Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 105
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG 
TRONG PHẪU THUẬT VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN 
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2017 - 2018 
Phan Hiển*, Nguyễn Thị Kiều Thơ* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề quan trọng trong phẫu thuật ngoại khoa nói chung và lĩnh 
vực phẫu thuật Tai Mũi Họng nói riêng. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình màng 
nhĩ đơn thuần là một biện pháp để giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ. 
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu 
thuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Được thực hiện từ 11/2017 đến 06/2018. Nghiên cứu được thực 
hiện trên 48 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần, trong đó có 20 bệnh 
nhân được sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) 1 liều trước mổ, 28 bệnh nhân sử dụng kháng sinh cả trước – 
sau mổ (nhóm KSĐT). Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về tuổi, đặc điểm thể trạng 
cơ thể trước mổ (ASA), đặc điểm tai được mổ cũng như thời gian phẫu thuật. Các bệnh nhân nhóm KSDP được 
cho sử dụng kháng sinh trước thời điểm rạch da và niêm mạc từ 20 – 40 phút. Thời gian trung bình từ lúc bắt 
đầu dùng thuốc cho đến thời điểm rạch da là 29 ± 5 phút. Bệnh nhân trong nhóm sử dụng KSĐT được cho sử 
dụng kháng sinh trước mổ với thời gian trung bình 7,3 ± 1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ trung bình 8,7 ± 0,9 
(ngày). Đối với triệu chứng rối loạn tiêu hóa thì ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Amoxicillin + 
A.Clavulanic đường uống và Clarithromycin (6,25%). Tác dụng không mong muốn khác ghi nhận được ở nhóm 
dùng Clarithromycin là cảm giác đắng miệng sau dùng thuốc. Nhóm sử dụng Amoxicillin + A. Clavulanic và 
Cefazolin đường tiêm tĩnh mạch không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào. Toàn bộ bệnh nhân của cả hai 
nhóm đều không có biểu hiện tình trạng nhiễm trùng sau mổ. Sự lành thương màng nhĩ sau mổ 1 tháng của hai 
nhóm là tương đương với nhau. Tình trạng vết mổ hậu phẫu tốt: không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ: vết mổ vị 
trí rạch da lấy mảnh ghép khô, liền mép, tình trạng ống tai ngoài khô, mảnh ghép che kín lỗ thủng trong 43/48 
trường hợp. Tỉ lệ lành kín màng nhĩ sau 3 tháng trong mẫu nghiên cứu là 89,3% ở nhóm KSĐT và 90% ở nhóm 
KSDP. 
Kết luận: sử dụng kháng sinh dự phòng một liều trước mổ có hiệu quả tương đương về mặt lâm sàng và 
giúp tránh các tác dụng không mong muốn cũng như giảm bớt chi phí điều trị hơn so với việc sử dụng kháng 
sinh điều trị thường quy. 
Từ khóa: kháng sinh dự phòng, phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần, nhiễm trùng vết mổ 
ABSTRACT 
EFFECT OF THE PROPHYLACTIC ADMINISTRATION OF ANTIBIOTICS IN ENDOSCOPIC 
MYRINGOPLASTY IN GIA DINH PEOPLE HOSPITAL FROM 2017 TO 2018 
Phan Hien, Nguyen Thi Kieu Tho 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 105-110 
Objective: To determine whether the prophylactic administration of antibiotics in patients undergoing 
endoscopic myringoplasty has the same effectiveness to reduce the incidence of postoperative infection as the 
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thị Kiều Thơ ĐT: 0913132904 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 
 106
prolonged antibiotics or not. 
Methods: 48 patients undergoing the endoscopic myringoplasty. Group 1 (20 patients): cefazolin (2g) 
administered intravenously as antibiotic prophylaxis. Group 2 (28 patients): Different kinks of antibiotics 
administered before and after the surgery. 
Results: There are no significant differences between 2 groups in age, ASA index, the features of the ear 
having the perforation and the time of surgery. The average time to administrate Cefazolin in Group I is 29 ± 5 
minutes before the incision. The patients in Group II received different kinds of antibiotics before the surgery 7,3 ± 
1,3 days and after the surgery 8,7 ± 0,9 days. Adverse drug reactions recorded are digestive disorder and mouth 
discomfort only in Group II. There is no infection recorded in 2 groups. The healing of tympanic membrane and 
the site of draft is good in 2 group. 43 in 48 patients have the complete healing of perforation after 3 months 
(89,3% in Group I and 90% in group II). 
Conclusion: Cefazolin is effective as a prophylactic antibiotic in endoscopic myringoplasty and shoud be 
recommended to use widely. 
Keywords: antibiotic prophylaxis, endoscopic myringoplasty, otorhinolaryngologic surgical procedures, infection 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn là một vấn đề nổi bật trong y 
học và nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề 
đáng chú ý trong phẫu thuật ngoại khoa trên 
toàn thế giới(7). Tuy nhiên, do việc sử dụng 
kháng sinh rộng rãi, kéo dài và còn lạm dụng, 
chưa hợp lí nên tình trạng kháng kháng sinh 
của các vi sinh vật (vi khuẩn, vi-rút, ký sinh 
trùng, nấm, ) ngày một gia tăng. Mức độ 
kháng thuốc ngày càng trầm trọng làm ảnh 
hưởng đến hiệu quả điều trị, tiên lượng xấu, 
nguy cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, 
chi phí điều trị tăng, ảnh hưởng đến sức khỏe 
và cộng đồng(4). Năm 2015, Bộ Y tế đã ban 
hành tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng 
sinh” và kháng sinh dự phòng trong phẫu 
thuật là một yếu tố giúp giảm nguy cơ nhiễm 
khuẩn vết mổ(3). 
Phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần 
là một phẫu thuật sạch nhiễm(1), do đó đây là 
một trong những đối tượng được khuyến cáo 
sử dụng kháng sinh dự phòng(2,4). Khoa Tai 
Mũi Họng – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
cũng là một trong những khoa tích cực áp 
dụng sử dụng kháng sinh dự phòng trong 
phẫu thuật và kháng sinh dự phòng trong 
phẫu thuật tạo hình hình màng nhĩ đơn thuần 
là một trong những thay đổi tích cực đó. 
Vì vậy với mong muốn được đánh giá hiệu 
quả sử dụng kháng sinh dự phòng tại bệnh viện, 
chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả sử 
dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩ 
đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định năm 
2017- 2018”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang hàng 
loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
48 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có 
thủng nhĩ được phẫu thuật tạo hình màng nhĩ 
đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 
tháng 11/2017 đến tháng 06/2018. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân trên 18 tuổi có thủng nhĩ, tai được 
mổ khô, hòm nhĩ khô, sạch được chỉ định phẫu 
thuật tạo hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định trong thời gian nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào 
nghiên cứu. 
Bệnh nhân có viêm nhiễm ở mũi xoang và 
họng đang tiến triển. 
Bệnh nhân có dùng kháng sinh điều trị 
nhiễm khuẩn trong vòng 7 ngày trước mổ. 
Bệnh nhân dị ứng với Penicillin và Cephalosporins. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 107
Phương pháp thực hiện 
Các bệnh nhân (BN) thỏa mãn điều kiện 
chọn mẫu, nghiên cứu viên sẽ tiến hành ghi 
nhận thông tin vào bộ câu hỏi, sau đó tiếp tục 
theo dõi bệnh nhân, ghi nhận các yếu tố trước 
mổ, ở phòng mổ và sau mổ. Tùy thuộc vào loại 
kháng sinh được bác sĩ bệnh viện cho sử dụng 
để phân mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm: 
Nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng 
(KSDP) sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn sử 
dụng kháng sinh dự phòng của Bộ Y tế ban hành 
năm 2015(4), hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự 
phòng cho phẫu thuật của American Society of 
Health-System Pharmacists (ASHP)(5) là 
cefazolin, dạng bào chế là lọ bột pha tiêm. Liều 
khởi đầu là 2g cefazolin tiêm tĩnh mạch trong 
vòng 60 phút trước thủ thuật rạch da/ niêm mạc, 
lặp lại liều trên mỗi 4 giờ trong mổ hoặc nếu 
lượng máu mất trên 1.500ml. 
Nhóm đối chứng là nhóm sử dụng kháng 
sinh điều trị (KSĐT) được dùng kháng sinh điều 
trị trước - sau mổ hiện có tại khoa, liều tuỳ loại 
kháng sinh. 
Xử lý số liệu 
Bằng Excel 2010 và Stata 13.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có sự 
tương đồng về tuổi, đặc điểm thể trạng cơ thể 
trước mổ (ASA) cũng như thời gian phẫu thuật. 
Trong nghiên cứu của mình thể trạng bệnh nhân 
của chúng tôi ở hai nhóm khá tương đồng 
(ASA=1, 2) (Bảng 1). 
Nhóm KSĐT sử dụng các loại Amoxicillin 
phối hợp chất ức chế β-lactamase cả ở dạng 
đường uống và dạng đường tiêm, 
Clarithromycin. Nhóm KSDP sử dụng Cefazolin 
dạng đường tiêm. Kháng sinh Clarithromycin 
được sử dụng với tỷ lệ cao nhất với 47,9% (Bảng 2). 
Kháng sinh dự phòng được sử dụng chỉ một 
lần duy nhất trước thủ thuật rạch da/niêm mạc 
và không lặp liều. Kháng sinh điều trị được sử 
dụng ở cả thời điểm trước và sau mổ (Bảng 3). 
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm Nhóm KSĐT Nhóm KSDP P 
Tuổi Trung bình 42 ± 12,6 40 ± 12,3 Phép kiểm Fisher’s exact p=0,357 
Chỉ số ASA ASA=1 25 (89,9%) 18 (90,0%) Phép kiểm 2 với p= 0,9370 
ASA=2 3 (11,1%) 2 (10,0%) 
Thời gian phẫu 
thuật 
< 60 phút 14 (50%) 9 (45%) Kiểm định Mann-Whitney p=0,5571 
60 - <120 phút 14 (50%) 11 (55%) 
Trung bình (phút) 58,9 ±13,8 61 ± 13,0 
Bảng 2. Loại kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu 
Nhóm nghiên cứu Loại KS được dùng Số BN (n=48) Tỉ lệ (%) 
Nhóm KSĐT 
Amoxicillin 1g + A.Clavulanic 0,125g (viên) 5 10,4 
Amoxicillin 1g + A.Clavulanic 0,2g (lọ) 5 10,4 
Clarithromycin 0,5g (viên) 23 47,9 
Nhóm KSDP Cefazolin 1g (lọ) 20 41,7 
Bảng 3. Thời điểm sử dụng kháng sinh so với phẫu thuật 
Nhóm KS Loại KS 
KS 
trước mổ 
KS 
dự phòng 
KS 
trong mổ 
KS 
sau mổ 
Nhóm KSĐT 
Amoxicillin 1g + Clavulanic 0,125g (viên) 5 (10,4%) 0 0 5 (10,4%) 
Amoxicillin 1g + Clavulanic 0,2g (lọ) 5 (10,4%) 0 0 5 (10,4%) 
Clarithromycin MR 0,5g (viên) 23 (47,9%) 0 0 23 (47,9%) 
Nhóm KSDP Cefazolin 1g (lọ) 0 20 (41,7%) 0 0 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 
 108
Thời gian sử dụng kháng sinh 
Nhóm sử dụng KSDP (n=20) 
Biểu đồ 1: Thời gian nhóm sử dụng KSDP (n=20) 
Các bệnh nhân nhóm KSDP được cho sử 
dụng kháng sinh trước thời điểm rạch da và 
niêm mạc từ 20 – 40 phút. Thời gian trung bình 
từ lúc bắt đầu dùng thuốc cho đến thời điểm 
rạch da là 29 ± 5 phút (Biểu đồ 1). 
Nhóm sử dụng KSĐT (n=28) 
Bệnh nhân trong nhóm sử dụng KSĐT được 
cho sử dụng kháng sinh trước mổ với thời gian 
trung bình 7,3±1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ 
trung bình 8,7 ± 0,9 (ngày). 
Tác dụng phụ ghi nhận được chủ yếu là rối 
loạn tiêu hóa ở nhóm dùng aoxicillin + A. 
clavulanic đường uống và carithromycin (6,25%) 
và cảm giác đắng miệng ở nhóm dùng 
clarithromycin (16,7%). Nhóm sử dụng 
amoxicillin + a. cavulanic và cefazolin đường 
tiêm tĩnh mạch không ghi nhận tác dụng không 
mong muốn nào (Bảng 4). 
Bảng 4. Tác dụng không mong muốn của KS trong nghiên cứu 
Triệu chứng 
Nhóm KSĐT 
(n=28) 
Nhóm KSDP 
(n=20) 
Amoxicillin 1g + A.Clavulanic 
0,125g (viên) 
Amoxicillin 1g + 
A.Clavulanic 0,2g (lọ) 
Clarithromycin 0,5g (viên) Cefazolin 1g (lọ) 
Rối loạn tiêu hóa 3 (6,25 %) 0 3 (6,25%) 0 
Nổi mẩn ở da 0 0 0 0 
Sốc phản vệ 0 0 0 0 
Khác 0 0 8 (16,7%) 0 
Khảo sát số lượng - chi phí sử dụng kháng sinh 
trong mẫu nghiên cứu 
Số ngày nằm viện hậu phẫu 
Số ngày nằm viện của nhóm sử dụng KSĐT 
và nhóm KSDP lần lượt là 3,7±0,9 ngày (min:3, 
max:7) và 4,2±1,1 ngày (min:3, max:6). Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa việc dùng 
kháng sinh dự phòng và kháng sinh điều trị. 
(p=0,1078 > 0,05 với test Mann-Whitney). 
Chi phí sử dụng kháng sinh 
Nhóm sử dụng KSDP: Chi phí kháng sinh 
trung bình = 13.860 đồng 
Nhóm sử dụng KSĐT: sử dụng kháng sinh 
thường quy sau mổ. Kháng sinh được sử dụng 
từ lúc nhập viện cho đến xuất viện. 
Chi phí kháng sinh trung bình = 998.263 đồng. 
Như vậy chi phí cho sử dụng kháng sinh ở 
nhóm KSĐT cao hơn so với nhóm KSDP. 
Tình trạng nhiễm trùng vết mổ trong nghiên cứu 
Bảng 5. Tình trạng sốt hậu phẫu sau 24h, 48h, 72h 
Sốt KSĐT (n=28) KSDP (n=20) 
Sau 24h Không sốt 28 (100%) 20 (100%) 
Sốt > 38
0
C 0 0 
Sau 48h Không sốt 28 (100%) 20 (100%) 
Sốt > 38
0
C 0 0 
Sau 72h Không sốt 28 (100%) 20 (100%) 
Sốt > 38
0
C 0 0 
Trong 72h sau mổ, không ghi nhận trường 
hợp nào có thân nhiệt bệnh nhân trên 38oC. 
Sau 24h, tình trạng vết mổ rạch da của hai 
nhóm KSĐT và KSDP phần lớn là khô và liền 
mép với tỉ lệ lần lượt là 72,9% và 70%, còn lại là 
vết mổ thấm ít dịch và máu. Không ghi nhận 
trường hợp nào vết mổ sưng đỏ, chân chỉ sưng 
đỏ hay kèm chảy mủ dịch vết mổ. Sau 48h, tình 
trạng vết mổ rạch da cải thiện tốt hơn, chỉ còn 2 
0
2
4
6
8
10
12
Số 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 109
trường hợp (7,1%) ở nhóm KSĐT và 1 trường 
hợp (5%) ở nhóm KSDP là còn thấm ít dịch và 
máu qua vết mổ. Không ghi nhận trường hợp 
nào vết mổ sưng đỏ, chân chỉ sưng đỏ hay kèm 
chảy mủ dịch vết mổ (Bảng 6). 
Sau 72h trở đi, vết mổ của bệnh nhân cả mẫu 
nghiên cứu để lành tốt, khô, liền mép (Bảng 7). 
Trong mẫu nghiên cứu, hậu phẫu ghi nhận 
không có trường hợp nào có tình trạng đau chói 
trong tai. Sau phẫu thuật tai, ghi nhận tình trạng 
bệnh nhân trên hai nhóm cho thấy: 
Bệnh nhân chỉ đau vết rạch da lấy mảnh 
ghép trong vòng 48h sau mổ. 
Kiểm định 2 p>0,05 cho thấy khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. 
Sau 7 ngày hậu phẫu, do còn gelfoam trong 
ống tai nên chưa khảo sát được tình trạng của 
mảnh ghép và màng nhĩ (Bảng 8). 
Sau 30 ngày hậu phẫu, vị trí lấy mảnh ghép 
lành sẹo tốt, ghi nhận có 25 bệnh nhân nhóm 
KSĐT (89,3%) và 2 bệnh nhân nhóm KSDP (10%) 
nhóm KSDP có mảnh ghép che kín lỗ thủng. 
Bảng 6. Tình trạng vết mổ rạch da tại vị trí lấy mảnh ghép 
Tình trạng 
vết mổ 
Sau 24h Sau 48h Sau 72h Sau 7 ngày 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
Vết mổ khô, liền mép 
20 
71,4% 
14 
70,0% 
26 
92,9% 
19 
95,0% 
28 
100% 
20 
100% 
28 
100% 
20 
100% 
Vết mổ thấm dịch 
máu 
8 
28,6% 
6 
30,0% 
2 
7,2% 
1 
5,0% 
0 0 0 0 
Vết mổ hở mép, 
sưng đỏ, chảy mủ 
0 0 0 0 0 0 0 0 
P 0,915 0,762 
Bảng 7. Tình trạng đau vết thương sau mổ 
Tình trạng 
Đau 
Sau 24h Sau 48h Sau 72h Sau 7 ngày 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
KSĐT 
(n=28) 
KSDP 
(n=20) 
Đau vị 
trí lấy 
mảnh 
ghép 
Có 
25 
89,1% 
19 
95% 
7 
25% 
9 
45% 
0 
0 
0 
0 
Không 
3 
10,9% 
1 
5% 
21 
75% 
11 
55% 
28 
100% 
20 
100% 
28 
100% 
20 
100% 
P 0,48 0,147 
Bảng 8. Tình trạng màng nhĩ, mảnh ghép 
Tình trạng ống tai ngoài, màng nhĩ, mảnh ghép KSĐT KSDP 
Ngày 7 Mảnh ghép đúng vị trí, che kín lỗ thủng 
Không 
Chưa khảo sát được 
Có 
Ngày 30 
Mảnh ghép đúng vị trí, che kín lỗ thủng 
Không 3 (10,7%) 2 (10,0%) 
Có 25 (89,3%) 18 (90,0%) 
Lành sẹo tại vị trí rạch da lấy mảnh ghép 
Không 0 0 
Có 28 (100%) 20 (100%) 
BÀN LUẬN 
Chỉ số ASA càng cao (ASA>2), thời gian mổ 
càng kéo dài trên 2 giờ thì nguy cơ nhiễm khuẩn 
vết mổ càng cao(5,6), trong nghiên cứu của mình 
thể trạng bệnh nhân của chúng tôi khỏe mạnh 
(ASA=1, 2) và thời gian mổ dưới 120 phút nên 
nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ thấp. 
Nhóm KSDP được sử dụng kháng sinh 
Cefazolin 2g tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 
trước mổ, thời gian trung bình tiêm trước rạch 
da/niêm mạc là 29 ± 5 phút, không lặp lại liều 
kháng sinh do thời gian phẫu thuật dưới 4 giờ. 
Thời gian tiêm là phù hợp so với các khuyến cáo 
về sử dụng kháng sinh dự phòng. Không ghi 
nhận tác dụng không mong muốn nào của 
kháng sinh. Nhóm sử dụng KSĐT được cho sử 
dụng kháng sinh trước mổ với thời gian trung 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 
 110
bình 7,3 ± 1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ trung 
bình 8,7 ± 0,9 (ngày). Tác dụng không mong 
muốn ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh ghi nhận 
được là rối loại tiêu hóa ở bệnh nhân dùng 
Amoxicillin + A. Clavulanic, Clarithromycin 
đường uống và đắng miệng ở những bệnh nhân 
sử dụng Clarithromycin đường uống. 
Nhóm sử dụng KSDP cho chi phí điều trị 
thấp hơn hẳn nhóm KSĐT. 
Tình trạng vết mổ hậu phẫu tốt: vết mổ vị trí 
rạch da lấy mảnh ghép khô, liền mép, tình trạng 
ống tai ngoài khô, mảnh ghép che kín lỗ thủng 
trong 43/48 trường hợp. 
Tỉ lệ lành kín màng nhĩ sau 1 tháng trong 
mẫu nghiên cứu là 89,3% ở nhóm KSĐT và 90% 
ở nhóm KSDP. 
KẾT LUẬN 
Sử dụng kháng sinh dự phòng một liều 
trước mổ có hiệu quả tương đương về mặt lâm 
sàng và giúp tránh các tác dụng không mong 
muốn cũng như giảm bớt chi phí điều trị hơn so 
với việc sử dụng kháng sinh điều trị thường quy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Altermeier A, Bruke JF (1993). Definitions and classifications of 
surgical infections. Manual on control of infection in surgical 
patiens, vol 1:pp.25-90. 
2. ASHP Therapeutic Guideline (2013). ASHP Therapeutic 
Guidelines on Antimicrobial Prophylaxis in Surgery, pp.534-565 
3. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. 
Nhà xuất bản y học, pp.4 - 17. 
4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất bản y 
học, pp.39 - 41. 
5. Berrios SI, Umscheid CA, Bratzler DW (2017). Centers for 
Disease Control and Prevention Guideline for the Prevention of 
Surgical Site Infection, 2017. JAMA Surg, 152(8):pp.784-791. 
6. Campbell (2008). Surgical site infection prevention: the 
importance of operative duration and blood tranfusion - result 
of the first American College of Surgeons - National Surgical 
Quality Improvement Program Best Practices Initative. Journal of 
the American College of Surgeons, vol 207:pp. 811-818. 
7. Đặng Đức Anh (2010). Nhiễm trùng bệnh viện. Nhà xuất bản Y 
học, pp.10 - 35. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019