Nc 912 xây dựng công thức hỗn dịch paracetamol 5%

Tài liệu Nc 912 xây dựng công thức hỗn dịch paracetamol 5%: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 189 21 Nc 912 XÂY DỰNG CÔNG THỨC HỖN DỊCH PARACETAMOL 5% Bùi Thị Cẩm Hòa*, Huỳnh Văn Hóa*, Phạm Đình Duy* TÓM TẮT Mục tiêu: xây dựng và tối ưu hóa công thức hỗn dịch paracetamol 5% sử dụng Kollidon CL-M để che mùi vị và ổn định hỗn dịch. Phương pháp: công thức hỗn dịch paracetamol 5% được khảo sát theo mô hình D-optimal và tối ưu hóa bằng phần mềm thông minh. Các thành phần công thức được tối ưu hóa nồng độ gồm Kollidon CL-M, sorbitol và gôm xanthan. Tương ứng, hỗn dịch paracetamol được khảo sát các tính chất như độ đắng, độ nhớt, thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp. Kết quả: hỗn dịch paracetamol 5% đạt được các thành phần tối ưu như sau: nồng độ Kollidon CL-M 6%, nồng độ sorbitol 18,74%, nồng độ gôm xanthan 0,1%. Tương ứng, công thức hỗn dịch tối ưu có đặc tính rất ít đắng, độ nhớt 883,54 cp, thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp 11 phút và hàm lượng trung bình của paracetamol / 100 ml hỗn dịch ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 912 xây dựng công thức hỗn dịch paracetamol 5%, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 189 21 Nc 912 XÂY DỰNG CÔNG THỨC HỖN DỊCH PARACETAMOL 5% Bùi Thị Cẩm Hòa*, Huỳnh Văn Hóa*, Phạm Đình Duy* TÓM TẮT Mục tiêu: xây dựng và tối ưu hóa công thức hỗn dịch paracetamol 5% sử dụng Kollidon CL-M để che mùi vị và ổn định hỗn dịch. Phương pháp: công thức hỗn dịch paracetamol 5% được khảo sát theo mô hình D-optimal và tối ưu hóa bằng phần mềm thông minh. Các thành phần công thức được tối ưu hóa nồng độ gồm Kollidon CL-M, sorbitol và gôm xanthan. Tương ứng, hỗn dịch paracetamol được khảo sát các tính chất như độ đắng, độ nhớt, thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp. Kết quả: hỗn dịch paracetamol 5% đạt được các thành phần tối ưu như sau: nồng độ Kollidon CL-M 6%, nồng độ sorbitol 18,74%, nồng độ gôm xanthan 0,1%. Tương ứng, công thức hỗn dịch tối ưu có đặc tính rất ít đắng, độ nhớt 883,54 cp, thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp 11 phút và hàm lượng trung bình của paracetamol / 100 ml hỗn dịch là 4,69 g. Kết luận: công thức của hỗn dịch paracetamol 5% đã được tối ưu thành công với mô hình D-optimal bằng phần mềm tối ưu hóa thông minh INForm. Từ khóa: paracetamol, phức hợp paracetamol – Kollidon CL-M, hỗn dịch uống và tối ưu hóa. ABSTRACT FORMULATION OF ORAL SUSPENSIONS CONTAINING PARACETAMOL Bui Thi Cam Hoa, Huynh Van Hoa, Pham Dinh Duy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105 Objective: establishment and optimization of the 5% paracetamol suspension using Kollidone CL-M to mask the taste and stabilize the suspension. Method: the concentration of the ingredients (including Kollidone CL-M, sorbitol and xanthan gum) was investigated by D-optimal model and optimized by intelligent software. Correspondingly, the properties of Paracetamol suspension such as bitterness, viscosity, and centrifugal time were investigated. Results: the optimum ingredients were achieved as follows: Kollidone CL-M 6%, sorbitol 18.74%, xanthan gum 0.1%. Correspondingly, the optimized suspension was characterized by a very low bitterness, viscosity of 883.54 cp, centrifugal time of 11 min and the content of paracetamol / 100 ml of suspension of 4.69 g. Conclusion: oral formulation of 5% paracetamol suspension has been optimized successfully with the D- optimal model by INForm software. Key words: paracetamol, paracetamol-kollidone complex, oral suspension and optimization ĐẶT VẤN ĐỀ Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng được người dân quan tâm đúng mức hơn, đặc biệt là đối với trẻ em. Việc sản xuất dạng thuốc phù hợp cho trẻ em là nhu cầu thiết yếu nhằm đảm bảo việc trị liệu và an toàn. Hỗn dịch là một trong các lựa chọn cần được chú ý bởi một số ưu điểm như: dễ nuốt, dễ điều chỉnh liều dùng cho nhiều lứa tuổi trẻ em và giảm bớt mùi vị khó chịu do hoạt chất ở dạng rắn (1). Tuy nhiên, dạng hỗn dịch lỏng lại khó che mùi vị hơn các dạng thuốc rắn như viên nén hay viên nang. Bên * Bộ môn Bào Chế, Khoa Dược - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Phạm Đình Duy ĐT: 0908832827 E-mail: duyphamdinh1981@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 190 cạnh đó, trẻ em, đặc biệt là các em nhỏ hơn sáu tuổi, vị giác rất nhạy cảm. Ngoài dạng bào chế, thành phần tá dược cũng góp phần đáng kể trong việc che dấu mùi vị khó chịu của thuốc. Các loại tá dược điều vị cổ điển thường dùng như: saccarose, glucose, sorbitol, manitol, aspartam,. Tuy nhiên, phương pháp này thường để lại dư vị đắng vì nó chỉ lấn át vị đắng do mức độ ngọt cao. Hiện nay, các nghiên cứu về việc che vị đắng của thuốc đã ghi nhận những kết quả đáng kể qua việc sử dụng Kollidon CL- M làm chất bao chứa phân tử thuốc (3). Nhờ vậy, phân tử thuốc như được “mặc một lớp áo ngoài” không có điều kiện tiếp xúc với bề mặt lưỡi nơi có các búi vị giác là cửa ngõ đầu tiên để gây nên cảm giác đắng(5). Ngày nay, việc nghiên cứu và phát triển thuốc được hỗ trợ bởi các phần mềm vi tính thông minh: phần mềm thiết kế chuyên dụng Design-Expert, phần mềm tối ưu hóa thông minh INForm. Sự áp dụng và kết hợp các phần mềm này đã giúp tiết kiệm thời gian, công sức trong việc nghiên cứu thuốc(4). Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là tối ưu hóa công thức hỗn dịch paracetamol 5% sử dụng Kollidon CL-M để che mùi vị đắng và ổn định hỗn dịch. NGUYÊN LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Paracetamol đạt tiêu chuẩn BP 98 (Mỹ); Kollidon CL-M đạt tiêu chuẩn USP32 (Đức); Propylen glycol đạt tiêu chuẩn BP 2005 (Singapore); Sorbitol 70% đạt tiêu chuẩn BP 2005 (Pháp); Tween 80 đạt tiêu chuẩn NF 28 (Singapore); Acid citric, Natri citrat đạt tiêu chuẩn BP (Trung quốc); Đường RE đạt tiêu chuẩn TCVN 7270 : 2003 (Sugar, Việt Nam); Gôm xanthan đạt USP32 (Mỹ); Nước được sử dụng là nước cất. Phần mềm máy tính Phần mềm Design-Expert 6.06, Stat-Ease Inc., USA được sử dụng để thiết kế công thức theo mô hình D-optimal. Phần mềm INForm v3.4, Intelligensys Ltd., UK được sử dụng để phân tích dữ liệu thực nghiệm và tối ưu hóa công thức. Phương pháp Phương pháp điều chế hỗn dịch paracetamol 5% Công thức cơ bản của hỗn dịch bao gồm các thành phần như sau: Bảng 1. Thành phần công thức hỗn dịch paracetamol 5% Thành phần Lượng nguyên liệu cho 100ml hỗn dịch Paracetamol Kollidon CL-M Propylen glycol Sorbitol Tween 80 Gôm xanthan Đường RE Acid citric Natri citrat Nipagin Nipasol Hương dâu Màu đỏ ponceau Nước cất 5 g x1 4 g x2 0,2 g x3 45 g 1,6 g 4 g 0,18 g 0,09 g 0,5 g 0,002 g vừa đủ 100 ml Paracetamol và Kollidon CL-M được trộn khô đơn giản theo nguyên tắc trộn bột kép cho đến khi thu được hỗn hợp bột khô đồng nhất. Sau đó, cho từ từ hỗn hợp propylen glycol, sorbitol và tween 80 vào hỗn hợp bột khô để trộn đều thành bột nhão đồng nhất trong 10 phút (1). Song song, hòa tan đường RE, acid citric, natri citrat, nipagin và nipasol vào một lượng vừa đủ nước cất (2). Gôm xanthan được ngâm với một lượng vừa đủ nước cất cho trương nở và phối hợp vào (2). Sau đó, cho hỗn hợp này vào khối bột nhão (1) và trộn đều. Cuối cùng, hương dâu được thêm vào và nước cất được thêm vào từ từ đến vừa đủ 100 ml, khuấy đều. Thiết kế và tối ưu hóa công thức Quá trình thiết kế và tối ưu hóa công thức hỗn dịch gồm 6 giai đoạn chính được tóm tắt như sau: thiết kế mô hình công thức (Design- Expert v6.06), điều chế hỗn dịch paracetamol Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 191 theo thiết kế, kiểm nghiệm hỗn dịch paracetamol thiết kế, tối ưu hóa công thức (INForm v3.4), điều chế hỗn dịch paracetamol tối ưu hóa và đánh giá các chỉ tiêu của hỗn dịch paracetamol tối ưu hóa. Thực nghiệm kiểm chứng Công thức tối ưu có thể được đánh giá thông qua việc điều chế thử 100 ml công thức tối ưu (3 lần), sau đó so sánh các giá trị dự đoán (từ công thức tối ưu bởi phần mềm thông minh) với giá trị trung bình của 3 lần thực nghiệm. Việc so sánh này được dựa trên giá trị “Bias” (%) = │giá trị dự đoán – giá trị thực nghiệm│/giá trị dự đoán × 100%. Đánh giá một số chỉ tiêu hỗn dịch paracetamol Độ đắng Lắc đều hỗn dịch, lấy 5 ml hỗn dịch và nếm. Độ đắng của hỗn dịch paracetamol 5% được đánh giá bằng 5 mức cảm nhận: không đắng (0), đắng rất ít (1), đắng ít (2), đắng vừa (3) rất đắng (4). Thử nghiệm xác nhận độ đắng được tiến hành với nhóm thử nghiệm ít nhất 10 người. Kết quả được ghi nhận là mức độ đắng được nhiều thành viên trong nhóm cảm nhận được và được lượng hóa bằng số nguyên dương. Độ bền vững của hỗn dịch Để khảo sát độ bền vững của hỗn dịch, phương pháp ly tâm được tiến hành và ghi nhận thời gian ly tâm để hỗn dịch paracetamol 5% tách lớp, đồng thời so sánh với các chế phẩm hiện đang lưu hành trên thị trường (Naprex, Children’s Tylenol Suspension). Lắc đều hỗn dịch, lấy khoảng 30 ml hỗn dịch cho vào ống ly tâm 50 ml và ly tâm ở tốc độ 2.500 vòng/ phút. Theo dõi và ghi nhận thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp. Thời gian này được ghi nhận một cách tương đối bằng số nguyên dương vào thời điểm hỗn dịch bắt đầu tách lớp. Thực hiện như vậy 3 lần, lấy trung bình cộng của các kết quả thu được làm thời gian cần xác định. Nếu thời gian ly tâm càng lâu thì chứng tỏ hỗn dịch càng bền vững. Độ nhớt Lắc đều hỗn dịch, lấy khoảng 150 ml hỗn dịch cho vào cốc đo độ nhớt. Sau đó, tiến hành khảo sát độ nhớt của hỗn dịch bằng nhớt kế Brookfield, với số spindle sử dụng là spindle trung bình (spindle 2), tốc độ (RPM) là 20 và thời gian khảo sát 1 phút 30 giây. Sau thời gian khảo sát, chỉ số độ nhớt của hỗn dịch theo đơn vị centi poise (cp) được ghi nhận. Thực hiện như vậy 3 lần, lấy trung bình cộng của các kết quả thu được làm chỉ số độ nhớt cần xác định của hỗn dịch. pH Lắc đều hỗn dịch, lấy khoảng 10 ml hỗn dịch cho vào cốc có mỏ 50 ml và thực hiện theo phụ lục 6.2 DĐVN IV (2). Thực hiện 3 lần, lấy trung bình cộng của các kết quả thu được làm giá trị pH cần xác định của hỗn dịch. Định lượng: hỗn dịch paracetamol 5% được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). - Điều kiện sắc ký: Cột RP 18, đầu dò UV 243 nm, tốc độ dòng 1 ml/ phút, thể tích mẫu tiêm 20 μl, dung môi pha động MeOH – H2O (25 : 75) - Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 50 mg chuẩn đối chiếu paracetamol cho vào bình định mức 100 ml, thêm 80 ml dung môi pha động và siêu âm trong 10 phút để hòa tan, sau đó bổ sung dung môi pha động đến đủ thể tích, lắc đều. Hút chính xác 1 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100 ml và thêm dung môi pha động đến vạch, lắc đều được dung dịch chuẩn 5 μg/ ml. Lọc dung dịch này qua giấy lọc 0,45 μm để tiêm sắc ký. - Dung dịch thử: lắc đều hỗn dịch paracetamol, lấy chính xác 10 ml hỗn dịch cho vào bình định mức 100 ml, thêm 80 ml dung môi pha động và siêu âm trong 10 phút để hòa tan, sau đó bổ sung dung môi pha động đến đủ thể tích, lắc đều. Hút chính xác 10 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100 ml và thêm dung môi pha động đến vạch, lắc đều. Tiếp tục hút chính xác 1 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100 ml, bổ sung dung môi pha động đến thể Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 192 tích vừa đủ, lắc đều được dung dịch thử có nồng độ paracetamol xấp xỉ 5 μg/ ml. Lọc dung dịch này qua giấy lọc 0,45 μm để tiêm sắc ký. - Kết quả: hàm lượng paracetamol trong 100 ml chế phẩm được tính toán theo diện tích đỉnh tương ứng trên sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn, lượng cân mẫu chuẩn, hàm lượng % của chất chuẩn. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tối ưu hóa công thức hỗn dịch paracetamol Mô hình thực nghiệm D-Optimal cho hỗn dịch paracetamol 5% được thiết kế gồm 20 công thức với các biến độc lập như nồng độ % Kollidon CL-M (kl/ tt) (x1), nồng độ % sorbitol (kl/ tt) (x2) và nồng độ % gôm xanthan (kl/ tt) (x3). Các công thức theo thiết kế sau khi được điều chế được khảo sát thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp (phút) (y1), độ nhớt của hỗn dịch (cp) (y2), pH của hỗn dịch (y3), độ đắng của hỗn dịch (y4), Bảng 2. Từ các dữ liệu của Bảng 2, tiến hành tối ưu hóa với các thông số chọn lọc như sau: nhóm thử 6 và 15, số lớp ẩn 1, số nút 2, thuật toán lan truyền ngược Quick Prop, hàm truyền lớp ẩn Asymmetric Sigmoid, hàm truyền lớp ra Linear, yếu tố momen 0,8; tốc độ luyện 0,7, số vòng lặp tối đa 1.000, sai số bình phương trung bình 0,0001, mầm ngẫu nhiên 10.000. Từ các thông số của mô hình chọn lọc, mô hình liên quan nhân quả đã được thiết lập, Hình 1, với giá trị R2 luyện và R2 thử của thử nghiệm đánh giá chéo được trình bày trong Bảng 3. Bảng 2. Mô hình thực nghiệm D-Optimal và dữ liệu thực nghiệm cho hỗn dịch paracetamol 5%. STT Mô hình thực nghiệm D-Optimal Dữ liệu kiểm nghiệm x1 x2 x3 y1 * y2 y3 y4 * 1 5,5 20 0,1 11 881 5,0 2 2 6 15 0,05 7 600 5,1 1 3 6 20 0,05 10 627 5,0 1 4 5 15 0,15 13 1086 4,9 3 5 7 25 0,15 26 1398 5,0 1 6 7 15 0,15 24 1326 5,0 1 7 6 25 0,1 12 1033 5,0 1 8 5 25 0,15 21 1116 5,0 3 9 7 25 0,15 27 1401 5,0 1 10 5 15 0,15 14 1092 5,0 3 11 5,5 22,5 0,075 8 827 4,9 2 12 5 20 0,05 6 540 4,9 3 13 7 25 0,05 10 1016 4,9 1 14 6,5 22,5 0,075 8 876 4,9 1 15 5,5 17,5 0,075 7 701 4,9 2 16 5 25 0,15 22 1138 4,9 3 17 7 20 0,1 12 1073 4,9 1 18 6 20 0,15 22 1171 4,9 1 19 7 15 0,15 23 1305 4,9 1 20 6,5 17,5 0,075 8 833 4,9 1 * kết quả được lượng hóa bằng số nguyên dương Hình 1. Các biểu đồ 3D thể hiện mối liên hệ nhân quả Để có thể tối ưu hóa, hàm mục tiêu đối với các biến y được thiết lập cho phần mềm thông minh INForm v3.4 như sau: y1 = 10 – 15 (phút) tương ứng Tent (Mid1 = 10, Mid2 = 15); y2 = 627 – 881 (cp) tương ứng Tent (Mid1 = 627, Mid2 = 881) ; y4= tối thiểu tương ứng Down. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 193 Bảng 3. Giá trị R2 luyện và R2 thử của các mô hình liên quan nhân quả Giá trị R 2 y1 y2 y3 y4 Luyện 98,7386 99,1941 - 99,9762 Thử 98,9771 96,0719 - 99,9191 - không xác định được mối liên hệ nhân quả hay các biến độc lập không có mối quan hệ nhân quả với biến phụ thuộc Kết quả tối ưu hóa bao gồm thông số tối ưu của các thành phần công thức và giá trị dự đoán của các tính chất sản phẩm được tóm tắt như sau: Thông số tối ưu x1: nồng độ Kollidon CL-M 6,15% x2: nồng độ sorbitol 18,74% x3: nồng độ gôm xanthan 0,1% Tính chất dự đoán y1: thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp 10,73 # 11 phút y2: độ nhớt của hỗn dịch 876,28 # 876 centi poise y4: độ đắng của hỗn dịch 0,81 # 1 đắng rất ít Như vậy, công thức tối ưu của chế phẩm hỗn dịch paracetamol 5% đã được xây dựng có thành phần với các tỉ lệ như sau: Thành phần Lượng nguyên liệu cho 100ml hỗn dịch Paracetamol 5 g Kollidon CL-M 6,15 g Propylen glycol 4 g Sorbitol 18,74 g Tween 80 0,2 g Gôm xanthan 0,1 g Đường RE 45 g Acid citric 1,6 g Natri citrat 4 g Nipagin 0,18 g Nipasol 0,09 g Hương dâu 0,5 g Thành phần Lượng nguyên liệu cho 100ml hỗn dịch Màu đỏ ponceau 0,002 g Nước cất vừa đủ 100 ml Thực nghiệm kiểm chứng Công thức tối ưu được dùng để điều chế ba mẫu thử. Ba mẫu này cũng được kiểm nghiệm các thông số đánh giá cùng điều kiện như giai đoạn thiết kế. Kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu đánh giá hỗn dịch ở ba mẫu công thức tối ưu được trình bày như ở Bảng 4. Khi so sánh giá trị dự đoán và kết quả trung bình của ba lần thực nghiệm thì có sự khác biệt không đáng kể. Bảng 4. Kết quả kiểm nghiệm 3 mẫu thử công thức tối ưu Tính chất hỗn dịch Giá trị dự đoán (INForm) Thực nghiệm kiểm chứng Bias (%) 1 2 3 Trung bình y1 11 12 11 12 11,67 6 y2 876 882,18 885,07 883,36 883,54 0,9 y4 1 1 1 1 1 0 Định lượng paracetamol trong hỗn dịch Dùng chất chuẩn đối chiếu paracetamol với hàm lượng 100,20% và độ ẩm 0,25% (số lô: 0804001) do Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic - TP. Hồ Chí Minh cung cấp, paracetamol trong chế phẩm được định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Kết quả định lượng hỗn dịch paracetamol 5% được tóm tắt trong các Bảng 5 và Bảng 6. Bảng 5. Kết quả diện tích đỉnh (S) của mẫu chuẩn Số lần tiêm mẫu Lượng cân (mg) Nồng độ (μg/ ml) Độ pha loãng Diện tích đỉnh (S) S trung bình 1 50,2 5,02 10000 472650 475835,333 2 50,2 5,02 10000 469759 3 50,2 5,02 10000 475137 4 50,2 5,02 10000 477319 5 50,2 5,02 10000 478765 6 50,2 5,02 10000 481382 Bảng 6. Kết quả diện tích đỉnh (S) và hàm lượng paracetamol của mẫu thử. Số lần tiêm mẫu Thể tích lấy (ml) Độ pha loãng Diện tích đỉnh (S) Nồng độ (μg/ ml) Hàm lượng (mg) Hàm lượng TB (mg) 1 10 100000 442860 4,6314 463,14 468,85 2 10 100000 449240 4,7030 470,30 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 194 Số lần tiêm mẫu Thể tích lấy (ml) Độ pha loãng Diện tích đỉnh (S) Nồng độ (μg/ ml) Hàm lượng (mg) Hàm lượng TB (mg) 3 10 100000 443192 4,6407 464,07 4 10 100000 451354 4,7288 472,88 5 10 100000 449601 4,7104 471,04 6 10 100000 450180 4,7165 471,65 Vậy từ kết quả trên cho thấy hàm lượng trung bình của paracetamol có trong 100 ml hỗn dịch là 4,69 g. Độ bền vững của hỗn dịch Paracetamol 5% so với một số chế phẩm thị trường Phương pháp ly tâm được sử dụng để xác định độ bền vững của hỗn dịch paracetamol 5% đồng thời cũng được dùng với 2 chế phẩm đang được lưu hành trên thị trường là: Naprex và Children’s Tylenol Suspension để so sánh độ bền vững của hỗn dịch. Kết quả thời gian ly tâm để các hỗn dịch tách lớp được ghi nhận và trình bày trong Bảng 7. Bảng 7. Thời gian ly tâm của các hỗn dịch Chế phẩm Thời gian ly tâm (phút) Hỗn dịch paracetamol 5% 11 Naprex 5% 19 Children’s Tylenol Suspension 3,2% 23 Kết quả cho thấy thời gian ly tâm để tách lớp của hỗn dịch paracetamol 5% ngắn hơn so với 2 chế phẩm đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính tham khảo vì độ bền vững của hỗn dịch còn tùy thuộc vào yếu tố độ nhớt. Yếu tố này không được khảo sát đối với các chế phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó, do nồng độ paracetamol trong chế phẩm Children’s Tylenol Suspension là 3,2% thấp hơn so với 2 chế phẩm còn lại nên co thời gian ly tâm dài hơn (23 phút). KẾT LUẬN Công thức hỗn dịch paracetamol 5% đã được tối ưu hóa với mô hình D-optimal (Design- Expert) bằng phần mềm tối ưu hóa thông minh INForm. Thành phần được tối ưu hóa nồng độ trong công thức là Kollidon CL-M 6%, sorbitol 18,74% và gôm xanthan 0,1%. Tương ứng, công thức hỗn dịch tối ưu có đặc tính rất ít đắng, độ nhớt 883,54 cp, thời gian ly tâm để hỗn dịch tách lớp 11 phút và hàm lượng trung bình của paracetamol / 100 ml hỗn dịch là 4,69 g. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Billany M. (2001). Suspensions and emulsions, in: M.E. Aulton, Editor . Pharmaceutics – The science of dosage form design. Churchill Livingstone Press. pp. 336 – 342. 2. Bộ-Y-Tế. (2009). Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y học. pp. PL-144. 3. Buhler V. (1999). Kollidone: Polyvinylpyrrolidone for the Pharmaceutical industry. BASF AG. pp. 9-12, 129-133, 156-183. 4. Đặng Văn Giáp. (2002). Thiết kế và tối ưu hóa công thức và quy trình. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Y học. 5. Gowthamarajan K., Kulkarni G.T. and Kumar M.N. (2004). Pop the pills without bitterness. Resonance. 9(12): pp. 25-32. Ngày nhận bài báo: Ngày phản biện nhận xét bài báo: Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnc_912_xay_dung_cong_thuc_hon_dich_paracetamol_5.pdf
Tài liệu liên quan