Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 226
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂM SÀNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 
TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC BẰNG KỸ THUẬT “TẤT CẢ BÊN TRONG 
Lê Quang Tuấn*, Trương Trí Hữu** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước theo giải phẫu một bó là phẫu thuật được thực hiện 
phổ biến. Nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong nhằm phục hồi vững khớp gối với kỹ 
thuật ít xâm nhập nhưng chính xác về giải phẫu học 
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này nhằm nghiên cứu đánh giá kết quả nội soi tái tạo dây chằng chéo trước 
bằng kỹ thuật tất cả bên trong theo sử dụng mảnh ghép chập lại nhiều lần của gân cơ chân ngỗng được cố định 
với dụng cụ treo Tightrope 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu cứu đánh giá kết quả phục hồi lâm sàng của nội soi tái tạo 
dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng mảnh ghép chập lại nhiều lần của gân cơ chân 
ngỗng được cố định với dụng cụ treo Tightrope. Tổng số BN nghiên cứu là 106 (96 nam, 16 nữ), tuổi trung bình 
là 30, các tư liệu lâm sàng, các dấu hiệu lâm sàng về lỏng gối được ghi nhận. Các triệu chứng về chức năng khớp 
gối theo thang điểm Lysholm, Tegner được ghi nhận đối chiếu giữa trước mổ và sau mổ 9- 18 tháng. Các triệu 
chứng thực thể về lỏng gối ngăn kéo trước, dấu Lachman, dấu bán trật xoay, X quang động đều được ghi nhận. 
Các đặc điểm về mảnh ghép bị lỏng hay dãn, các biến chứng và mức độ hồi phục về hoạt động thể thao so với 
trước mổ đều được ghi nhận 
Kết quả: Kết quả tổng số 106 bệnh nhân theo dõi 12 tháng sau mổ. Thang điểm Lysholm mức độ tốt tại thời 
điểm theo dõi 9 tháng sau mổ chiếm 85,85% và tăng thêm lên tại thời điểm theo dõi 18 tháng sau mổ loại tốt 
chiếm 96,23%. Thang điểm Tegner tại thời điểm trước mổ là 13,2% được cải thiện tăng lên tại thời điểm 18 
tháng sau mổ là 81,13%. Dấu hiệu lỏng gối dương tính gồm Lachman và ngăn kéo trước của người bệnh trước 
mổ là 100%. Nhưng sau mổ phần lớn người bệnh là mất đi rõ rệt dấu hiệu lỏng gối chỉ còn khoảng 3,77% là 
dương tính. Ngoài ra dấu hiệu bán trật xoay sau mổ là giảm đi rõ rệt có ý nghĩa thống kê. Mảnh ghép bị lỏng lại 
chỉ có 8 bệnh nhân (7,55%), không có biến chứng gì đáng kể trong phẫu thuật. Có 86 bệnh nhân (81,13 %) trở về 
hoạt động thể thao như trước mổ sau 1 năm phẫu thuật 
Kết luận: kết quả nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong theo giải phẫu sử dụng 
mảnh ghép chập lại nhiều lần của gân cơ chân ngỗng được cố định với dụng cụ treo Tightrope phục hồi tốt về lâm 
sàng và rất ít biến chứng 
Từ khóa: nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong 
ABSTRACT 
EVALUATION OF CLINICAL RESULTS IN THE ALL-INSIDE TECHNIQUE FOR ANTERIOR 
CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION 
Le Quang Tuan, Truong Tri Huu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 226-231 
Background: Different techniques of anatomic single-bundle reconstruction exist in popular. The 
arthroscopic all-inside technique for anterior cruciate ligament reconstruction is to restore of stable knee with a 
more anatomic, less invasive technique. 
*BV Nguyễn Tri Phương, **BV Chấn Thương Chỉnh Hình 
Tác giả liên lạc: TS Trương Trí Hữu, ĐT: 0918591576, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 227
Objectives: This paper aims to present the results of the study evaluating the clinical results of 
arthroscopicall-inside ACL reconstruction using multiple semitendinosustendon graft with using suspensory 
fixation by Tightrope implants. 
Material and methods: the retrospective study evaluating the clinical results of arthroscopic all-inside ACL 
reconstruction using quadrupled semitendinosus tendon graft with using suspensory fixation by Tightrope 
implants. This researsh included a total of 106 patients (90 men/16 women) with the mean age of 30 years, in 
whom clinical data was collected and a clinical examination of unstable knee was performed. Preoperatively and at 
a minimum 09-month, maximum 18-month follow-up the following functional criteria were evaluated using the 
Lysholm and Tegner scores. The objective parameters comprised the side-to-side difference in anterior knee laxity 
assessed by, anterior drawer test, Lachman test, and the pivot shift test, dynamic X ray test. The occurrence of 
graft failure, complications and return to pre-injury sport levels were monitored. 
Results: A total of 106 patients were assessed at the follow-up of at least 09 months after the surgery. The 
excellent Lysholm score increased over time from 85.85% at 09-month postoperatively to 96.23% at 18-month 
postoperatively (p<0.05) and the Tegner score went up from 13.2% to 81.13% 18-month postoperatively 
(p<0.05). Preoperatively, the Lachman test results and anterior drawer test were significantly positive 100% of 
patients, whereas postoperatively thoses results of the were significantly negative only in 3.77 % positive. 
Therefore, the surgical procedure was conducive to a statistically significant decrease in rotational knee laxity 
over. The graft failed in 8 patients only (7.55%), no major complications associated with the surgical procedure 
were observed and 86 of the evaluated patients (81.13%) were able to return to the pre-injury level of sport within 
one year after the surgery. 
Conclusions The results of our study showed that the arthroscopic all-inside ACL reconstruction using 
quadrupled semitendinosus tendon graft fixation by Tightrope implants bring very good subjective as well as 
objective clinical results and minimum complications. 
Keywords: arthroscopic all-inside technique anatomic ACL reconstruction 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) là 
một trong những chấn thương dây chằng khớp 
gối hay gặp nhất, nguyên nhân chủ yếu là tai 
nạn thể thao và tai nạn giao thông(7). 
Tổn thương có thể là rách, kéo dãn hoặc 
đứt hoàn toàn dây chằng. Đứt hoàn toàn 
DCCT gây ra tình trạng mất vững khớp gối, 
mâm chày bị trượt ra trước và dần dần sẽ gây 
thương tổn thứ phát đến các thành phần khác 
trong khớp gối như: rách sụn chêm, lỏng bao 
khớp dây chằng bên, bong nứt sụn lồi cầu đùi 
và mâm chày, từ đó đẩy nhanh đến quá trình 
thoái hóa khớp gối(3). 
Đứt hoàn toàn DCCT diễn tiến tự nhiên khó 
lành được. Theo khuynh hướng điều trị mới trên 
thế giới, bệnh nhân này cần phải được tái tạo 
DCCT để làm vững chắc lại và phục hồi chức 
năng khớp gối(5). 
Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT đã phát triển 
mạnh mẽ trong những năm qua đặc biệt là sử 
dụng mảnh ghép tự thân của gân cơ chân ngỗng 
(gồm gân cơ thon và bán gân), cùng với sự phát 
triển của trang thiết bị, kỹ thuật, phương tiện cố 
định cho mảnh ghép này, đưa đến có nhiều cải 
tiến hơn trong kỹ thuật tái tạo DCCT bằng mảnh 
ghép này(4). 
Với sự tiến bộ trong cải tiến phương tiện cố 
định là nút treo gân: có thể sử dụng cố định 
vững chắc cho cả hai nơi lồi cầu và mâm chày 
nhằm hỗ trợ cho việc cải tiến chập nhiều lần hơn 
dải gân cơ chân ngỗng để tăng đường kính 
mảnh ghép giúp tái tạo DCCT vững chắc hơn(1,4). 
Trong nghiên cứu “Đặc điểm giải phẫu học 
dây chằng chéo trước khớp gối ở người Việt 
Nam” của tác giả Trang Mạnh Khôi (2010)(10) qua 
phẫu tích 47 khớp gối trên xác ướp formol người 
Việt Nam, tác giả ghi nhận DCCT ở xác người 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 228
Việt Nam trưởng thành có chiều dài trung bình 
là 28,4mm, đường kính trung bình là 7,4mm. 
Trong nghiên cứu “Góp phần mô tả giải 
phẫu gân cơ chân ngỗng làm mảnh ghép để thay 
thế DCCT” của tác giả Cao Bá Hưởng (2010)(2): 
nghiên cứu phẫu tích trên 21 gối trên xác, ghi 
nhận các cấu trúc giải phẫu của gân cơ chân 
ngỗng như: chiều dài, đường kính, vị trí nơi bám 
tận, các dãy bám phụ. Kết quả đường kính mảnh 
ghép chập đôi của gân cơ chân ngỗng trung bình 
khoảng 6,3 mm. Như vậy đường kính mảnh 
ghép gân cơ chân ngỗng khi chập đôi sẽ nhỏ hơn 
đường kính nguyên ủy của DCCT. 
Vấn đề nghiên cứu cần đặt ra làm sao để 
tăng đường kính mảnh ghép bằng cách chập lại 
thêm nữa gân cơ thon và bán gân để có đường 
kính lớn hơn. Khi đó chiều dài mảnh ghép bị 
ngắn đi phải sử dụng cố định phù hợp là nút 
treo hai đầu. 
Tại Việt Nam hiện tại vấn đề cải tiến cách 
chập nhiều lần mảnh ghép gân cơ chân ngỗng 
để có đường kính lớn hơn trong việc tái tạo 
DCCT là vấn đề thời sự cần được nghiên cứu(1). 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá kết quả lâm sàng phẫu thuật nội 
soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật 
tất cả bên trong. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân bị chấn thương đứt hoàn 
toàn dây chằng chéo trước khớp gối được chẩn 
đoán xác định bằng lâm sàng và hình ảnh học 
là MRI. 
Trong độ tuổi từ 16- 45 tuổi. 
Được chỉ định và phẫu thuật tái tạo DCCT 
bằng gân cơ chân ngỗng theo kỹ thuật nút treo 
hai đầu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Loại trừ những bệnh nhân có tổn thương các 
dây chằng khác như: dây chằng chéo sau, dây 
chằng bên trong, dây chằng bên ngoàihay gãy 
xương vùng khớp gối hoặc tổn thương mặt sụn 
khớp gối trước đó. 
Nơi thực hiện 
Tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh 
viện Nguyễn Tri Phương – Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đặc tính mảnh ghép 
Đo đạc chiều dài và đường kính của gân cơ 
bán gân và gân cơ thon sau khi khâu tạo hình 
theo kỹ thuật nút treo hai đầu. 
Cách thực hiện: Thu từ tường trình phẫu 
thuật, xác định đường kính của gân cơ bán gân 
và gân cơ thon khi dùng kỹ thuật nút treo hai đầu. 
Vật liệu: Bàn làm gân có vạch đo, mỗi vạch 
cách nhau 1mm, chỉ không tan Fiberwire, 
Tightrope, Retro Button, thước đo đường kính 
gân từ 4,5mm đến 12mm. 
Cách tiến hành: lấy gân cơ thon và gân cơ 
bán gân cùng bên với gối bị tổn thương làm 
mảnh ghép, nạo sạch phần cơ, mảnh ghép quấn 
quanh hai trụ của bàn làm gân và khâu cố định 
bằng chỉ Fiber Wire. 
Sau khi khâu cố định xong, xác định đường 
kính mảnh ghép bằng thước đo đường kính. 
Nghiên cứu lâm sàng 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả lâm sàng: gồm 
106 bệnh nhân đứt DCCT được phẫu thuật từ 
01/01/2015 đến 01/01/2016. 
Lâm sàng 
Có triệu chứng lỏng gối. 
Đánh giá bằng các test: Ngăn kéo trước, 
Lachman, bán trật xoay ra trước. Đánh giá 
trước và sau phẫu thuật bằng các dấu: Ngăn 
kéo trước, Lachman, bán trật xoay ra trước, chỉ 
số Lysholm(6), thang điểm hoạt động thể thao 
Tegner(9). 
Cận lâm sàng 
XQ khớp gối thẳng nghiêng trước mổ, MRI 
khớp gối trước mổ, XQ kiểm tra khớp gối ngay 
sau mổ và mỗi kỳ tái khám 6 tháng, 9 tháng, 12 
tháng và 18 tháng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 229
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Bệnh nhân được làm các XN tiền phẫu, 
khám tiền mê, điều chỉnh các rối loạn nếu có 
trước phẫu thuật. 
Dụng cụ phẫu thuật 
Bộ dụng cụ nội soi tái tạo DCCT thông 
thường và kèm theo: bàn làm gân, thước đo 
đường kính gân từ 4.5mm đếm 12mm, chỉ 
không tan Fiber Wire, Tightrope, Retro Button, 
mũi khoan Flipcutter các cỡ, ống ngắm 
Flipcutter, dụng cụ ngắm đường hầm đùi, 
khung ngắm đường hầm chày, 
Tường trình phẫu thuật 
Nằm ngửa, garô 1/3 trên đùi. 
Đường vào: trước ngoài và trước trong. 
Kiểm tra khớp, xác định đứt DCCT và các 
tổn thương phối hợp. 
Lấy và chuẩn bị mảnh ghép bằng gân cơ 
thon và gân cơ bán gân. 
Khoan đường hầm đùi tùy theo đường kính 
mảnh ghép: 10g30 cho gối phải và 13g30 cho gối 
trái. Vị trí khoan đường hầm xương chày: bờ sau 
sừng trước sụn chêm ngoài. 
Mảnh ghép được đưa vào khớp gối bằng 
cổng trước trong, kéo vào đường hầm đùi trước, 
kiểm tra xác định Retro button qua vỏ xương, 
sau đó kéo vào đường hầm xương chày cà cố 
định bằng Tightrope. 
Kiểm tra độ vững khớp gối bằng test 
Lachman, dẫn lưu khớp gối áp lực âm, nẹp 
Zimmer chân phẫu thuật. 
Tập luyện sau phẫu thuật theo phác đồ 
Lubowitz(4). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tuổi: 30 ± 7 min = 16, max = 45. 
Giới: 90 nam (84,91%), 16 nữ (15,09%) 
Thời gian theo dõi: 106 ca đều 18 tháng. 
Thời gian phẫu thuật: trung bình: 67,4 phút ± 
16,3 min=40, max=120. 
Chiều dài mảnh ghép: trung bình=56,6mm ± 
3,5 min=50mm, max=65mm. 
Thời gian tập đi chống chân sau phẫu thuật: 
trung bình 04 ngày, min=2, max=13. 
Đường kính mảnh ghép: trung bình=9,37mm 
±0,68, min=7mm, max=10mm. 
Bảng 1. Đặc tính mẫu 
Đặc tính mẫu Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Đường kính mảnh ghép (n = 106 
7 mm 01 0,94 
8 mm 09 8,49 
9 mm 45 42,45 
9,5 mm 01 0,94 
10 mm 50 47,17 
Bảng 2. Lachman 
Nghiệm pháp Lachman Độ 0 (%) Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 (%) 
Thời điểm sau phẫu thuật 
2 tuần sau phẫu thuật 102 (96,23) 04 (3,77) 00 (00,00) 00 (00,00) 
6 tháng sau phẫu thuật 94 (88,68) 12 (11,32) 00 (00,00) 00 (00,00) 
9 tháng sau phẫu thuật 87 (82,08) 19 (17,92) 00 (00,00) 00 (00,00) 
12 tháng sau phẫu thuật 86 (81,13) 19 (17,92) 01 (0,94) 00 (00,00) 
18 tháng sau phẫu thuật 73 (68,87) 29 (27,36) 04 (3,77) 00 (00,00) 
Bảng 3. Ngăn kéo trước 
Thời điểm theo dõi Nghiệm pháp ngăn kéo trước 
Âm tính Dương tính 
6 tháng sau phẫu thuật 101 (95,28%) 5 (4,72%) 
9 tháng sau phẫu thuật 91 (85,84%) 15 (14,16%) 
12 tháng sau phẫu thuật 85 (80,19%) 21 (19,81%) 
18 tháng sau phẫu thuật 80 (75,47%) 24,53%) 
Bảng 4. Lysholm 
 Điểm Lyshom (n=106) 
Rất tốt – tốt Trung bình Xấu 
9 tháng 91 (85,85%) 10 (9,43%) 5 (4,72%) 
12 tháng 98 (92,45%) 5 (4,72%) 3 (2,83%) 
18 tháng 102 (96,23%) 4 (3,77%) (0%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 230
Bảng 5. Tegner 
Tegner (n = 106) Không thay đổi (%) Giảm 1 bậc (%) Giảm 2 bậc (%) Giảm > 2 bậc (%) p 
9 tháng sau mổ 
12 tháng sau mổ 
18 tháng sau mổ 
14 (13,2) 
44 (41,51) 
86 (81,13) 
42 (39,62) 
53 (50,00) 
18 (16,98) 
39 (36,79) 
07 (6,60) 
01 (0,94) 
11 (10,39) 
02 (1,89) 
01 (0,94) 
< 0,001* 
Bảng 6. Biến chứng trong phẫu thuật 
Biến chứng trong phẫu thuật Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Không biến chứng 98 92,45 
Chùng mảnh ghép tái tạo 04 3,77 
Tuột Tightrope đường hầm chày 01 0,94 
Tuột Retro do vỡ đường hầm đùi 02 1,89 
Retro Button không ra vỏ xương 01 0,94 
Bảng 7. Biến chứng muộn 
Biến chứng muộn (n=106) Tần số (n) Tỉ lệ % 
Không biến chứng 103 97,17 
Sưng nề khớp gối 02 1,89 
Nhiễm trùng khớp gối 01 0,94 
BÀN LUẬN 
Kỹ thuật tất cả bên trong với nút treo hai đầu 
cho phép sử dụng toàn bộ gân cơ thon và gân cơ 
bán gân vì vậy đường kính to hơn nhiều so với 
kỹ thuật dùng vít chẹn. 
Thời gian phẫu thuật trung bình là 67 phút 
cho thấy kỹ thuật này dễ thực hiện, không tốn 
nhiều thời gian. 
Thời gian tập đi chống chân sau phẫu thuật 
trung bình 4 ngày, giúp phục hồi sớm cho bệnh 
nhân. Phác đồ Lubowitz(4) sau mổ cho phép tập 
đi chống chân chịu lực sớm 
Kết quả nghiệm pháp ngăn kéo trước và 
nghiệm pháp Lachman tại các thời điểm sau 
phẫu thuật cho thấy cải thiện rõ rệt về độ vững 
khớp gối. 
Thang điểm Lysholm đánh giá chức năng 
khớp gối sau phẫu thuật ở nhóm tốt và rất tốt: 
96,23%. So sánh y văn, Adrian J (95,1%)(1), 
Lubowitz J H (2013)(4) (94,4%), Trương Trí Hữu 
(91,2%)(11), Nguyễn Tiến Bình (91,5%)(8), kết quả 
của chúng tôi cao hơn. Điều này cho thấy kỹ 
thuật này không những tái tạo DCCT với mảnh 
ghép có đường kính to hơn đường kính giải 
phẫu mà còn giúp phục hồi tốt chức năng vận 
động của khớp gối tổn thương. 
Thang điểm cấp độ hoạt động thể lực Tegner 
tại thời điểm 18 tháng sau phẫu thuật, có 86 
trường hợp (81,13%) trở về với cấp độ hoạt động 
thể lực như trước khi chấn thương, 18 trường 
hợp (16,98%) giảm 1 cấp hoạt động thể lực, chỉ 
có 2 trường hợp (1,88%) giàm 2 cấp độ hoạt 
động thể lực. Điều này cho thấy đa số bệnh nhân 
sau phẫu thuật có thể trở về với công việc và 
mức độ hoạt động thể lực như trước khi 
tổn thương. 
Về biến chứng: 92,45% không có biến chứng 
trong phẫu thuật và 97,17% không có biến chứng 
muộn cho thấy đây là phương pháp phẫu thuật 
an toàn. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT bằng kỹ 
thuật “tất cả bên trong” đạt được nhiều ưu điểm 
như: tăng đường kính mảnh ghép, thời gian tập 
đi chống chân sau phẫu thuật sớm hơn, cải thiện 
rõ rệt độ vững khớp gối, giúp phục hồi tốt chức 
năng vận động khớp gối bị tổn thương, giúp 
bệnh nhân có thể quay về với những hoạt động 
như ban đầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Adrian JW (2013), “Anatomic All – Inside Anterior Cruciate 
Ligament Reconstruction Using the Translateral Technique”. 
Arthroscopy Techniques, Vol 2, No2 (May), 2013: pp e99-e104. 
2. Cao Bá Hưởng (2010), “Góp phần mô tả giải phẫu gân cơ chân 
ngỗng làm mảnh ghép”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, tập 14, 
số 1, Chuyên đề Y Tuổi Trẻ, tr 179. 
3. Ciccotti MG (1994), “Non-operative treatment of ruptures of 
the anterior cruciate ligament in middle-aged patients. Results 
after long-term follow-up” J Bone Joint Surg Am Vol 76(9), 
pp.1315-1321. 
4. Lubowitz JH (2013), “Radomized Controlled Trial Comparing 
All – Inside Anterior Cruciate Ligament Reconstruction 
Technique With Anterior Cruciate Ligament Reconstruction 
With a Full Tibial Tunnel”. The Journal of Arthroscopic and 
Related Surgery, Vol 29, No 7 (July), pp 1195-1200. 
5. Kim HS, Seon JK (2013), Jo AH, “Current Trends in Anterior 
Cruciate Ligament Reconstruction”, Knee Surgery and Related 
Research, Vol 25, No. 4, Dec. pp 165-173. 
6. Lysholm J, Gillquist J (1982), "The evaluation of the knee 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 231
ligament surgery with special emphasis to the use of a knee 
scoring scale". Am. J. Sport Med, In Press, pp. 19-23. 
7. Miyasaka K, Daniel D, Stone M and Hirshman P (1991), “The 
incidence of knee ligament injuries in the general 
population” The American Journal of Knee Surgery, vol. 4, pp.3–8. 
8. Nguyễn Tiến Bình (2000), “Kết quả bước đầu phẫu thuật nội 
soi tái tạo DCCT khớp gối nhân 26 trường hợp”, Tạp chí Thông 
tin y dược, Tập 12, tr. 211-214. 
9. Tegner Y and Lysolm J (1985), “Rating Systems in the 
Evaluation of Knee Ligament Injuries” Clinical Orthopedics and 
Related Research. Vol. 198, pp 43-49. 
10. Trang Mạnh Khôi (2008), “Đặc điểm giải phẫu học dây chằng 
chéo trước khớp gối ở người Việt Nam”. Tạp Chí Y học Tp Hồ 
Chí Minh, tập 12, số 1(Chuyên đề Y tuổi trẻ) tr 348. 
11. Trương Trí Hữu (2009), “Tái tạo đứt dây chằng chéo trước kèm 
rách sụn chêm do chấn thương thể thao qua nội soi”, Luận án 
tiến sỹ y học – ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019