Đánh giá cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép điều trị bằng abobotulinum toxin

Tài liệu Đánh giá cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép điều trị bằng abobotulinum toxin: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 34 ĐÁNH GIÁ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN PHÁT ÂM CO THẮT THỂ KHÉP ĐIỀU TRỊ BẰNG ABOBOTULINUM TOXIN Nguyễn Thành Tuấn*, Trần Ngọc Tài** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn phát âm co thắt (Spasmodic Dysphonia) đặc trưng bởi những cơn co thắt không chủ ý hoặc các rối loạn tư thế của cơ nội tại thanh quản, gây ra giọng nói bất thường. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng phát âm, giao tiếp, hòa nhập xã hội và làm suy giảm chất lượng sống của người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép cũng như vai trò của Abobotulinum toxin trong việc cải thiện chất lượng sống ở những bệnh nhân này dựa theo thang điểm chỉ số khuyết tật giọng nói (Voice Handicap Index – VHI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu quan sát, tiến cứu trên 24 bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép điều trị tại bệnh v...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép điều trị bằng abobotulinum toxin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 34 ĐÁNH GIÁ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN PHÁT ÂM CO THẮT THỂ KHÉP ĐIỀU TRỊ BẰNG ABOBOTULINUM TOXIN Nguyễn Thành Tuấn*, Trần Ngọc Tài** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn phát âm co thắt (Spasmodic Dysphonia) đặc trưng bởi những cơn co thắt không chủ ý hoặc các rối loạn tư thế của cơ nội tại thanh quản, gây ra giọng nói bất thường. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng phát âm, giao tiếp, hòa nhập xã hội và làm suy giảm chất lượng sống của người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép cũng như vai trò của Abobotulinum toxin trong việc cải thiện chất lượng sống ở những bệnh nhân này dựa theo thang điểm chỉ số khuyết tật giọng nói (Voice Handicap Index – VHI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu quan sát, tiến cứu trên 24 bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp tiêm abobotulinum toxin vào cơ thanh quản trong khoảng thời gian từ tháng 08/2015 đến tháng 08/2018. Đánh giá chất lượng sống dựa vào thang điểm chỉ số khuyết tật giọng nói VHI và số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả: 16,7% bệnh nhân rối loạn phát âm mức độ rất nặng; 50,0% mức độ nặng, 33,3% mức độ vừa và không có bệnh nhân mức độ nhẹ. Ảnh hưởng chất lượng sống bệnh nhân: mất khả năng diễn thuyết 100%, ảnh hưởng giao tiếp 91,7% và làm giảm thu nhập 83,3%. 83,3% bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép cải thiện giọng nói sau 4 tuần tiêm Abobotulinum toxin. Cải thiện chất lượng sống bệnh nhân: mất khả năng diễn thuyết còn 16,7%, ảnh hưởng giao tiếp còn 12,5% và giảm thu nhập còn 41,6%. Không có biến chứng nặng được ghi nhận. 8,3% tỷ lệ chứng khó thở khi gắng sức, 20,8% khó nuốt và 33,3% tỷ lệ sặc; các biến chứng này thuyên giảm sau 1-2 tuần. Kết luận: Tiêm Abobotulinum toxin vào cơ thanh âm là một phương pháp điều trị an toàn, đạt hiệu quả cao trong việc phục hồi chất lượng giọng nói, khả năng giao tiếp xã hội, hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân. Từ khóa: rối loạn phát âm co thắt, Abobotulinum toxin ABSTRACT IMPACT ON QUALITY OF LIFE OF ABOBOTULINUM TOXIN TREATMENTS FOR ADDUCTOR SPASMODIC DYSPHONIA Nguyen Thanh Tuan, Tran Ngoc Tai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 1‐ 2019: 34 ‐ 39 Background: Adductor spasmodic dysphonia (ADSD) involves an overadduction of the vocal folds during speech causing uncontrolled voice and pitch breaks and slow, effortful speech. Patients with this disorder typically have severe vocal difficulties, with significant functional, social, and emotional consequences. Objective: To explore the quality of life of ADSD patients and to investigate the longitudinal effects of botulinum toxin type A injections on voice-related quality of quality of life base on the Voice Handicap Index (VHI). Methods: This is a prospectively observational study with 24 ADSD patients received abobotulinum toxin *Khoa Y – Đai học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, ** Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thành Tuấn ĐT: 0912156938 Email: nttuan@medvnu.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 35 injections into the affected muscles under electromyographic guidance at the University Medical Center of HCMC between 08/2015 and 08/2018.Evaluation of the results was based on the VHI scores and the data were processed by SPSS 16. Results: 16.7% of ADSD patients with very severe phonemic disorders; 50.0% severe, 33.3% moderate, and no mild cases. Influence of quality of life: loss of speaking ability 100%, communication effects 91.7% and lost income 83.3%. 83.3% of patients improved voice response after 4 weeks of Abobotulinum toxin injection. Improving quality of life: loss of speaking ability (16.7%), communication effects (12.5%) and lost income 41.6%. No major complications such as endotracheal intubation, tracheostomy, or hospitalization for airway control; 8.3% mild dyspnea rate, 20.8% dysphagia and 33.3% rate of choking; These complications resolve after 1-2 weeks. Conclusions: This study has shown that spasmodic dysphonia significantly affects the quality of life of the patients and treatment with abobotulinum toxin improves their quality of life. Keywords: Abobotulinum toxin; adductor spasmodic dysphonia ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn phát âm co thắt (Spasmodic Dysphonia) là một bệnh lý đặc trưng bởi những cơn co thắt không chủ ý hoặc các rối loạn tư thế của cơ nội tại thanh quản, gây ra giọng nói bất thường. Đây là một bệnh hiếm gặp và không có nguyên nhân rõ ràng, tỉ suất mắc bệnh ước tính khoảng 1/100.000 dân(10). Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại là thủ phạm làm suy giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, khiến họ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong công việc, có thể dẫn đến mất việc làm(1). Rối loạn phát âm co thắt bao gồm hai loại: rối loạn thể khép và rối loạn thể mở. Trong đó, rối loạn thể khép là tình trạng đóng chặt thanh môn, biểu hiện lâm sàng bằng giọng nói bị bóp nghẹt hoặc căng cứng và giọng nói ngắt quãng. Ngược lại, rối loạn thể mở là tình trạng kéo dài thời gian mở của thanh môn nên biểu hiện lâm sàng bằng nói giọng hơi hoặc mất giọng nói trong những quãng ngắn. Hiện nay, rối loạn phát âm co thắt được chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng(3). Trước đây, rối loạn phát âm co thắt được điều trị bằng thuốc uống nhưng không hiệu quả. Từ năm 2016, Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng Abobotulinum toxin trong điều trị rối loạn phát âm co thắt và được xem như lựa chọn đầu tay(2,11). Tại Châu Á, một số nước đã báo cáo về kinh nghiệm điều trị Abobotulinum toxin trên bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt và cho thấy Abobotulinum toxin giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt(9). Để đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt, nhiều thang điểm đã từng được sử dụng như thang điểm VHI (Voice Handicap Index), V‐RQOL (Voice‐Related Quality of Life), thang GBI (Glasgow Benefit Inventory)(1,8). Trong đó, thang điểm VHI là một trong những thang điểm khá chuyên biệt cho bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt. Do đó, mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt thể khép cũng như vai trò của abobotulinum toxin trong việc cải thiện chất lượng sống ở những bệnh nhân này dựa theo thang điểm VHI. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu quan sát, tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân lớn hơn 18 tuổi được chẩn đoán rối loạn phát âm co thắt tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh bởi các bác sĩ có kinh nghiệm với bệnh rối loạn phát âm co thắt. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 36 Bệnh nhân chưa được điều trị abobotulinum toxin lần nào, hoặc khoảng thời gian tối thiểu kể từ lần tiêm abobotulinum toxin cuối cùng là > 12 tuần và bệnh nhân đã trở về tình trạng trước khi điều trị. Bệnh nhân được điều trị abobotulinum toxin theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa nặng đi kèm hoặc đang sử dụng kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosides. Khó nuốt trước điều trị do bất kỳ nguyên nhân gì vì tỉ lệ tác dụng phụ sẽ tăng lên. Bệnh lý thần kinh cơ hoặc các rối loạn thần kinh khác đi kèm (ví dụ, bệnh nhược cơ, hội chứng Eaton‐Lambert, bệnh lý nơron vận động có ảnh hưởng đến nút thần kinh cơ). Đang có thai hoặc cho con bú. Thuốc nghiên cứu: Abobotulinum toxin, có tên biệt dược là Dysport® do công ty dược phẩm Ipsen Lt. sản xuất. Trong nghiên cứu quan sát này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với cỡ mầu và thời gian dài hơn. Liều điều trị 2.5 ‐ 5 đơn vị cho mỗi bên cơ giáp phễu và tiêm 2 bên dựa vào đánh giá lâm sàng, giới hạn liều theo kinh nghiệm, y văn cũng như theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Quy trình thực hiện nghiên cứu Phương pháp tiêm abobotulinum toxin vào cơ thanh quản được chúng tôi thực hiện dưới hướng dẫn điện cơ thanh quản. Chúng tôi sử dụng một kim cách điện 27 có chấu gắn vào một EMG, hoạt động giống như một điện cực đơn cực. Chúng tôi sử dụng dung dịch pha loãng chuẩn của abobotulinum toxin (Dysport®, Ipsen Lt.) với nước cất, nồng độ 5 đơn vị trên 0,1 mL. Dung dịch này sau đó được điều chỉnh để tiêm một thể tích chuẩn là 0,1 mL mỗi dây thanh. Cơ mục tiêu để điều trị trong rối loạn phát âm co thắt thể khép thể khép là cơ giáp phễu, nguyên ủy từ bề mặt bên trong góc của sụn giáp và dây chằng nhẫn giáp và bám tận trên mặt trước ngoài của sụn phễu. Bệnh nhân được đặt trong tư thế ngồi thẳng đứng với đầu ở vị trí trung lập. Sờ xác định các mốc là sụn giáp và sụn nhẫn, màng nhẫn giáp. Kim được uốn hơi cong cao lên khoảng 30 đến 45 độ, và sau đó được đâm xuyên qua màng nhẫn giáp gần vị trí đường giữa. Sau khi qua màng nhẫn giáp, chiều kim theo hướng lên trên và ra ngoài. Trong khi bác sĩ đâm kim, cùng lúc sẽ lắng nghe hướng dẫn từ EMG. Khi đến vị trí này, một tiếng “buzz" đặc trưng trên EMG chỉ ra rằng đã tiếp cận được cơ giáp phễu. Yêu cầu bệnh nhân nói/ I / sẽ thấy tăng cường đáp ứng EMG từ cơ giáp phễu. Với vị trí xác nhận của EMG, bác sĩ phẫu thuật sau đó hút nhẹ để đảm bảo rằng kim đã không xuyên qua một mạch máu. Khi đó bắt đầu tiêm chậm abobotulinum toxin. Liều điều trị ban đầu điển hình của chúng tôi là tiêm 2,5 đến 5 đơn vị Dysport mội bên dây thanh. Thu thập dữ liệu Các dữ liệu được ghi nhận bao gồm: dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả trước và sau điều trị sẽ được ghi nhận vào tuần trước điều trị (tuần 0) và sau điều trị 4 tuần. Phương pháp đánh giá kết quả gồm đánh giá chủ quan của bệnh nhân và đánh giá khách quan của nhóm nghiên cứu: Đánh giá chủ quan của bệnh nhân chủ yếu bằng bảng chỉ số khuyết tật giọng nói VHI (Voice Handicap Index) được Tổ Chức Nghiên Cứu Y Tế Và Chất Lượng (Agency for Healthcare Research and Quality) chấp thuận sử dụng vào năm 2002 và được tác giả Huỳnh Quang Trí dịch sang tiếng Việt năm 2008(6). VHI là chỉ số đánh giá chủ quan của bệnh nhân, tuy nhiên cũng là một tiêu chí đánh giá có hiệu quả, được nhiều tác giả sử dụng(7Error! Reference source not found.,8). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 37 Phương pháp phân tích số liệu Số liệu sẽ được phân tích dựa trên phần mềm SPSS 16.0. Chúng tôi phân tích hiệu quả của thuốc trên hai nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị dựa vào kiểm định t từng cặp (paired t‐ test) và phân tích tính an toàn của thuốc dựa vào thống kê mô tả. Trình bày dữ liệu dưới dạng bảng và biểu đồ. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05. KẾT QUẢ Từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2018 có 24 bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt được điều trị bằng phương pháp tiêm abobotulinum toxin vào cơ thanh quản. Chúng tôi thu được kết quả như sau: Đặc điểm dân số học Bảng 1: Đặc điểm dân số học bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt Đặc điểm n=24 Giá trị p Tuổi 47,2 ± 14,2 0,4 Giới (nam/nữ) 22/2 < 0,05 BMI 21,6 ± 5,6 0,2 Tuổi khởi phát 44,9 ± 14,7 0,319 Thời gian mắc bệnh (năm) 2,9±3,7 0,35 Tiền sử gia đình có rối loạn vận động 1 (4,2%) 0,187 Trong 24 bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt ham gia điều trị abobotulinum toxin (Dysport), có 22 bệnh nhân nữ chiếm 91,7% và có 2 bệnh nhân nam, tỉ lệ nữ: nam là 11:1. Sự khác biệt là có ý nghĩa (P<0,05). Tuổi trung bình là 47,2; trong đó thấp nhất là 22 tuổi và cao nhất là 73 tuổi. Độ tuổi mắt bệnh thường gặp nhất là từ 41 – 60 tuổi (41,7%). Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 44,9 ± 14,7. Có 14/24 bệnh nhân (chiếm 58,3%) thuộc nhóm đối tượng sử dụng giọng nói nhiều; có 7/24 bệnh nhân (29,2%) thuộc nhóm ít sử dụng giọng nói; 3/24 bệnh nhân (12,5%) thuộc nhóm nghành nghề khác. Sự khác biệt giữa nhóm đối tượng sử dụng giọng nói nhiều và nhóm ít sử dụng giọng nói là có ý nghĩa (P<0,05). Có 23/24 (95,8%) bệnh nhân không có tiền sử gia đình liên quan, trong khi chỉ có 1bệnh nhân (chiếm 4,2%) ghi nhận có tiền sử rối loạn phát âm. Đặc điểm lâm sàng Có 22/24 bệnh nhân (91,7%) rối loạn phát âm liên tục và 2/24 (8,3%) bệnh nhân rối loạn phát âm từng đợt. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi điều trị abobotulinum toxin 2,9±3,7năm (thấp nhất 3 tháng, cao nhất là 15 năm). Bệnh nhân có thời gian rối loạn phát âm co thắt trên 10 năm có 3/24 bệnh nhân (12,5%); khoảng từ 1‐10 năm có 16/24 bệnh nhân (66,7%); có 5/24 bệnh nhân (chiếm 20,8%) bệnh nhân là có thời gian rối loạn phát âm dưới 1 năm. Về mức độ rối loạn phát âm co thắt, có 4/24 (16,7%) bệnh nhân rối loạn phát âm mức độ rất nặng; 12/24 (50,0%) mức độ nặng, 8/24(33,3%) mức độ vừa; không có bệnh nhân mức độ nhẹ. Về ảnh hưởng của bệnh trên chất lượng sống của bệnh nhân, rối loạn phát âm co thắt ảnh hưởng nặng đến các hoạt động chức năng của bệnh nhân như mất khả năng diễn thuyết (100%), ảnh hưởng giao tiếp 91,7% và làm giảm thu nhập 83,3%. 100% bệnh nhân được điều trị liệu pháp ngôn ngữ (luyện giọng) trước khi tiêm abobotulinum toxin, có 20 bệnh nhân (83,3%) điều trị thuốc uống trước khi tiêm abobotulinum toxin. Các thuốc thường sử dụng là trihexyphenidyl (62,5%), baclofen (54,2%), levodopa (8,3%), clonazepam (16,7%). Điều trị với abobotulinum toxin (Dysport) Liều thuốc tiêm trung bình của rối loạn phát âm co thắt thể khép là 2.5‐5 đơn vị vào từng bên dây thanh. Số lần tiêm trung bình của 24 bệnh nhân là 1,8 lần, trong đó ngưởi tiêm nhiều nhất là 7 lần. Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần tiêm liên tiếp của các bệnh nhân tiêm lập lại ít nhất 1 lần là 3,4 tháng, trong đó thời gian ngắn nhất là 2,5 tháng và dài nhất là 5 tháng. 24 bệnh nhân độc lập tự đánh giá bảng điểm VHI 2 lần: trước khi tiêm, sau tiêm 4 tuần (Bảng 2). Không có biến chứng lớn như phải đặt nội khí quản, khai khí quản, hoặc nhập viện để kiểm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 38 soát đường thở. 8,3% tỷ lệ chứng khó thở khi gắng sức, 20,8% khó nuốt và 33,3% tỷ lệ sặc; các biến chứng này thuyên giảm sau 1‐2 tuần. So sánh mức độ cải thiện VHI trước và sau tiêm abobotulinum toxin Bảng 2: Thangđiểm VHI trước khi tiêm và sau tiêm 4 tuần Điểm số Trước điều trị Sau tiêm 4 tuần Số điểm giảm Thực thể 26,5 8,2 18,3 Cơ năng 22,1 7,4 14,7 Cảm xúc 20,8 7,0 13,8 Tổng cộng 69,4 22,6 46,8 Trước tiêm abobotulinum toxin, sổ điểm VHI trung bình của 24 bệnh nhân là 69,4. Sau tiêm abobotulinum toxin điểm VHI trung bình là 22,6% (giảm trung bình 46,8 điểm). Sự cải thiện VHI sau tiêm abobotulinum toxin 4 tuần so với trước tiêm abobotulinum toxin là có ý nghĩa (P <0,05). Bảng 3: Mức độ cải thiện VHI trước và sau tiêm Abobotulinum toxin4 tuần VHI Trước tiêm BTX Sau tiêm BTX 4 tuần Nhẹ (1-30 điểm) 0 (0%) 5 (20,8%) Vừa (31-60 điểm) 8 (33,3%) 15 (62,5%) Nặng (61-90 điểm) 12 (50,0%) 4 (16,7%) Rất nặng (91-120 điểm) 4 (16,7%) 0 (0%) Tổng 24 (100%) 24 (100%) Trước tiêm abobotulinum toxin 33,3% bệnh nhân có rối loạn phát âm mức độ vừa theo VHI, 50,0%bệnh nhân có VHI mức độ nặng; 16,7% ở mức độ rất nặng. Sau 4 tuần cải thiện mức độ nặng còn 16,7%, vừa có 62,5%; nhẹ có 20,8%. Sự cải thiện mức độ rối loạn phát âm theo VHI sau tiêm abobotulinum toxin 4 tuần so với trước tiêm abobotulinum toxin là có ý nghĩa (P <0,05). Về cải thiện chất lượng của bệnh nhân, sau điều trị số lượng bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt mất khả năng diễn thuyết giảm còn 16,7%, ảnh hưởng giao tiếp giảm còn 12,5% và giảm thu nhập còn 41,6%. Tổng hợp đánh giá kết quả sau tiêm abobotulinum toxin, tỉ lệ bệnh nhân có cải thiện và cải thiện tốt đạt 83.3%. Số bệnh nhân không cải thiện là 16,7%. BÀN LUẬN Theo kết qủa thống kê của chúng tôi, độ tuổi trung bình của nhóm bệnh lý này là 47,2 (± 14,2), lớn tuổi nhất là 73, nhỏ tuổi nhất là 22. Bảng thống kê cho thấy nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 41‐60 tuổi chiếm 41,7%; tiếp theo là nhóm tuổi từ 20 ‐ 40tuổi có 37,5%; nhóm tuổi trên 60 ít gặp hơn, có 5/24 bệnh nhân (20,8%).Kết quả tương tự với các tác giả nước ngoài như Emilyeh(5) với tuổi trung bình là 54,4 ( ± 16,7). Về giới, mẫu nghiên cứu có 22 bệnh nhân nữ (chiếm 91,7%) và có 2 bệnh nhân nam (chiếm 8,3%).Tỉ lệ nữ nhiều hơn hẳn nam trong rối loạn phát âm co thắt cũng phù hợp với ghi nhận của tác giả Elmiyeh(5), nữ 42 (62%) và nam 24 (38%) và tác giả Zwirner(12) tỉ lệ nữ (90,9%) nhiều hơn nam (9,1%). Có thể liên quan đến các điều kiện khởi phát rối loạn phát âm co thắt (tâm lý căng thẳng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, và thai kỳ) ở nữ nhiều hơn nam. Về đặc điểm nghề nghiệp, trong số 24 bệnh nhân có 14 bệnh nhân (chiếm 58,3%) thuộc nhóm đối tượng sử dụng giọng nói nhiều (bán hàng, giáo viên, nhân viên tư vấn); có 7/24 bệnh nhân (29,2%) thuộc nhóm ít sử dụng giọng nói. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (P <0,05), bệnh có liên quan tới yếu tố nghề nghiệp. Ngoài ra, có 3 bệnh nhân (12,5%) thuộc nhóm nghành nghề khác. Theo báo cáo của các tác giả Elmiyeh(5) và và tác giả Zwirner(12) đều có liên quan giữa nghề nghiệp và tổn thương bệnh lý của dây thanh. Về tiền sử gia đình, có 23/24 bệnh nhân (95,8%) không có tiền sử gia đình liên quan. Trong khi chỉ có 1/24 bệnh nhân (4,2%) có tiền sử mẹ bị rối loạn phát âm. Tuy nhiên tiền sử bệnh của người nhà cũng không rõ ràng, chưa đi khám ở đâu và chưa xác định được bệnh lý gì. Về thời gian xuất hiện bệnh, đa số (tỉ lệ 80,8%) bệnh nhân có thời gian rối loạn phát âm kéo dài trên 1 năm, trong đó trên 10 năm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 39 chiếm 12,5%; khoảng từ 1‐10 năm chiếm 66,7%; và chỉ có đến 20,8% bệnh nhân là có thời gian rối loạn phát âm dưới 1 năm. Kết quả này cho thấy người dân có thể chưa hiểu và ý thức được tình trạng bệnh lý này như thế nào, cần phải làm gì và khám ở đâu. Bên cạnh đó theo tác giả Creighton(4) thời gian xuất hiện bệnh kéo dài một phần do vấn đề bỏ qua chẩn đoán của nhân viên y tế. Về chỉ số VHI, đánh giá trước tiêm abobotulinum toxin của chúng tôi có 4/24 bệnh nhân (16,7%) có VHI thuộc nhóm rất nặng; 12/24 bệnh nhân (50,0%) thuộc nhóm nặng và chỉ có 8/24 bệnh nhân (33,3%) thuộc nhóm vừa. Sau 4 tuần cải thiện mức độ vừa có 15/24 bệnh nhân (52,5%); mức độ nhẹ có 5/24 bệnh nhân (20,8%). Sự cải thiện chỉ số VHI sau tiêm abobotulinum toxin so với trước tiêm là có ý nghĩa (P<0,05). Về mức độ hài lòng của bệnh nhân sau tiêm abobotulinum toxin 4 tuần. Sau tiêm abobotulinum toxin có 11/24 bệnh nhân (45,8%) bệnh nhân hài lòng mức độ cao; 9/24 bệnh nhân (37,5%) hài lòng mức độ vừa; còn 4/24 bệnh nhân (16,7%) chưa hài lòng. Tổng hợp đánh giá theo 2 tiêu chí trong các thời điểm trước và sau tiêm 4 tuần, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân cải thiện tốt đạt 45,8%; số bệnh nhân cải thiện là 37,5%. Tổng cộng hiệu quả điều trị có cải thiện đạt 83,3%. So sánh với kết quả điều trị của tác giả Mehta cho thấy tỉ lệ thành công của họ là 64% và tác giả Blitzer là 89,7%, tương đương kết quả nghiên cứu của chúng tôi. KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rối loạn phát âm co thắt ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sống của bệnh nhân dựa theo thang điểm đánh giá VHI và phương pháp tiêm abobotulinum toxin vào cơ thanh quản giúp cải thiện đáng kể chất lượng sống của bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt. Thang điểm VHI cũng có giá trị đánh giá chất lượng sống chuyên biệt cho bệnh nhân rối loạn phát âm co thắt. Phương pháp cho thấy tính an toàn, sinh lý, hiệu quả và cẩn được triển khai áp dụng trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bhattacharyya N, Tarsy D (2001). "Impact on quality of life of botulinum toxin treatments for spasmodic dysphonia and oromandibular dystonia". Archives of Otolaryngology–Head & Neck Surgery, tập 127 (4), 389‐392. 2. Blitzer A, Brin MF, Stewart CF (2015). "Botulinum toxin management of spasmodic dysphonia (laryngeal dystonia): A 12‐year experience in more than 900 patients". The Laryngoscope, tập 125 (8), 1751‐1757. 3. Blitzer A, Brin MF, Fahn S et al (1988). "Localized injections of botulinum toxin for the treatment of focal laryngeal dystonia (spastic dysphonia)". The Laryngoscope, tập 98 (2), 193‐197. 4. Creighton FX, Hapner E, Klein A et al (2015). "Diagnostic delays in spasmodic dysphonia: a call for clinician education". Journal of Voice, tập 29 (5), 592‐594. 5. Elmiyeh B, Prasad VM, Upile T et al (2010). "A single‐centre retrospective review of unilateral and bilateral Dysport® injections in adductor spasmodic dysphonia". Logopedics Phoniatrics Vocology, tập 35 (1), 39‐44. 6. Huynh Quang Tri (2008). "Xây dựng VHI (voice handicap index) phiên bản tiếng Việt". Tạp Chí Y Học Tp Hồ Chí Minh, tập 12 (1), 5. 7. Jacobson BH, Johnson A, Grywalski C et al (1997). "The voice handicap index (VHI): development and validation". American Journal of Speech-Language Pathology, tập 6 (3), 66‐70. 8. Morzaria S, Damrose EJ (2012). "A comparison of the VHI, VHI‐ 10, and V‐RQOL for measuring the effect of botox therapy in adductor spasmodic dysphonia". Journal of Voice, tập 26 (3), 378‐ 380. 9. Murano EZ (1999). Botulinum toxin injection for spasmodic dysphonia in Japan. in Program and Abstracts of the 5^ International Conference 1999: Basic and Therapeutic Aspect of Botulinum and Tetanus Toxins (Orlando, Florida) 10. Schweinfurth JM, Billante M, Courey MS (2002). "Risk factors and demographics in patients with spasmodic dysphonia". The Laryngoscope, tập 112 (2), 220‐223. 11. Whurr R, Lorch M (2016). "Review of differential diagnosis and management of spasmodic dysphonia". Current opinion in otolaryngology & head and neck surgery, tập 24 (3), 203‐207. 12. Zwirner P, Murry T, Swenson M et al (1991). "Acoustic changes in spasmodic dysphonia after botulinum toxin injection", Journal of Voice, tập 5 (1), 78‐84. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_cai_thien_chat_luong_song_cua_benh_nhan_roi_loan_ph.pdf
Tài liệu liên quan