Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 424
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 
THOÁI HÓA KHỚP GỐI CỦA BÀI THUỐC NAM SƯU TẦM 
 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG 
Nguyễn Văn Đàn*, Nguyễn Thị Nguyên Sinh*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Dân số thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng già hóa, 
do vậy nhóm bệnh lý thoái hóa khớp rất thường gặp. Thoái hoá khớp gối với các triệu chứng đau và hạn chế vận 
động gây ảnh hưởng đến chất lượng sống và kinh tế của người bệnh. Sau khi thu thập thực tế trên địa bàn tỉnh 
Sóc Trăng, Các dược liệu của bài thuốc được kiểm tra lý, hóa tính, nghiên cứu độc tính trên chuột, tế bào người. 
Kết quả cho thấy chưa có ghi nhận độc tính, đồng thời trong thử nghiệm tác dụng dược lý, bài thuốc cho thấy hiệu 
quả giảm đau, kháng viêm tốt trên chuột. Từ đó, chúng tôi tiến hành chọn nghiên cứu bài thuốc nam (Cỏ xước, 
Lá lốt, Trinh nữ, Rễ nhàu, Tang ký sinh) với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối và các tác 
dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng dưới dạng cao lỏng chiết nước. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đánh giá trước – sau điều trị 
với tổng cộng 42 người bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR 1991 thỏa tiêu chuẩn chọn. 
Đánh giá hiệu quả điều trị qua các chỉ số (thang VAS, chỉ số Lequesne, tầm vận động gấp, chu vi của khớp gối) 
cũng như các tác dụng trên các chỉ số huyết học, sinh hóa máu, các triệu chứng cơ năng không mong muốn trong 
thời gian 14 ngày, với ba thời điểm đánh giá chính là ban đầu, sau 7 ngày và sau 14 ngày uống thuốc. 
Kết quả: Trong 42 người bệnh nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 58,45±7,67, tỷ lệ người bệnh nữ chiếm 
đa số 85,71%, thời gian mắc bệnh trung bình 3,89 ±2,83 năm. Sau 14 ngày điều trị VAS giảm trung bình 2,41 
±1,46 điểm (p < 0,05), từ mức đau trung bình xuống đau nhẹ, chỉ số Lequesne giảm trung bình 3,68 ± 2,93 điểm 
(p < 0,05), từ mức đánh giá tàn phế nặng xuống mức nhẹ, tầm vận động khớp gối tăng trung bình 6,14 ±9,01 độ 
(p < 0,05), giảm sưng trung bình 0,84± 1,60 cm (p < 0,05). Trong khi đó, trị số huyết áp tâm thu và tâm trương, 
các chỉ số xét nghiệm huyết học thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p>0,05), các trị số sinh hóa 
(creatinine máu, đường máu, AST, ALT) giảm có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p<0,05) và đều nằm trong giới 
hạn bình thường. Không ghi nhận các triệu chứng cơ năng không mong muốn trong thời gian 14 ngày điều trị. 
Kết luận: Cao lỏng chiết nước bài thuốc có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động, giảm sưng trong 
điều trị hoái hoá khớp gối. Chưa thấy tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng và xét nghiệm huyết học, 
sinh hóa máu sau 14 ngày điều trị. 
Từ khóa: thoái hóa khớp gối, thang VAS, chỉ số Lequesne. 
ABSTRACT 
THE CLINICAL EFFECTS OF TRADITIONAL HERBAL MEDICINE AT SOC TRANG PROVINCE 
TOWARDS INTERVENTIONAL APPROACH OF KNEE OSTEOARTHRITIS 
Nguyen Van Dan, Nguyen Thi Nguyen Sinh, Bui Chi Bao, Trinh Thi Dieu Thuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 424 - 430 
Background and objectives: As population aging is a raising problem to Vietnam and all over the 
world, Osteoarthritis, or so called Degenerative arthritis, is becoming more and more common. The 
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trịnh Thị Diệu Thường ĐT: 0933000880 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 425
symptoms including pain and difficult movement of joints significantly affect the patient in both life quality 
and finance. According to researches, Soc Trang province has many traditional prescriptions for bone 
trouble; after information collecting in medical knowledge and the effectiveness of this treatment on local 
people, we proceeded a research on a remedy Hymenoptera, leucopenia, vaginalis, nodules, parasitic nests) 
with the following objectives: assessing the effectiveness of treatment for knee degeneration and the 
undesirable effects of high doses of liquid hypodermic drugs. 
Method: Clinical trials, pre-assessment - after treatment with a total of 42 patients with primary knee 
degeneration according to the ACR 1991 criteria were selected. Evaluate the therapeutic effect through the index 
(VAS scale, Lequesne index, fold range, knee circumference) as well as effects on hematologic, biochemical, No 
adverse effects were observed within 14 days, with 3 primary evaluation periods, 7 days and 14 days. 
Results: In 42 patients with an average age of 58.45 ± 7.67, the prevalence of female patients was 
85.71%, with an average duration of 3.89 ± 2.83 years. After 14 days of treatment, VAS averaged 2.41 ± 
1.46 (p <0.05), ranging from average pain to mild pain. The Lequesne index decreased on average by 3.68 ± 
2.93 <0.05) from mild to severe disability assessment, mean knee arthroplasty was 6.14 ± 9.01 (p <0.05), 
mean swelling decreased by 0.84 ± 1.60 cm (p < 0.05). Mean systolic and diastolic blood pressure values 
were not significantly different from baseline (p> 0.05), biochemical values (blood creatinine, blood glucose, 
AST, ALT) were significantly (p <0.05) lower than the baseline and were within normal range. No adverse 
effects were noted during the 14-day treatment period. 
Conclusion: High liquid extracts of pain medication have analgesic effect, improve range, and reduce 
swelling in the treatment of knee osteoarthritis. No adverse effects on clinical and hematological blood 
biochemistry after 14 days of treatment. 
Key words: knee osteoarthritis, VAS scale, Lequesne index 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dân số thế giới nói chúng và Việt Nam nói 
riêng ngày càng già hóa, do vậy nhóm bệnh lý 
thoái hóa khớp rất thường gặp(2,1,4). Theo một 
nghiên cứu, cho thấy thoái hóa khớp gối 
(THK) chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do 
thoái hóa cần điều trị nội trú(4). Thoái hoá 
khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và 
sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và 
huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn, với các 
triệu chứng đau và hạn chế vận động gây ảnh 
hưởng đến chất lượng sống và kinh tế của 
người bệnh(1,2,4). Điều trị thoái hoá khớp gối là 
một vấn đề phức tạp và kéo dài(1,5). Các biện 
pháp dùng thuốc (thuốc giảm đau, non-steroid 
và steroid) có hiệu quả nhanh đối với các triệu 
chứng, song lại có nhiều biến chứng như viêm 
loét dạ dày hành tá tràng, tổn thương gan, 
tăng đường huyết khi sử dụng lâu dài(5,9). 
Trong khi đó, hiện nay việc sử dụng các thuốc 
có nguồn gốc thảo dược, ít tác dụng phụ 
không mong muốn đang được các nhà khoa 
học quan tâm nghiên cứu. Nhân dân cả nước 
nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng, có 
nhiều kinh nghiệm dân gian sử dụng nhiều 
bài thuốc nam để điều trị bệnh và đạt hiệu quả 
tốt. Sau khi thu thập thực tế trên địa bàn tỉnh 
Sóc Trăng, chúng tôi kiểm tra lý, hóa tính, 
nghiên cứu độc tính trên tế bào người và 
chuột cho kết quả chưa ghi nhận độc tính, 
cũng như thử tác dụng dược lý thực nghiệm 
của bài thuốc cho thấy hiệu quả giảm đau, 
kháng viêm tốt trên chuột. Từ đó, chúng tôi 
tiến hành chọn nghiên cứu bài thuốc nam (Cỏ 
xước, Lá lốt, Cây trinh nữ, Rễ nhàu, Tang ký 
sinh) với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị 
thoái hóa khớp gối và các tác dụng không 
mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng cao 
lỏng chiết nước. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 426
 ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đánh giá 
trước – sau điều trị. 
Phương pháp chọn mẫu 
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn 
mẫu thuận tiện. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên 
cứu đánh giá hiệu quả lâm sàng qua so sánh 
trước và sau điều trị trên 01 nhóm đối tượng: 
 Trong đó : 
- n là số lượng cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu 
- r là hệ số tương quan giữa hai đo lường ES là hệ số ảnh 
hưởng 
Áp dụng sai số α = 0,05 và power = 0,9, C = 
10,51, tương quan giữa các lần đo Lequesne giả 
định r = 0,8. Trong nghiên cứu trước, với thời 
gian nghiên cứu 14 ngày Lequesne giảm được 
2,63 điểm (1), với s = 1,48, giả sử bài thuốc này 
giảm thêm d=0,5. Vậy ta tính được cỡ mẫu n = 
31. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành 
đánh giá hiệu quả lâm sàng với tổng cộng 42 
người bệnh thoái hóa khớp gối thỏa tiêu chuẩn 
chọn. 
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) 
- Cao lỏng chiết nước của bài thuốc được 
chiết ở 1000C, tại Khoa Dược, Cơ sở 3- Bệnh viện 
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
 - 42 người bệnh thoái hóa khớp gối đang 
được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Sóc Trăng và Cơ sở 3 bệnh viện Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh thỏa tiêu chuẩn. 
Tiêu chuẩn chọn người bệnh(2,1) 
- Người bệnh cả hai giới, tự nguyện tham gia 
nghiên cứu, tuổi ≥ 40. 
- Người bệnh đang không sử dụng bất kỳ 
thuốc giảm đau, kháng viêm nào. Trường hợp 
người bệnh đang dùng thuốc kháng viêm không 
steroid thì phải ngừng trong vòng 1 tuần trước 
khi tham gia nghiên cứu. 
- Đau khớp gối và được chẩn đoán xác định 
thoái hóa khớp gối nguyên phát dựa theo tiêu 
chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối của Hội 
thấp khớp học Mỹ (ACR) 1991, giai đoạn 1,2 
hoặc 3 theo phân loại Kellgren và Lawrence. 
- Tự nguyện đồng ý tham gia, được đọc, giải 
thích tường tận và ký tên vào phiếu đồng ý tham 
gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh (2), (1) 
- Người bệnh tự ý bỏ thuốc trong thời gian 
tham gia nghiên cứu. 
- Người bệnh dùng các thuốc giảm đau, 
kháng viêm và phương pháp điều trị khác trong 
thời gian nghiên cứu. 
- Người bệnh có các bệnh mạn tính như suy 
thận, xơ gan, viêm loét dạ dày tá tràng đang tiến 
triển, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp, 
bệnh máu trong đó có các bệnh lý rối loạn chức 
năng tiểu cầu, bệnh lý tim mạch nặng, nhiễm 
khuẩn toàn thân, bệnh lý ác tính, suy giảm miễn 
dịch, đang dùng liệu pháp chống đông, có thai 
và đang cho con bú. 
- Thoái hóa khớp gối thứ phát hoặc do một 
số bệnh lý khác như bệnh khớp gút, thoái hóa 
sau chấn thương khớp gối, tiền sử phẫu thuật kể 
cả nội soi khớp gối hay nhiễm khuẩn khớp gối 
thoái hóa. 
- Tiêm corticoid/ acid hyaluronic tại khớp gối 
tổn thương với mũi tiêm gần nhất trong vòng 6 
tuần trước khi bắt đầu tham gia nghiên cứu. 
- Xquang có THK gối giai đoạn 4 theo phân 
loại Kellgren và Lawrence. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 427
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu(2,1) 
- Không xét nghiệm đúng thời gian quy định 
của nghiên cứu. 
- Không điều trị liên tục theo đúng chế độ 
nghiên cứu do bất kỳ lý do nào. 
- Những người bệnh trong quá trình điều trị 
có dùng các thuốc ảnh hưởng đến kết quả 
nghiên cứu: có điều trị kháng viêm, giảm đau. 
- Người bệnh không đồng ý tiếp tục tham gia 
nghiên cứu ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình 
nghiên cứu. 
Chuẩn bị và chiết xuất cao chiết bài thuốc 
Bài thuốc được bào chế từ nguồn dược liệu 
thu thập tại tỉnh Sóc Trăng đã được kiểm 
nghiệm lý, hóa tính, dư lượng thuốc trừ sâu, kim 
loại nặng. Bài thuốc được sắc nước, đóng gói vô 
khuẩn bao bì nhôm 3 lớp bằng máy chiết công 
nghệ Hàn Quốc khi còn nóng, để nguội, dán 
nhãn, thông tin sử dụng và bảo quản tại kho 
thuốc (nhiệt độ 200C, độ ẩm 50%) tại Cơ sở 3-
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Thành phần bài thuốc gồm 5 vị: Cỏ xước, Lá 
lốt, Trinh nữ, Rễ nhàu, Tang ký sinh với tỉ lệ 
bằng nhau, mỗi vị 15g. 
Qui trình thực hiện 
- Tiếp nhận người bệnh đau khớp gối đến 
khám tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM – 
Cơ sở 3 và bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. 
Lựa chọn những người bệnh phù hợp tiêu chuẩn 
nghiên cứu. 
- Người bệnh uống thuốc sắc nước bài thuốc 
với liều 2 gói /ngày (sáng 1 gói- chiều 1 gói) 
trong 14 ngày (phát thuốc 7 ngày/lần và khám lại 
vào mỗi lần phát thuốc). 
- Khám lâm sàng ở 3 thời điểm: ban đầu, sau 
7 ngày và sau 14 ngày uống thuốc. 
- Xét nghiệm máu ở 2 thời điểm: ban đầu và 
sau 14 ngày uống thuốc. 
- Thu thập và xử lý số liệu. 
Các chỉ số theo dõi(1) 
- Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS 
(Visual Analog Scales): thang điểm VAS được 
dùng để đánh giá cảm giác đau chủ quan của 
người bệnh. 
- Chỉ số Lequesne : chỉ số về mức độ nặng 
đối với thoái hóa khớp gối, gồm 3 tham số chính: 
(1) đau hoặc khó chịu (2) khoảng cách tối đa đi 
bộ (3) sinh hoạt hàng ngày. Sử dụng bản phỏng 
vấn có tính điểm. 
- Tầm vận động gấp thụ động của khớp gối. 
Sử dụng thước đo tầm vận động. 
- Chu vi khớp gối : đo chu vi bằng thước dây 
để đánh giá mức độ sưng khớp gối. 
- Huyết áp (HA) và tần số tim được theo dõi 
qua máy đo huyết áp cánh tay tự động Omron-
Nhật Bản. 
- Ghi nhận vào bảng theo dõi các tác dụng 
không mong muốn gồm các triệu chứng cơ năng 
như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, đau nặng 
ngực, tê nặng chi, đau mỏi cơ, đau bụng, buồn 
nôn, rối loạn đi cầu như tiêu chảy hoặc táo bón, 
ngứa, dị ứng và các triệu chứng khác trong thời 
gian 14 ngày uống thuốc. 
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS 
16.0, sử dụng phép kiểm phi tham số Wilcoxon 
signed rank sum test để so sánh để so sánh các 
biến số giữa thời điểm ban đầu, sau 7 ngày và 
sau 14 ngày uống thuốc. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê khi p <0,05. 
Y đức trong nghiên cứu 
- Đề tài đã được sự chấp thuận của Hội đồng 
Y đức Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, Sở Y tế 
và Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Nghiên 
cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ sức khoẻ của 
người bệnh, không nhằm mục đích khác. 
- Các người bệnh hoàn toàn tự nguyện trong 
nghiên cứu, được giải thích rõ về mục đích, nội 
dung thực hiện và quyền lợi khi tham gia đề tài, 
đồng thời họ sẽ ký giấy tình nguyện tham gia 
trước khi tham gia. 
- Thành phần bài thuốc đã được kiểm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 428
nghiệm lý, hóa tính, dư lượng thuốc trừ sâu, kim 
loại nặng. Cao thuốc nghiên cứu đã được thử 
độc tính cấp và bán trường diễn cho thấy không 
xác định được LD50 và không có độc tính bán 
trường diễn. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của các ĐTNC trước nghiên 
cứu 
Nhóm nghiên cứu gồm 42 người bệnh thoái 
hóa khớp gối nguyên phát (6 nam, 36 nữ). 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=42) 
Chỉ số Tổng số 
Cơ sở 3 bệnh viện Đại học 
 Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Sóc Trăng 
Giới 
 Nam 6 (14,29 %) 2 (4,76%) 4 (9,52%) 
 Nữ 36 (85,71%) 28 (66,67%) 8 (19,05%) 
Tuổi 58,45±7,67 59,23±8,08 56,50±6,40 
Chỉ số BMI (kg/m) 23,83 ±3,07 23,89±3,26 23,72±2,64 
Thời gian mắc bệnh trung bình (năm) 3,89 ±2,83 4,25±2,84 3,00±2,69 
Nhận xét : 
BMI trung bình trong mức độ thừa cân theo 
tiêu chuẩn đối với người Châu Á. 
Tác dụng giảm đau 
Bảng 2. So sánh mức độ giảm đau khớp gối của nhóm 
nghiên cứu theo thang điểm VAS tại 03 thời điểm ban 
đầu, sau 7 ngày và sau 14 ngày điều trị 
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu 
(n = 42) (X ± SD) 
P 
D0 5,50 ±1,41 
D7 3,92 ±1,91 0,000 (p D7_D0) 
D14 3,01 ±1,65 0,000 (p D14_D0) 
Mức độ giảm điểm VAS trung bình ban đầu 
và sau 14 ngày điều trị là 2,41 ± 1,46 điểm. 
Tác dụng cải thiện chức năng vận động 
Bảng 3. So sánh mức độ cải thiện chức năng vận động 
của nhóm nghiên cứu theo thang điểm Lequesne tại 
03 thời điểm ban đầu, sau 7 ngày và sau 14 ngày điều 
trị 
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu 
 (n = 42) (X ± SD) 
P 
D0 8,05 ± 3,73 
D7 6,68 ± 3,80 0,000 (p D7_D0) 
D14 4,36 ± 3,24 0,000 (p D14_D0) 
Mức độ giảm điểm Lequesne trung bình ban 
dầu và sau 14 ngày điều trị là 3,68 ± 2,93 điểm. 
Tác dụng cải thiện tầm vận động gấp khớp gối 
Tầm vận động gấp khớp gối thụ động trung 
bình của nhóm nghiên cứu tăng 6,14 ± 9,01 độ 
sau 14 ngày điều trị so với thời điểm ban đầu. 
Bảng 4. So sánh mức độ cải thiện tầm vận động gấp 
khớp gối thụ động của nhóm nghiên cứu tại 03 thời 
điểm ban đầu, sau 7 ngày và sau 14 ngày điều trị 
Thời 
gian 
Nhóm nghiên cứu 
 (n = 42) (X ± SD) 
P 
D0 132,12 ± 15,91 
D7 134,64 ± 14,06 0,004 (p D7_D0) 
D14 138,26 ± 12,51 0,000 (p D14_D0) 
Tác dụng giảm sưng khớp 
Bảng 5. So sánh chu vi khớp gối của nhóm người 
bệnh có sưng khớp gối tại 03 thời điểm ban đầu, sau 7 
ngày và sau 14 ngày điều trị 
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu 
 (n = 42) (X ± SD) 
P 
D0 35,38 ±2,20 
D7 34,81 ± 2,24 0,000 (p D7_D0) 
D14 34,54 ± 2,48 0,000 (p D14_D0) 
Những người bệnh sưng khớp gối có chu vi 
khớp gối giảm trung bình 0,84 ± 1,60 cm sau 14 
ngày điều trị so với thời điểm ban đầu. 
Tác dụng trên trị số huyết áp 
Bảng 6. So sánh huyết áp tâm thu tại 03 thời điểm 
ban đầu, sau 7 ngày và sau 14 ngày điều trị 
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu 
 (n = 42) (X ± SD) 
P 
D0 124,00 ±13,73 
D7 122,48 ± 12,04 0,539 (p D7_D0) 
D14 122,33 ± 11,84 0,220 (p D14_D0) 
Trị số huyết áp tâm thu và tâm trương sau 7 
và 14 ngày điều trị, thay đổi không có ý nghĩa 
thống kê so với ban đầu (p>0,05). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 429
Bảng 7. So sánh huyết áp tâm trương tại 03 thời 
điểm ban đầu, sau 7 ngày và sau 14 ngày điều trị 
Thời 
điểm 
Nhóm nghiên cứu 
(n = 42) (X ± SD) 
P 
D0 75,57 ±9,74 
D7 74,24 ± 8,68 0,377 (p D7_D0) 
D14 75,38 ± 9,52 0,946 (p D14_D0) 
Tác dụng trên một số chỉ số xét nghiệm huyết 
học và sinh hóa máu 
Bảng 8. Các giá trị xét nghiệm sinh hóa máu tại 02 
thời điểm ban đầu và sau 14 ngày điều trị 
Chỉ số D0 D14 P 
Hồng cầu 4,34 ±0,41 4,35 ± 0,38 0,740 
Hemoglobin 13,60 ± 1,22 13,65 ± 1,18 0,953 
Bạch cầu 7,99 ± 7,15 7,30 ±1,88 0,613 
Tiểu cầu 262,64± 63,44 255,19± 68,09 0,544 
Creatinine máu 84,33 ± 11,86 78,90 ±12,63 0,000 
Đường máu 4,97 ± 0,67 5,14 ±0,53 0,041 
AST 25,91 ± 12,91 23,44 ±14,15 0,014 
ALT 24,56±14,10 20,96 ± 11,50 0,047 
Trị số công thức máu (Hồng cầu, Bạch cầu, 
Tiểu cầu và Hemoglobin) sau 14 ngày điều trị, 
thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với ban 
đầu (p>0,05) và đều nằm trong giới hạn bình 
thường. 
Các trị số sinh hóa (Creatinine máu, Đường 
máu, AST, ALT) sau 14 ngày điều trị, giảm có ý 
nghĩa thống kê so với ban đầu (p<0,05) và đều 
nằm trong giới hạn bình thường. 
BÀN LUẬN 
Trong 42 người bệnh nghiên cứu, tỷ lệ 
người bệnh nữ chiếm đa số 85,71%, với độ tuổi 
trung bình là 58,45±7,67, phù hợp với các 
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài 
nước, đó là nữ nhiều hơn nam và độ tuổi càng 
cao thì nguy cơ mắc bệnh cũng như tình trạng 
bệnh càng nặng(1,2,4,5,1). 
Tác dụng giảm đau 
Than phiền chính yếu khiến người bệnh đi 
khám trong thoái hóa khớp gối là đau. Do vậy, 
mục tiêu giảm đau là quan trọng nhất trong điều 
trị thoái hóa khớp gối. Chỉ số trung bình điểm 
đau VAS trước điều trị là 5,50 ± 1,41 điểm, nằm 
trong mức đau vừa (4-6 điểm), sau 7 ngày điều 
trị đã cho thấy hiệu quả giảm đau, VAS giảm 
trung bình 1,58 ± 1,31 điểm, sau 14 ngày điều trị 
VAS giảm trung bình 2,41 ±1,46. Mức giảm này 
đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05, từ mức đau 
trung bình xuống đau nhẹ (1-3 điểm). Kết quả 
giảm đau trên lâm sàng phù hợp với kết quả 
nghiên cứu trên thực nghiệm khi nghiên cứu 
trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic, cao 
chiết bài thuốc có tác dụng làm giảm rõ rệt số 
cơn quặn đau ở tất cả các thời điểm nghiên cứu. 
Khi so sánh với bài thuốc Hoàng kinh (sau14 
ngày điều trị, mức độ giảm điểm VAS là 2,10 ± 
1,09 điểm)(1) thì cao lỏng bài thuốc nghiên cứu có 
hiệu quả hơn (p<0,05). 
Tác dụng cải thiện chức năng vận động: 
thang điểm Lequesne đánh giá mức độ tàn tật 
đối với thoái hóa khớp gối, gồm 3 tham số chính: 
(1) đau hoặc khó chịu (2) khoảng cách tối đa đi 
bộ (3) sinh hoạt hàng ngày. Ban đầu, chỉ số điểm 
Lequesne trung bình là 8,05 ± 3,73 điểm, ở mức 
độ nặng theo thang đánh giá, sau 7 ngày điều trị 
đã cho thấy hiệu quả chỉ số điểm Lequesne giảm 
trung bình 1,36 ± 1,80 điểm, sau 14 ngày điều trị 
chỉ số điểm Lequesne giảm trung bình 3,68 ± 2,93 
điểm. Mức giảm này đều có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05, từ mức nặng xuống mức nhẹ. Khi so 
sánh với bài thuốc Hoàng kinh (sau 14 ngày điều 
trị, mức độ giảm điểm Lequesne là 2,63 ± 1,48 
điểm, tuy nhiên có thể do nhóm người bệnh 
trong nghiên cứu này có điểm Lequesne ban đầu 
cao 12,13 ± 2,41 điểm(1). 
Tác dụng cải thiện tầm vận động gấp khớp gối 
Ban đầu, tầm vận động gấp khớp gối thụ 
động trung bình là 132,12± 15,91 độ, sau 7 ngày 
điều trị đã cho thấy hiệu quả tầm vận động tăng 
trung bình 12,52±5,61 độ, sau 14 ngày điều trị 
tầm vận động tăng trung bình 6,14±9,01 độ. Mức 
tăng này đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Như vậy, khi người bệnh giảm đau thì tầm vận 
động gấp thụ động, chủ động cũng tăng theo. 
Tác dụng giảm sưng khớp 
Ban đầu, chu vi khớp gối của nhóm người 
bệnh có sưng khớp gối trung bình là 35,38 ±2,20 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 430
cm, sau 7 ngày điều trị đã cho thấy hiệu quả 
giảm sưng trung bình 0,57 ± 0,63 cm, sau 14 ngày 
điều trị giảm sưng trung bình 0,84± 1,60 cm. Mức 
giảm này đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 
Như vậy, khi người bệnh giảm đau thì tầm vận 
động gấp thụ động cũng tăng theo. Kết quả giảm 
sưng trên lâm sàng phù hợp với kết quả nghiên 
cứu trên thực nghiệm gây phù chân chuột bằng 
carageenan, cao chiết bài thuốc có tác dụng làm 
giảm viêm. Khi so sánh, cho thấy hiệu quả giảm 
sưng tương đương với bài thuốc Hoàng kinh 
(sau 14 ngày điều trị, mức độ giảm sưng trung 
bình là 0,85 ± 0,43cm)(1). 
Hiệu quả điều trị giảm đau, kháng viêm của 
bài thuốc có thể giải thích được là do các hoạt 
chất alkaloid rễ Nhàu(11), Piperine trong Lá Lốt(7), 
các hoạt chất trong cây Trinh nữ(8), Cỏ xước(10), 
Tang ký sinh(3) có tác dụng kháng viêm, giảm 
đau ngoại biên và giảm đau thần kinh trong điều 
trị các bệnh lý viêm khớp thoái hóa. 
Tác dụng không mong muốn khi uống cao 
thuốc 
Sau thời gian 14 ngày uống thuốc, không ghi 
nhận các triệu chứng cơ năng không mong 
muốn cũng như trị số huyết áp và các giá trị xét 
nghiệm huyết học thay đổi không có ý nghĩa 
thống kê. Các trị số sinh hóa (Creatinine máu, 
Đường máu, AST, ALT) sau 14 ngày điều trị, 
giảm có ý nghĩa thống kê so với ban đầu, có thể 
giải thích qua tác dụng bảo vệ men gan của Tang 
ký sinh(3), rễ Nhàu(11), Cỏ xước(10). Từ đó, bước 
đầu cho thấy tính an toàn khi sử dụng bài thuốc, 
không gây ảnh hưởng như các nhóm thuốc 
kháng viêm, giảm đau tân dược(9), đây là một 
trong những ưu điểm của bài thuốc, cần tiếp tục 
được đánh giá trong những nghiên cứu về sau 
với thời gian điều trị lâu hơn như 4 tuần, 8 tuần. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 42 người bệnh thoái hoá 
khớp gối nguyên phát điều trị bằng cao lỏng 
chiết nước của bài thuốc trong 14 ngày, chúng tôi 
thu được kết quả sau : 
1. Cao lỏng chiết nước bài thuốc có tác dụng 
giảm đau, cải thiện tầm vận động, giảm sưng 
trong điều trị hoái hoá khớp gối. 
2. Chưa thấy tác dụng không mong muốn 
nào trên lâm sàng và xét nghiệm huyết học, sinh 
hóa máu sau 14 ngày điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ 
xương khớp. 
2. Bùi Hải Bình (2016), Nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối 
nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự 
thân, Luận án tiến sỹ y học chuyên ngành Nội xương khớp. 
3. Moghadamtousi SZ, Kamarudin MN, Chan CK, Goh 
BH, Kadir HA (2014), “Phytochemistry and biology of 
Loranthus parasiticus Merr., a commonly used herbal 
medicine”, Am J Chin Med., Vol.42(1):23-35. 
4. Nguyễn Giang Thanh, Lê Thành Xuân, Đỗ Thị Phương (2013), 
“Hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy 
chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh”, Tạp 
chí nghiên cứu y học, số 85 (5). 
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), Thoái hóa khớp - Bệnh học cơ 
xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản Y học, trang 140-154. 
6. Phan Thị Thu Thảo, Đỗ Thị Phương, Nguyễn Thị Thanh Tú 
(2014), “Tác dụng giảm đau của cao lỏng Hoàng kinh trong 
điều trị thoái hóa khớp gối”, Tạp chí nghiên cứu y học, Phụ 
trương 91 (5). 
7. Rosa Martha Perez Gutiérrez, Adriana Maria Neira Gonzalez, 
Carlos Hoyo-Vadillo (2013), “Alkaloids from Piper: A Review 
of its Phytochemistry and Pharmacology”, Medicinal 
Chemistry, 13. 
8. Sumiwi SA, Susilawati Y, Muhtadi A (2014), “Anti-
inflammatory and Analgesic Activities of Mimosa Pudica L. 
Herb Extract”, Ijppr.Human, Vol.:1, Issue:4. 
9. Trần Thị Thu Hằng (2017), Dược lực học, Nhà xuất bản 
Phương Đông. 
10. Vijaya Kumar S, Sankar P, Varatharajan R (2009), “Anti-
inflammatory activity of roots of Achyranthes aspera L.”, Journal 
Pharmaceutical Biology, Volume 47, Issue 10. 
11. Younos C, Rolland A, Fleurentin J, Lanhers MC, Misslin R, 
Mortier F (1990), “Analgesic and behavioral effects of Morinda 
citrifolia root”, Planta Medicine, Vol.56, pp. 430-434. 
Ngày nhận bài báo: /10/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: /10/2017 
Ngày bài được đăng: 20/04/2018