Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 76
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN 
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ BIẾN CHỨNG CƠ HỌC 
Hoàng Văn Sỹ*, Nguyễn Minh Kha* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tử vong do nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có biến chứng cơ học rất cao. Hiện nay ở Việt Nam chưa 
có nhiều nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. 
Mục tiêu: Mô tả những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân NMCT cấp có 
biến chứng cơ học. 
Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có biến chứng cơ học tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 
năm 2013 đến tháng 12 năm 2016. Nhóm chứng được chọn ngẫu nhiên theo thuật toán của 
hàm RANDBETWEEN trong Microsoft Excel. 
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, hồi cứu 
Kết quả: Trong 4 năm có 56 bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng cơ học (BCCH), trong đó có 36 
trường hợp vỡ thành tự do thất trái (VTTDTT) và 20 bệnh nhân thủng vách liên thất. So với nhóm chứng, 
nhóm có BCCH có tuổi lớn hơn, 70,1 ± 10,3 tuổi so với 65,3 ± 14,2 tuổi với p=0,033; gặp ở nữ giới nhiều 
hơn, 46,4% so với 26,9% với p=0,002, và ít hút thuốc lá hơn, 8,9% so với 32,1% với p=0,032. Phần lớn 
bệnh nhân nhập viện vì đau ngực, với HA thấp hơn và mạch nhanh hơn trong nhóm có BCCH (92,0 ± 22,9 
lần/phút so với 83,6 ± 13,2 lần/phút); tỷ lệ suy tim nặng hơn trong nhóm có BCCH, Killip III hay IV có tỷ 
lệ 30,4% so với 17,7% với p=0,001. BCCH xảy ra trên BN NMCT thành trước nhiều hơn, 73,1% so với 
53,0% với p=0,0001; trong đó 20/32 (62,5%) là VTTDTT và 20/20 (100%) là thủng vách liên thất.NMCT 
ST chênh lên chiếm 92,9% và NMCT không ST chênh lên chiếm 7,1% trong nhóm có BCCH. Hầu hết biến 
chứng xảy ra trong 7 ngày sau khởi phát triệu chứng, 91%. Bệnh nhân có BCCH có hemoglobin thấp hơn, 
đường huyết và men gan cao hơn so với nhóm không có BCCH. Trước biến chứng, bệnh nhân được điều trị 
nội khoa đơn thuần 71,4%, can thiệp mạch vành nguyên phát 25,0%, tiêu sợi huyết 3,6%. Tổn thương 
mạch vành 1 nhánh chiếm tỉ lệ cao nhất, 47,6%. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện 82,1%, trong đó tất cả bệnh 
nhân VTTDTT và 50% bệnh nhân thủng vách liên thất tử vong. 
Kết luận: NMCT cấp có BCCH xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân NMCT thành trước với ST chênh lên, lớn tuổi, 
nữ giới nhiều hơn. Biến chứng xảy ra cao nhất trong tuần đầu sau NMCT và tỉ lệ tử vong cao. 
Từ khóa: Vỡ thành tự do, nhồi máu cơ tim cấp, biến chứng cơ học. 
ABSTRACT 
CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION 
PATIENTS WITH MECHANICAL COMPLICATIONS 
Hoang Van Sy, Nguyen Minh Kha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 76 - 82 
Background: Heart rupture in patients with acute myocardial infarction (MI) has very poor outcome, high 
hospital mortality. Some studies describe about clinical and laboratory characteristics in these patients. Actually, 
we don’t have yet a lot of reseaches on this problem. 
Objectives: To describe clinical and subclinical profiles of cardiac rupture complicating acute MI. 
* Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 77
Materials: Patients who diagnosed acute MI had cardiac rupture at Cho Ray Hospital from January 2013 to 
December 2016. Control groups are randomly selected in the algorithm of the RANDBETWEEN function in 
Microsoft Excel. 
Methods: A retrospective cross-sectional descriptive study 
Results: In 4 years, we collected 56 patients with acute myocardial infarction with mechanical 
complications (MC), including 36 cases of cardiac free-wall rupture (CFWR) and 20 patients with ventricular 
septal defect (VSD). Compared with the control group, the MC group had a higher age, 70.1 ± 10.3 years vs. 
65.3 ± 14.2 years with p = 0.033; more women, 46.4% vs. 26.9% with p = 0.002, and less smoking, 8.9% 
versus 32.1% with p = 0.032. The majority of patients hospitalized for chest pain, with lower BP and faster 
pulse in the MC group (92.0 ± 22.9 bpm versus 83.6 ± 13.2 bpm); The prevalence of heart failure was worse in 
MC group, Killip III or IV with 30.4% vs. 17.7% with p = 0.001. MC occurred in patients with anterior MI 
more than inferior MI, 73.1% vs. 53.0% with p = 0.0001; of which 20/32 (62.5%) were CFWR and 20/20 
(100%) were VSD. STEMI occupied 92.9% and NSTEMI accounted for 7.1% of patients with MC. Most 
complications occurred within 7 days after onset of symptoms, 91%. Patients with MC had lower hemoglobin, 
blood glucose and liver enzymes were higher than those without MC. For complications, patients were treated 
with purely medical treatment in 71.4%, primary coronary intervention in 25.0%, and fibrinolysis in 3.6%. 
Single coronary artery disease occured the highest rate, 47.6%. Hospital mortality was 82.1%, in which all 
patients with CFWR and 50% of patients with VSD died. 
Conclusions: Cardiac rupture complicating acute MI occurred predominantly in patients with anterior MI 
with ST elevation, older age, and more women. Complications occurred in the first week after the MI and the 
mortality was high. 
Key words: cardiac free-wall rupture, acute myocardial infarction, mechanical complications 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim mạch nói chung, bệnh mạch vành 
nói riêng đang là nguyên nhân tử vong hàng 
đầu ở các nước phát triển và nhanh chóng trở 
thành một vấn đề sức khỏe quan trọng ở các 
nước đang phát triển. Nhồi máu cơ tim (NMCT) 
cấp là một thể lâm sàng của bệnh mạch vành hay 
bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh có tỷ lệ tử vong 
cao dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và 
điều trị. Một phần ba số bệnh nhân NMCT cấp 
sẽ chết, trong đó một nửa sẽ chết trong giờ đầu 
tiên(12). Biến chứng của NMCT cấp đa dạng như 
suy bơm, rối loạn nhịp và các biến chứng cơ học. 
Các biến chứng cơ học của NMCT cấp như 
thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất trái 
(VTTDTT) và hở van 2 lá cấp ít gặp nhưng tỉ lệ 
tử vong rất cao(1). 
Trên thế giới có một số nghiên cứu khảo sát 
những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng ở 
những bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng 
cơ học(8,9). Tại Việt Nam, trước đây, tác giả Ngô 
Xuân Sinh từng báo cáo 33 trường hợp vỡ tim do 
NMCT tại bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội vào năm 
1996(6). Hiện nay, tại Việt Nam có rất ít công trình 
nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến 
chứng cơ học. 
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả những đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân 
NMCT cấp có biến chứng cơ học. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có 
biến chứng cơ học tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 
tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Khi thoả cả 3 tiêu chuẩn (1) NMCT cấp ST 
chênh lên hay không STchênh lên thỏa tiêu 
chuẩn chẩn đoán theo Định nghĩa toàn cầu lần 
thứ 3 về NMCT cấp(10), (2) NMCT cấp được chẩn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 78
đoán vỡ tim: Âm thổi tâm thu mới xuất hiện tại 
mỏm tim hay trong mỏm, cường độ ít nhất 3/6, 
siêu âm phát hiện luồng shunt hoặc bệnh cảnh 
lâm sàng đột ngột trụy mạch, phân ly điện cơ, 
tràn dịch màng ngoài tim được chẩn đoán trên 
siêu âm tim (tràn dịch trung bình đến nhiều) 
và/hoặc chọc dịch màng ngoài tim ra máu đỏ, 
trước biến cố không có tràn dịch màng ngoài 
tim, và (3) Hồ sơ bệnh án có ghi đầy đủ thông tin 
hành chính, có mô tả triệu chứng lâm sàng và có 
lưu điện tâm đồ và siêu âm tim. Nhóm chứng 
NMCT cấp chọn ngẫu nhiên theo thuật toán 
hàm RANDBETWEEN trong Microsoft Excel 
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2013 đến 
tháng 12/2016. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin. 
Thiết kế 
Cắt ngang mô tả, hồi cứu. 
Biến số nghiên cứu 
Ghi nhận các biến số nhân trắc học như 
tuổi, giới, cân nặng, nơi cư ngụ. Các biến lâm 
sàng bao gồm: yếu tố nguy cơ tim mạch, nhịp 
tim, huyết áp, độ Killip, triệu chứng và thời 
điểm xảy ra biến cố truỵ mạch, biện pháp điều 
trị, tử vong hay không. Các biến cận lâm sàng: 
huyết học, sinh hoá, định vị vùng NMCT trên 
điện tâm đồ, dịch màng tim, EF, phổ bất 
thường trên siêu âm tim. 
Xử lý thống kê 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
17 for Window. Các biến liên tục phân phối 
chuẩn được mô tả bằng trung bình ± độ lệch 
chuẩn, nếu các phân phối không chuẩn được mô 
tả trung vị (tứ phân vị 25th-75th). Các biến chỉ 
danh và thứ hạng được mô tả bằng tần số và tỷ 
lệ %. So sánh sự khác biệt về trung bình giữa các 
nhóm dùng phép kiểm t-test nếu biến số phân 
phối chuẩn, dùng Mann-Whitney U test cho biến 
số phân phối không chuẩn. So sánh sự khác biệt 
về tần số các biến chỉ danh bằng phép kiểm Chi 
bình phương (X2) hoặc Fisher’s exact. Sự khác 
biệt có ý nghĩa khi p <0,05. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian 4 năm từ tháng 1 năm 2013 
đến tháng 12 năm 2016 chúng tôi thu nhận được 
56 bệnh nhân vỡ tim, trong đó 36 bệnh nhân 
VTTDTT và 20 bệnh nhân thủng vách liên thấtvà 
78 bệnh nhân NMCT cấp không biến chứng thỏa 
tiêu chuẩn được nhận vào nghiên cứu. 
Biến chứng cơ học xảy ra ở bệnh nhân lớn 
tuổi và ở nữ nhiều hơn (Bảng 1). Đau ngực là lí 
do nhập viện của hầu hết bệnh nhân với 48 bệnh 
nhân (85,7%), huyết áp thấp hơn và mạch nhanh 
hơn lúc nhập viện, suy tim nặng hơn trong 
nhóm vỡ tim (Bảng 2). 
Vỡ tim xảy ra trên NMCT thành trước 
nhiều hơn thành dưới, trong VTTDTT có 20/32 
(62,5%) bệnh nhân bị NMCT thành trước, thủng 
vách liên thất toàn bộ (100%) đều bị NMCT 
thành trước, p = 0,002 (Hình 1). Trong 56 bệnh 
nhân, vỡ thành tự do có 32 bệnh nhân NMCT 
cấp ST chênh lên chiếm 92,9%, 4 bệnh nhân 
NMCT cấp không ST chênh lên chiếm 7,1%, 20 
bệnh nhân bị thủng vách liên thất đều thuộc 
nhóm NMCT cấp ST chênh. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 
Biến số VT (N=56) Không VT (N=78) Giá trị p 
Tuổi (năm) 56 70,1±10,3 78 65,3±14.2 0,033 
Giới tính nam/nữ (%) 56 53,6/46,4 78 73,1/26,9 0,002 
Cân nặng (kg) 45 55,9±9,3 40 55,6±9,4 0,831 
Tiền căn Tăng huyết áp (%) 33 58,9 45 57,7 0,886 
Suy tim (%) 1 1,8 0 0 0,418 
Nhồi máu cơ tim cũ (%) 2 3,6 5 6,4 0,699 
Tai biến mạch máu não (%) 4 7,1 3 3,8 0,415 
Đái tháo đường type 2 (%) 11 19,6 13 16,7 0,658 
Hút thuốc lá (%) 5 8,9 18 32,1 0,032 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 79
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm nhập viện 
Đặc điểm VT(N=56) Không VT (N=78) Giá trị p 
HA tâm thu(mmHg) 53 103,2±21,2 78 117,0±24,2 0,001 
HA tâm trương(mmHg) 53 64,0±12,6 78 70,3±14,4 0,010 
Mạch (lần/phút) 56 92,0±22,9 78 83,6±13,2 0,008 
Triệu chứng cơ năng 
Đau ngực 54 96,4% 
Khó thở 40 71,4% 
Vã mồ hôi 20 35,7% 
Hồi hộp 9 16,1% 
Ho 4 7,1% 
Ngất 3 5,4% 
Nhóm Killip I-II 39 69,6% 72 92,3% 0,001 
Hình 1. Vị trí nhồi máu cơ tim 
Bảng 3. Thời điểm xảy ra vỡ tim 
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Thời điểm nhập 
viện 
Ngày 1 28 50,9% 
Ngày 2-4 23 41,8% 
Ngày 5-7 1 1,8% 
Ngày 8 trở lên 3 5,5% 
Thời điểm xảy ra 
biến chứng 
Ngày 1 11 20,0% 
Ngày 2-4 25 45,5% 
Ngày 5-7 14 25,5% 
Ngày 8 trở lên 5 9,0% 
Thời gian nhập viện trung vị sau khởi phát 
triệu chứng là 1(khoảng tứ phân vị là 1-3) ngày. 
Thời gian xảy ra biến chứng hầu hết trong 7 
ngày đầu, chỉ có 9% biến chứng xảy ra sau 8 
ngày khởi phát triệu chứng (Bảng 3). Bệnh nhân 
VTTDTT khởi phát bằng triệu chứng đột ngột 
gồng người, mất tri giác, ghi nhận trên monitor 
là nhịp tự thất. Siêu âm tim ở tất cả các trường 
hợp đều có lượng dịch màng ngoài tim từ trung 
bình đến nhiều. 
Bệnh nhân vỡ tim có hemoglobin thấp hơn, 
đường huyết và men gan cao hơn so với nhóm 
không có biến chứng (Bảng 4). 
Trước khi xảy ra biến chứng, bệnh nhân 
được điều trị nội khoa đơn thuần 71,4%, can 
thiệp mạch vành nguyên phát 25,0%, tiêu sợi 
huyết 3,6%. Có 16 trường hợp (chiếm 44,4%) 
được chọc dịch màng ngoài tim ra máu đỏ 
không đông. Trong số 21 bệnh nhân được chụp 
mạch vành, tổn thương mạch vành 1 nhánh 
chiếm tỉ lệ cao nhất, 47,6%. Phẫu thuật vá lỗ 
thông và làm CABG trong 10 bệnh nhân. Tỉ lệ tử 
vong trong bệnh viện 82,1%, trong đó tất cả bệnh 
nhân VTTDTT và 50% bệnh nhân thủng vách 
liên thất tử vong. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 80
Bảng 4. Các biến số sinh hóa, huyết học 
 Giá trị 
Biến số 
VT (N=56) Không VT (N=78) 
Giá trị p 
WBC (G/L)* 56 12,2±4,6 76 11,5±4,5 0,383 
HGB (G/L)* 56 122,2±15,6 76 130,5±18,2 0,006 
PLT (G/L)* 56 241,0±90,1 76 247,3±70,9 0,653 
PT (giây)* 55 14,4±1,8 76 14,2±2,6 0,624 
APTT (giây)* 55 33,0±5,0 75 32,3±7,2 0,537 
Fibrinogen (G/L)* 54 4,1±1,4 75 3,8±1,6 0,271 
Đườnghuyết (mg%)** 56 149(114,0-200,5) 77 123(106,0-160,0) 0,012 
AST (U/L)** 55 150,0(81,0-288,0) 72 104,5(49,8-203,0) 0,021 
ALT (U/L)** 55 57,0(36,0-86,0) 72 43,0(29,0-65,0) 0,033 
Ure (mg/dL)** 54 39,0(30,0-54,0) 76 35,0(28,0-49,0) 0,102 
Creatinine (mg/dL)** 55 1,1(0.9-1,4) 77 1,0(0,9-1,2) 0,076 
EF (%)* 42 46,8±13,1 73 47,3±10,8 0.826 
LVIDd (mm)** 31 47,4(41-54) 44 47,9(42,7-51,6) 0,779 
Ghi chú: * là biến số phân phối theo phân phối chuẩn, dùng giá trị trung bình và ĐLC (độ lệch chuẩn); ** là biến số không theo 
phân phối chuẩn, dùng giá trị trung vị và khoảng tứ phân vị. 
BÀN LUẬN 
NMCT cấp có biến chứng cơ học có tỉ lệ tử 
vong cao và vẫn còn nhiều thách thức trong điều 
trị. Vấn đề mô tả các đặc điểm về dịch tễ học, 
lâm sàng, cận lâm sàng nhằm có cái nhìn khái 
quát và tìm ra yếu tố nguy cơ xảy ra biến chứng 
vỡ tim trên bệnh nhân NMCT cấp, từ đó có kế 
hoạch chăm sóc, theo dõi và xử trí nhằm cải 
thiện tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân. Nghiên cứu 
của chúng tôi đã mô tả những đặc điểm của 
bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng vỡ tim ở 
Việt Nam. 
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 70,1±10,3, phù hợp nghiên 
cứu của tác giả Ngô Xuân Sinh(6) tại Việt Nam có 
khoảng tuổi là 50-88, của tác giả Satoshi Honda 
và cộng sự(2)là 75,8±9,2. Tỉ lệ nam chiếm 53,6%, tỉ 
lệ này gần với nghiên cứu của tác giả Geng Qian 
và cộng sự(7) ở Thượng Hải, Trung Quốc với tỉ lệ 
nam chiếm 98/178 trường hợp (55,1%), tác giả 
Jaume Figueras và cộng sự(5) là 54,9%, trong 
nghiên cứu của tác giả Ngô Xuân Sinh, nam 
chiếm ưu thế với 31/33 trường hợp (93,9%). Tuy 
nhiên tỉ lệ giới nữ trong nhóm có biến chứng vỡ 
tim cao hơn nhóm không có biến chứng. 
Các đặc điểm về yếu tố nguy cơ và tiền căn 
trong nghiên cứu của chúng tôi có điểm giống 
và khác với các nghiên cứu khác. Cụ thể, tiền 
căn tăng huyết áp trong nghiên cứu là 58,9% 
gần giống với tác giả Ngô Xuân Sinh với tỉ lệ 
cao huyết áp là 78,7%, tác giả Geng Qian là 
60,7%, tác giả José López-Sendón và cộng sự(3) 
là 63%. Tiền căn đái tháo đường 2, nghiên cứu 
của chúng tôi là 19,6%, tác giả José López-
Sendónlà 25%, trong khi đó tác giả Geng Qian 
tỉ lệ này là 27,0%.Triệu chứng đau ngực, khó 
thở, vã mồ hôi ghi nhận từ khai thác bệnh sử 
là 96,4%; 71,4%; 35,7%; của tác giả Ngô Xuân 
Sinh tương ứng là 90,7%; 54,5%; 45,5%. 
Bệnh nhân vỡ tim, lúc nhập viện có huyết áp 
tâm thu là 103,2±21,2 mmHg, tâm trương là 
67,9±11,1 mmHg; còn nghiên cứu của Geng Qian 
HA tâm thu là 111± 21 mmHg, HA tâm trương là 
64,0±12,6 mmHg;tác giả Jaume Figueras và cộng 
sự(5) là 125±37. Mạch lúc nhập viên trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 92,0±22,9 lần/phút; nghiên 
cứu của Geng Qian là 91,0±19,0 lần/phút; tác giả 
Jaume Figueras là 81±24 lần/phút. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi có kết quả tương đồng về 
huyết động với tác giả Qeng Qian. Tần số tim lúc 
nhập viện được xem là một yếu tố nguy cơ tim 
mạch. Nhóm vỡ tim trong nghiên cứu của chứng 
tôi có tần số tim lúc nhập viện cao hơn rõ rệt so 
với nhóm chứng, 92,0 ± 22,9 so với 83,6 ± 13,2 
lần/phút. Phân độ Killip lúc nhập viện của bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 81
nhân trong nghiên cứu chúng tôi có tỉ lệ Killip I-
II là 69,6% thấp hơn của tác giả Jaume Figueras 
và cộng sự(5) là 90,1% giai đoạn 2001-2006. Tuy 
nhiên, tỉ lệ vỡ tim xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân 
có suy tim nặng hơn so với nhóm chứng. 
Biến chứng cơ học thường xảy ra sau 3 ngày 
tới 2 tuần sau khởi phát triệu chứng. nghiên cứu 
của chúng tôi cũng cho thấy hầu hết biến chứng 
xảy ra trong 7 ngày đầu, trong đó thời gian xảy 
ra biến chứng vỡ tim sau khởi phát triệu chứng 
trung bình là 3(1,5-5) ngày, theo tác giả Satoshi 
Honda và cộng sự(2) là 6(2.75-16) ngày. Vỡ tim 
xảy ra trong 24h đầu của NMCT cấp chiếm 20%, 
của tác giả Satoshi Honda là 33,3%. 
Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân bị 
biến chứng vỡ timnhóm STEMI cao hơn nhiều so 
với nhóm NSTEMI, với tỉ lệ 13/1 lớn hơn nghiên 
cứu của tác giả José López-Sendónvới tỉ lệ trên là 
5,3/1. Phân bố vùng nhồi máu dựa trên điện tâm 
đồ ghi nhận thành trước chiếm tỉ lệ cao nhất 
73,1%, nghiên cứu Satoshi Honda là 82,4%, của 
tác giả Jaume Figueras là 47,9%. 
Bệnh nhân vỡ tim có bệnh mạch vành 1 
nhánh nhiều hơn. Tác giả Xander cũng ghi 
nhận(11), lớn tuổi, nữ giới, tăng huyết áp, NMCT 
lần đầu và bệnh mạch vành 1 nhánh là yếu tố 
nguy cơ của vỡ tim. 
Về đặc điểm điều trị, hầu hết bệnh nhân 
nhập viện chỉ điều trị nội khoa đơn thuần trước 
khi xảy ra biến chứng. Chọc dịch màng ngoài 
tim chiếm 44,4%, tỉ lệ này trong một nghiên cứu 
khác của tác giả Jaume Figueras và cộng sự(5) giai 
đoạn 2001-2006 là 45,1%, của tác giả James Slater 
là 21,4%(9). 
Tất cả 36 bệnh nhân VTTDTT đều tử vong 
trong bệnh viện. Tử suất chung của biến chứng 
vỡ tim là 82,1%, tử xuất trong thời gian nằm viện 
của tác giả Geng Qian là 61,2%, trong khi đó tác 
giả José López-Sendónkhi có biến chứng 
VTTDTT kèm choáng tim thì tử xuất trong thời 
gian nằm viện là 85,0%. Tác giả Satoshi Honda 
và cộng sự(2) thực hiện nghiên cứu về vỡ tim 
trong 35 năm ở Nhật Bản với tỉ lệ tử vong của 
biến chứng VTTDTT là 90,2% nếu chỉ điều trị nội 
khoa đơn thuần. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 
của chúng tôi,phẫu thuật vá lỗ thông và làm 
CABG trong 10 bệnh nhân với tỉ lệ tử vong 50%. 
Những điểm mạnh và điểm yếu của nghiên 
cứu 
So với các nghiên cứu trước ở Việt Nam, 
nghiên cứu của chúng tôi mang lại nhiều thông 
tin về mặt dịch tễ học hơn, cũng như trình bày 
bao quát các đặc điểm huyết động, cận lâm sàng 
thường qui trên một bệnh nhân NMCT cấp nhập 
viện. Từ đó, cung cấp thông tin về đặc điểm của 
bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng vỡ tim, 
đồng thời góp phần nhằm tìm ra yếu tố nguy cơ 
của vỡ tim trên bệnh nhân NMCT cấp. 
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi là 
nghiên cứu hồi cứu, mô tả dựa trên hồ sơ bệnh 
án sẽ không tránh khỏi các sai lệch thông tin qua 
việc khai thác bệnh sử, cũng như triệu chứng cơ 
năng. Do tính chất hồi cứu, không mô tả rõ biến 
chứng đứt cơ trụ gây hở 2 lá cấp nên kết quả 
chúng tôi không thu nhận được bệnh nhân nào 
có biến chứng này. 
KẾT LUẬN 
Nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học 
xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân NMCT thành trước 
với ST chênh lên, lớn tuổi, nữ giới nhiều hơn. 
Biến chứng xảy ra cao nhất từ ngày 2 tới 4 sau 
NMCT và tử vong cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hochman JS (2007), Acute Myocardial Infarction: 
Complications. In: Eric J.Topol Textbook of Cardiovascular 
Medicine, 3, 484-525. Lippincott Williams & Wilkins, 
Philadelphia, USA. 
2. HondaS, Asaumi Y, Yamane T, et al (2014), “Trends in the 
clinical and pathological characteristics of cardiacrupture in 
patients with acute myocardial infarction over 35 years”, J 
Am Heart Assoc, 3: e000984. 
3. López-Sendón J, Gurfinkel EP, Lopez de Sa E,et al (2010), 
“Factors related to heart rupture in acutecoronary 
syndromes in the Global Registry ofAcute Coronary 
Events”, Euro Heart J, 31: 1449-1546. 
4. Figueras J, Curós A, Cortadellas J,et al (1996). Reliability of 
electromechanical dissociation in the diagnosis of left 
ventricular free wall rupture in acute myocardial infarction. 
Am Heart J,131: 861-864. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 82
5. Figueras J, Alcalde O, Barrabés JA,et al (2008), “Changes in 
hospital mortality rates in 425 patients withacute ST-
elevation myocardial infarction and cardiacrupture over a 
30-year period”, Circulation, 118:2783-2789. 
6. Ngô Xuân Sinh (1996), “Thông báo 33 ca vỡ tim do nhồi 
máu cơ tim tại Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội”, Y học thực 
hành, 8:28-31. 
7. Qian G, Wu C, Chen YD et al (2014), “Predictive factors of 
cardiac rupture in patients with ST-elevation myocardial 
infarction”, J Zhejiang Uni Sci B, 15: 1048-1054. 
8. Reddy SG, Roberts WC(1989), “Frequency of rupture of the 
left ventricular free wall or ventricular septum among 
necropsy cases of fatal acute myocardial infarction since 
introduction of coronary care units”, Am J Cardial, 63:901-
911. 
9. Slater J, Brown RJ, Antonelli TA, et al (2000), “Cardiogenic 
Shock Due to Cardiac Free-wall Rupture or Tamponade 
After Acute Myocardial Infarction: A Report from the 
SHOCK Trial Registry”, Am J Cardiol, 36: 1117-1122. 
10. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al (2012), “Third 
universal definition of myocardial infarction” Euro Heart J, 
33:2551-2567. 
11. Wehrens XH, Doevendans PA (2004), “Cardiac rupture 
complicating myocardial infarction:, International Journal of 
Cardiology, 95:285 – 292. 
12. Võ Thành Nhân (2012), Nhồi máu cơ tim cấp. Trong: Châu 
Ngọc Hoa. Điều trị học nội khoa, 1, 78-91. Nhà xuất bản Y 
học, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018