Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 146
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ 
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI - 2018 
Lê Văn Học*, Trần Kim Anh*, Nguyễn Đức Long* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Phản vệ đang là vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm vì có nhiều người bệnh tử vong đáng 
tiếc. Tuy nhiên các tai biến và tử vong do phản vệ có thể giảm nhẹ khi nhân viên y tế (NVYT) đặc biệt là điều 
dưỡng (ĐD) nắm được kiến thức về cách phòng, chống xử trí phản vệ và chăm sóc người bệnh khi xảy ra phản vệ. 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nhận thức phòng và cấp cứu phản của NVYT tại bệnh viện Nhân Ái. 
Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả, trên 103 NVYT trong phòng và xử trí phản vệ bằng bộ câu 
hỏi soạn sẵn, có tính giá trị và độ tin cậy. 
Kết quả: Phần lớn NVYT các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhân Ái tham gia vào nghiên cứu, đa số thuộc 
giới nữ, còn trẻ có thời gian công tác ≤ 10 năm, tỷ lệ NVYT có trình độ cao đẳng, đại học tương đối thấp so với tỷ 
lệ chung trên toàn quốc. Phần nhiều (> 90%) NVYT có kiến thức đúng về nguyên nhân gây phản vệ, các biện 
pháp dự phòng và cách xử trí. Đa số (> 80%) NVYT có kiến thức để nhận biết về các triệu chứng biểu hiện của 
sốc phản vệ, cách sử dụng, liều dùng Adrenalin ở người lớn, trẻ em. Nghiên cứu đã chỉ ra là có sự liên quan giữa 
thâm niên công tác với kiến thức về sốc phản vệ. 
Từ khóa: Kiến thức, xử trí, sốc phản vệ. 
ABSTRACT 
ASSESS THE KNOWLEDGE OF THE ANAPHYLAXIS AND EMERGENCY ANAPHYLAXIS OF THE 
STAFF OF THE HOSPITAL IN 2018 
Le Van Hoc, Tran Kim Anh, Nguyen Duc Long 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 146 – 151 
Background: Anaphylaxis is a matter of particular concern for society as there are many unfortunate deaths. 
However, anaphylactic events and deaths can be mitigated as health care workers, especially nurses, receive 
knowledge about the prevention and management of anaphylaxis and care for patients. Anaphylactic reaction occurs. 
Objectives: To describe prevention and treatment of HIV / AIDS patients at Nhan Ai Hospital. 
Subjects and methods: Cross-sectional description of 103 health workers in the room and anaphylaxis 
management using a set of questionnaire, value and reliability. 
Results: Most of the health staff in the Clinics at Nhan Ai Hospital participated in the study, most of them 
were women, young have a working time of ≤ 10 years, the percentage of health workers with college education, It 
is lower than the national average. Many (> 90%) health workers have proper knowledge about the causes of 
anaphylaxis, prophylactic measures and management. Most (> 80%) health workers have the knowledge to 
recognize the symptoms of anaphylaxis, how to use it, the dose of adrenalin in adults and children. Research has 
shown that there is a relationship between work experience and knowledge of counter shock. 
Keywords: Knowledge, management, anaphylaxis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo nghiên cứu của Decker và cộng sự năm 
2008 tại Mỹ tỷ lệ phản vệ là 49,8/100,000 
người/năm(3), tỷ lệ này tại Anh là 7,9/100,000 
* Bệnh viện Nhân Ái 
Tác giả liên lạc: CNĐD Lê Văn Học, ĐT: 0972021781, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 147
người/năm(6). Tỷ lệ phản vệ giữa các nhóm 
nguyên nhân, từng lứa tuổi cũng khác nhau. 
Trong đó thức ăn thường là nguyên nhân hay 
gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên, thuốc và nọc côn 
trùng thường gặp ở lứa tuổi trung niên. 
Tại bệnh viện Bạch Mai xu hướng tỷ lệ phản 
vệ nhập viện ngày càng gia tăng, năm 2009 là 
0,056% thì đến năm 2013 chiếm 0,07%(5). 
Phản vệ là phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện 
ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau 
khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh 
cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng 
dẫn đến tử vong nhanh(1). Trong đó sốc phản vệ 
là giai đoạn nặng của phản vệ, là tai nạn rủi ro, 
biến cố không mong muốn dùng thuốc (tiêm 
truyền, chích ngừa, uống, bôi,), trong sinh 
hoạt (sử dụng thực phẩm, mỹ phẩm, bị côn 
trùng đốt) với tần suất từ 0,05 - 2 % dân số, tỷ 
lệ xuất hiện ngày càng tăng. 
Phản vệ được xã hội đặc biệt quan tâm vì có 
nhiều người bệnh tử vong đáng tiếc(1,8). Tuy 
nhiên các tai biến và tử vong do phản vệ có thể 
giảm khi NVYT đặc biệt là ĐD nắm được kiến 
thức về cách phòng, chống xử trí phản vệ và 
chăm sóc người bệnh khi xảy ra phản vệ. 
Bệnh viện Nhân Ái là bệnh viện chuyên 
khoa trong chăm sóc điều trị nhiễm HIV. Trong 
quá trình chăm sóc và điều trị cho người bệnh tại 
đây chúng tôi nhận thấy số người bệnh sử dụng 
thuốc điều trị rất đa dạng (kháng sinh, kháng 
virut, kháng lao, kháng nấm, vitamim.), 
đường đưa thuốc vào cơ thể cũng đa dạng (tiêm, 
truyền, uống, xoa). Đây là những nguy cơ cao 
gây phản vệ ở người bệnh(1,2). Tuy nhiên, hiện 
nay tại bệnh viện chưa có đề tài nào nghiên cứu 
về vấn đề này. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành 
đề tài“Đánh giá kiến thức về phòng, chống và xử trí 
phản vệ của nhân viên y tế viên tại Bệnh viện Nhân 
Ái - 2018”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả kiến thức về phòng, chống và xử trí 
phản vệ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái. 
Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến 
thức trong phòng, chống và xử trí phản của 
nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Toàn bộ NVYT đang công tác tại các khoa 
lâm sàng bệnh viện Nhân Ái. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các NVYT nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản 
vắng mặt trong thời gian nghiên cứu và các 
NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 02/2018 đến tháng 04/2018. 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang bằng phỏng vấn theo bộ câu 
hỏi thiết kế sẵn. 
Nội dung nghiên cứu 
Phân tích đối tượng nghiên cứu về tuổi, giới, 
trình độ, nghề nghiệp, thâm niên công tác và 
kiến thức về phỏng, chống, xử trí phản vệ theo 
nội dung phiếu phỏng vấn. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Phân theo giới tính, nhóm tuổi, thời gian 
công tác, trình độ chuyên môn (n=103) 
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 36 35,0 
Nữ 67 65,0 
Nhóm tuổi 
≤ 30 tuổi 42 40,8 
31– 59 tuổi 61 59,2 
Trình độ 
Trung cấp 87 84,5 
Cao đẵng – đại học 16 15,5 
Chuyên môn 
Bác sỹ 7 6,8 
Y sỹ 34 33,0 
Điều dưỡng 57 55,3 
Khác 5 4,9 
Thời gian công tác 
≤ 10 năm 71 68,9 
> 10 năm 32 31,1 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 148
Bảng 2. Khái niệm phản vệ(2) 
Nguyên nhân gây phản vệ 
Đúng Sai 
SL TL SL TL 
Phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm 
trọng xảy ra cấp tính, trên nhiều cơ 
quan, gây ra nhiều bệnh cảnh lâm sàng. 
103 100 0 0 
Sốc phản vệ là biểu hiện nguy kịch nhất 
của phản vệ và dễ gây tử vong của một 
phản ứng dị ứng cấp. 
85 82,5 18 17,5
Bảng 3. Kiến thức về nguyên nhân gây phản vệ 
Nguyên nhân gây phản vệ Đúng Sai 
SL TL SL TL 
Do thuốc 95 92,2 8 7,80 
Máu và các chế phảm của máu 91 88,7 12 11,3 
Do thực phẩm 93 91,5 10 8,50 
Do Nọc sinh vật, côn trùng 85 83,1 18 16,9 
Do hóa chất 83 80,4 20 19,6 
Do lạnh 71 68,9 32 31,2 
Phản vệ chỉ xảy ra khi tiêm, truyền 59 57,6 44 42,4 
Bảng 4. Kiến thức về triệu chứng của phản vệ 
Triệu chứng của sốc phản vệ Đúng Sai 
SL TL SL TL 
Cảm giác khác thường (bồn 
chồn, hốt hoảng) 
88 85,7 15 14,6 
Da: mẩn ngứa, ban đỏ, mày 
đay, phù quincke 
93 90,3 10 9,7 
Đau đầu, chóng mặt, đôi khi 
hôn mê 
82 79,8 21 20,2 
Choáng váng, vật vã, giãy giụa, 
co giật 
84 81,5 19 18,5 
Tuần hoàn: mạch nhanh nhỏ, 
khó bắt, HA tụt 
91 88,2 12 11,8 
Khó thở (kiểu hen thanh quản), 
nghẹt thở 
86 83,6 17 16,4 
Tiêu hóa: đau quặn bụng, ỉa đái 
không tự chủ 
79 77,5 24 22,5 
Bảng 5. Kiến thức về xử trí tại chỗ khi phản vệ xảy ra 
Xử trí tại chổ sốc phản vệ 
Đúng Sai 
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 
Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên, cho NB nằm tại chỗ, có thể tiêm Adrenalin ngay 
dưới da, thở oxy rồi báo với bác sĩ. 
90 87,3 13 12,7 
Tiêm Adrelalin 1ml/mg tiêm ngay DD liều ½ - 1ống ở người lớn 96 93,4 7 6,6 
Trẻ em tiêm ngay Adrelalin DD không quá 0,3ml (ống 1ml/mg + 9ml nước cất = 10ml, sau đó 
tiêm 0,1 ml/kg). 
74 72,1 19 27,9 
Tiếp tục tiêm Adrelanin liều như trên 10-15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở về bình thường. 89 86,7 14 13,3 
Trong thời gian huyết áp chưa trở về bình thường, phải theo dõi huyết áp 10-15 phút/lần. 82 79,6 21 30,4 
ĐD tiêm Adrenaline dưới da cho NB theo phác đồ khi bác sĩ vắng mặt. 94 91,3 9 8,9 
Bảng 6. Kiến thức về các biện pháp dự phòng phản vệ 
Xử trí tại chổ sốc phản vệ 
Đúng Sai 
SL TL SL TL 
Khai thác tiền sử dị ứng trước khi dùng thuốc cho NB. 89 86,4 14 13,7 
Mang hộp thuốc chống phản vệ khi thử test kháng sinh. 97 94,5 6 5,5 
Nồng độ dung dịch kháng sinh thử test 100.000đv/ml. 82 79,3 21 20,7 
Hộp thuốc chống phản vệ có Hidrocortison hemisuccinate 100mg hoặc 
Methylprednisolon hoặc Diphenhydramin. 
86 83,8 17 16,2 
Thời gian đọc kết quả test lẩy da là 20 phút. 47 45,6 56 54,4 
Chỉ bác sĩ được đọc test kháng sinh. 75 72,8 28 27,2 
Có 2 phương pháp làm test kháng sinh. 59 57,3 44 42,7 
Bảng 7. Liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác với kiến thức về nguyên nhân gây 
phản vệ 
 Nguyên nhân 
Đặc điểm 
Thuốc Máu, chế phẩm Thực phẩm Nọc sinh vật 
Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% 
Giới tính 
Nam 33/91,6 3/8,8 31/86,1 5/13,5 32/88,8 4/11,2 29/90,6 7/9,4 
Nữ 61/92,5 5/7,5 60/89,5 7/10,5 61/91,1 6/8,9 56/83,5 11/16,5 
p > 0,05* >0,05 >0,05* >0,05 
Nhóm tuổi 
≤ 30 39/93,5 3/6,5 37/88,2 5/11,8 38/90,5 4/9,5 35/83,3 7/16,7 
> 30 56/91,8 5/8,2 54/88,5 7/11,5 55/90,5 6/9,5 50/81,9 11/18,1 
p > 0,05* >0,05 >0,05* >0,05 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 149
 Nguyên nhân 
Đặc điểm 
Thuốc Máu, chế phẩm Thực phẩm Nọc sinh vật 
Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% 
Trình 
độ 
TC 80/92,5 7/7,5 77/88,5 10/11,5 79/90,8 8/9,2 72/82,7 15/17,3 
> TC 15/94,5 1/5,5 14/87,5 2/12,5 14/87,5 2/12,5 13/81,3 3/18,7 
p > 0,05* >0,05* >0,05* >0,05* 
Chuyên 
môn 
ĐD 52/91,2 5/8,8 50/87,7 7/12,3 52/91,2 5/8,8 47/82,3 10/11,7 
Khác 43/93,4 3/6,6 41/89,1 5/10,9 39/84,7 7/15,3 38/82,6 8/17,7 
p > 0,05* p>0,05 p>0,05 p>0,05 
Thâm niên 
≤ 10 65/91,5 6/8,5 63/88,7 8/11,3 64/90,1 7/9,9 59/83,1 12/16,9 
> 10 30/94,5 2/5,5 28/87,5 4/12,5 29/90,6 3/9,4 26/81,3 6/18,7 
p > 0,05* >0,05* >0,05* >0,05 
* Phép kiểm Fisher 
Bảng 8. Liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác so với kiến thức về triệu chứng phản vệ 
 Nguyên nhân 
Đặc điểm 
TC tuần hoàn TC hô hấp TC tiêu hóa Biểu hiện da 
Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% 
Giới tính Nam 31/86,1 5/13,9 30/83,3 6/16,7 27/75 9/25 32/88,8 4/11,2 
Nữ 60/89,6 7/10,4 56/83,6 11/16,4 52/77,6 15/22,4 61/94,0 6/6,0 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05* 
Nhóm tuổi ≤ 30 37/88 5/12 35/83,3 7/16,6 32/76,1 10/23,9 37/90,2 5/9,8 
> 30 54/88,5 7/11,5 51/83,6 10/12,4 47/77 14/23 56/91,8 5/8,2 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Trình độ Tr. cấp 76/77 11/23 73/83,9 14/16,1 67/77 20/23 79/90,8 8/9,2 
CĐ/ĐH 11/68,7 5/31,3 13/81,2 3/10,8 12/75 4/25 14/87,5 2/12,5 
p = 0,0410,05* >0,05* >0,05* 
Chuyên 
môn 
ĐD 50/87,7 7/16,3 47/82,4 10/17,6 44/77,1 13/22,9 51/89,4 6/10,1 
Khác 41/89,1 5/10,9 39/84,7 7/15,3 35/76 11/24 42/91,3 4/10,7 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05* 
Thâm niên ≤ 10 năm 63/88,7 8/11,3 59/83 12/17 54/76 17/24 64/90,1 7/9,9 
> 10 năm 28/87,5 4/12,5 27/84,3 5/17,7 25/78,1 7/21,9 29/90,6 3/9,4 
p >0,05* >0,05 >0,05 >0,05* 
* Phép kiểm Fisher 
Bảng 9. Liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác so với kiến thức về xử trí phản vệ 
 Nguyên nhân 
Đặc điểm 
Xử trí tại chổ LiềuAdrenalin ở người lớn Khoảng cách tiêm Adrenalin 
Đúng (n/%) Sai (n/%) Đúng (n\%) Sai (n/%) Đúng (n/%) Sai (n/%) 
Giới 
Tính 
Nam 31/86,1 5/13,9 33/91,6 3/8,4 31/86,1 5/13,9 
Nữ 59/88,1 8/11,9 57/85,1 10/14,9 59/88,1 8/11,9 
p >0,05 >0,05* >0,05 
Nhóm 
tuổi 
≤ 30 37/88,1 5/11,9 39/92,8 3/7,3 36/85,7 6/14,3 
> 30 53/88,8 8/11,2 57/85,1 4/14,9 53/86,8 8/13,2 
p >0,05 >0,05* >0,05 
Trình 
 độ 
Tr. cấp 76/87,3 11/12,7 81/93,1 6/6,9 75/86,2 12/13,8 
CĐ-ĐH 14/87,5 2/12,5 15/93,7 1/6,3 11/68,7 5/31,3 
p >0,05* >0,05* >0,05 
Chuyên 
môn 
ĐD 50/87,7 7/13,3 53/92,9 4/7,1 49/85,9 8/14,1 
Khác 40/86,9 6/13,1 43/93,4 3/6,6 40/86,9 6/15,1 
p >0,05 0,05* 0,05 
Thâm 
Niên 
≤ 10 năm 62/87,3 9/12,7 66/92,9 5/7,1 61/85,9 10/14,1 
> 10 năm 28/87,5 4/12,5 30/93,7 2/6,3 28/87,5 4/12,5 
p 0,05* 0,05* 0,05* 
* Phép kiểm Fisher 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 150
Mối liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, 
chuyên môn và thời gian công tác với kiến thức 
về nguyên nhân gây phản vệ không có ý nghĩa 
thông kê (Bảng 7). 
Mối liên quan giữa trình độ trung cấp và cao 
đẵng – đại học có ý nghĩa thống kê so với kiến 
thức về triệu chứng phản vệ (p < 0,05) (Bảng 8). 
Mối liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, 
chuyên môn và thời gian công tác so với kiến 
thức về xử trí phản vệ không có ý nghĩa thống kê 
(Bảng 9). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng nghiên 
cứu 
Bảng 1 cho thấy phần lớn NVYTthuộc giới 
nữ (65,0%), lứa tuổi ≤ 30 chiếm 40,8%, đa số có 
trình độ trung cấp (84,5%), có đến hơn ½ 
NVYT tham gia nghiên cứu là ĐD (55,3%), và 
NVYT có thời gian công tác < 10 năm chiếm ưu 
thế (68,9%). 
Kiến thức về dự phòng và xử trí phản vệ của 
đối tượng tham gia nghiên cứu 
Qua số liệu ở bảng 2 thì có 100% NVYT hiểu 
đúng khái niện phản vệ và 82,5% biết sốc phản 
vệ là trường hợp nặng của phản vệ. 
Số liệu trong bảng 3 cho thấy đa số (chiếm ≥ 
80,4 – 92,2%) VNYT hiểu đúng về các nguyên 
nhân gây phản vệ, tỷ lệ này của chúng tôi cũng 
tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thanh 
Vân(4) nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Tạ 
Thị Anh Thơ(7). Trong nghiêncứu này có đến 
57,6% NVYT cho rằng “phản vệ chỉ xảy ra khi 
tiêm, truyền” là đúng nhưng chưa đủ và 68,9% 
NVYT cho rằng “do lạnh” là nguyên nhân gây 
phản vệ là không đúng. 
Trích xuất số liệu trong bảng 4 về triệu chứng 
của phản vệ thì đa số (77,5 – 90,3%) tỷ lệ NVYT 
biết các biểu hiện về triệu chứng như: đau quặn 
bụng; đau đầu, chóng mặt; choáng váng, vật vã; 
khó thở, nghẹt thở;cảm giác khác thường; mạch 
nhanh nhỏ, khó bắt; mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay 
tương ứng là: 77,5%: 79,8%: 83,6%: 85,5%: 88,2%: 
90,3%. Tuy nhiên điều đáng lưu ý trong kết quả 
nghiên cứu nàycó11,8% trả lời sai về các biểu 
hiện tim mạch và 16,4% trả lời sai về các biểu 
hiện hô hấp của phản vệ. Đây là vấn đề rất 
nghiêm trọng trên lâm sàng vì các biểu hiện về 
tim mạch và hô hấp của phản vệ liên quan trực 
tiếp đến tính mạng của người bệnh, các dấu hiệu 
này đòi hỏi NVYT phải nhận thức đúng và phát 
hiện kịp thời. Tỷ lệ này so nghiên cứu Nguyễn 
Thanh Vân (100%: 97,8%: 100%: 94,9%: 88,3%: 
56,2%) thì thấp hơn(4) nhưng so với nghiên cứu 
Tạ Thị Anh Thơ (72,14: 72,14: 97,14: 66,43: 40,00: 
37,86: 64,29) thì cao hơn(7). Sự sai khác này có thể 
do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ hơn so với Nguyên 
Thanh Vân và Tạ Thị Anh Thơ(4,7). 
Trích dẫn số liệu trong bảng 5 cho ta thấy 
93,4% NVYT trả lời đúng về liều Adrenalin tiêm 
dưới da ở người lớn, và 91,3% NVYT biết là ĐD 
được tiêm Adrenaline dưới da cho NB theo phác 
đồ khi bác sĩ vắng mặt. Có 87,3 % NVYT trả lời 
đúng về cách xử trí ngay tại chỗ, tuy nhiên còn 
30,3% NVYT trả lời sai về “tiếp tục tiêm 
Adrenalin liều như trên 10 – 15 phút/lần” và 
27,9% trả lời sai tiêm Adrenalin ở trẻ em. Tỷ lệ 
này trong nghiên cứu của chúng tôi so với tỷ lệ 
trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Vân 
thì thấp hơn (74,1 – 100%)(4) nhưng so với 
nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Kim Anh (74,29 – 
85,00%) thì cao hơn(7). 
Dẫn liệu trong bảng 6 cho thấy phần lớn 
(83,8% - 94,5%) NVYT có kiến thức cơ bản, quan 
trọng về phòng phản vệ như: mang hộp thuốc 
chống phản vệ khi thử test, khai thác kỹ tiền sử 
dị ứng, thành phần hộp thuốc chống phản vệ, 
nồng động dung dịch kháng sinh thử test. Tuy 
nhiên còn 54,5% NVYT hiểu sai về thời gian đọc 
test, 42,7% hiểu sai về phương pháp làm test và 
27,2% hiểu sai về người đọc test. 
KẾT LUẬN 
Phần lớn NVYT các khoa lâm sàng tại Bệnh 
viện Nhân Ái tham gia vào nghiên cứu, đa số 
thuộc giới nữ, còn trẻ có thời gian công tác ≤ 10 
năm, tỷ lệ NVYT có trình độ cao đẳng, đại học 
tương đối thấp so với tỷ lệ chung trên toàn quốc. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 151
Phần lớn (> 90%) NVYT có kiến thức đúng 
về nguyên nhân gây phản vệ, các biện pháp dự 
phòng và cách xử trí. 
Đa số (> 80%) NVYT có kiến thức để nhận 
biết về các triệu chứng biểu hiện của sốc phản 
vệ, cách sử dụng, liều dùng Adrenalin ở người 
lớn, trẻ em. 
Nghiên cứu đã chỉ ra là có sự liên quan giữa 
thâm niên công tác với kiến thức về sốc phản vệ. 
KHUYẾN NGHỊ 
Bệnh viện cần phải thực hiện tập huấn về 
kiến thức, kỹ năng phòng phản vệ trong kế 
hoạch đào tạo liên tục cho toàn bộ NVYT làm 
việc tại khoa lâm sàng, sử dụng kết quả từ 
nghiên cứu này để tập huấn và giám sát NVYT 
khi tham gia chăm sóc, điều trị người bệnh. 
Phòng kế hoạchbệnhviệnkếthợpcùnglãnh 
đạo khoa, ĐDT khoa thường xuyên kiểm tra, 
giám sát về kiến thức, kỹ năng phòng phản vệ, 
ưu tiên nội dung này để kiểm tra và lấy kết quả 
để bìnhxét thi đua hàng tháng vớiNVYT trong 
các khoa lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế số: 51/2017/TT - BYT,Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 
2017. 
2. Bệnh viện Bạch Mai (2011), Sốc phản vệ, Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị bệnh nội khoa, tr 102-104, Hà Nội. 
3. Decker WW, Campbell RL, Manivannan V et al (2008), The 
etiology and incideence of anphylaxix in Rochester, Minesota: a 
report from the Rochester Epidemiology Project. The Journal of 
allergy and clinical immunology, 122: 1161-1165. 
4. Nguyễn Thanh Vân (2013), “Đánh giá kiến thức phòng và cấp cứu 
sốc phản vệ của điều dưỡng Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2013”, 
Hội nghị khoa học quốc tế điều dưỡng lần 2, tr 23-27. 
5. Nguyễn Thị Thùy Ninh (2014), “Nghiên cứu tình trạng sốc 
phản vệ tại Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội 
trú, trường Đại học Y Hà Nội. 
6. Sheikh A, Hippisley-Cox J, Newton J, Fenty J (2008), Trends in 
national incideence lifetime prevalence and adrenaline 
prescribing for anaphylaxis in England. Journal of the Royal 
Society of Medicine; 101: 139-143. 
7. Tạ Thị Anh Thơ (2010), “Đánh giá kiến thức của điều dưỡng 
trong việc xử trí và chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ tại các 
Khoa Lâm Sàng - Bệnh Viện K”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 
14 (4), tr 750 – 755. 
8. Trần Văn Sóng (2018), Triển khai nội dung tập huấn về phòng, chẩn 
đoán phản vệ: 
115-tap-huan-de-phongchan-doan-va-xu-tri-phan-
ve/20180413050054499, truy cập ngày 22/3/2018. 
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018