tích Phân tích xu hướng Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý Khoản mục trong bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế Khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích Đưa ra mô hình dự đoán những số liệu tài chính hay những xu hướng, những tỷ suất về số liệu tài liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này gồm các bước sau: - Bước một: xác định các biến tài chính và biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm toán tiền lương và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lương thực hiện trong mỗi niên độ kế toán. Còn biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ hay tổng số thời gian lao động của cán bộ công nhân viên trong đơn vị kiểm toán. - Bước hai: đưa ra mô hình để kết hợp thông tin hay mô hình về mối quan hệ giữa các biến phù hợp với đơn vị được kiểm toán. - Bước ba: thu thập những tài liệu cơ sở tức là kiểm toán viên thu thập số liệu về các biến đã xác định ở trên. - Bước bốn:xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở đã thu thập. - Bước năm:đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai. Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán. Nếu có chênh lệch thì kiểm toán viên cần tìm ra nguyên nhân. Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán được thu thập. Ưu điểm của thủ tục phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì ít tốn thời gian và chi phí cho kiểm toán thấp mà lại có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị cao về mặt kế toán. Nó giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Do đó, thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán và được xem là rất hữu ích. Tuy nhiên, khi kiểm toán viên áp dụng kỹ thuật này cần lưu ý: + Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh và các chỉ tiêu này đồng chất về nội dung và phương pháp tính. + Đối với những khoản mục trọng yếu, kiểm toán viên cần kết hợp phương pháp phân tích với các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích hợp. + Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng trong phân tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác. + Khi đánh giá chênh lệch trong phân tích thì kiểm toán viên cần có sự hiểu biết về những tiêu chuẩn của ngành mà đơn vị kinh doanh Chọn loại hình phân tích phù hợp. Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Đự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán. Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được. 1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thường được sử dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế. 1.1.2.1 Chu trình bán hàng và thu tiền: là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng - tiền giữa khách thể kiểm toán và khách hàng của họ. Quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Chu trình này gồm các mục tiêu kiểm toán với các trắc nghiệm mà kiểm toán thường dùng như sau: Đối với nghiệp vụ bán hàng với các mục tiêu và các thủ tục áp dụng là: Thứ nhất, hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người mua là có thật. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các bản sao hóa đơn bán hàng minh chứng cho vận đơn và đơn đặt hàng. Xem xét tính hiệu lự của hóa đơn được đánh số trước. Xác minh việc thực hiện độc lập quá trình gửi bảng cân đối hàng - tiền và tiếp nhận các xác nhận hay khiếu nại của người mua. Còn trắc nghiệm độ vững chãi là: xem xét lại nhật ký bán hàng, sổ cái, các sổ phụ về khoản phải thu đối với những khoản mục mới hay bất thường. Đối chiếu và xác nhận các bút toán bán hàng với hoá đơn, vận đơn. Đối chiếu chứng từ vận chuyển với sổ theo dõi hàng tồn kho, đối chiếu bút toán bán hàng với lệnh bán chịu, lệnh vận chuyển. Thứ hai, mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ: trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét tính liên tục của chứng từ vận chuyển, hoá đơn bán hàng để xác minh việc thực hiện đánh số thứ tự từ trước. Trắc nghiệm độ vững chãi là: đối chiếu vận đơn với hoá đơn, hoá đơn với các bút toán bán hàng trong nhật ký tiêu thụ và sổ thu tiền để xác minh mọi chứng từ đều đã được ghi sổ. Thứ ba, các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn: trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét quá trình thực hiện các thể thức phê duyệt và quyền hạn, chức trách của người thực hiện các thể thức đó trên ba mặt: xét duyệt bán chịu trước khi vận chuyển hàng hoá, chuẩn y việc vận chuyển hàng bán, phê duyệt giá bán bao gồm cả cước phí và chiếu khấu. Trắc nghiệm độ vững chãi: so sánh giá trị nêu trên hoá đơn bán hàng với bảng giá hay với hợp đồng đã ký kết. Thứ tư, các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại của hàng hoá đã vận chuyển và hoá đơn bán hàng đã lập đùng: trắc nghiệm đạt yêu cầu, xem xét dấu vết kiểm tra nội bộ về giá bán, phát hiện và xác minh thủ tục lập các chứng từ chưa được kiểm tra nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chài: tính lại các con số trên hoá đơn bán hàng; đối chiếu các bút toán trên nhật ký bán hàng theo hoá đơn bán hàng; đối chiếu các chi tiết trên hoá đơn bán hàng với chứng từ vận chuyển bảng giá, đơn đặt hàng hay hợp đồng của người mua. Thứ năm, nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp: trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra việc xử lý các nghiệp vụ bán hàng qua sơ đồ tài khoản, xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ. Trắc nghiệm độ vững chãi: xem xét các chứng từ quan hệ giữa nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ bán hàng với xử lý phân loại định khoản tương ứng. Thứ sáu, các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đúng thời gian phát sinh: trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các chứng từ vận chuyển các hoá đơn và các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đúng thời gian, xem xét dấu hiệu đối chiếu nội bộ trên các chứng từ chịu ảnh hưởng. Trắc nghiệm độ vững chãi là so sánh ngày ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng với ngày ghi trên sổ vận chuyển hàng hoá. Thứ bảy, các nghiệp vụ bán hàng được dựa vào sổ thu tiền và cộng lại đúng; trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét các thủ tục thực hiện kiểm soát nội bộ. Còn trắc nghiệm độ vững chãi là: cộng các nhật ký, sổ chi tiết các khoản phải thu và đối chiếu sổ tổng cộng có liên quan; đối chiếu các bút toán vào sổ cái và sổ theo dõi các khoản phải thu. Đối với các nghiệp vụ thu tiền có các mục tiêu và các thủ tục áp dụng là: Thứ nhất, các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận: trắc nghiệm đạt yêu cầu: thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người ghi sổ, giữ sổ, xem xét việc thực hiện đối chiếu với một ngân hàng. Còn trắc nghiệm độ vững chãi: thẩm tra nhật ký thu tiền, sổ cái, các sổ chi tiết các khoản phải thu với nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn hay bất thường, đối chiếu khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng. Thứ hai, khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền được đối chiếu và ký duyệt. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét quy chế thu tiền hàng hay trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hay kinh doanh, xem xét giầy báo nhận được tiền trước hạn; khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền. Trắc nghiệm độ vững chài: đối chiếu riêng các khoản tiền đã chiết khấu với về chiết khấu thanh toán trước hạn; đối chiếu phiếu thu tiền với các chứng từ gốc và giấy báo có của ngân hàng với các hợp đồng và các chứng từ bán hàng khác. Thứ ba, tiền mặt thu được ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền. Trắc nghiệm đạt yêu cầu là: thẩm tra phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền với người ghi sổ, xem xét dây liên tục các giấy báo nhận tiền hay bảng kê tiền mặt đánh số trước; xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng; rà soát quan hệ giữa các séc và bảng kê. Còn độ trắc nghiệm vững chãi là: đối chiếu giấy báo nhận tiền hay bảng kê với các khoản mục đã ghi vào nhật ký thu tiền, đối chiếu các giấy báo của ngân hàng với sổ sách tương ứng của công ty. Thứ tư, các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá bán hàng. Trắc nghiệm đạt độ yêu cầu: khảo sát tổ chức kế toán chi tiết các khoản sau; xem xét đối chiếu hàng tháng đối với ngân hàng. Trắc nghiệm độ vững chãi, soát xét chứng từ về thu tiền; đối chiếu khoản thực thu với mức giá duyệt trên chứng từ bán hàng; đối chiếu giấy báo của ngân hàng với bảng kê hay nhật ký bán hàng. Thứ năm, các khoản thu tiền đều được phân loại đúng: Trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng; xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chãi xem xét chứng từ thu tiền và đối chiếu với thực tế phân loại trên các tài khoản thu tiền. Thứ sáu, tính kịp thời hay các khoản thu tiền ghi đúng thời gian: trắc nghiệm đạt yêu cầu là quan sát việc tổ chức thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan, xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ về thu tiền. Trắc nghiệm độ vững chãi là: so sánh ngay nộp tiền với ngày ghi trên nhật ký thu tiền và bảng kê hay báo cáo thu tiền của các bộ phận. Thứ bảy, các khoản thu tiền vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng: trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét việc phân cách nhiệm vụ giữa người ghi sổ quỹ với người ghi sổ thanh toán; thẩm tra việc gửi các bảng cân đối thu tiền, xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chãi là: đối chiếu các bút toán ở sổ quỹ với sổ theo dõi thanh toán tiền hàng, các báo cáo thu tiền hay bảng kê thu tiền, cộng lại các khoản thu của sổ quỹ và đối chiếu với sổ cái. 1.1.2.2 Chu trình mua hàng và thanh toán: là quá trình mua vào và thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ của nhà cung cấp. Chu trình này không bao gồm quá trình mua vào và thanh toán các dịch vụ lao động hay những chuyển nhượng và phân ở chi phí ở bên trong tổ chức. Chu trìng này gồm các thủ tục mà kiểm toán viên thường dùng trong quá trình kiểm toán như sau: Các trắc nghiệm thực hiện đối với các nghiệp vụ mua hàng. Thứ nhất, các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ là của hàng hoá và dịch vụ nhận được thì trắc nghiệm đạt yêuc ầu tập trung vào: kiểm tra sự hiện diện của chứng từ, kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn; kiểm tra dấu hiệu của việc huỷ bỏ các chứng từ, kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm soát nội bộ của nghiệp vụ mua hàng. Và trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: việc xem xét sổ nhật ký mua hàng, sổ cái tổng hợp và sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả đối với số tiền lớn hay không bình thường; kiểm tra tính hợp lý và tính xác thực của các chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ mua hàng; đối chiếu hàng tồn kho vào sổ sách kế toán; kiểm tra các tài sản mua vào. Thứ hai, các nghiệp vụ mua hàng đã có sự phê chuẩn ở cấp có thẩm quyền. Trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào việc kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn nghiệp vụ mua hàng. Trắc nghiẹm độ vững chãi: kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ minh chứng. Thứ ba, các nghiệp vụ mua hàng đều được vào sổ: trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào, đối chiếu một hồ sơ các báo cáo nhận hàng với sổ nhật ký mua hàng. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: theo dõi một chuỗi các đơn đặt hàng; theo dõi một chuỗi các báo cáo nhận hàng. Thứ ta, các thủ tục đối với các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đều được đánh giá đúng. Trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào: kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán và các số tiền. Trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: so sánh các nghiệp vụ ghi trên sổ nhật ký mua hàng với hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng và các chứng từ chứng minh khác và thực hiện tính toán lại các thông tin tài chính trên hoá đơn người bán. Thứ băm, các thủ tục đối với các nghiệp vụ mua hàng được phân loại đúng đắn. Trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào: kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và sơ đồ tài khoản kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: so sánh sự phân loại nghiệp vụ mua hàng với sơ đồ tài khoản tham chiếu hoá đơn của từng người bán. Thứ sáu, các thủ tục đối với các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng lúc: trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào. Kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ của nghiệp vụ mua hàng. Trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: so sánh của báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán với ngày trên sổ nhật ký mua hàng. Thứ bảy, các thủ tục đối với các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng đắn trên sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả và sổ kho và chúng được tổng hợp đúng đắn: thì trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: khảo sách tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách tổng cộng số trong nhật ký và theo dõi quá trình chuyển sổ, vào sổ hạch toán chi tiết và các khoản phải trả và sổ kho. Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán Thứ nhất, các thủ tục đối với các nghiệp vụ về các khoản thanh toán ghi sổ là của hàng hoá và dịch vụ thực tế đã ghi nhận được: thì trắc nghiệm yêu cầu tập trung vào: thảo luận với người ghi sổ và quan sát các hoạt động để khẳng định sự tách biệt giữa trách nhiệm giữa người ghi sổ với người ký phiếu chi, các chứng từ thanh toán, kiểm tra dấu hiện của quá trình kiểm tra nội bộ đối với việc ghi sổ đúng khoản chi của hàng hoá, dịch vụ nhận được. Còn với trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: xem xét lại sổ nhật ký chi tiền, sổ cái tổng hợp và các sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả đối với các số tiền lớn hay bất thường, đối chiếu các phiếu chi và các chứng từ thanh toán đã thực hiện với bút toán trong nhật ký mua hàng liên quan và kiểm tra tên, số tiền của người được thanh toán, kiểm tra chữ ký đã phê duyệt và tính đúng đắn của các phiếu chi, các chứng từ thanh toán đã thực hiện. Thứ hai, nghiệp vụ thanh toán được ghi sổ và được phê chuẩn đúng đắn thì các thủ tục gồm trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra dấu hiệu sự phê chuẩn các khoản chi. Còn trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: kiểm tra các chứng từ đi kèm có khớp với các phiếu chi và chứng từ thanh toán không. Thứ ba, các thủ tục đối với nghiệp vụ thanh toán hiện có, đều được ghi sổ đẩy đủ: thì trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào theo dõi tính liên tục các con số của một chuỗi các phiếu chi và các chứng từ thanh toán có được lập từ trước không; kiểm tra các bảng đối chiếu với ngân hàng và quan sát quá trình chuẩn bị cho việc đối chiếu và trắc nghiệm độ vững trãi tập trung vào. Cân đối các khoản chi tiền, ghi sổ với các khoản chi trên bảng kê (sổ phụ) của ngân hàng và sổ sách của kế toán tiền mặt. Thứ tư, thủ tục đổi với các nghiệp vụ thanh toán được đánh giá đúng đắn: thì các trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào: kiểm tra dấu hiệu của kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán các số tiền; kiểm tra các bảng đối chiếu với ngân hàng và quan sát quá trình chuẩn bị cho việc đối chiếu. Và trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: so sánh các phiếu chi đã lĩnh tiền, các chứng từ thanh toán đã thực hiện với sổ nhật ký mua hàng và các bút toán chi tiền liên quan, lập một bằng chứng cụ thể khẳng định các khoản chi tiền được đính giá đúng. Thứ năm, các thủ tục với các nghiệp vụ thanh toán được phân loại đúng đắn: thì các trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào: kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và kiểm tra sơ đồ tài khoản; kiểm tra dấu hiện của kiểm tra nội bộ của quá trình phân loại. Và trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: so sánh sự phân loại phù hợp với sơ đồ tài khoản bằng cách tham chiếu với sổ theo dõi chi tiết vốn bằng tiền, các hoá đơn của người bán và sổ nhật ký mua hàng. Thứ sáu, các thủ tục đối với các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ kịp thời đúng luc: thì trắc nghiệm đạt yêu cầu tập trung vào: kiểm tra các thủ tục vào sổ thủ công và quan sát liệu có phiếu chi, chứng từ thanh toán có khả năng chưa vào sổ không; kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ việc vào sổ. Và trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: so sánh ngày trên phiếu chi đã thực hiện với sổ nhật ký chi tiền; so sánh ngày trên các chứng từ thanh toán đã thực hiện với ngày ghi giảm các khonả tiền tại ngân hàng. Thứ bảy, các thủ tục đối với các nghiệp vụ thanh toán được phản ánh đúng đắn vào các sổ hạch toán chi tiết tương ứng và được tổng hợp đúng đắn trong sổ hạch toán tổng hợp thì trắc nghiệm độ vững chãi tập trung vào: khảo tra tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng tổng số trong nhật ký và theo dõi các quá trình chuyển sổ, vào sổ hạch toán chi tiết vốn bằng tiền và các khoản phải trả. Và trắc nghiệm yêu cầu tập trung vào: kiểm tra dấu hiệu của kiểm tra nội bộ. Thứ tám, các thủ tục để khẳng định số dư tài khoản nợ phải trả người bán, các số dư chi tiết trong sổ hạch toán chi tiết, các khoản phải trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều hợp lý thì kiểm toán viên tập trung vào. So sánh tổng chi phí mua hàng năm nay với tổng chi phí mua hàng năm trước; xem xét các khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản bất hợp lý như: không có bên bán hay các khoản phải trả có chịu lãi, đối chiếu các khoản phải trong sổ hạch toán chi tiết với các năm trước theo từng khách hàng để phát hiện những biến động. 1.1.2.3. Chu trình hàng tồn kho: chu trình này gồm các thủ tục mà kiểm toán viên thường dùng trong quá trình kiểm toán như sau: Các thử nghiệm đối với nghiệp vụ sản xuất. Thứ nhất, các thủ tục nhằm khẳng định tính hiện hữu của các nghiệp vụ ghi sổ thì kiểm toán viên tập trung vào điều tra và quan sát việc sử dụng tài liệu có đánh số trước như việc đánh số trước của các phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và kiểm tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra chữ ký phê duyệt liên quan; kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ nhằm khẳng định nghiệp vụ sản xuất thực tế đã xảy ra trước khi chúng được ghi sổ, xem xét hoạt động kiểm soát như việc đối chiếu chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung với bảng tính lương và chi phí sản xuất chung đã xảy ra để phát hiện sự không khớp nhau do một số chi phí không thực sự phát sinh; phỏng vấn về việc sử dụng định mức chi phí, kiểm tra các báo cáo về sự chênh lệch giữa số thực tế ghi sổ với định mức. Thứ hai, các thủ tục nhằm khẳng định tính trọn vẹn của các nghiệp vụ sản xuất thì kiểm toán viên tập trung vào: phỏng vấn và quan sát về việc sử dụng các tài liệu có đánh số trước (như phiếu lĩnh vật tư, bảng tập hợp chi phí ...) và kiểm tra tính liên tục của chúng; phỏng vấn và điều tra sự đính kèm các chứng từ này với sổ sách kế toán; phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống định mức chi phí, so sánh đối chiếu sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành trong sản xuất với sản phẩm nhập kho. Thứ ba, các thủ tục nhằm khẳng định tính giá và đo lường hợp lý thì kiêm toan viên giá tập trung vào: đối chiếu, so sánh số lượng và giá cả trên phiếu yêu cầu, đơn đặt hàng sản xuất và hợp đồng kinh tế với nhau. Rà soát tỷ lệ phân bổ chi phí chung cho các đơn đặt hàng, tính toán lại chi phí đã phân bổ, cộng và đối chiếu các sổ sách theo dõi sản xuất; phỏng vấn và điều tra về việc cập nhật thông tin hàng tồn kho để xác định định mức sản xuất hay số lượng sản xuất và kiểm tra dấu hiệu của việc sử dụng hàng tồn kho; phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức và điều tra các báo cáo về sự chênh lệch chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung thực tế ghi sổ so với định mức và kế hoạch. Điều tra việc sử dụng hệ thống dự báo doanh thu để tránh sản xuất thừa, xem xét việc thiết lập các chuẩn mực kỹ thuật và chính sách kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra và dấu vết của công tác kiểm soát. Thứ tư, các thủ tục khẳng định việc trình bày và khai báo hợp lý thì kiểm toán viên tập trung vào: quan sát việc mã hoá tài khoản đối với chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung; đối chiếu chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung trên bảng tính giá thành với chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung trên sổ theo dõi chi tiết, kiểm ra các danh mục vấn đề cần khai báo và rà soát lại khai báo nhằm khẳng định các vấn đề được khai báo đầy đủ chính xác. Các thủ tục đối với nghiệp vụ lưu kho. Thứ nhất, các thủ tục nhằm khẳng định tính hiện hữu các nghiệp vụ lưu kho kiểm toán viên thường tập trung vào: thựchiện đối chiếu lại giữa sổ cái và sổ chi tiết hàng tồn kho, giữa sổ chi tiết và chứng từ gốc có liên quan; kiểm tra cá phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận hàng hoá tránh nghiệp vụ nhập kho không được phê chuẩn; kiểm tra sự đính kèm giữa phiếu nhập kho, phiếu xuất kho với chứng từ liên quan như: lệnh xuất, phiếu xin lĩnh vật tư, hàng hoá; Quan sát kiểm kê hàng tồn kho và so sánh kết quả kiểm kê với sổ sách kết quả kiểm kê với sổ sách kế toán hàng tồn kho; Thứ hai, các thủ tục nhằm khẳng định tính trọn vựn thì kiểm toán viên thường tập trung vào: việc quan sát và kiểm tra tính liên tục của chứng từ; và chứng từ phải được đánh số trước; đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ phụ với sổ cái, sổ tổng hợp và giữa các chứng từ gốc với sổ chi tiết, sổ phụ: so sánh kết quả kiểm kê với sổ sách hàng tồn kho; phỏng vấn và quan sát về việc cách ly trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản lý kho. Thứ ba, các thủ tục nhằm khẳng định quyền và nghĩa vụ lưu kho thì kiểm toán viên tập trung vào: việc xem xét các minh chứng và quan sát việc đánh dấu riêng hàng tồn kho tránh trường hợp nhầm lẫn giữa hàng tồn kho của doanh nghiệp với hàng tồn kho của các đơn vị khác. Thứ tư, các thủ tục nhằm khẳng định sự tính giá và đo lường hợp lý của hàng tồn kho với chi phí định mức tránh sử dụng sai cơ sở tính giá; kiểm tra tính toán lại một số chứng từ gốc, phỏng vấn và điều tra về sự cập nhật sổ sách để phát hiện hàng tồn kho bán chậm, dễ hỏng và sử dụng quá hạn sử dụng. Thứ năm, các thủ tục nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu trình bày và khai báo hợp lý của các nghiệp vụ hàng tồn kho, kiểm toán viên kiểm tra tập trung vào khai báo của các nghiệp vụ sát ngày kết thúc niên độ kế toán, kiểm tra danh mục khai báo tránh tình trạng khai báo thiếu, khai báo không đúng kỳ kế toán. 1.1.2.4. Chu trình tiền lương và nhân viên: tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hay theo khối lượng công việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Chức năng liên quan tới chu trình này gồm có việc tuyển dụng và thuê mướn nhân viên, phê duyệt các mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong mức lương và bậc lương. Các thủ tục mà kiểm toán viên thường dùng. Thứ nhất, các thủ tục nhằm khẳng định các nhân viên được tuyển dụng đã dựa trên các tiêu chuẩn được phê duyệt bởi ban quản lý thì kiểm toán viên tập trung vào. Thành lập chính sách và thủ tục tuyển dụng và thuê mướn một cách rõ ràng; xem xét sự cập nhật sổ nhân sẹ và hồ sơ nhân viên liên tục đối với mọi nhân viên, xác minh các thôngtin về nhân viên được tuyển dụng. Thứ hai, các thủ tục nhằm khẳng định các khoản tiền lương, thưởng, những khoản trích theo lương, cũng như những khoản khấu trừ cần phải được thực hiện tuân theo sẹ phê chuẩn của ban quản lý thì kiểm toán viên tập trung vào: việc xem xét sự duy trì một danh sách đã được cập nhật và phê duyệt về các mức lương, bậc lương và những khoản khấu trừ, thiết lập thủ tục để rà soát và thông qua mức lương, bậc lương và các khoản khấu trừ để phát hiện các khoản cộng dồn đối với hưu trí, nghỉ phép hay phúc lợi có thể bị tính không đúng do sự sai thông tin. Thứ ba, các thủ tục nhằm khẳng định các điều chỉnh đối với việc ghi chép sổ sách hay báo cáo về tiền lương và nhân viên nhất thiết phải được thực hiện tuân theo sự phê duyệt của Ban quản lý thì kiểm toán viên tập trung vào xem xét sự thiết lập các chính sách và thủ tục rõ ràng nhằm phát hiện những điều chỉnh chưa được phê duyệt về tăng mức lương của một mức lương nào đó để có thể dẫn tới khoản chi vô lý và tỏng mức chi phí nhân công không đúng với thực tế. Thứ tư, các khoản chi liên quan tới tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương, khoản khấu trừ, thuế, phúc lợi phải được ghi chép chính xác về số học, đúng thời kỳ và thích hợp về phân loại thì kiểm toán viên sử dụng các thủ tục là: xem xét việc thiết lập, xây dựng một sơ đồ tài khoản hạch toán và các thủ tục hạch toán rõ ràng; thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí nhân công, nhật ký tiền lương, sổ thanh toán tiền lương và sổ cái. Thứ năm, các khoản chi tiền lương phải căn cứ vào các khoản nợ đã được ghi nhận và việc thiết lập các thủ tục tiền lương và nhân viên cần phải tuân thủ theo sự phê chuẩn của ban quản lý (khẳng định tính thực chi) thì kiểm toán viên sử dụng các thủ tục là: xem xét việc thiết lập một hệ thống hướng dẫn cũng như các thủ tục vè tiền lương và nhân sự; xem xét sự phân công lại về nhân sự cũng như các báo cáo hoạt động về nhân sự; xem xét đánh số trước và kiểm tra các bảng chấm công, thẻ thời gian, phiếu hoàn thành sản phẩm, các phiếu chi cũng như các bản báo cáo về điều chỉnh, xem xét tìm hiểu nguyên nhân cho các khoản chi tiền lương cụ thể nào đó lớn hơn định mức. Thứ sáu, các thủ tục để tìm ra sự bất thường của các khoản chi phí tiền lương, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng, thuế thu nhập và các khoản trích trên tiền lương, thì kiểm toán viên tập trung vào so sánh số dư của khoản chi phí tiền lương với các năm trước đó; so sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí kinh doanh với các năm trước; so sánh tỷ lệ thuế thu nhập trong tổng số tiền lương so với năm trước; so sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính dồn của kỳ này so với kỳ trước. 1.1.2.5 .Chu trình tiếp nhận và hoàn trả vốn. Vốn thường được hiểu là hình thành các loại tài sản bao gồm: nguồn tự tạo từ nội lực và nguồn tiếp thu từ bên ngoài qua vay nợ. Từ đó, vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ. Các thủ tục kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ về vốn mà kiểm toán viên thường dùng là: Thứ nhất, các thủ tục kiểm toán chi tiết kiểm tra số dư các tài khoản vốn thì kiểm toán tập trung vào: việc thu thập các bảng tống hợp của các tài khoản vốn chủ sở hữu, phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ, các nghiệp vụ ảnh hưởng đến tình trạng tăng giảm vốn trong kỳ như: lãi lỗ luỹ kế, góp (cấp) thêm vốn, trích lập quỹ ..., Kiểm tra số tổng cộng với sổ cái; đối chiếu số phát sinh tăng (giảm) vốn với các chứng từ, tài liệu pháp lý có liên quan như lịch trình góp vốn, biên bản góp vốn, biên bản họp hội đồng quản trị, quyết định cấp vốn của cơ quan cấp trên .... Kiểm tra toàn bộ thay đổi liên quan tới vốn. Kiểm tra các (thủ tục) nghiệp vụ liên quan tới phần lợi nhuận để lại những không thuộc phạm vi lợi tức ròng hoạt động, lãi được chi, phát hành trái pheieú. Đánh giá kết quả kiểm tra. Thứ hai, các thủ tục kiểm toán chi tiết kiểm tra lợi nhuận để lại và lãi được chia thì kiểm toán viên tập trung vào: đối chiếu, kiểm tra sự tăng giảm lợi nhuận để lại trên báo cáo lãi lỗ, sổ cái, và các tài liệu liên quan lãi chưa được chia. Đánh giá lại kết cấu kiểm tra. Thứ ba, các thủ tục kiểm tra chi tiết kiểm tra việc trình bày và hạch toán vốn chủ sở hữu: xem xét các khoản vốn góp, các nguồn vốn, các quỹ được trích lập lợi nhuận chưa phân phối, cổ phiếu phát hành, ... có được ghi chép, phản ánh, phân loại hợp lý không; yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về quy chế cấp phát vốn, nguyên tắc trích lập các quỹ, thu hồi vốn (nếu khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước); xem xét các nghiệp vụ ảnh hưởng tới tình hình tăng giảm vốn có được ghi chép và phản ánh tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước không. Thực tế áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. 1.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát Để cuộc kiểm toán có hiệu quả thì công ty kiểm toán tiến hành tìm hiểu công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình qua việc điều tra phỏng vấn dưới hình thức lập lên một hệ thống các câu hỏi và chuẩn bị kỹ càng cho những buổi gặp mặt ban đầu để tiếp cận và phỏng vấn. Hay nói cách khác, kiểm toán viên tại công ty đã xác định cho bản thân mình trong cuộc phỏng vấn hướng tới tìm hiểu sơ bộ về công ty là: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, phương thức hạch toán sổ sách hay hình thức sổ sách công ty áp dụng và công ty lập báo cáo theo mẫu nào, phương thức tính giá thành, tập hợp chi phí lên từng tài khoản, từng bộ phận ra sao và có hợp lý không cũng như việc tìm hiểu ngành công ty đang hoạt động và nó chịu sự quản lý của ai, từ đó dẫn đến phương thức hoạt động và mục tiêu hướng tới công ty trong tương lai là như thế nào ? ... Sát tình hình hoạt động của công ty. Trong đó, tập trung vào các vấn đề như: theo dõi chu trình thực hiện một nghiệp vụ, một thủ tục kiểm soát nội bộ của đơn vị tại một thời điểm nhất định như việc theo dõi "kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm của bộ phận sản xuất" hay việc "hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty". 1.3.1. Đặc điểm công ty. Công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình được thành lập theo Quyết định số 472QĐ/UB ngày 30/10/1992 của UBND tỉnh Hoà Bình và Giấy phép đầu tư số 104306 ngày 10 tháng 04 năm 1998 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hoà Bình. Trụ sở chính của Công ty: Phường Chăm Mát, thị xã Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình. Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp Nhà nước. Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị Xây dựng., thiết bị phụ tùng phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi. Xây dựng các công trình dân dụng. Xây dựng các công trình kỹ thuật (Công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,cấp thoát nước sinh hoạt, Điện - Đường dây dẫn điện cấp điện áp từ 35 KV trở xuống, trạm biến áp có dung lượng từ 560 KVA trở xuống. Sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu hàng may mặc; Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ ngành may. Giới thiệu việc làm trong và ngoài nước. Đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Gia công, chế tạo, sửa chữa, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ công nghiệp, giao thông vận tải xây dựng. Sửa chữa, trùng tu ôtô, lắp ráp ôtô Chế độ kế toán áp dụng: Công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và lập Báo cáo tài chính theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC Bổ sung thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Đơn vị tiền tệ hạch toán: Đồng Việt Nam (sau đây được viết tắt là “VND”) được sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ 1.3.2 Kế hoạch thực hiện kiểm toán 1.3.2.1. Kế hoạch kiểm toán tổng thể Thông tin về hoạt động của khách hàng: - Khách hàng : Năm đầu: Thường xuyên Năm thứ: ...... - Tên khách hàng:...................................................................................... - Trụ sở chính: ................................Chi nhánh: (số lượng, địa điểm) ...... - Điện thoại: ........................ Fax:............................Email:................. - Mã số thuế: ...................................................................................... - Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh)...... Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...)....... Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...).................. - Tổng số Vốn pháp định: ..................................... Vốn đầu tư: .............. - Tổng số Vốn vay: ............................... Tài sản thuê tài chính:…… - Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc không có thời hạn) ........... - Hội đồng quản trị: (số lượng thành viên, danh sách người chủ chốt)………Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) ........................ - Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty )...............Công ty mẹ, đối tác (liên doanh):............................................................ - Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng:......................... Năng lực quản lý của Ban Giám đốc:.................................................. - Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:............ - Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: + yêu cầu môi trường:.............................................................................. + Thị trường và cạnh tranh:....................................................................... - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD: + Rủi ro kinh doanh:................................................................................ + Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi:.......................... - Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ): + Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm:. ...........................................................………. + Thay đổi nhà cung cấp: ............................................................. + Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ........................... Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ Báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính trên các góc độ: + Các chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó:...................................................................... + ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính:. ........ ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. ................ + Đội ngũ nhân viên kế toán. .................................................. + Yêu cầu về báo cáo. ............................................................... Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao Trung bình Thấp Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu: - Đánh giá rủi ro: + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: - Xác định mức độ trọng yếu: Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: Năm nay Năm trước Doanh thu Chi phí Lợi nhuận sau thuế Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Nguồn vốn Chỉ tiêu khác Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu: ................................................ Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán:....................... Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến. Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kiểm toán phức tạp bao gồm cả kiểm toán những ước tính kế toán. - Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục: + Kiểm tra chọn mẫu:............................................................................. + Kiểm tra các khoản mục chủ yếu :...................................................... + Kiểm tra toàn bộ 100%:......................................................... Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán: Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán: ............. ảnh hưởng của công nghệ thông tin:..................................................... Công việc kiểm toán nội bộ:................................................................. Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: Sự tham gia của các kiểm toán viên khác: ......................................... Sự tham gia của Chuyên gia tư vấn pháp luật và các Chuyên gia thuộc lĩnh vực khác:……………………………………………………….. Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán:......................................... Kế hoạch thời gian: ................................................................................. Yêu cầu nhân sự: ..................................................................................... + Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách:........................................... Trưởng phòng phụ trách:.............................................................. + Trưởng nhóm kiểm toán:........................................................ + Trợ lý kiểm toán 1:..................................................................... + Trợ lý kiểm toán 2:............................................................................ Các vấn đề khác: - Kiểm toán sơ bộ. - Kiểm kê hàng tồn kho. - Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm. - Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác. - Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Thứ tự Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu 1 2 3 4 ....... .Phân loại chung về khách hàng: Rất quan trọng Quan trọng Bình thường . Khác: ......... 1.3.2.2. Kế hoạch chiến lược Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược: Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng... Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tài chính và quyền hạn của Công ty. Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới Báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, Kiểm toán viên nội bộ, Kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như Kỹ sư xây dựng, Kỹ sư nông nghiệp... Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho Nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, Trưởng nhóm kiểm toán lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể và Chương trình kiểm toán. Bằng phương pháp điều tra,phỏng vấn và quan sát thông qua đặc diểm của công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình và thông qua kế hoạch kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện đã nhận xét khái quát mọi mặt tình hình hoat động của công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình.Qua đó ta cũng thu thập một số bằng chứng kiểm toán quan trọng cho cuộc kiểm toán. 2. áp dụng phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. 2.1. Phương pháp phân tích Trong cuộc kiểm toán, để xác minh tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính và việc phản ảnh lên sổ sách tuân thủ theo chế độ hiện hành tại công ty thì công ty TNHH kiểm toán Đức Anh đã áp dụng phương pháp phân tích có kết hợp với các phương pháp khác. Công ty kiểm toán đã tiến hành so sánh, dự đoán, đánh giá các số liệu của thực tế với kế hoạch, thực tế tại đơn vị với bình quân của ngành hay phân tích tình hình tài chính của công ty. Một trong các công việc mà công ty kiểm toán đã áp dụng thủ tục phân tích biểu hiện như sau: Theo tình hình tài chính năm 2005 tại công ty được biểu hiện trong bảng biến động nguồn vốn kinh doanh. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả 1168 27,76 1086 25.22 I. Nợ ngắn hạn 625 14,86 576 13.38 1. Vay ngắn hạn 290 6,89 257 5.97 3. Phải trả cho người bán 275 6,53 270 6.27 4. Người mua trả tiền trước 20 0,59 15 0.35 5. Thuế và các khoản nộp NN 25 0,60 20 0.47 6. Phải trả công nhân viên 15 0,36 14 0.33 ................... .... ...... ..... ..... II. Vay, nợ dài hạn 483 11,48 460 10.68 III. Nợ khác 60 1,43 50 1.16 B. Vốn chủ sở hữu 3039 72,24 3220 74.78 I. Vốn chủ sở hữu 2999 71,29 3160 73.39 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2519 59,88 2660 61.77 2. Nguồn vốn đầu tư XDCB 480 11.41 500 11.61 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 40 0.95 60 1.39 ……………………. … … … … Tổng nguồn vốn 4207 100 4306 100 Qua số liệu ở bảng cho thấy, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn cơ bản nhất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cuối năm so sánh với đầu năm tăng lên là: 161 triệu đồng (3160 - 2999) với số tương đối tăng lên 2.1% (73.39- 71,29). Trong đó, vốn đầu tư của chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng lên 141 triệu đồng (2660- 2519) với số tương đối tăng lên là 1.89 % (61.77- 59,88). Nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu cần xác định và phân tích hêh số tài trợ. Hệ số tài trợ được xác định bằng công thức sau đây: Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu * 100 Tổng số nguồn vốn Hệ số tài trợ càng cao chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lạ. Tại thời điểm đầu năm, doanh nghiệp chỉ có thể đảm bảo về mặt tài chính của mình là 72,24% nhưng đến thời điểm cuối năm, hệ số tài trợ đã tăng lên là 74.78%. Như vậy cuối năm so với đầu năm, hệ số tài trợ tăng 2.54%. Điều này thể hiện khả năng khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp tăng lên và ngày cang khả quan hơn, doanh nghiệp có đủ vốn, đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi vốn chủ sở hữu tăng, doanh nghiệp vẫn giảm được các khoản nợ, nhất là khoản vay ngắn hạn, khoản phải trả cho nhà cung cấp, khoản phải nộp ngân sách, khoản phải thanh toán cho công nhân viên . Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã chấp hành tốt và nghiêm chỉnh kỷ luật tín dụng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nước, giữ được uy tín trên thương trường. Trên cơ sở phân tích trên ta có thể rút ra các kết luận sơ bộ sau: Quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng. Việc phân bổ vốn tương đối hợp lý, các khoản nợ phải thu giảm, tình hình đầu tư theo chiều sâu của doanh nghiệp có nhiều khả quan.Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng lên một cách đáng kể, các khoản nợ giảm rõ rệt, tỷ suất tự tài trợ tăng lên. Đây là một điều đáng phấn khởi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân tích trên chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát. Để có những kết luận chính xác cần phải đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu khác có liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ví dụ như việc phân tích các chỉ tiêu trên BCKQKD hay chỉ tiêu dự trữ tài sản lưu động doanh nghiệp. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2005 Đơn vị tớnh: VND CHỈ Tiêu MS TM Năm trước Năm nay 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 15 9,560,000,000 12,322,819,372 2. Các khoản giảm trừ 3 15 212,000,000 242,460,000 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03) 10 15 9,348,000,000 12,080,359,372 4. Giá vốn hàng bán 11 16 6,491,200,000 8,031,050,000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 2,856,800,000 4,049,309,372 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 15 57,000,000 66,000,000 7. Chi phí tài chính 22 17 36,000,000 47,500,000 - Trong đú: Chi phí lãi vay 23 36,000,000 47,500,000 8. Chi phí bán hàng 24 2,241,800,000 2,714,380,000 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 512,200,000 987,620,000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 123,800,000 365,809,372 11. Thu nhập khác 31 22,200,000 25,550,000 12. Chi phí khác 32 21,000,000 22,540,000 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 1,200,000 3,010,000 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 19 125,000,000 368,819,372 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 19 35,000,000 103.269.424 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51) 60 19 90,000,000 265.549.648 Từ kết quả trên cho thấy: tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp này tăng hơn so với Năm trước là: 265.549.648 - 90,000,000 = 175.549.948(triệu đồng). Sự tăng lên này, do ảnh hưởng bởi doanh thu bán hàng các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi làm lợi nhuận trước thuế thay đổi và ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế tăng 463.549.948(triệu đồng). Qua đó có thể thấy mức độ khả quan của hoạt động tài chính trong năm đang ngày càng đi lên, .... Từ đó ta có thể đánh giá được cơ bản tình hình tài chính cũng như hoạt động tài chính trong năm. Và theo đó có thể hình thành được khái quát mức độ rủi ro kiểm toán cũng như đánh giá được trình độ quản lý của công ty. Ngoài ra, kiểm toán viên còn tập trung phân tích một số khoản mục, tài khoản trên báo cáo tài chính xem xó khả năng xảy ra gian lân và sai sót không. Ví dụ như khoản mục hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán, khoản mục tiền để từ đó có đánh giá về tình hình thanh toán cũng như tình hình tài chính của công ty. Hay đồng thời qua đó để tìm ra các bằng chứng kiểm toán vì đây là các khoản mục để xảy ra gian lận, và sai sót. Hay công ty TNHH kiểm toán Đức Anh đã sử dụng phương pháp này biểu hiện qua việc so sánh chỉ tiêu của đơn vị bình quân trong ngành về thu nhập cá nhân, lợi nhuận trước thuế, hay so sánh doanh thu bán hàng, thực tế với kế hoạch mức hoàn thành kế hoạch sản xuất, .... 2.2. Phương pháp xác minh tài liệu Phương pháp này công ty TNHH kiểm toán Đức Anh áp dụng để xem xét kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị. Để nhằm giải quyết các nghi vấn của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Ví dụ trong cuộc kiểm toán tại đơn vị, công ty TNHH kiểm toán Đức Anh đã nghi vấn một số nghiệp vụ bán hàng sát ngày kết thúc niên độ không được ghi vào sổ đầy đủ. Trong năm 2005, hoá đơn bán hàng cuối cùng mà công ty phản ánh vào sổ sách có số liệu là 4950 thuộc quyển số 50 phát sinh vào ngày 3/12/2005. Do đó kiểm toán viên nghi ngờ vẫn còn một số nghiệp vụ chưa được phản ánh lên sổ sách cần tập trung kiểm toán. Do đó, với vấn đề này kiểm toán viên đã tập trung xem xét vào: - Xem xét các chứng từ sát ngày kết thúc niên độ. - Xem xét các phiếu thu tiền bán hàng, hoá đơn bán hàng có được đánh số liên tục không. - Kiểm tra số liệu phiếu thu, hóa đơn bán hàng được lập và sự luân chuyển các liên đó. - Xem xét chứng từ thu tiền, hóa đơn bán hàng có được phân loại theo các khoản tiền thu và có được tiến hành theo đúng trình tự chuẩn. - Xem xét kế toán trưởng có thực sự ký duyệt phiếu thu trước khi nhập quỹ hay không. - Kiểm tra việc ghi số tiền và chữ ký của thủ quỹ khi nhận tiền đối chiếu số tiền ghi trên phiếu thu và giấy đề nghị nộp tiền có trùng khớp không? - Kiểm tra việc định khoản và ghi sổ các nghiệp vụ. - Kiểm tra kế toán tiến mặt - thủ quỹ có ghi số liệu vào nhật ký tiền mặt và sổ quỹ hàng ngày không và kiểm tra tính chính xác về số liệu tiền mặt được định kỳ ghi vào sổ cái ? .... Chú ý: ở nghiệp vụ bán cần chú ý chu trình luân chuyển sau: Sơ đồ luân chuyển nghiệp vụ thu tiền thường xuyên (nghiệp vụ không mang tính trọng yếu hay số tiền thu không đáng kể) Nhiệm vụ Người thực hiện Đề nghị nộp Lập phiếu thu Thủ quỹ Ghi sổ Ký duyệt Lưu trữ 1. Người nộp a 2. Kế toán viên b d f 3. Thủ quỹ c 4. Kế toán trưởng e Sơ đồ: Chu trình luân chuyển nghiệp vụ hàng hoá xuất kho Nhiệm vụ Người thực hiện Lập chứng từ xuất hàng, HĐBH Ký duyệt Lập phiếu xuất kho Xuất kho Ghi sổ, lập phiếu thu tiền Bảo quản, lưu trữ 1. Người mua hàng (1) 2. Thủ trưởng (2) 3. Bộ phận cung ứng (3) 4. Thủ kho ((4) 5. Kế toán hàng tồn kho (5) (6) 2.3. Kiểm kê vật chất Song song với việc sử dụng các phương pháp trên, công ty TNHH kiểm toán Đức Anh còn sử dụng phương pháp kiểm kê vật chất để kiểm kê các loại tài sản như hàng tồn kho, tiền mặt, ... để tìm ra các bằng chứng phản ánh tình hình trung thực cũng như việc hạch toán đúng chế độ của tình hình tài chính tại đơn vị. Trong việc kiểm kê, công ty kiểm toán Đức Anh không phân công kiểm toán viên thực hiện trực tiếp mà chỉ tham gia gián tiếp giám sát khách hàng khi tiến hành kiểm kê, như việc kiểm kê tiền tồn quỹ tại đơn vị. Trong cuộc kiểm kê này công ty kiểm toán đã chuẩn bị kỹ càng về phương tiện vật chất và người cũng như thời gian đột xuất khi tiến hành kiểm kê vừa mang tính khách quan nhưng không ảnh hưởng đến sự hoạt động của công ty. Vì thế công ty kiểm toán đã thực hiện việc tham gia kiểm kê được tiến hành vào ngày 25/12/2005. Và công ty kiểm toán đã có kết quả như sau: Loại tiền Kết quả kiểm kê Số tờ Tổng tiền (đ) 500.000 100.000 50.000 20.000 10.000 100 605 15 205 12 50.000.000 60.500.000 750.000 4.100.000 120.000 Cộng 937 115.470.000 Qua kết quả kiểm kê kiểm toán viên đã thu được các bằng chứng về tính chính xác cũng như sự hợp lý về số lượng tiền được phản ảnh trên sổ sách kế toán của đơn vị, như: sổ quỹ, sổ cái, sổ nhật ký thu tiền, ..., Bảng cân đối kế toán đã được phản ánh trung thực và hợp lý. Song ngoài việc sử dụng phương pháp này kiểm toán viên còn sử dụng các phương pháp khác như xác định quyền, nghĩa vụ về các tài sản được kiểm kê. 2.4. Kỹ thuật tính toán lại : Là quá trình kiểm toán viên công ty TNHH kiểm toán Đức Anh tính toán lại, kiểm tra tính chính xác số học của các tài liệu chứng từ và các tài liệu kế toán hay kiểm tra tính chính xác việc ghi sổ. Ví dụ, công ty đã kiểm tra việc tính chính xác trên các hoá đơn, phiếu nhập, chi phí khấu hao, số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái ... 3. áp dụng phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. 3.1. Thư xác nhận : Sau đây là mẫu thư xác nhận công ty Đức Anh áp dụng trong cuộc kiểm toán để tìm kiếm bằng chứng kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình Thư xác nhận Kính gửi: Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh tại Hoà Bình Để phục vụ nhu cầu kiểm toán năm 2005 xin quý công ty vui lòng điền vào mẫu dưới đây tại thời điểm 31/12/2005. Sau đó đề nghị quý công ty ký và gửi trực tiếp cho KTV của chúng tôi bằng đường Fax. Cũng xin lưu ý giao dịch phát sinh sau ngày 31/12/2005 không bao gồm trong số liệu này, Xin trân trọng cảm ơn ! Công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình Giám đốc Kính gửi: Công ty TNHH kiểm toán Đức Anh Địa chỉ: Chúng tôi xin xác nhận rằng, tài khoản tiền gửi Ngân hàng của công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình tại ngân hàng chúng tôi tại thời điểm 31/12/2005 như sau: Số dư Có Số dư Nợ VND VND Ngân hàng công thương Việt Nam Giám đốc 3.2. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn kế toán trưởng ,nhân viên kế toán và các thành viên trong ban giám đốc của công ty May xuất khẩu 3-2 Hoà Bình thống nhất các điều chỉnh mà đoàn kiểm toán đưa ra để ra biên bản kiểm toán cuối cùng của cuộc kiểm toán. Phần III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng các hương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. 1. Nhận xét tình hình áp dụng các hương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Những năm gần đây trong điều kiện kinh tế thị trường quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hoá hoạt động thương mại phát triển, sự phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán do đó cũng ngày càng một tăng lên đã làm cho quy mô, số lần các vụ kiện và hậu quả của các vụ kiện có liên quan đến các kiểm toán viên và các công ty kiểm toán ngày càng bị gia tăng. Chẳng hạn khách hàng kiện kiểm toán viên về việc không phát hiện ra các vụ tham ô tiền bạc trong quá trình kiểm toán. Ngân hàng kiện kiểm toán viên do không phát hiện ra trên báo cáo tài chính của khách nợ của ngân hàng có sai làm bộ phận. Nhóm liên kết cổ đông kiện kiểm toán viên do không tìm ra sai lầm trọng yếu trên các báo coá tài chính của công ty cổ phần. Cơ quan pháp luật Nhà nước truy tố kiểm toán viên về tội cố ý phát hành báo cáo tài chính sai. Có những vụ kiện mà chi phí trực tiếp cho việc bào chữa và giải quyết hậu quả lên đến hàng trăm triệu USD. Nhất là đối với các vụ kiện điển hình trong những năm thập kỷ 90 ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển cao. Điều này đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ đối với công ty kiểm toán, các kiểm toán viên mà còn của cả xã hội và Chính phủ nhiều nước trên thế giới. ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường mới phát triển, trong điều kiện mà chuẩn mực kiểm toán chưa có đầy đủ, chưa được hoàn thiện, luật kế toán đang trong quá trình xây dựng, đã dẫn đến sai lầm trong quá trình kiểm toán. Khi kiểm toán đưa ra chương trình kiểm toán không thích hợp hay có những sai lầm cơ bản đối với việc tuân thủ các yêu cầu của những chuẩn mực kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể phân công cho những người trợ lý không có đủ trình độ tiến hành những nhiệm vụ kiểm toán. Do sự thiếu trình độ này, những trợ lý của kiểm toán viên đã không phát hiện được những sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên có đủ trình độ phát hiện được. Như chúng ta biết, không ai cho rằng kiểm toán có thể phát hiện ra tất cả những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Kiểm toán bị giới hạn bởi việc chọn mẫu kiểm toán và việc phát hiện ra một số sai phạm nào đó cộng với những gian lận đã được giấu kỹ là vô cùng khó khăn. Vì vậy, có rủi ro, kiểm toán không tìm ra một sai phạm nghiêm trọng ngay cả khi kiểm toán viên đã tuân thủ một cách nghiêm túc các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận chung. Trong giai đoạn hiện nay, lĩnhvực kiểm toán đối với nước ta còn coi là rất mới mẻ, kiểm toán viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác cộng với việc đào tạo kiểm toán ở trong nước còn gặp nhiều hạn chế nên với một khối lượng công việc của một công ty lớn đã rất nhiều kiểm toán viên rơi vào tình trạng lúng túng. Dẫn đến trong quá trình kiểm toán và chạy theo thời gian thì kiểm toán viên đã bỏ sót nhiều sai phạm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Đó là vấn đề giá phí kiểm toán trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Đã có nhiều công ty có trụ sở ở nhiều nơi dẫn đến giá phí đi lại thu nhập bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên gặp khó khăn. Và nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm bảo lợi nhuận kinh doanh của công ty kiểm toán. Nên công ty kiểm toán đã phải giảm thủ thủ tục kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm toán. 2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng cácphương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Tóm lại, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề thu thập bằng chứng kiểm toán tại các doanh nghiệp là một vấn đề rất bức xúc đối với kiểm toán và để đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán được tốt hơn chúng ta phải: 2.1 Hình thành nên các chương trình đào tạo nhân viên kiểm toán thông qua việc đưa nhân viên kiểm toán tiếp cận với nước ngoài để nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong thực tế. 2.2. Mặt khác, để nâng cao chất lượng kiểm toán thì cần phải xây dựng nên đội ngũ kiểm toán viên có trình độ chuyên môn hoá theo từng lĩnh vực, có sự am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực của mình. Để khi tiếp cận tới công ty thuộc lĩnh vực nào thì giao cho nhóm kiểm toán viên của lĩnh vực đó thực hiện. Vì thế, việc xây dựng nên kế hoạch kiểm toán, phương pháp kiểm toán, phương pháp kiểm toán, tổ chức kiểm toán cũng như việc điều hành nhân sự trong quá trình kiểm toán sẽ là hiệu quả nhất, hợ lý nhất. Kiểm toán viên sẽ không gặp khó khăn hay ít khó khăn trong việc định hình kiểm toán, bố trí được thời và lưu lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp hay cũng như việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để rút ngắn thời gian trong quá trình kiểm toán và có cơ sở hơn khi dựa vào các bằng chứng kiểm toán thu thập tại doanh nghiệp. 2.3. Ngoài ra, để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thu thập bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên, xét trên góc độ vĩ mô thì Nhà nước ta cũng cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, kế toán, sửa đổi và bổ sung luật kinh tế để hợp lý với nền kinh tế nước ta hiện nay. Tránh để tồn tại những kẽ hở pháp luật quá lớn để các doanh nghiệp có thể lợi dụng được như: các chứng từ giả, hoá đơn giả, song lại có sự phê duyệt của Nhà nước nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu thạp bằng chứng kiểm toán ... Kết luận Qua nghiên cứu các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng, chúng ta có thể nhận thấy bằng chứng kiểm toán có vai trò rất to lớn, vô cùng quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, nhận xét hay kiết luận của kiểm toán viên về hoạt động được kiểm toán. Nó là cơ sở, nền tảng để kiểm toán viên đưa ra ý kiến, nhận xét về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán một cách có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao. Ngoài ra, đối với cơ quan pháp lý, tổ chức kiểm toán độc lập hay cơ quan kiểm toán nhà nước thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để cấp quản lý giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, trong trường hợp xảy ra tranh chấp, kiện tụng giữa đơn vị kiểm toán với những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Trong luật tố tụng hình sự đã quy định: "Bằng chứng được định nghĩa là những gì có thật, liên quan đến vụ án được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án". Hay nói cách khác thì bằng chứng kiểm toán còn là căn cứ giúp các cơ quan chức năng của nhà nước sở tại kiểm tra lại công việc của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Từ đó có được hướng giải quyết cụ thể với tranh chấp đã xảy ra. Vì vậy việc nghiên cứu các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong báo cáo tài chính trước hết để nâng cao trình độ hiểu biết và gắn lý luận với thực tiễn, đặc biệt ở Việt Nam hiện nay khi lĩnh vực kiểm toán với cả chủ thể và khách thể kiểm toán. Việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là một công việc vô cùng quan trọng của kiểm toán. Đây là công việc đòi hỏi mất khá nhiều thời gian và chi phí nhưng nếu thực hiện tốt công việc này là hoàn tất được một khối lượng lớn công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Có thể khẳng định rằng việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập "đầy đủ" sẽ thu được các bằng chứng kiểm toán "có chất lượng" sẽ đảm bảo cho một cuộc kiểm toán thành công, tất nhiên là còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Ngành kiểm toán ở Việt Nam đang trong giai đoạn vừa học tập vừa thực hiện và vẫn còn khó khăn cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn các chuẩn mực, luật định làm cơ sở tiến hành kiểm toán. Đồng thời do khả năng nhận thức còn hạn chế và giới hạn về tài liệu nghiên cứu nên các phương pháp đưa ra chưa có chiều sâu và có thể chưa hỗ trợ được nhiều cho việc tiếp thu, nghiên cứu. Vì vậy, rất mong sự đóng góp ý kiến, kinh nghiệm của các thầy, cô giáo và các bạn đọc. Danh mục tài liệu tham khảo GS.TS Nguyễn quang quynh – Lý Thuyết Kiểm Toán nxb 2005 bộ TàI CHíNH - Hệ Thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam Quyển 1,Quyển 3,Quyển 4,Quyển 5,Quyển 6,Quyển 7 Tạp Chí Kiểm Toán tháng 04 năm 2005,tháng 10 năm 2005,tháng 12 năm 2005 Hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán Đức Anh Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Mục lục Nhận xét của cán bộ tại cơ sở thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV7066.DOC
Tài liệu liên quan