Đặc điểm nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn: Vi trùng học và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2014-2015

Tài liệu Đặc điểm nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn: Vi trùng học và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2014-2015: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 119 ĐẶC ĐIỂM NHIỄM TRÙNG HUYẾT SƠ SINH MUỘN: VI TRÙNG HỌC VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2014-2015 Nguyễn Ngọc Sáng*, Cam Ngọc Phượng**, Nguyễn Thanh Hùng*** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Nhiễm trùng huyết sơ sinh vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở sơ sinh. Hiện nay, tỷ lệ NTHSS muộn gia tăng và có sự gia tăng nhiễm trùng Bệnh viện do vi trùng gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh. Xác định đặc điểm vi trùng học và tính đề kháng với kháng sinh giúp cải thiện tỷ lệ tử vong sơ sinh. Mục tiêu của nghiên cứu: xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi trùng học và các yếu tố liên quan đến tử vong của NTHSS muộn có cấy máu dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 2014 - 2015. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh án, tất...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn: Vi trùng học và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2014-2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 119 ĐẶC ĐIỂM NHIỄM TRÙNG HUYẾT SƠ SINH MUỘN: VI TRÙNG HỌC VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2014-2015 Nguyễn Ngọc Sáng*, Cam Ngọc Phượng**, Nguyễn Thanh Hùng*** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Nhiễm trùng huyết sơ sinh vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở sơ sinh. Hiện nay, tỷ lệ NTHSS muộn gia tăng và có sự gia tăng nhiễm trùng Bệnh viện do vi trùng gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh. Xác định đặc điểm vi trùng học và tính đề kháng với kháng sinh giúp cải thiện tỷ lệ tử vong sơ sinh. Mục tiêu của nghiên cứu: xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi trùng học và các yếu tố liên quan đến tử vong của NTHSS muộn có cấy máu dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 2014 - 2015. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh án, tất cả các trường hợp NTHSS muộn có cấy máu dương tính điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 1/1/2014 đến 31/12/2015. Kết quả: có 203 trẻ nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn cấy máu dương tính. Trong đó, yếu tố có liên quan đến tỷ lệ tử vong là sanh ngạt, bụng chướng, giảm phản xạ nguyên phát, rối loạn trương lực cơ, có Band N, CRP > 20 mg/l, có rối loạn đông máu. Tỷ lệ vi trùng gram âm chiếm 46,8%, nhiều nhất là E.coli chiếm 31,5%, kế đến là Klebsiella.Vi trùng gram âm kháng với Ampicillin 84%, Cefotaxim 30%, Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 57,5%, Imipenem 29,2%. Kết luận: NTHSS muộn cấy máu dương tính với đa số là vi trùng gram âm. Trong đó, nhiều nhất là E.coli. Vi trùng gram âm kháng với Ampicillin, Cefotaxim, Ciprofloxacin, Gentamycin với tỷ lệ cao. Các xử trí can thiệp trong điều trị như nội khí quản, thở máy, catheter mạch máu trung ương có liên quan đến nguy cơ tử vong. Từ khóa: nhiễm trùng huyết sơ sinh, đề kháng kháng sinh, cấy máu. ABSTRACT LATE ONSET NEONATAL SEPSIS: BACTERIOLOGICAL PROFILE AND ANTIBIOTIC RESISTANCE IN CHILDREN'S HOSPITAL1 IN 2014 – 2015 Nguyễn Ngọc Sang, Cam Ngoc Phuong, Nguyen Thanh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 119 - 124 Background: Sepsis is still an important cause of mortality among newborn infants. There has been an increasing emergence of late onset neonatal sepsis caused by antibiotic-resistant gram-negative bacteria. It is very important to know what are bacteriological profile and antibiotic resistance and factors related to neonatal mortality. Objectives of study are to determine the rate of epidemiological characteristics, clinical, subclinical, bacteriological profile and antibiotic resistance of late onset neonatal sepsis in Children's Hospital1 in 2014 – 2015. Methods: Retrospective series of all records describing cases of late onset neonatal sepsis with positive blood cultures with bacteria in Children's Hospital 1, from 01 / 01 / 2014 to 31/12/2015. * Phòng Sơ sinh, Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đại học Y dược ** Bệnh viện Hạnh Phúc *** Bệnh viện Nhi Đồng 1, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Sáng ĐT: 0908483576 Email: sangnn8894@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 120 Results: 203 cases of late onset neonatal sepsis had culture proven sepsis. Factors related to neonatal mortality are asphyxia, abdominal distention, decreased primary reflexes, hypotonia, increased Band Neutrophile, CRP > 20 mg/l, and disseminated intravascular coagulation. Gram-negative bacteria were 46.8 %, of these, E.coli (31.5%) was the most common isolated organism followed by Klebsiella. Gram-negative bacteria were resistant to Ampicillin 84%, Cefotaxim 30%, Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 57.5%, Imipenem 29.2%. Conclusion: Most cases of late onset neonatal sepsis had culture proven sepsis with Gram-negative bacteria; E.coli was the most common cause. Gram-negative bacteria were resistant to Ampicillin, Cefotaxim, Ciprofloxacin and Gentamycin in a high rate. Invasive procedures as endotracheal intubation, mechanical ventilation, intravascular catheterization were related to neonatal mortality. Key words: Neonatal sepsis, resistant antibiotic bacteria, blood-culture. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng huyết sơ sinh (NTHSS) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở sơ sinh (9,11). Theo thời điểm khởi phát bệnh, NTHSS được chia thành NTHSS sớm và NTHSS muộn(3,10,16,17). Từ những năm đầu 1980, nhiều nghiên cứu cho thấy có giảm tỷ lệ NTHSS sớm, trong khi tỷ lệ NTHSS muộn thì tăng lên(2). Nhiều báo cáo gần đây cho thấy có sự gia tăng nhiễm trùng Bệnh viện do vi trùng kháng thuốc ở những trường hợp có sử dụng Cephalosporins(18,8,15) và vi trùng đề kháng với nhiều loại kháng sinh(12). Việc hiểu rõ đặc điểm vi trùng, lâm sàng và xử trí NTHSS muộn vẫn rất cần thiết. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyvới mục tiêu xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi trùng học và các yếu tố liên quan đến tử vong của NTHSS muộn có cấy máu dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 2014 - 2015. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi trùng học và các yếu tố liên quan đến tử vong của NTHSS muộn có cấy máu dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 2014 - 2015. Mục tiêu cụ thể Trong các trường hợp NTHSS muộn có cấy máu dương tính: Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng. Xác định tỷ lệ các đặc điểm về cận lâm sàng. Xác định tỷ lệ các loại vi trùng gây bệnh và tỷ lệ đề kháng kháng sinh. Xác định tỷ lệ các đặc điểm điều trị và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Phương pháp mô tả hàng loạt ca bệnh. Cỡ mẫu Hồi cứu tất cả các trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn vào. Dân số mục tiêu Tất cả các trường hợp nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn điều trị tại Khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1. Dân số chọn mẫu Tất cả các trường hợp nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn có cấy máu dương tính điều trị tại Khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 1 tháng 1 năm 2014 đến 31 tháng 12 năm 2015. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh án, tất cả các trường hợp NTHSS muộn có cấy máu dương tính điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 1/1/2014 đến 31/12/2015. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bao gồm các tiêu chuẩn sau: Trẻ ≤ 28 ngày tuổi khi nhập viện. Cấy máu dương tính. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 121 Chẩn đoán NTHSS: Khi có các biểu hiện lâm sàng (thân nhiệt, trương lực, hô hấp, tiêu hóa, tim mạch, da, nhiễm trùng, chuyển hóa) và cấy máu dương tính. Được chẩn đoán NTHSS khi > 72 giờ tuổi. Thời gian nhập BV Nhi Đồng 1: từ 1/ 1/ 2014 đến 31/ 12/ 2015. Tiêu chuẩn loại trừ Kết quả cấy máu ra tạp khuẩn. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0 và được trình bày số liệu dưới dạng bảng, biểu đồ. Phép kiểm t-test, phép kiểm phi tham số Mann-Whitney U, phép kiểm Chi bình phương. Phân tích số liệu có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0.05. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 01/2014 đến 12/2015, có 203 trường hợp nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn có cấy máu dương tính điều trị tại Khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu, với kết quả như sau: Tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng Ngày tuổi khởi phát triệu chứng: Tuổi trung bình 13- 14 ngày. Có đến 67,0% số trường hợp có triệu chứng lâm sàng đầu tiên là ≤ 7 ngày tuổi.Tỷ lệ giữa trẻ nam và trẻ nữ là tương đương nhau. Đặc điểm dân số nghiên cứu Có khoảng 1/3 các trường hợp bệnh là có cân nặng lúc sanh <2500gram. Tỷ lệ trẻ sanh non trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ chiếm hơn 35% các trường hợp. Trẻ có bệnh lý ngoại khoa phẫu thuật chiếm tỷ lệ 24,6%. Tỷ lệ trẻ có dị tật bẩm sinh chiếm cao nhất là tật đường tiêu hóa 64,8%. Theo phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi thấy chỉ có yếu tố sanh ngạt là có liên quan đến tỷ lệ tử vong, OR = 13,34, p = 0,003. Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng lâm sàng thường gặp là triệu chứng về hô hấp (85%); tiêu hóa (75,4%: bú kém, bỏ bú), rối loạn thân nhiệt (54,6%), nôn (54,3%), giảm phản xạ nguyên phát, vàng da, rối loạn trương lực cơ, bụng chướng, chiếm tỷ lệ khoảng 40%. Ổ nhiễm trùng đi kèm viêm phổi (56,7%), viêm ruột (19,2%), viêm màng não (17,7%), nhiễm trùng da (11,8%). Trong đó, viêm phổi có liên quan đến nguy cơ bệnh nhiễm trùng nặng và tử vong với OR = 2,25 (p = 0,034). Phân tích hồi quy đa biến các triệu chứng liên quan với kết quả điều trị các triệu chứng có liên quan đến tỷ lệ tử vong là Bụng chướng (p= 0, 46; OR= 5, 19); Giảm phản xạ nguyên phát (p= 0, 49; OR= 1, 26); Rối loạn trương lực cơ (p= 0, 017; OR= 7, 91). Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tử vong trong phân tích đa biến Triệu chứng lâm sàng Tử vong (n = 27) Xuất viện (n = 176) Giá trị p /đơn biến Giá trị p /đa biến OR/ đa biến Bụng chướng Có 21 (21.2) 78 (78.8) 0,001 0,046 5,19 Không 6 (5.8) 98 (94.2) Giảm phản xạ nguyên phát Có 15 (60.0) 10 (40.0) <0,001 0,049 1,26 Không 12 (6.7) 166 (93.3) Rối loạn trương lực cơ Có 15 (62.5) 9 (37.5) <0,001 0,017 7,91 Không 12 (6.7) 167 (93.3) Tỷ lệ các đặc điểm về cận lâm sàng Công thức máu Có 22,7% ca > 20000/mm3; có 22,2% ca có tiểu cầu < 150.000/mm3, 12,3% trường hợp có Band Neutrophile. C reactive protein (CRP): 60% các trường hợp có CRP > 20 mg/L. Tỷ lệ tăng PT, aPTT: 70% trường hợp tăng PT, aPTT hơn 1,5 lần so với chứng. Toan chuyển hóa Có 10% các trường hợp có pH < 7; có 75% các trường hợp có pH > 7 – 7,35. Các triệu chứng cận lâm sàng có liên quan đến tỷ lệ tử vong là: có Band Neutrophil (p= Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 122 0,033; OR= 3,15); CRP > 20 mg/l (p= 0,013; OR= 3,49); Rối loạn đông máu (p= 0,008; OR= 1,59). Tỷ lệ các loại vi trùng gây bệnh và tỷ lệ đề kháng kháng sinh Bảng 2. Kết quả phân lập vi trùng Vi trùng Số BN Tỷ lệ (%) Vi trùng gram âm 95 46,8 E.coli 30 14,8 Acinetobacter 13 6,4 Klebsiella 13 6,4 Enterobacter 11 5,4 Pseudomonas 9 4,4 - Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ vi trùng gram âm chiếm 46,8%, trong đó nhiều nhất là E.coli chiếm 31,5%, Klebsiella và Acinetobacter chiếm tỷ lệ như nhau 13,6%. Ngày cấy máu trung bình là 4 – 5 ngày kể từ lúc có triệu chứng đầu tiên. - Vi trùng gram âm kháng thuốc lần lượt là: kháng với Ampicillin 84%, Cefotaxim 30%, Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 57,5%, Imipenem 29,2%. Trong đó, vi trùng E. coli: 100% kháng Ampicillin, 70% kháng Cefepim. Bảng 3. So sánh tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi trùng E. coli có ESBL dương và âm (n=27) Kháng sinh điều trị ESBL dương (n= 19) ESBL âm (n= 8) Tổng Ampicillin 19 (100) 7 (87,5) 26 Ampicillin/ Sulbactam 18 (94,7) 4(50) 22 Ceftazidim 18 (94,7) 4 (50) 22 Cefepim 18 (94,7) 4 (50) 22 Gentamycin 7(36,8) 3 (37,5) 10 Bảng 4. MIC của vi trùng gram âm thể hiện kháng thuốc Kháng sinh MIC Thể hiện Ampicillin ≥32 R Piperacillin/ Tazobactam ≥128/4 R Cefazolin ≥64 R Ceftazidime ≥16 R Cefepime ≥32 R Meropenem ≥4 R Amikacin ≥64 R Gentamycin ≥16 R Tobramycin ≥16 R Ciprofloxacin ≥4 R Kháng sinh MIC Thể hiện Levofloxacin ≥8 R Nitrofurantoin ≥128 R Tỷ lệ các đặc điểm điều trị và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong Kháng sinh ban đầu thường được chọn là Cefotaxim (91,1%), Gentamycin (75,9%), Ampicillin (52,7%). Tỷ lệ có đổi kháng sinh là 91,1%. Có 85,9% sử dụng Vancomycin, có 89,2% sử dụng Meropenem. Điều trị hỗ trợ trong nhóm tử vong: tỷ lệ thở máy là 100%, bù toan là 96%, truyền máu là 70%, dịch truyền chống sốc là 44,4%, dùng vận mạch là 33% - 66,7%. Thời gian lưu catheter mạch máu trung bình là 7.87 ± 3.94, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần là 11.30 ± 6.19, thở máy là 12.22 ± 6.15, thời gian này có liên quan đến nguy cơ tử vong với p< 0,001. Can thiệp nội khí quản là có liên quan đến tỷ lệ tử vong với p= 0, 009; OR= 16, 47. Kết quả điều trị: tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu là 13, 3%, di chứng thường gặp là co giật (14,8%) và bệnh phổi mãn (11,1%). BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi mô tả các triệu chứng ngay thời điểm lấy máu cấy dương tính lần đầu tiên, cho thấy các triệu chứng thường gặp là triệu chứng về hô hấp (85%); tiêu hóa (75,4%) bú kém, bỏ bú, rối loạn thân nhiệt (54,6%), nôn (54,3%), giảm phản xạ nguyên phát, vàng da, rối loạn trương lực cơ, bụng chướng, là những triệu chứng chiếm tỷ lệ khoảng 40%. Các loại nhiễm trùng kèm theo thường gặp nhất là viêm phổi chiếm 56,7% và có liên quan đến nguy cơ tử vong (với OR: 2,25, p= 0,034). Trong phân tích hồi quy đa biến, các triệu chứng có liên quan đến tỷ lệ tử vong là Bụng chướng (p= 0,46; OR= 5,19); Giảm phản xạ nguyên phát (p= 0,49; OR= 1,26); Rối loạn trương lực cơ (p= 0,017; OR= 7,91). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 123 Chúng tôi nhận thấy, NTHSS muộn có thể khởi phát với 1 triệu chứng, sau đó diễn tiến nặng hơn và thể hiện triệu chứng của tổn thương đa cơ quan. Diễn tiến nặng của NTHSS đưa đến hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, được thể hiện: rối loạn thân nhiệt, hô hấp, tim mạch, và giảm tưới máu. Hậu quả làm tăng tính thấm thành mạch, làm phù ngoại biên và phù phổi, đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong những trường hợp NTHSS nặng, có thể dẫn đến tổn thương đa cơ quan và tử vong. Nhận xét này tương tự với các tác giả Nguyễn Như Tân, Đinh Anh Tuấn và Barbara J. Stoll(6,5,18,8,14). Đặc điểm cận lâm sàng Thay đổi số lượng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng CRP trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các tác giả trong và ngoài nước. Trong đó, các triệu chứng cận lâm sàng có liên quan đến tỷ lệ tử vong là: có Band Neutrophil (p= 0,033; OR= 3,15); CRP > 20 mg/l (p= 0,013; OR= 3,49); Rối loạn đông máu (p= 0,008; OR= 1, 59). Đặc điểm vi trùng học Tỷ lệ vi trùng gram âm chiếm 46,8%, nhiều nhất là E.coli chiếm 31,5%, kế đến là Klebsiella.Vi trùng gram âm kháng với Ampicillin 84% (100% E. coli kháng Ampicillin), Cefotaxim 30%, Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 57,5%, Imipenem 29,2%. Vi trùng có sinh ESBL có tỷ lệ kháng thuốc cao hơn nhóm không sinh ESBL: Ampicillin (65% so với 35%); Gentamycin (60% so với 40%), tương tự như báo cáo của các tác giả Leonard E. Weisman, Ali Faisal Saleem, Nguyễn Như Tân(1,18,8,13,14,7). Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng thu thập được giá trị MIC của 108 trường hợp, trong đó MIC đề kháng với nhóm Cephalosporin có giá trị cao hơn so với chuẩn (64 mg/L). MIC của các kháng sinh khác có giá trị tương tự với các tiêu chuẩn MIC của CLSI 2013. Chúng tôi hy vọng đây có thể là những số liệu ban đầu cho những nghiên cứu tiếp theo về MIC, về đề kháng kháng sinh của vi trùng trong NTHSS muộn. Đặc điểm điều trị Kháng sinh ban đầu Trong nghiên cứu của chúng tôi, kháng sinh ban đầu thường được chọn là Cefotaxim 91,1%, Gentamycin 75,9%, Ampicillin 52,7%. Thời gian sử dụng kháng sinh ban đầu, thay đổi kháng sinh dựa vào lâm sàng, kết quả cấy máu và kháng sinh đồ(14,18,8). Đổi kháng sinh Tỷ lệ đổi kháng sinh là 91,1%, lý do đổi kháng sinh đa số do lâm sàng diễn tiến không thuận lợi. Kháng sinh thường đổi khi chưa có kháng sinh đồ là Ciprofloxacin (62,3%) và Amikacin (51,2%). Vancomycin (85,9%), Meropenem (89,2%). Các tỷ lệ này tương tự với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Như Tân, Morven S Edwards và Leonard E Weisman. Điều trị hỗ trợ Tỷ lệ cần hỗ trợ thở máy trong nhóm bệnh nặng, tử vong do NTHSS muộn là 88,9%; bù toan là 96,3%, truyền hồng cầu lắng là 70,4%. Trong hỗ trợ chống sốc, nhận thấy tỷ lệ truyền dịch chống sốc là 44,4% thấp hơn tỷ lệ dùng vận mạch (66,7%). Có gần 50% trường hợp: thời gian từ lúc có triệu chứng cho đến lúc cấy máu dương tính lần đầu là hơn 2 ngày. Điều này cho thấy cần thiết điều trị kháng sinh khi có chẩn đoán NTHSS trong khi chờ kết quả cấy máu. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu là 13,3%. Thủ thuật xâm lấn trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ theo thứ tự như sau: dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần (57,6%), nội khí quản (23,6%), thở máy (27,1%), catheter tĩnh mạch trung ương (14,3%). Trong phân tích hồi quy đa biến, can thiệp nội khí quản là có liên quan đến tỷ lệ tử vong (với p=0,009; OR= 16,47). Các tỷ lệ này tương tự với tác giả Carolin Jeyanthi Joseph, do các thủ thuật xâm lấn làm tăng phá vỡ hàng rào bảo vệ da và niêm mạc, làm tăng khả năng xâm nhập của trùng vào cơ thể nên làm tăng nguy cơ NTHSS. So sánh mối liên quan giữa thời gian đặt catheter trung ương, thời gian nuôi ăn tĩnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 124 mạch, thời gian thở máy với nguy cơ tử vong cho kết quả lần lượt là trung bình 6,9 ngày; 10,49 ngày; 11,28 ngày; với p< 0,001, tương tự với tác giả Carolin Jeyanthi Joseph(4,18). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 203 trường hợp NTHSS muộn nhập Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 2014 – 2015 cho thấy các đặc điểm như sau: Các dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu trong đó nhiều nhất là triệu chứng hô hấp (85%). Các triệu chứng liên quan đến tỷ lệ tử vong là bụng chướng, giảm phản xạ nguyên phát, rối loạn trương lực cơ, có Band Neutrophil, CRP > 20 mg/l, rối loạn đông máu, trẻ có tiền căn sanh ngạt. Cấy máu cho thấy vi trùng gram âm chiếm tỷ lệ cao trong gây bệnh NTHSS muộn, chiếm 46,8%, trong đó nhiều nhất là E.coli. Vi trùng gram âm kháng với nhiều kháng sinh như Ampicillin (84%), Cefotaxim. Trong điều trị, tỷ lệ các trường hợp có đổi kháng sinh là 91,1%. Có 85,9% sử dụng Vancomycin, có 89,2% sử dụng Meropenem. Các xử trí can thiệp trong điều trị như nội khí quản, thở máy, catheter mạch máu trung ương có liên quan đến nguy cơ tử vong. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ali FS,(2013) Trends in antibiotic susceptibility and incidence of late-onset Klebsiella pneumoniae neonatal sepsis over a six- year period in a neonatal intensive care unit in Karachi, Pakistan, International Journal of Infectious Diseases, 17,961-965. 2. Bizzarro MJ,(2008)Changing patterns in neonatal Escherichia coli sepsis and ampicillin resistance in the era of intrapartum antibiotic prophylaxis. Pediatrics;121:689- 699, Baltimore RS, Gallagher PG. 3. Boghossian NS, (2013), Late-onset sepsis in very low birth weight infants from singleton and multiple-gestation births. J Pediatr 2013; 162: 1120–1124. 4. Carolin J J(2012), Nosocomial Infections (Late Onset Sepsis) in the Neonatal Intensive Care Unit (NICU), Proceedings of Singapore Healthcare, 21, 238-244. 5. Cortese F,(2015), Early and late infections in newborns: where do we stand? A review, Pediatrics and Neonatology, 20, 1-9. 6. Đinh Anh Tuấn (2007), Đặc điểm rối loạn chức năng đa cơ quan trong nhiễm trùng huyết sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2006, Y học TPHCM, 11, 9- 14, TPHCM. 7. Dong D, (2014) Late-onset neonatal sepsis: recent developments, Arch Dis Child Fetal Neonatal, 100, 257– 263. 8. Edwards MS, MD, (2014), Treatment and outcome of sepsis in term and late preterm infants, Journal of Tropical Pediatrics, 59, 493-498. 9. Fayez BM, (2013),Sepsis, Tricia LG, Neonatology, 25 th anniversary edition, 865- 874, The Mc Graw - Hill Companies, Inc, USA. 10. Hammoud MS,(2012), Incidence, aetiology and resistance of late-onset neonatal sepsis: a five-year prospective study, J Paediatr Child Health, 48: 604–609. 11. Huỳnh Thị Duy Hương, (2007), Nhiễm trùng sơ sinh, GS TS Hoàng Trọng Kim, Nhi khoa chương trình đại học, tập II, nhà xuất bản Y học TPHCM,trang 270-290. 12. Kruse AY,(2013), Neonatal bloodstream infections in a pediatric hospital in Vietnam: a cohort study, Journal of Tropical Pediatrics, 59, 483-488. 13. Nguyễn Kiến Mậu, (2013), Nhiễm trùng huyết sơ sinh, TS BS Tăng Chí Thượng, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh viện Nhi đồng 1, xuất bản lần thứ 4, nhà xuất bản Y học TPHCM, 325- 327, TPHCM. 14. Nguyễn Như Tân, (2011), Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết sơ sinh do Klesiella tại Khối sơ sinh BV Nhi đồng 1 năm 2008- 2009, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15, số 1, 52-58. 15. Obiero CW, (2015), Empiric treatment of neonatalsepsis in developing countries, The Pediatric Infectious Desease Journal, 34, 659- 661. 16. Tsai MH, et al (2014), Incidence, clinical characteristics, and risk factors for adverse outcome in neonates with late onset sepsis. Pediatric Infectious Disease Journal, 33,7–13. 17. Vergnano S, et al (2011), Neonatal infections in England: the NeonIN surveillance network, Arch Dis Child Fetal Neonatal, 96, 9–14. 18. Weisman LE, (2014) Clinical feature and diagnosis of bacterial sepsis in the preterm infant, The Pediatric Infectious Desease Journal, 34, 669- 671. Ngày nhận bài báo: 11/01/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_nhiem_trung_huyet_so_sinh_muon_vi_trung_hoc_va_de_k.pdf