Báo cáo Tốt nghiệp Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm: Báo cáo tốt nghiệp “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm” Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 1 MỤC LỤC Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 0 “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm” ....................................................................................................................... 0 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 4 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY ...................................... 4 1.1.1. Khái niệm về cho vay .................................................................. 4 1.1.2. Phân loại cho vay ........................................................................ 4 1...

pdf73 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm” Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 1 MỤC LỤC Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 0 “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm” ....................................................................................................................... 0 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 4 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY ...................................... 4 1.1.1. Khái niệm về cho vay .................................................................. 4 1.1.2. Phân loại cho vay ........................................................................ 4 1.1.3. Nguyên tắc cho vay ..................................................................... 5 1.1.4. Điều kiện vay vốn ........................................................................ 6 1.1.5. Đối tượng cho vay ....................................................................... 7 1.1.6. Thời hạn cho vay ......................................................................... 8 1.1.7. Phương pháp cho vay ............................................................... 12 1.2. Những vấn đề chung về cho vay trả góp ..................................... 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ ......... 20 TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM ............................................ 20 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM. ......................................................................................... 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh ......................................................... 20 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban ...................................... 20 2.1.4. Tình hình huy động vốn ........................................................... 22 2.1.5. Về họat động tín dụng .............................................................. 24 2.1.6. Về hoạt động dịch vụ ................................................................ 27 2.1.7. Về hiệu quả kinh doanh ............................................................ 28 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM .......................................................................................... 29 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm. .......................................................................... 29 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay trả góp tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2005 – 2007 ........................................... 39 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 2 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHO VAY MUA TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM ................................................................ 44 2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................. 44 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân .............................................................. 46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM .................................. 51 3.1. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ ........................................................................................................... 51 3.2. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA VPBANK HOÀN KIẾM TRONG THỜI GIAN TỚI ........ 53 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK ......................................................................................... 54 3.3.1. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. ............................................................................................... 54 3.3.2. Chấn chỉnh rủi ro đối với hoạt động cho vay mua ô tô ............. 55 3.3.4. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp............................................ 56 3.3.5. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền ..... 57 3.3.6. Thực hiện chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả ........ 58 3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................... 58 3.3.8. Tích cực triển khai thêm phương thức cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán ...................................................................................... 60 3.3.9. Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng với các công ty bảo hiểm 60 3.4 KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61 3.4.1. Đối với NHNN ........................................................................... 61 3.4.2. Đối với Chính phủ ..................................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 65 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng cao thì nhu cầu mua ô tô, nhà ở ngày càng trở nên cần thiết. Người dân không chỉ mong muốn đi những chiếc xe mô tô hiện đại, đắt tiền như S/h, Dylan…mà còn mong muốn đến những chiêc ô tô sang trọng bởi tính năng an toàn và tiện lợi của nó. Nhưng không phải bất cứ ai cũng có đủ khả năng tài chính để thực hiện ước mơ đó. Vì vậy, ngân hàng trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những khó khăn về tài chính với họ. Tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, lượng khách hàng tìm đến ngân hàng vay tiền mua ô tô ngày càng tăng lên. Vay như thế nào? Phương thức vay ra sao? Có những thuận lợi và khó khăn gì?...Đó là lý do tại sao em muốn tìm hiểu, nghiên cứu và làm rõ đề tài: “Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tập trung làm rõ các vấn đề: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay trả góp của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY 1.1.1. Khái niệm về cho vay Đối với ngân hàng thương mại, cho vay luôn là một nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó ngân hàng thương mại chuyển giao tiền hoặc tài sản cho người vay sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên vay tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng theo thời hạn đã thỏa thuận. Ở đây, ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay (chủ nợ) bắt buộc người đi vay (con nợ) phải trả một số tiền hay một tài sản nhất định, hay thực hiện một dịch vụ nào đó. Các ngân hàng thương mại có quyền yêu cầu khách hàng của mình phải tuân thủ những điều kiện nhất định nếu muốn được vay vốn tại ngân hàng. Đây là những cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi sau một thời gian nhất định như đã thoả thuận. Trên cơ sở mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng với khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những điều kiện cụ thể. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm là: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2. Phân loại cho vay Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng đối tượng sử dụng vốn mà ngân hàng áp dụng từng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 5 loại cho vay phù hợp. Do đó, cần thiết phải phân loại cho vay để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng. Dựa trên một số tiêu thức nhất định, người ta sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm gọi là phân loại cho vay. Có rất nhiều tiêu thức phân loại, tuy nhiên trên thực tế, cho vay thường được phân loại theo các tiêu thức sau:  Phân loại theo thời hạn cho vay  Phân loại theo đối tượng cho vay  Phân loại theo xuất xứ tín dụng  Phân loại theo mục đích sử dụng vốn  Phân loại theo phương pháp hoàn trả  Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. 1.1.3. Nguyên tắc cho vay Cho vay có hiệu quả là điều kiện để ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Vì vậy, ngân hàng phải luôn đảm bảo hoạt động cho vay của mình lành mạnh và có hiệu quả. Trước khi cho khách hàng vay vốn, các ngân hàng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ quy trình cho vay… Từ đó, ngân hàng đặt ra nguyên tắc cho vay đối với khách hàng. Nói chung, khách hàng vay vốn phải đảm bảo hai nguyên tắc: Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích mới thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và vì thế mới thu hồi được vốn trả nợ cho ngân hàng. Do đó, nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp. Đồng thời, nâng cao uy tín và củng cố mối quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngan hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 6 Thứ hai, phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Đây là nguyên tắc đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi trong hạch toán kinh doanh. 1.1.4. Điều kiện vay vốn Các ngân hàng thường chỉ cho khách hàng vay vốn khi đáp ứng những yêu cầu về điều kiện vay vốn do ngân hàng đề ra. Đó là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng khi có nhu cầu vay vốn. Điều kiện vay vốn đó là: Khách hàng phải có địa vị pháp lý: tức là phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ thể cho từng loại khách hàng phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Ví dụ, khách hàng là Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự, là cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng đã kí kết. Khả năng tài chính thể hiện thông qua mức độ vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh…kết quả kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, cam kết của khách hàng phải mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay nếu pháp luật quy định. Trong trường hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nhưng ngân hàng xét thấy cần thiết phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải cam kết mua bảo hiểm cho tài sản đó. Nếu không thực hiện đúng cam kết này theo Hợp đồng thì ngân hàng được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ hoặc chuyển nợ quá hạn. Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng phải hợp pháp. Tức là khách hàng không được vay vốn để sử dụng vào những mục đích vi phạm pháp luật như để mua sắm, chi phí hình thành các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, để thanh toán các giao dịch mà pháp luật cấm. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 7 Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Khách hàng phải có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo cho việc thực hiện dự án có hiệu quả và khách hàng có thể trả nợ đúng hạn trong hợp đồng. Trên cơ sở những điều kiện trên, tuỳ theo tính chất, quy mô, phạm vi ảnh hưởng của các chủ thể khi tham gia giao dịch với ngân hàng, ngân hàng sẽ quy định điều kiện vay vốn cụ thể cho phù hợp với từng loại đối tượng vay khác nhau. 1.1.5. Đối tượng cho vay Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng khả năng vay vốn hợp pháp của khách hàng, thông qua đó để tìm kiếm lợi nhuận. Ở các nước khác nhau có quy định cụ thể đối tượng cho vay khác nhau. Ở Việt Nam theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định đối tượng cho vay của các tổ chức tín dụng bao gồm:  Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm: - Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự; - Cá nhân; - Hộ gia đình; - Tổ hợp tác; - Doanh nghiệp tư nhân; - Công ty hợp doanh.  Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 8 1.1.6. Thời hạn cho vay 1.1.6.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay Thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng vay vốn. Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp đưa nguyên vật liệu vào, sản xuất ra sản phẩm cho tới khi thu được tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động khác. Tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng, chu kỳ hoạt động bao gồm: Mua hàng hoá, nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, dự trữ, sản xuất, dự trữ sản phẩm, bán sản phẩm. Độ dài thời gian chu kỳ hoạt động tuỳ theo ngành và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Đặc điểm này có tính chất quyết định và ảnh hưởng tới luồng tiền vào, ra của khách hàng cả về số lượng và thời gian. Theo đó, nó ảnh hưởng tới khả năng cân đối nguồn trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác, đặc điểm và chu kỳ hoạt động của khách hàng ảnh hưởng tới chu kỳ ngân quỹ, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Chu kỳ ngân quỹ = Chu kỳ hoạt động – Giai đoạn phải trả người bán Tìm hiểu chu kỳ ngân quỹ và chu kỳ hoạt động ta thấy: Chu kỳ ngân quỹ và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp có sự không ăn khớp về thời gian lưu chuyển tiền tệ giữa luồng tiền ra và luồng tiền vào, do đó đòi hỏi phải có sự tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. Mặt khác, đặc điểm và chu kỳ hoạt động của khách hàng lại có tính chất quyết định đến độ lệch lưu chuyển tiền tệ (lưu chuyển giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào). Thời hạn và quy mô cho vay cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bởi vì vốn vay ngân hàng là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất nên ngân hàng chỉ có thể thu hồi được vốn cho vay khi khách hàng đã có Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 9 nguồn thu từ bán hàng để bù đắp chi phí, tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Các khách hàng thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm và chu kỳ hoạt động khác nhau nên thời hạn cho vay cũng được xác định khác nhau cho phù hợp. Thông thường, thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu kỳ hoạt động của khách hàng. Thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu kế hoạch trả nợ có cân đối thêm nguồn trả nợ (từ lợi nhuận và các nguồn khác). Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng. Khách hàng vay vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn trong quá trình hoạt động. T ùy thuộc vào nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách hàng xin vay vốn để đầu tư mua sắm tài sản lưu động hay tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo cho khách hàng có đủ chi phí đầu vào để có thể hoạt động bình thường. Vì vậy, khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi tới ngân hàng Giấy đề nghị vay vốn trong đó xác định rõ nhu cầu vay vốn ngân hàng và mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Đối tượng vay vốn là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Nó tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Giá trị của nó được chuyển dịch dần (đối với tài sản cố định) hay chuyển dịch toàn phần (đối với tài sản lưu động) vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và là một bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm. Khi kết thúc chu kỳ ngân quỹ cũng là lúc khách hàng có nguồn thu để bù đắp chi phí. Do đó, ngân hàng phải chú trọng nghiên cứu đặc điểm đối tượng vay vốn của khách hàng để có biện pháp quản lý, tính toán, xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay. Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay. Đây là cơ sở để ngân hàng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Thứ ba, căn cứ vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 10 Thời gian hoàn vốn đầu tư là số thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt động của khách hàng thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Chính là khoảng thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Thời hạn hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp, đảm bảo thu hồi được gốc và lãi khi đến hạn thanh toán. Thời gian thu hồi vốn ngắn hay dài phụ thuộc vào khả năng cân đối nguồn tiền để trả nợ từ lợi nhuận thuần và khấu hao cơ bản. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định bằng phương pháp trừ dần hay cộng dồn. Nó có thể được xác định khi chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền (thời gian thu hồi vốn giản đơn) và có tính đến yếu tố thời gian của tiền. Thứ tư, căn cứ vào khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng Khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Nó phụ thuộc vào khả năng cung ứng nguồn vốn của ngân hàng. Khi cân đối nguồn vốn, các ngân hàng còn phải chú trọng quan tâm đến sự cân đối giữu nguồn vốn huy động để cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng cả về cơ cấu loại tiền sử dụng trong giao dịch và nguồn vốn theo kỳ hạn. Thứ năm, căn cứ vào sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, đạo đức của khách hàng. Nếu công tác quản trị ngân hàng không tốt, cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, khách hàng che dấu những thông tin về nhu cầu vay vốn hoặc khai những thông tin không chính xác…dẫn tới việc xác định thời hạn cho vay không phù hợp với khả năng hoàn vốn của dự án, kém chính xác. Do vậy, khách hàng khó có thể trả nợ đúng hạn. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 11 1.1.6.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình  Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn giải ngân, thời gian ân hạn và thời hạn trả nợ. Trong đó, thời hạn giải ngân được tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi rút xong vốn vay. Thời gian ân hạn có thể được xác định trong mỗi hợp đồng tín dụng hoặc không. Thời gian ân hạn thường rơi vào giai đoạn sản xuất thử nên khách hàng vẫn chưa trả nợ tiền vay của ngân hàng. Theo văn bản hiện hành ở Việt Nam, thời gian ân hạn được tính từ khi rút khoản vốn đầu tiên đến khi bắt đầu trả nợ. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng. Tuỳ thuộc vào tình hình thu nhập cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn trả nợ có thể được chia ra các kỳ hạn trả nợ khác nhau. Thời hạn trả nợ = Tổng số tiền cho vay/Mức trả nợ một kỳ Mức trả nợ một kỳ = Nguồn trả nợ một năm/ Số kỳ trả nợ một năm Trong đó, nguồn trả nợ của khách hàng được lấy từ khấu hao tài sản hình thành từ vốn vay, một phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác (nếu có).  Thời hạn cho vay trung bình Khoảng thời gian khách hàng được sử dụng toàn bộ tiền vay chính là thời hạn cho vay trung bình. Thời hạn cho vay trung bình được xác định bằng tổng của thời hạn trung bình của kỳ rút vốn, thời hạn ân hạn và thời hạn trung bình của kỳ trả nợ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 12 Thời hạn trung bình của từng kỳ = Tổng dư nợ trong kỳ/Tổng số tiền vay Trong đó: Tổng dư nợ trong kỳ = ∑ ( Dư nợ thực tế * Thời hạn dư nợ ) 1.1.7. Phương pháp cho vay Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc vay vốn, ngân hàng thương mại đưa ra nhiều phương thức cho vay khác nhau. Tuy nhiên, theo cách rút vốn vay và trả nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng được thực hiện theo hai phương pháp cho vay cơ bản là: Phương pháp cho vay từng lần và phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.1.7.1. Phương pháp cho vay từng lần Phương pháp cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết ( như khách hàng lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng xét duyệt cho vay…) và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu để sử dụng vốn vào một mục đích cụ thể như: thanh toán cho việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác…khách hàng có thể xin vay vốn ngân hàng. Mặt khác, cho vay từng lần là cách thức mà hầu hết khách hàng vay vốn đều sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu vốn kinh doanh của mình. Các khoản vay có thể có mục đích cụ thể như: mua giống, phân bón đối với nông dân, tài trợ cho việc mua hàng hoá dự trữ, mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân viên hoặc tài trợ cho vốn lưu động… Do vậy, phương pháp này thường áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị vay vốn từng lần, hoặc trong trường hợp ngân hàng thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý việc sử dụng vốn vay tốt hơn. Căn cứ vào chính nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 13 bảo, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay theo quy định của pháp luật, ngân hàng xác định được số tiền cho vay đối với khách hàng. Do vậy, nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động - Vốn chủ sở hữu và vốn huy động khác Tùy thuộc vào đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng mà ngân hàng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho phù hợp. Trong mỗi hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể rút vốn vay làm nhiều lần tuỳ vào tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế. Muốn rút vốn vay, khách hàng phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận. Ngân hàng có thể chấp nhận toàn bộ hoặc một phần số tiền khách hàng đề nghị trong bảng kê rút vốn. Số tiền mà khách hàng được ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó. Khách hàng trả nợ theo lịch trả nợ đã được thỏa thuận và xác định trong hợp đồng tín dụng. Khi đến hạn trả nợ của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết, khách hàng phải chủ động đến trả nợ tại ngân hàng. Nếu khách hàng không đến đúng hạn thì ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ. Ngoài ra, ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo hình thức “cho vay trên tài sản”. Đây là hình thức cho vay được đảm bảo trực tiếp bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của các khoản phải thu hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Khi bán được hàng hoặc thu hồi các khoản phải thu, khách hàng sẽ đến trả nợ ngân hàng. Hình thức này giống như chiết khấu bộ chứng từ hàng bán. 1.1.7.2. Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 14 mà ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền vay để tài trợ cho các chi phí kinh doanh, mua hàng hoá dự trữ hoặc đầu tư vào các dự án sản xuất… Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất áo len chủ yếu phục vụ cho khách hàng vào mùa đông. Do đó, khách hàng cần nhiều vốn vào mùa hè và mùa thu để mua len và thuê công nhân nhằm tăng cường sản xuất cho kịp thời vụ. Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức từ 6 tháng đến 9 tháng. Doanh nghiệp được rút tiền vay trong thời gian này bất cứ khi nào cần. Quy mô của hạn mức được xác định dựa trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng. Nhu cầu vốn vay lớn nhất được xác định theo công thức: Nhu cầu Chi phí sản xuất cần thiết vốn vay lớn = ------------------------------------ - ( Vốn CSH + Vốn huy ) nhất Vòng quay vốn lưu động động khác Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 15 (nếu có) Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn của khách hàng. Thời gian trả nợ được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền của khách hàng. Cho vay theo phương pháp này, có thể ngân hàng sẽ đòi hỏi khách hàng phải trả phí cam kết và yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Số tiền này được xác định trên tổng hạn mức hoặc theo phần hạn mức chưa được sử dụng. Điều này giúp ngân hàng có thể kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng được chặt chẽ hơn đồng thời nâng cao trách nhiệm của người vay trong quá trình sử dụng vốn vay. Bên cạnh 2 phương pháp trên, các ngân hàng còn có thể cho vay theo các phương pháp khác không trái so với quy định của pháp luật như: Ngân hàng VPBank có các phương thức cho vay như sau: Cho vay theo dự án đầu tư Cho vay hợp vốn Cho vay trả góp Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay thông qua nghiệp vụ thẻ tín dụng Cho vay theo hạn mức thấu chi Các phương thức cho vay khác 1.2. Những vấn đề chung về cho vay trả góp 1.2.1. Khái niệm về cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Theo đúng định nghĩa của ngân hàng nhà nước, thì khoản cho vay trả Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 16 góp là khoản vay mà toàn bộ tiền lãi được tính theo dư nợ ban đầu, cộng với nợ gốc và chia đều cho các kỳ trả nợ (lãi gộp). Theo quy chế cho vay của một số ngân hàng ví dụ như VPBank, VPBank quy định thêm hình thức cho vay trả góp là hình thức mà tiền lãi được tính trên dư nợ thực tế, tiền gốc trả dần làm nhiều kỳ (lãi theo dư nợ thực tế). 1.2.2. Đặc điểm của cho vay trả góp 1.2.2.1. Đối tượng cho vay trả góp Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho hàng lâu bền hay tài sản cố định như: nhà, đất, ô tô…Đối tượng cho vay chủ yếu của hoạt động này là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao và ổn định, hoặc các hãng kinh doanh có tình hình tài chính lành mạnh. Số tiền trả mỗi lần được ngân hàng tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng thường lấy từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án đối với doanh nghiệp hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng. 1.2.2.2. Đặc điểm về quy mô khoản vay Cho vay trả góp bao gồm cả hoạt động cho vay kinh doanh và hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhưng do đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là cần vốn để quay vòng sản xuất, nên hầu hết các món vay phục vụ mục đích kinh doanh thường áp dụng cách vay theo món. Vì vậy, cho vay trả góp thường được áp dụng chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng khi mà thu nhập và nhu cầu xuất hiện không cùng lúc. Hơn nữa, các sản phẩm khách hàng mua trả góp thường có giá trị không lớn, hoặc dù có giá trị lớn thì khách hàng cũng đã có sự chuẩn bị nhất định về nguồn vốn (thường trên 50% giá trị sản phẩm). Do đó, vốn vay ngân hàng chỉ có tác động hỗ trợ. Mặt khác, khi cho vay trả góp ngân Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 17 hàng thường yêu cầu khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này ít hay nhiều phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực tài chính của khách hàng, loại tài sản mà khách hàng mua,…Sau đó, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay phần còn lại sau khi đã trừ đi số tiền trả trước đó. Vì vậy, giá trị mỗi món vay trả góp thường không lớn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, triển vọng về thu nhập của con người trong tương lai ngày càng cao lên. Do đó, họ có nhu cầu mua sắm nhiều hơn. Vì thế vay trả góp nhiều hơn khiến tổng quy mô các khoản cho vay trả góp lại là tương đối lớn, 1.2.2.3. Đặc điểm về rủi ro Cho vay trả góp là một hoạt động hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho hoạt động tín dụng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt…Hoạt động này cũng tồn tại những rủi ro như: Khách hàng vay trả góp thường thế chấp bằng chính hàng hoá được hình thành từ vốn vay. Do vậy, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao hơn các hình thức cho vay khác vì hàng hoá được hình thành từ vốn vay này rất có thể bị hao mòn, giảm giá trị sau một thời gian sử dụng. Mặt khác, khả năng trả nợ của khách hàng lại phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của họ. Nếu khách hàng bị ốm đau, mất việc hay kinh doanh gặp khó khăn thì thu nhập của họ bị giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. 1.2.2.4. Đặc điểm về lãi suất cho vay . Lãi suất cho vay chính là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Cho vay trả góp có rủi ro cao vì thế lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của các ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 18 1.2.2.5. Đặc điểm về khả năng sinh lời Cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất. Do đó, nó là một hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng. Thêm vào đó, nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của khách hàng không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển của xã hội. Vì thế, cho vay trả góp được đánh giá là một hoạt động có triển vọng phát triển trong tương lai của các ngân hàng thương mại. Quy trình cho vay trả góp Mỗi ngân hàng tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng riêng tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm khách hàng, khả năng tổ chức quản lý…Tuy nhiên chúng đều có những công việc chính dưới đây. Cho vay trả góp cũng có quy trình giống như vậy. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng Để thực hiện một khoản cho vay, đòi hỏi phải có sự gặp gỡ, trao đổi giữa cán bộ tín dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Trong khi trò chuyện với khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ tìm hiểu các thông tin về khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh, tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động, tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua (thuận lợi, khó khăn), nội dung phương án kinh doanh, trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác, quan hệ gia đình, nhu cầu cần vay (tiền, thời hạn, ls….). Sau đó, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng về lãi suất vay, điều kiện vay đối với khách hàng. Sau quá trình gặp gỡ, khách hàng có đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định Sau khi khách hàng cung cấp các tài liệu cần thiết, cán bộ tín dụng hoặc nhân viên thẩm định sẽ tiến hành thẩm định khách hàng: về tư cách pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng cá nhân, thẩm định tư cách pháp Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 19 nhân và người đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách pháp lý, thẩm định lịch sử hình thành phát triển, uy tín của doanh nghiệp, kiểm tra thực lực tài chính, hợp lệ hồ sơ tài chính, và tính hợp pháp của tài sản đảm bảo…Đồng thời phân tích các báo cáo tài chính nhằm đáp ứng năng lực vay nợ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Kết quả phân tích sẽ được lập thành báo cáo gửi người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng để quyết định cho vay. Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn xin vay được chấp thuận, thì cán bộ tín dụng sẽ hoàn tất các thủ tục cần thiết để tiến hành ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). Hợp đồng tín dụng phải lôgic, thống nhất, có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, lãi suất vay, thời hạn, hình thức đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ gốc, lãi và các cam kết được thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Bước 4: Thực hiện hợp đồng Khi hợp đồng tín dụng được ký kết, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết để rút vốn theo thoả thuận trong hợp đồng. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích vay vốn không. Khách hàng có trả nợ đúng hạn không, tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng thế nào. Các khoản vay có dấu hiệu nghi ngờ, cần xem xét thận trọng để có phương án xử lý kịp thời. Kết thúc hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng có những đánh giá tổng kết và lưu trữ thông tin về khách hàng để có thể sử dụng khi cần thiết. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 12/8/1993, phòng giao dịch Hoàn Kiếm được khai trương. Đến tháng 7/2003 phòng giao dịch Hoàn Kiếm được đổi tên thành chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm trực thuộc chi nhánh cấp 1 VPBank Hà Nội. Ngày 8/10/2007, VPBank Hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới tại địa chỉ số 3 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trực thuộc chi nhánh VPBank Ngô Quyền. Với địa điểm mới được đầu tư, khang trang hiện đại, đội ngũ CBNV nhiệt tình, chu đáo, VPBank Hoàn Kiếm hy vọng sẽ làm hài lòng mọi khách hàng. Nhân dịp khai trương trụ sở mới, VPBank Hoàn Kiếm cũng có rất nhiều phần quà dành tặng cho Quý khách hàng khi đến giao dịch tại đây. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm được tổ chức dưới mô hình chi nhánh cấp II, là đơn vị trực thuộc chi nhánh cấp I, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp của chi nhánh cấp I VPBank Ngô Quyền. Toàn thể chi nhánh có 35 nhân viên, bao gồm phòng Giám Đốc, phòng giao dịch, phòng phục vụ khách hàng và phòng kế toán. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban 2.1.3.1. Phòng kế toán – giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán theo quy định của Nhà Nước; cung cấp các dịch vụ ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 21 theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng Thương mại. Đồng thời quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. 2.1.3.2. Phòng giao dịch kho quỹ Là phòng thực hiện công việc đón tiếp khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giải đáp hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Mặt khác, thu thập các thông tin về khách hàng, thực hiện mở các loại tài khoản khách hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền vay…) và bổ sung, thay đổi các thông tin về các tài khoản này. Đồng thời, phòng giao dịch kho quỹ còn quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch với khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như: gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, phát hành séc… 2.1.3.3. Phòng phục vụ khách hàng Phòng phục vụ khách hàng bao gồm phục vụ khách hàng doanh nghiệp và phục vụ khách hàng cá nhân. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ lập kế hoạch cho vay, thu nợ của chi nhánh theo quý, năm, tiếp xúc hướng dẫn khách hàng bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng; kiến nghị dịch vụ, sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của khách hàng; thường xuyên thu thập thông tin, tìm hiểu về khách hàng; đồng thời thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng cho khách hàng; giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thường xuyên khi cấp tín dụng; đôn đốc thu hồi nợ, gia hạn nợ hoặc đề xuất chuyển món vay sang món nợ khó đòi… Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 22 Phục vụ khách hàng cá nhân có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, chú trọng các khách hàng từ tầng lớp trung lưu trở lên, lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt, nghiên cứu đề xuất các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng cá nhân. Đồng thời cũng tiếp xúc hướng dẫn khách hàng bán chéo sản phẩm, tư vấn góp ý, đề xuất, kiến nghị sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ yêu cầu khách hàng. 2.1.4. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là một công tác vô cùng quan trọng đối với hoạt động của bất kỳ một ngân hàng nào. Bởi vì, vốn phản ánh quy mô hoạt động và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn từ khu vực dân cư đến các khu vực liên ngân hàng bằng cách đưa ra những chương trình khuyến mại hấp dẫn, đồng thời đưa ra những sản phẩm huy động vốn mới như: “ Vui cùng sinh nhật VPBank ”, “ Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G”, “ Tiền gửi VNĐ đảm bảo bằng USD ”, “ Huy động VNĐ được bù đắp trượt giá USD ”, “Đi tìm triệu phú Bạch Kim”…Các chương trình trên đã góp phần đáng kể vào việc thu hút tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Cụ thể ở bảng đưới đây: Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 23 BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM ( Đơn vị tính: triệu đồng ) Khoản mục 2005 2006 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng nguồn vốn huy động 101.096 148.925 235.142 47.829 47.31% 86.217 57.89% Phân loại theo kỳ hạn 101.096 148.925 235.142 47.829 47.31% 86.217 57.89% Ngắn hạn 68.801 107.226 179.835 38.425 55.85% 72.609 67.72% Trung và dài hạn 32.295 41.699 55.307 9.404 29.12% 13.608 32.63% Phân loại theo khách hàng 101.096 148.925 235.142 47.829 47.31% 86.217 57.89% Tiền gửi của dân cư và các TCKT 90.569 135.522 215.408 44.953 49.63% 79.886 58.95% Tiền gửi của các TCTD khác 10.527 13.403 19.734 2.876 27.32% 6.331 47.24% Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn tại VPBank Hoàn Kiếm Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tình hình huy động vốn tại VPBank Hoàn Kiếm tăng dần qua các năm. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2006 là 148.925 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 47.829 triệu với mức tăng 47.31%. Con số này tiếp tục tăng lên là 235.142 triệu vào năm 2007, tăng so với nguồn huy động năm 2006 là 86.217 triệu với mức tăng 57.89%. Điều này cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm rất có hiệu quả, đang trên đà phát triển. Mặt khác, trong tổng nguồn vốn huy động được, nếu phân loại theo kỳ hạn ta thấy nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 24 nguồn vốn. Cụ thể là chiếm 68.06% năm 2005, 72% vào năm 2006 và chiếm đến 76.48% vào năm 2007. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ngắn hạn năm 2007 là 67.72% so với năm 2006, tăng 72.609 triệu đồng từ 107.226 triệu lên 179.835 triệu. Nguồn vốn trung, dài hạn năm 2006 đạt 41.699 triệu tăng 29.12% so với năm 2005. Tiếp đó tăng lên là 55.307 triệu năm 2007 tăng 13.608 triệu so với năm 2006 với mức tăng là 32.63%. Nếu phân loại theo khách hàng ta thấy, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế không ngừng tăng lên từ 90.569 triệu đồng năm 2005 lên 135.522 triệu đồng năm 2006 và 215.408 triệu vào năm 2007. Nguồn vốn từ tổ chức tín dụng tuy có tăng dần trong 3 năm (2005 – 2007) nhưng lại có xu hướng giảm trong tổng nguồn vốn từ 10.41% năm 2005 xuống 9% năm 2006 và xuống 8.39% năm 2007. Những kết quả trên cho thấy chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đang trên đà tăng trưởng và phát triển. Mặc dù, công tác huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn do khách hàng chưa quen với trụ sở mới, tuy nhiên đây vẫn là một dấu hiệu tốt đánh giá sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên tại chi nhánh ngân hàng. 2.1.5. Về họat động tín dụng Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập, nhu cầu đầu tư ngày càng tăng lên, do đó hoạt tín dụng của chi nhánh cũng ngày càng phát triển. Mặc dù có những khó khăn về việc thay đổi trụ sở làm việc và cơ cấu nhân sự nhưng VPBank Hoàn Kiếm vẫn nỗ lực tìm kiếm các thị trường mới bằng cách phát triển các dịch vụ mới như: Cho vay các hộ kinh doanh trong chợ (điển hình là chợ Đồng Xuân), cho vay cầm cố lô hàng nhập khẩu cho phép khách hàng được cầm cố tại kho mình, …nên hoạt động tín dụng vẫn trên đà phát triển. Điều này có thể thấy trong bảng dưới đây: Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 25 BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM ( Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng dư nợ 91.385 102.685 116.787 11.300 12.37% 14.102 13.73% Ngắn hạn 8.214 15.811 25.523 7.597 92.49% 9.712 61.43% Trung, dài hạn 83.171 86.874 91.264 3.703 4.45% 4.390 5.05% Tổng doanh số cho vay 125.793 146.475 171.369 20.682 16.44% 24.894 17.00% Các tổ chức kinh tế, cá nhân 95.325 114.251 137.095 18.926 19.85% 22.844 20.00% Các tổ chức tín dụng 30.468 32.225 34.274 1.757 5.77% 2.049 6.36% Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm tại VPBank Hoàn Kiếm Theo những số liệu ở bảng trên ta thấy, tổng dư nợ năm 2006 đạt 102.685 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 11.300 triệu với mức tăng 12.37%. Năm 2007 đạt 116.787 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 14.102 triệu, với mức tăng 13.73%. Trong đó: Nợ ngắn hạn tăng từ 8.214 triệu năm 2005 lên 15.811 triệu năm 2006 và lên 25.523 triệu đồng năm 2007. Nợ trung, dài hạn năm 2006 là 86.874 triệu đồng tăng 3.703 triệu so với năm 2005 với mức tăng là 4.45%. Đến năm 2007, nợ trung và dài hạn đã tăng lên là 91.264 triệu, tăng 4.390 triệu so với năm 2006 với mức tăng 5.05%. Tổng doanh số cho vay của VPBank Hoàn Kiếm cũng không ngừng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 26 tăng lên, từ mức 125.793 triệu đồng năm 2005 tăng lên 146.475 triệu đồng năm 2006 rồi lên 171.369 triệu vào năm 2007. So với năm 2006, tổng doanh số cho vay năm 2007 tăng 28.894 triệu với mức tăng 17%. Trong đó, đáng lưu ý là: Doanh số cho vay của các tổ chức, cá nhân năm 2006 đạt 114.251 triệu đồng tăng 18.926 triệu so với năm 2005 với mức tăng 19.85%. Năm 2007 đạt 137.095 triệu, tăng so với năm 2006 là 22.845 triệu đồng, tăng 20%. Doanh số cho vay các tổ chức tín dụng cũng tăng qua các năm từ 30.468 triệu năm 2005 tăng lên 32.225 triệu năm 2006 và đạt 34.274 triệu đồng năm 2007. Đây là kết quả từ sự cố gắng nỗ lực của toàn cán bộ nhân viên ngân hàng, đánh dấu sự phát triển của VPBank Hoàn Kiếm trong điều kiện hoạt động tín dụng còn nhiều khó khăn. Đặc biệt, chi nhánh vẫn duy trì một chất lượng tín dụng tốt. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm dần trong 3 năm, đến cuối tháng 12/2007 tỷ lệ này là 1.07%. Có thể thấy qua bảng số liệu dưới đây: BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA CHI NHÁNH VPBANK – HOÀN KIẾM NĂM 2007 ( Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 I. Tổng dư nợ 91.385 102.685 116.787 II. Các khoản nợ xấu 1.885 1.602 1.253 1. Nợ dưới tiêu chuẩn. 1.885 1.602 1.253 2. Nợ nghi ngờ 3. Nợ có khả năng mất vốn III. Số nợ xấu có TSĐB 1.885 1.602 1.253 IV. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 2.03% 1.56% 1.07% Nguồn: Báo cáo tình hình nợ xấu tại VPBank Hoàn Kiếm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 27 2.1.6. Về hoạt động dịch vụ Là một chi nhánh cấp 2, VPBank Hoàn Kiếm thực hiện rất ít hoạt động thanh toán quốc tế. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của chi nhánh bao gồm: hoạt động ngân quỹ, hoạt động kiều hối và hoạt động thẻ. 2.1.6.1. Hoạt động ngân quỹ Thị trường chứng khoán ngày càng hấp dẫn và ngày càng có nhiều công ty chứng khoán ra đời nên đã có sự dịch chuyển một phần nguồn vốn của các ngân hàng sang các công ty chứng khoán. Vì thế, lượng tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng càng trở nên khan hiếm. Tuy có những khó khăn nhất định, song hoạt động ngân quỹ của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm vẫn đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu ngân quỹ đều đạt và vượt kế họạch. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hoà vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản của chi nhánh ngân hàng. 2.1.6.2. Hoạt động kiều hối Mặc dù hoạt động kiều hối tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm còn ít phát triển, song chi nhánh vẫn luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Cụ thể doanh số chi trả kiều hối của chi nhánh tăng 12%, tổng số phí thu được từ chi trả kiều hối tăng 10% so vói năm 2006. 2.1.6.3. Hoạt động thẻ Mặc dù hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng VPBank đi sau một số ngân hàng khác như Vietcombank, Agribank... Tuy nhiên, tháng 7/2007, VPBank đã trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo tiêu chuẩn EMW quốc tế. Do đó, hoạt động thẻ của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm cũng rất phát triển. Cán bộ nhân viên chi nhánh đã nỗ lực giới thiệu sản phẩm thẻ mới với nhiều tính năng hiện đại tới các đối tượng khách hàng và thu hút số lượng khách hàng ngày càng tăng lên. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 28 2.1.7. Về hiệu quả kinh doanh Cùng với sự phát triển của hoạt động huy động vốn và công tác tín dụng. Kết quả kinh doanh của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm cũng rất khả quan.Chi tiết ở bảng dưới đây: BẢNG 2.4: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM ( Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng thu nhập 35.086 39.962 45.95 4.876 13.90% 5.988 14.98% Tổng chi phí 30.435 33.965 38.139 3.530 11.60% 4.174 12.29% Lợi nhuận trước thuế 4.651 5.997 7.811 1.346 28.94% 1.814 30.25% Lợi nhuận sau thuế 3.349 4.318 5.624 969 28.94% 1.306 30.25% Tổng thu nhập bình quân hàng tháng của CBNV 3 3,4 4 0,4 13.33% 0,6 17.65% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm được phản ánh ở bảng trên như sau: Tổng thu nhập năm 2006 của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đạt 35.086 triệu đồng, tăng 4.876 triệu so với năm 2005 với mức tăng 13.90%. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 29 Năm 2007 đạt 45.950 triệu đồng, tăng 5.988 triệu đồng với mức tăng 14.98% so với 2006. Tổng chi phí cũng tăng từ 30.435 triệu năm 2005 lên 33.965 triệu năm 2006 và đạt 38.139 triệu năm 2007. Do vậy, lợi nhuận trước thuế tăng liên tục tăng từ 2005 – 2007. Năm 2006 đạt 5.997 triệu đồng tăng 969 triệu so với năm 2005. Năm 2007 đạt 7.811 triệu đồng tăng 1.814 triệu so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 là 5.624 triệu tăng 28.94% so với năm 2006 và tăng 67.93% so với năm 2005. Từ những kết quả trên cho thấy, hoạt động kinh doanh của VPBank Hoàn Kiếm rất hiệu quả. Lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Vì thế mà đời sống của cán bộ, nhân viên ngân hàng không ngừng được cải thiện. Tổng thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ nhân viên tăng từ 3 triệu đồng/tháng năm 2005 lên 3,4 triệu đồng/tháng năm 2006 và lên 4 triệu đồng/tháng năm 2007. Đây là một dấu hiệu rất tốt cho sự phát triển của chi nhánh, góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự cống hiến của cán bộ, nhân viên đối với ngân hàng, giúp VPBank Hoàn Kiếm ngày càng tăng trưởng, phát triển hơn. 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm. Cơ sở pháp lý đầu tiên là Luật các TCTD số 07/1997/QHX và luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các TCTD áp dụng cho tất cả các hoạt động của NHTM. Luật này được ban hành nhằm đảm bảo cho hoạt động của các TCTD được an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Cơ sở tiếp theo là Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của các TCTD; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và Quyết định Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 30 783/2005/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay. Những Quyết định này là cơ sở cho hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay trả góp mua ô tô nói riêng của NHTM. Tiếp theo đó, VPBank đã ban hành “Quy chế cho vay đối với khách hàng” theo Quyết định 467/2002/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2002 và Quyết định số 144/2005/QĐ-HĐQT ngày 21/03/2005 về sửa đổi, bổ sung một số điều trong “Quy chế cho vay của khách hàng”. Hai Quyết định này đã cụ thể hoá các điều khoản trong Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN vào hoạt động thực tế tại VPBank. Đồng thời, ngày 13/05/2002 Hội đồng quản trị đã ban hành “Quy trình nghiệp vụ tín dụng” theo Quyết định số 427-2002/HĐQT để hướng dẫn chi tiết những nghiệp vụ mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện khi cho vay đối với khách hàng. Thêm nữa ngày 13/02/2002, Hội đồng quản trị đã ban hành Quyết định số 471-2002/QĐ-HĐQT về “thể lệ cho vay mua ô tô”. Thể lệ này đã quy định một số vần đề cụ thể hoạt động cho vay trả góp mua ô tô như: thời hạn cho vay, lãi suất áp dụng… Sau đó Hội đồng quản trị lại ban hành Quyết định số 207-2005/QĐ-HĐQT về “thể lệ cho vay mua ô tô” thay thế cho Quyết định số 471-2002/QĐ-HĐQT; Quyết định 2183/2006/QĐ-TGĐ của Tổng giám đốc VPBank về “thể lệ cho vay có bảo đảm bằng ô tô đã qua sử dụng” ngày 22/09/2006 và Quyết định số 2330/2006/QĐ-TGĐ về sửa đổi một số điều của “thể lệ cho vay có bảo đảm bằng ô tô đã qua sử dụng” ngày 18/10/2006. Với quyết định này, VPBank cho phép khách hàng có thể dùng chính chiếc xe đã qua sử dụng hình thành từ vốn vay làm TSBĐ cho khoản vay của mình. Gần đây nhất là ngày 17/10/2007, Tổng giám đốc VPBank đã ban hành Quyết định số 3536/2007/QĐ-TGĐ về “thể lệ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân” và Quyết định số 3537/2007/QĐ-TGĐ về “thể lệ cho vay mua ô tô đối với khách hàng doanh nghiệp”. Hai quyết định này đã nêu rõ điều Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 31 kiện cho vay, mức cho vay, lãi suất vay và thời hạn cho vay cụ thể... hướng dẫn cán bộ tín dụng cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 2.2.2. Một số quy định về cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm Theo Quyết định số 3536/2007/QĐ-TGĐ về “thể lệ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân” và Quyết định số 3537/2007/QĐ-TGĐ về “thể lệ cho vay mua ô tô đối với khách hàng doanh nghiệp” ban hành ngày 17/10/2007, ta có thể khái quát hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm bao gồm những nội dung sau: 2.2.2.1. Đối tượng cho vay Thể lệ này áp dụng đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn mua ô tô để cho thuê, kinh doanh du lịch, vận tải hành khách…hoặc làm phương tiện đi lại cho cơ quan hay cá nhân. 2.2.2.1. Điều kiện cho vay  Điều kiện đối với cá nhân - Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn có đơn vị của VPBank. - Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tài sản đảm bảo tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo đảm bằng tài sản. - Đối với sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh: Có khả năng tài chính và có phương án kinh doanh xe ô tô định mua khả thi; Đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, cho thuê xe tự lái…( nếu có ). - Đối với sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt: Có khả năng tài chính và có thu nhập thường xuyên đủ để trả gốc và lãi hàng tháng.  Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. - Có giấy phép kinh doanh (Giấy đăng ký kinh doanh) theo quy định của pháp luật. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay cho VPBank Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 32 đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Đối với sản phẩm ô tô doanh nghiệp kinh doanh: Có giấy phép kinh doanh vận tải hành khách (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách); Có phương án kinh doanh chiếc xe định mua khả thi.  Điều kiện đối với chiếc xe định mua Chiếc xe định mua phải có nguồn gốc hợp pháp; đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật; thời gian được phép lưu thông còn lại theo quy định của pháp luật phải từ 7 năm trở lên.  Điều kiện đối với tài sản đảm bảo là xe ô tô dự định mua đã qua sử dụng - Xe có nguồn gốc từ Trung Quốc do Trung Quốc sản xuất hoặc xe lắp ráp tại Việt Nam bằng phụ tùng do Trung Quốc sản xuất phải đáp ứng các điều kiện: + Đối với xe chở người dưới 9 chỗ ngồi thì phải có thời gian sử dụng chưa quá 3 năm tính từ ngày xuất xưởng đến ngày thế chấp + Đối với chở người từ 9 chỗ ngồi trở lên hoặc xe tải thì phải có thời gian sử dụng chưa quá 5 năm. + Chất lượng còn lại của xe theo đánh giá của VPBank hoặc cơ sở chuyên môn kỹ thuật không dưới 70%. - Xe không có nguồn gốc của Trung quốc + Đối với xe chở người dưới 9 chỗ ngồi thì phải có thời gian sử dụng chưa quá 5 năm tính từ ngày xuất xưởng đến ngày thế chấp + Đối với chở người từ 9 chỗ ngồi trở lên hoặc xe tải thì phải có thời gian sử dụng chưa quá 10 năm + Chất lượng còn lại của xe theo đánh giá của VPBank hoặc cơ sở chuyên môn kỹ thuật không dưới 70%. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 33 2.2.2.2. Mức cho vay  Trường hợp đảm bảo bằng chiếc xe hình thành từ vốn vay BẢNG 2.5: MỨC CHO VAY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẢM BẢO BẰNG CHIẾC XE HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY TẠI VPBANK HOÀN KIẾM Sản phẩm Mức cho vay theo giá trị xe Xe có nguồn gốc từ Trung Quốc Xe không có nguồn gốc Trung Quốc Xe mới Xe đã qua sử dụng Xe mới Xe đã qua sử dụng Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh 55% 45% 65% 55% Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt 65% 55% 75% 65% Sản phẩm ô tô doanh nghiệp kinh doanh 60% 50% 70% 60% Sản phẩm ô tô doanh nghiệp thành đạt 70% 60% 80% 70% Nguồn: Thể lệ cho vay mua ô tô tại VPBank  Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hợp pháp khác: Mức cho vay tối đa 100% giá trị xe. Tỷ lệ tiền vay tối đa đối với từng loại tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định của VPBank. 2.2.2.3. Thời hạn cho vay và lãi suất cho vay  Thời hạn cho vay: - Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp kinh doanh tối đa không qua 48 tháng. - Sản phẩm ô tô cá nhân và doanh nghiệp thành đạt tối đa không quá 60 tháng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 34 - Trường hợp tài sản thế chấp là xe có giá trị dưới 500 triệu đồng hoặc xe mới có nguồn gốc từ Trung Quốc tối đa không quá 48 tháng. - Trường hợp tài sản thế chấp là xe đã qua sử dụng có nguồn gốc Trung Quốc tối đa không quá 36 tháng.  Lãi suất vay: áp dụng theo Biểu lãi suất cho vay do Tổng giám đốc VPBank quy định trong từng thời kỳ. 2.2.2.4. Hồ sơ vay vốn  Đối với khách hàng cá nhân gồm: - Bản sao CMT, Hộ khẩu của khách hàng và của vợ hoặc chồng khách hàng; Bản sao CMT, Hộ khẩu của bên cầm cố và của vợ hoặc chồng bên cầm cố (nếu có) - Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hoặc bản sao giấy chứng nhận độc thân của khách hàng. - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ theo mẫu của VPBank - Bản sao hợp đồng mua bán, hồ sơ về chiếc xe mua, bản chính chứng từ nộp tiền. - Giấy tờ chứng minh hợp pháp cho tài sản đảm cho khoản vay - Đối với sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh cần có: Phương án kinh doanh chiếc xe ô tô định mua - Đối với sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt cần có: Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ - Các giấy tờ cần thiết khác  Đối với khách hàng doanh nghiệp gồm: - Giấy chứng nhận ĐKKD, Quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ hoạt động của công ty; Giấy đăng ký mã số thuế; Mã số xuất nhập khẩu (nếu có) - Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng; Bản sao chứng minh nhân dân giám đốc và kế toán trưởng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 35 - Biên bản họp sáng lập viên, HĐQT quyết định việc vay vốn - Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo ngay tình hình tài chính đến ngày vay vốn, báo cáo chi tiết các khoản phải thu, phải trả… - Giấy đề nghị vay vốn; Bản sao hợp đồng mua bán, hố sơ về chiếc xe mua; bản chính chứng từ nộp tiền. - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đảm bảo - Riêng đối với sản phẩm ô tô doanh nghiệp kinh doanh cần có: Giấy phép kinh doanh vận tải hành khác; phương án kinh doanh chiếc xe ô tô định mua. - Các giấy tờ liên quan khác 2.2.2.5. Bảo hiểm tài sản mua bằng vốn vay  Tài sản bảo đảm là chính chiếc xe dự định mua, khách hàng phải mua bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới với giá trị bảo hiểm tối thiểu bằng 100% giá trị xe do VPBank định giá, chuyển quyền thụ hưởng cho VPBank; mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.  Khách hàng mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong thời gian tối thiểu 12 tháng. Trước khi hết bảo hiểm 1 tháng, khách hàng mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới cho 12 tháng tiếp theo với mức bảo hiểm tối thiểu bằng tỷ lệ tài sản bảo đảm trên số tiền cho vay ban đầu nhân với dư nợ tại thời điểm mua bảo hiểm.  Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới cho toàn bộ thời gian vay trước khi giải ngân. 2.2.2.6. Quy trình cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm Quy trình cho vay trả góp mua ô tô thực hiện theo thẩm định và cho vay giống như các khoản vay thông thường khác tại VPBank. Bao gồm các bước sau: Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 36 Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn Gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp; Trao đổi với khách hàng, nắm thông tin cơ bản của khách hàng. Trong thời gian ngắn nhất lấy đựợc nhiều thông tin của khách hàng nhất về : lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh; tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động; tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua (thuận lợi, khó khăn); nội dung phương án kinh doanh; trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác, quan hệ gia đình….;nhu cầu cần vay (tiền, thời hạn, lãi suất….); dự kiến phương án bảo đảm tín dụng… Sau đó, thông báo cho khách hàng thông tin về lãi suất, điều kiện vay, sản phẩm tín dụng,m thông tin khác. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra hồ sơ về số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp. Sau đó đối chiếu với bản gốc. Hồ sơ hợp lệ là phải đảm bảo như sau: + Cơ quan nào phát hành bản chính thì cơ quan đó có quyền phát hành bản sao + Bản sao phải do phòng công chứng nhà nước công chứng + Phòng tư pháp của ủy ban nhân dân cấp quận có thể công chứng 1 số giấy tờ + Để tránh rủi ro nhân viên tín dụng nên có 1 bước so sánh bản sao với bản chính Tiếp nhận hồ sơ, lập 2 giấy biên nhận: 1 bản cho khách hàng, 1 bản nhân viên tín dụng giữ. Tiếp đó, bàn giao hồ sơ định giá tài sản bảo đảm cho phòng thẩm định tài sản để thẩm định (khi KH cung cấp đủ hồ sơ) Bước 3: Thẩm định khách hàng Hỏi CIC ngay sau khi nhận hồ sơ; Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng cá nhân; Thẩm đinh tư cách pháp nhân và người đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 37 pháp nhân, lịch sử hình thành phát triển, cũng như uy tín của doanh nghiệp…. Kiểm tra thực lực tài chính, hợp lệ hồ sơ tài chính; bảng Kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, sổ thu chi tiền mặt, sổ phụ tài khoản….) Sau đó, đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng; Đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng. Thẩm định về dự án đầu tư/ phương án sản xuất kinh doanh: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư; khả năng tài chính của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư. Thẩm định về tài sản đảm bảo: Lập giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ TSĐB, có chữ ký trưởng phòng; đánh giá tình pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản; đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyển nhượng của TSBĐ (tranh chấp, đảm bảo cho nghĩa vụ khác, trong diện quy hoạch, giải tỏa, thời hạn sử dụng…..); nhận các giấy tờ bổ sung liên quan đến TSBĐ thì chuyển cho nhân viên TĐTS. Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng Lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ, có chữ ký trưởng phòng Lập báo cáo thẩm định tài sản, có chữ ký trưởng phòng Nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên TĐTS, tạp hợp bộ hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng (2-5 ngày từ khi nhận TSBĐ) BTD/HĐTD duyệt hồ sơ thì báo cáo ngay trưởng phòng nội dung chỉ đạo, sửa đổi, thông báo cho khách hàng Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng Ngay khi nhận nghị quyết, lập giấy đề nghị hoàn thiện hồ sơ TSĐB; bản sao nghị quyết; 4 bản chính biên bản định giá TSĐB; bản sao giấy chứng nhận sở hữu tài sản, các giấy tờ bổ sung khác theo yêu cầu của nhân viên Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 38 TĐTS. Đối với cá nhân: 1 bản sao CMND,hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản, đăng ký kết hôn nếu vợ chồng khác hộ khẩu Đối với doanh nghiệp: biên bản họp, quyết định bổ nhiệm giám đốc nếu khác đăng ký kinh doanh Tiếp đó làm Hợp đồng đảm bảo tiền vay; liên hệ khách hàng để đến ngân hàng hoặc cơ quan công chứng ký hồ sơ TSBĐ Nhập kho TSBĐ, trưởng phòng ký Trình lãnh đạo phòng, ban (tổng) giám đốc ký duyệt hồ sơ tín dụng Đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi giải ngân Khách hàng mượn TSBĐ có thời hạn theo nguyên tắc nhập mới xuất cũ Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng Hoàn tất chứng từ để giải ngân; Chuyển 1 bản chính hợp đồng tín dụng: khế ước vay, ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt, các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch để thực hiện giải ngân. Nhập hồ sơ tín dụng vào chương trình tin học T24. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay Kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình SXKD; kiểm tra tình trạng TSĐB Thông báo, đôn đốc trả nợ; Gia hạn nợ gốc/lãi; Chuyển nợ quá hạn Giải chấp từng phần TSBĐ khi: - Khách hàng đã trả một phần, xin giải chấp phần TSĐB tương ứng - Khách hàng đề nghị giải chấp một phần tài sản để bán thu tiền nộp trả nợ sau Thay đổi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách hàng yêu cầu Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ In phiếu tính lãi, hướng dẫn khách hàng nộp đủ gốc, lãi; kểm tra niêm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 39 phong, chứng kiến bóc niêm phong; ký vào phần “xuất kho toàn bộ” tại phiếu xuất nhập kho và ký vào sổ kho; lưu bản gốc phiếu xuất nhập kho và hồ sơ tín dụng Sau đó lập giấy đề nghị giải tỏa TSĐB; tờ thanh lý đã được duyệt; bản sao hợp đồng bảo đảm tiền vay; đăng ký giao dịch bảo đảm chuyển cho phòng TĐTS làm thủ tục giải chấp Đóng lại từng tập hồ sơ tín dụng. 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay trả góp tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2005 – 2007 Có thể nói năm 2006 và năm 2007 là những năm bùng nổ của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô. Không chỉ mua bán trả góp với loại xe mới, để đón đầu thị trường, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều triển khai dịch vụ cho vay mua cả ô tô mới lẫn cũ. Nhận thấy nhu cầu vay tiền mua ô tô bắt đầu sôi động, NH TMCP Phương Đông đã tách sản phẩm này ra khỏi chương trình cho vay tiêu dùng. Ngân hàng này đã phối hợp với gần 30 đại lý của hãng xe tại Việt Nam nhằm phát triển dịch vụ cho vay mua ô tô chiếm 20 - 30% trên tổng dư nợ cho vay. Theo đó, NH TMCP ACB cũng cho biết dư nợ cho vay mua ôtô đã tăng hơn 10% so với thời gian đầu năm. Các phòng giao dịch của từng chi nhánh tiếp nhận 1 - 2 hồ sơ cho vay mua ôtô mỗi ngày. Ngân hàng TMCP Đông Á cũng cho biết trung bình mỗi tháng cũng giải quyết khoảng 20 bộ hồ sơ xin vay mua ôtô… Điều này cho thấy hoạt động cho vay trả góp đã được các ngân hàng tách riêng ra khỏi cho vay tiêu dùng một cách hoàn chỉnh và đang là hoạt động đem lại thu nhập triển vọng cho các ngân hàng. Đặc biệt, năm 2007, sức mua của thị trường ô tô Việt Nam rất lớn, do rất nhiều người có tiền mua và quyết định mua ô tô (do thắng chứng khoán, thắng từ buôn nhà đất, do vay tiền dễ dãi từ ngân hàng…Vì thế, hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của các ngân hàng tăng lên khá mạnh. Các ngân hàng đua nhau cạnh Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 40 tranh, thu hút khách hàng bằng các thủ tục cho vay đơn giản, nới lỏng các điều kiện và thời hạn cho vay như: trước đây hầu hết các ngân hàng cho vay trả góp mua ô tô đều đưa ra thời hạn 36 tháng và nếu là xe mới thì được sử dụng chính chiếc xe đó để cầm cố với giá trị vay vốn khoảng 60% giá mua xe. Nhưng hiện tại khi nhu cầu khách hàng cao và cũng để thu hút khách hàng, không ít ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cũng như thời hạn cho vay tới 48 tháng nếu thế chấp bằng bất động sản có thể cho vay đến 90% giá trị chiếc xe... Cùng với sự phát triển chung về hoạt động cho vay trả góp, không chỉ toàn VPBank nói chung mà tại chính chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm nói riêng, hoạt động cho vay trả góp mua ô tô không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể về các chỉ tiêu như: Doanh số cho vay trả góp mua ô tô Đối với hoạt động cho vay mua ô tô, VPBank Hoàn Kiếm áp dụng hai phương thức cho vay chủ yếu là phương thức cho vay trả góp và phương thức cho vay theo món. Phương thức cho vay trả góp (trả dần nợ gốc làm nhiều kỳ và trả lãi hàng tháng): áp dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng hoặc thời gian vay không quá 12 tháng nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiêc ô tô được hình thành từ vốn vay. Còn phương thức cho vay theo món (trả nợ gốc cuối kỳ, trả lãi hàng tháng) áp dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng sử dụng tài sản khác để đảm bảo tiền vay. Trong đó, cho vay trả góp mua ô tô chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với phương thức cho vay theo món tại VPBank Hoàn Kiếm. Cụ thể là số liệu trong bảng dưới đây: Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 41 BẢNG 2.6: DOANH SỐ CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM (2005-2007). Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số cho vay 125.793 100% 146.475 100% 171.369 100% Doanh số cho vay mua ô tô 60.381 48% 73.534 50.20% 89.652 52.32% Cho vay trả góp mua ô tô 57.276 45.53% 70.291 47.99% 85.994 50.18% Cho vay mua ô tô theo món 3.105 2.47% 3.243 2.21% 3.658 2.13% Nguồn : Báo cáo doanh số cho vay tiêu dùng của VPBank Hoàn Kiếm Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy, doanh số cho vay mua ô tô liên tục tăng qua các năm từ 60.381 triệu đồng năm 2005 lên 73.534 triệu đồng năm 2006 rồi lên 89.652 triệu đồng vào năm 2007. So với năm 2005, doanh số cho vay mua ô tô năm 2007 tăng 48.90%. Doanh số cho vay trả góp mua ô tô luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng doanh số cho vay tại chi nhánh. Cụ thể là chiếm 45.53% trong năm 2005, 47.99% năm 2006 và đã tăng lên là 50.18% vào năm 2007. Trong khi đó, doanh số cho vay mua ô tô theo món lại tăng không đáng kể và chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trên tổng doanh số cho vay từ tỷ trọng 2.47% năm 2005 đã giảm xuống 2.13% năm 2007. Điều này cho thấy, cho vay trả góp mua ô tô ngày càng trở thành một phương thức phổ biến và chiếm ưu thế lớn trong hoạt động cho vay mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, thu hút lượng khách hàng ngày càng tăng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 42 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô Để đánh giá mức độ tăng trưởng của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm ta có thể căn cứ vào một trong những chỉ tiêu quan trọng của hoạt động tín dụng là dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô. Từ 2005 - 2007, dư nợ cho vay trả góp mua ô tô của VPBank Hoàn Kiếm đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: BẢNG 2.7: DƯ NỢ VÀ TỶ TRỌNG DƯ NỢ CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM. (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 91.385 100% 102.685 100% 116.787 100% Dư nợ cho vay mua ô tô 47.258 51.71% 61.341 59.74% 78.349 67.09% Cho vay trả góp 42.164 48.85% 58.497 56.97% 75.328 64.50% Cho vay theo món 2.617 2.86% 2.844 2.77% 3.021 2.59% Nguồn: Báo cáo sao kê tín dụng còn dư nợ năm 2006 và 2007. Từ bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô của VPBank Hoàn Kiếm tăng liên tục trong giai đoạn 2005 - 2007 phản ánh sự mở rộng cho vay trả góp mua ô tô. Cụ thể là: Nếu như năm 2005, dư nợ cho vay trả góp mua ô tô chỉ là 42.164 triệu đồng thì con số này đã tăng lên là 58.497 triệu năm 2006 và lên đến 75.328 triệu đồng năm 2007. Tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô trên tổng dư nợ tại VPBank Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 43 Hoàn Kiếm cũng ngày càng tăng. Cụ thể là từ 48.85% trên tổng dư nợ năm 2005 lên tới 56.97% năm 2006 và 64.50% năm 2007. Sở dĩ có điều này là do chính sách của ngân hàng trong năm 2007 là hạn chế cho vay bất động sản. Do đó dư nợ cho vay trả góp mua ô tô tăng lên và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trên tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng Lợi nhuận cho vay trả góp mua ô tô BẢNG 2.8: LỢI NHUẬN CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM (Đơn vị: Triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng lợi nhuận cho vay 3.489 100% 4.105 100% 5.476 100% Lợi nhuận cho vay ô tô 2.677 76.73% 3.531 86.02% 5.169 94.39% Lợi nhuận cho vay trả góp mua ô tô 1.623 46.52% 2.157 52.55% 3.387 61.85% Lợi nhuận cho vay ô tô theo món 1.054 30.21% 1.374 33.47% 1.782 32.54% Có thể nói, cho vay mua ô tô là một hoạt động đem lại lợi nhuận hấp dẫn đối với VPBank Hoàn Kiếm với mức lợi nhuận tăng liên tục từ năm 2005 - 2007. Từ tỷ trọng 76.73% trên tổng lợi nhuận cho vay năm 2005 tăng lên 86.02 % năm 2006 và đến 94.39 % năm 2007. Trong đó, lợi nhuận cho vay trả góp mua ô tô cũng tăng đáng kể. Năm 2005 là 1.623 triệu đồng tăng lên 2.157 triệu năm 2006 và tiếp tục tăng lên 3.387 triệu đồng vào năm 2007. Điều này cho thấy cho vay trả góp mua ô tô đang là hoạt động hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai của VPBank Hoàn Kiếm. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 44 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô BẢNG 2.9: TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN/ TỔNG DƯ NỢ CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ ( Đơn vị: Triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô 42.164 58.497 75.328 Nợ quá hạn trả góp mua ô tô 514 637 727 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô 1.22% 1.09% 1.03% Nguồn: Báo cáo tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ô tô/tổng dư nợ cho vay trả góp mua ô tô của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm giảm dần qua các năm từ 1.22% năm 2005 xuống 1.09% năm 2006, và xuống 1.03% năm 2007. Điều này cho thấy ngân hàng luôn duy trì một chất lượng tín dụng tốt đối với hoạt động cho vay trả góp mua ô tô. So với tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ này đã giảm 0.04% chứng tỏ hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm không những đạt được về số lượng mà đạt được cả về chất lượng tín dụng 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHO VAY MUA TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK HOÀN KIẾM 2.3.1. Những mặt đạt được Trong những năm qua, hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã đạt được nhiều thành công rực rỡ. Cụ thể là: Thứ nhất, Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô liên tục được mở rộng về quy mô. Mặc dù mới thay đổi địa điểm từ 24 Tông Đản về số 3 Hai Bà Trưng, nhưng lượng khách hàng có nhu cầu tín dụng không hề giảm. Thêm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 45 vào đó, chi nhánh đã từng bước tiếp cận được với các đối tượng khách hàng mới. Vì thế mà trong năm 2007, lượng khách hàng đến ngân hàng vay trả góp mua ô tô ngày một tăng, làm doanh số cho vay trả góp mua ô tô cũng tăng lên. Đồng thời, dư nợ cho vay trả góp mua ô tô cũng tăng liên tục, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trên tổng dư nợ tín dụng. Thứ hai, Việc ban hành “thể lệ cho vay ô tô đã qua sử dụng” ngày 18/10/2006 với hai thể lệ mới “thể lệ cho vay ô tô đối với khách hàng cá nhân” và “thể lệ cho vay ô tô đối với khách hàng doanh nghiệp” ban hành ngày 17/10/2007 của Tổng giám đốc VPBank, hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm ngày càng thu hút một số lượng lớn khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Do thời hạn cho vay và mức cho vay được nới rộng hơn, tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Thứ ba, Việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của VPBank Hoàn Kiếm được coi là có hiệu quả trong năm 2006 và 2007. Tuy tích cực mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô, nhưng chi nhánh ngân hàng vẫn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ô tô ở mức chấp nhận được. Vì vậy, hoạt động cho vay trả góp mua ô tô trở thành một hoạt động phát triển đem lại nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Thứ tư, Sau khi chuyển về trụ sở mới số 3 Hai Bà Trưng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm có nhiều sự thay đổi mới về nhân sự, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Hầu hết đều là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao. Tuy mới đầu còn gặp một số khó khăn trong công việc, nhưng nhờ có sự đoàn kết của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng. Đến nay hầu hết nhân viên tín dụng đều thành thạo trong công việc và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao. Bằng việc hiểu rõ quy trình nghiệp vụ cho vay trả góp mua ô tô, nhân viên tín dụng đã đưa ra các quyết định cho vay chính xác, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 46 Mặt khác, khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên tín dụng luôn luôn có thái độ thân thiện, cởi mở, nhiệt tình và hướng dẫn khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Điều này tạo ấn tượng tốt với khách hàng, nâng cao uy tín, hình ảnh đẹp về ngân hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tìm đến ngân hàng vay vốn hơn. 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành công đã đạt được, hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:  Hạn chế trong phương thức giải ngân của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô Sau khi có Nghị quyết của HĐTD/BTD về việc chấp thuận cho vay đối với khách hàng, VPBank Hoàn Kiếm giải ngân cho khách hàng theo một trong hai phương thức: giải ngân theo đăng ký xe và giải ngân theo giấy hẹn. Trong đó: Giải ngân theo đăng ký xe tức là ngân hàng chỉ giải ngân cho khách hàng sau khi khách hàng đã có đăng ký xe. Phương thức này có ưu điểm là hạn chế được rủi ro vì ngân hàng giữ bản chính đăng ký xe, nhưng sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong trường hợp đại lý xe yêu cầu ngân hàng giải ngân trước rồi mới giao xe. Điều này sẽ kéo dài thời gian mua xe trong khi khách hàng lại có nhu cầu mua xe càng sớm càng tốt. Còn giải ngân theo giấy hẹn là phương thức ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng khi khách hàng có phiếu hẹn lấy đăng ký xe. Ưu điểm của phương thức này là thu hút nhiều khách hàng đến vay vốn vì họ có thể lấy xe sớm hơn phương thức giải ngân theo đăng ký xe, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 47 Tuy vậy, cả hai phương thức trên đều tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Do đó trong hoạt động cho vay trả góp mua ô tô, VPBank Hoàn Kiếm vẫn tồn tại một số rủi ro như sau: Trong quá trình cho vay trả góp mua ô tô đã xuất hiện những khách hàng xấu, lợi dụng những kẽ hở trong quy trình nghiệp vụ của ngân hàng cũng như quá trình bán xe của các đơn vị kinh doanh ô tô để lừa đảo, dẫn đên rủi ro cho chi nhánh. Kẻ gian đã lợi dụng những kẽ hở như: Ngân hàng đã giải ngân và giữ giấy hẹn đăng ký xe nhưng chủ xe lại báo mất giấy hẹn với cơ quan công an và vẫn lấy được đăng ký xe. Sau đó, chúng lại đem thế chấp hoặc bán xe cho một người khác. Mặt khác, “Giấy hẹn’’ do công an cấp có nội dung rất sơ sài, dễ làm giả. Vì vậy, cán bộ tín dụng rất khó nhận biết là thật hay giả, dẫn đến rủi ro xảy ra. Hơn nữa, một số nhân viên tín dụng do chủ quan chỉ căn cứ vào đăng ký xe và hợp đồng mua xe mà không kiểm tra xe thực tế. Trong khi đó, thực tế chiếc xe lại bị đem thế chấp ở một nơi khác (một ngân hàng khác hay tiệm cầm đồ). Bằng cách nào đó, chủ xe vẫn mượn được đăng ký xe xuất trình với ngân hàng để xin vay tiếp. Một số khách hàng khác lại thế chấp cho ngân hàng chứng minh thư nhân dân quá cũ, hết thời hạn lưu hành khiến cán bộ tín dụng không thể nhận diện chính xác người cầm chứng minh thư nhân dân có phải là người trong ảnh không. Tuy vậy, cán bộ tín dụng vẫn chấp nhận cho khách hàng ký vào hợp đồng thế chấp. Sau khi có rủi ro xảy ra, cơ quan công an mới xác định ra người ký đó là giả. Do đó, đã gây khó khăn cho nhân viên tín dụng trong hoạt động giải ngân cho khách hàng vay trả góp mua ô tô.  Hạn chế về thị phần cho vay trả góp mua ô tô Mặc dù hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 48 không ngừng tăng lên nhưng chỉ đạt trên 50% kế hoạch đặt ra năm 2006. Do các ngân hàng đua nhau cạnh tranh thu hút khách hàng nên thị phần cho vay trả góp mua ô tô của VPBank Hoàn Kiếm cũng bị chia sẻ. 2.3.2.2. Nguyên nhân  Nguyên nhân khách quan  Thứ nhất, Về đối thủ cạnh tranh Sau khi Chính phủ cho phép nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng vào năm 2007. Cho vay trả góp mua ô tô được các ngân hàng đánh giá là một dịch vụ rất giàu tiềm năng và còn phát triển mạnh trong tương lai. Số lượng các NHTM triển khai nghiệp vụ này ngày càng nhiều. Đặc biệt là cuộc chạy đua cạnh tranh thu hút khách hàng vào cuối năm gần Tết Mậu Tý. Không chỉ những ngân hàng cổ phần Việt Nam lâu nay mặn mà với dịch vụ tín dụng và cho vay tiêu dùng cá nhân như ACB,, Eximbank, DAB... mà các nhà băng ngoại quốc tên tuổi như HSBC, ANZ, UOB, SC... hay các công ty tài chính mới ra đời như PRUFC, SGVF cũng nhảy vào giành giật khách hàng. Nhiều ngân hàng đã lập ra một phòng, ban riêng để lo dịch vụ này và chào mời tới từng khách hàng. PRUFC hoạt động chưa đầy nửa tháng nhưng các nhân viên cũng đã gọi điện tới từng khách hàng từng mua bảo hiểm của hãng này để mời vay vốn. Không ít ngân hàng còn cử nhân viên đến tận nhà để làm thủ tục cho khách và có hẳn những chính sách ưu đãi cho khách đã từng sử dụng dịch vụ của mình như ACB, HSBC, PRUFC... Giờ đây thì cho vay mua xe ô tô trả góp đều được các ngân hàng nới rộng cho mọi đối tượng. Không chỉ những doanh nhân nhỏ, tiểu thương, nhân viên công ty nước ngoài... mà hầu như bất cứ đối tượng nào có hợp đồng làm việc từ 1 năm trở lên với mức lương 2-3 triệu đồng/tháng đều lọt vào tầm ngắm của các ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt này tạo ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM trong nước. Vì vậy thị phần cho vay trả góp mua ô tô của VPBank Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 49 Hoàn Kiếm cũng bị chia sẻ.  Thứ hai, Về môi trường pháp lý Một yếu tố khách quan khác có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay trả góp mua ô tô nói riêng là môi trường pháp lý. Trong những năm gần đây, mặc dù hệ thống pháp luật về ngành ngân hàng cũng đã có sự thay đổi, nhưng vẫn còn chưa đồng bộ với những chuẩn mực quốc tế, các văn bản pháp luật đôi khi còn mâu thuẫn với nhau. Điều này gây khó khăn cho các NHTM do sự thiếu minh bạch của thông tin, hệ thống pháp lý, các quy chế tài chính, hợp đồng tín dụng và các hợp đồng kinh tế khác.  Thứ ba, Môi trường kinh tế - xã hội Việt Nam chưa thực sự ổn định Bên cạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong quá trình hội nhập. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam năm 2005 và 2006 ở mức cao và vẫn trong tầm kiểm soát nhưng năm 2007 tỷ lệ này đã lên mức rất cao. Theo số liệu của tổng cục thống kê thì tỷ lệ lạm phát của năm 2006 là 7.7 %, trong khi đó con số này đã lên tới 12.6% vào năm 2007 tăng 63.64% so với năm 2006. Dự báo năm 2008, con số này có thể tăng hơn năm 2007. Do đó, nếu chính phủ áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ, điều này sẽ gây khó khăn cho công tác tín dụng tại ngân hàng, làm giảm doanh số cho vay mua ô tô trả góp.  Nguyên nhân chủ quan  Thứ nhất, Sự hạn chế về quy mô vốn VPBank Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 VPBank Ngô Quyền. Do đó, quy mô vốn của ngân hàng còn thấp, ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Thứ hai, Do thay đổi trụ sở i Ngày 8/10/2007, VPBank Hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới tại địa chỉ số 3 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 50 Nội trực thuộc chi nhánh VPBank Ngô Quyền. Việc thay đổi trụ sở mới này làm giảm một số ít khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Vì khách hàng đã quen ở địa điểm cũ. Mặt khác, tâm lý khách hàng đều muốn vay vốn tại ngân hàng có địa điểm gần mình nhất để thuận lợi đi lại và giao dịch trả nợ.  Thứ ba, Chính sách marketing còn chưa hiệu quả Nhu cầu vay vốn mua ô tô của khách hàng hiện nay là rất lớn, nhưng số lượng khách hàng đến vay vốn tại VPBank Hoàn Kiếm vẫn chưa nhiều. Do VPBank vẫn chưa có được một tên gọi riêng cho hoạt động cho vay trả góp mua ô tô. Đây là một hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của chi nhánh.  Thứ tư, Việc áp dụng công nghệ mới còn nhiều bất cập Nhằm cải tiến các dịch vụ trực tuyến cũng như chất lượng dịch vụ, ngày 24/04/2006 VPBank đã ký hợp đồng mua phần mềm hệ thống ngân hàng lõi Core Banking (T24) của hãng Temenos của Thụy Sỹ. T24 là một giải pháp mang tính tùy biến cao, sẽ cho phép VPBank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện có để đáp ứng nhu cầu thị trường. Năm 2007, VPBank Hoàn Kiếm đã ứng dụng phần mềm T24 thay thế hoàn toàn công nghệ B2K trước đây. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới với những nhân viên mới chưa có kinh nghiệm bước đầu còn hạn chế. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ và các thông tin khách hàng nhiều khi gặp khó khăn do lỗi không đăng nhập được vào hệ thống. Hiệu quả sử dụng máy tính còn chưa cao, chương trình mới được triển khai đôi lúc gặp trục trặc. Mặt khác, cơ sở vật chất tại chi nhánh còn chưa đầy đủ, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc xử lý công việc. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 51 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI CHI NHÁNH VPBANK HOÀN KIẾM 3.1. SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ Có thể nói, 2007 là một năm phát triển đối với hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của ngành ngân hàng nói chung và VPBank Hoàn Kiếm nói riêng. Nguyên nhân là do sự kiện ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế đất nước. Cùng với lộ trình cắt giảm thuế đối với nhiều loại hàng hoá, thuế suất thuế nhập khẩu ô tô cũng giảm đáng kể. Trong đó, giảm nhiều nhất là thuế suất thuế nhập khẩu xe ô tô con có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên loại 2 cầu từ 90% giảm xuống còn 47%, giảm ít nhất là phụ tùng ô tô từ 24,3 % xuống còn 20,5%. Hơn nữa, năm 2006 cũng là năm mở cửa đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Đó là việc Nghị định 12 của Chính phủ về cơ chế quản lý và điều hành hoạt động xuất nhập khẩu cho giai đoạn sau 2005 chính thức có hiệu lực. Nghị định này đã loại ô tô đã qua sử dụng ra khỏi danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu và cho phép nhập khẩu vào Việt Nam các loại xe cũ không quá 5 năm sau khi xuất xưởng. Tiếp đó là cam kết “sau ngày 1/1/2009, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ được phép thành lập ở Việt Nam để phân phối ô tô nhập khẩu”. Như vậy, từ năm 2009 trở đi sự tham gia của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ làm tăng tính cạnh tranh của thị trường ô tô trong nước làm giá ô tô giảm , đẩy mạnh xu hướng tiêu dùng ô tô của người dân trong tương lai. Vì vậy, giai đoạn năm 2006 - 2007, được xem là một giai đoạn phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Doanh số ô tô nhập khẩu không ngừng tăng lên, đạt mức kỷ lục năm 2007 là 28.000 chiếc, gấp hơn hai lần so với năm Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 52 2006. Điều này cho thấy xu hướng mua ô tô của người dân ngày càng tăng. Nguyên nhân là do đời sống của người dân ngày càng nâng cao. Tỷ trọng người có thu nhập cao trên tổng dân cư ngày càng nhiều. Mặt khác, hoạt động cho vay mua ô tô của các ngân hàng ngày càng mở rộng. Đặc biệt là cho vay trả góp mua ô tô. Người dân chỉ cần có 40 – 50% giá trị của chiếc xe, phần còn lại ngân hàng sẽ hỗ trợ cho vay với những thủ tục nhanh gọn và thuận lợi. Khách hàng lại có thể trả nợ dần thành nhiều kỳ trong suốt thời gian vay. Do đó, tổng doanh số cho vay trả góp mua ô tô của các ngân hàng thương mại không ngừng tăng lên, nhất là năm 2007. Tuy nhiên, nhằm hạn chế lạm phát có xu hướng ngày càng tăng, tháng 03/2008 NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt buộc các ngân hàng thương mại phải mua tín phiếu bắt buộc với tổng giá trị lên tới 23.000 tỷ đồng, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM. Hầu hết, các ngân hàng này đều thiếu vốn, buộc phải cạnh tranh, đua nhau tăng lãi suất huy động, đẩy lãi suất cho vay cũng tăng theo. Trước tình hình đó, khách hàng vay vốn mua ô tô cũng giảm đáng kể. Doanh số cho vay trả góp mua ô tô tháng 3 giảm hẳn so với hai tháng trước đó. Một phần do các ngân hàng không đủ vốn cho vay các hợp đồng mua ô tô mới, thậm chí một số ngân hàng còn phải dừng cả việc giải ngân cho các hợp đồng đã ký trước đó. Phần khác, vì lãi suất cho vay mua ô tô quá cao, khách hàng phải cân nhắc về chi phí của việc vay vốn đó. Thêm nữa, ngày 11/03/2008, Bộ tài chính lại đưa ra quyết định tăng thuế nhập khẩu ô tô từ 60% lên 70% làm xu hướng mua ô tô của người dân có phần giảm đi do lo ngại về số tiền thuế phải nộp tăng lên trong khi giá xăng dầu không hề giảm và ngày một tăng. Trước tình hình đó, em thấy các NHTM nói chung và VPBank Hoàn Kiếm nói riêng cần thiết phải tăng cường hoạt động cho vay trả góp mua ô tô. Để hoạt động này ngày càng phát triển và đem lại nhiều lợi nhuận lớn cho Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 53 ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và thu nhập của người dân ngày càng cao. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA VPBANK HOÀN KIẾM TRONG THỜI GIAN TỚI Trong thời gian tới, VPBank Hoàn Kiếm chủ trương tăng cường cho vay trả góp mua ô tô theo định hướng: Đẩy mạnh tốc độ phát triển tín dụng cho vay trả góp mua ô tô với doanh số cho vay cao hơn 50% tổng doanh số cho vay của ngân hàng năm 2007. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được trên phần dư nợ cho vay so với năm trước. Ngân hàng phải giữ vai trò tích cực hơn trong việc cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh chủa khách hàng. Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hoá ngân hàng một cách đồng bộ. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu biết khách hàng chứ không đơn thuần chỉ cho vay trên tài sản thế chấp. Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, cho vay đa dạng hơn nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thực hiện chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay. Sắp xếp đội ngũ tín dụng theo tiêu chuẩn quy định, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời tích cực tiếp thị đẩy mạnh hoạt động cho vay đến các doanh Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 54 nghiệp vừa và nhỏ và dân cư. Đưa ra những chương trình ưu đãi, khuyến khích đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên và tin cậy. 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA Ô TÔ TẠI VPBANK Từ những hạn chế của hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại VPBank Hoàn Kiếm, em xin đề xuất một số giải pháp như sau: 3.3.1. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Đây là một nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng nói chung cũng như việc phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho vay trả góp mua ô tô nói riêng. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh làm đồng vốn kinh doanh của ngân hàng bỏ ra sẽ không đem lại hiệu quả, làm ảnh hưởng hoạt động của ngân hàng. Vì vậy mà trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải nắm bắt được các thông tin, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Công tác thẩm định sẽ khó khăn hơn với các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp thành đạt vì trình độ của họ cũng tương đương với cán bộ thẩm định nên cần kiểm tra chặt chẽ hơn. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay trả góp mua ô tô phải làm những công việc cần thiết sau: Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, giấy uỷ quyền…phải có chữ ký thể hiện sự đồng tình và cùng chịu trách nhiệm về món tiền vay của người đứng ra vay vốn. Nội dung kinh tế của việc vay vốn, tính khả thi của phương án kinh doanh, khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tính hợp pháp của tài sản thế chấp, các quyền của người vay đối với tài sản thế chấp. Đặc biệt là phải chú ý đến tinh thần trách nhiệm của các thành viên có liên quan đối với món vay. Bởi vì, tài sản thế chấp chỉ là biện pháp Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 55 cuối cùng để xử lý các khoản nợ vay khó đòi, còn nguồn trả nợ vay chính là tiền có được từ hiệu quả phương án kinh doanh. Sự sẵn lòng trả nợ mới là yếu tố quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm soát cho vay phải được thực hiện từ khâu bắt đầu nhận hồ sơ xin vay cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi. Ngân hàng cần tập trung kiểm tra, kiểm soát các khâu: Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trước khi cho vay. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích vay vốn hay không. Kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, theo dõi thời gian tiêu thụ và thanh toán tiền hàng để đôn đốc thu nợ và lãi kịp thời. 3.3.2. Chấn chỉnh rủi ro đối với hoạt động cho vay mua ô tô Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra ở hoạt động giải ngân của chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm, theo em ngân hàng nên giải ngân một cách chặt chẽ trên cơ sở các điều kiện: Đơn vị bán xe phải bàn giao toàn bộ giấy tờ xe cho cán bộ tín dụng với sự có mặt của người mua xe để cán bộ tín dụng có thể trực tiếp với người mua xe đi làm thủ tục đăng ký xe. Trường hợp bán xe mà không bàn giao giấy tờ xe cho cán bộ tín dụng mà bàn giao cho nhân viên bán xe của mình cầm hồ sơ để cùng với người mua xe đi làm thủ tục đăng ký, sau đó giao giấy hẹn cho ngân hàng thì đơn vị bán xe phải có giấy uỷ quyền cho các nhân viên bán xe được giao dịch với ngân hàng và ngân hàng chỉ thực hiện giao nhận giấy hẹn đăng ký xe với các nhân viên bán xe được uỷ quyền nói trên. Khi lập biên bản định giá xe (kể cả ô tô mới) cán bộ tín dụng nhất thiết phải kiểm tra hiện trạng tài sản và đối chiếu với hồ sơ giấy tờ đảm bảo khớp đúng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 56 Khi kiểm tra chứng minh thư nhân dân, nếu thấy hết hạn sử dụng thì yêu cầu khách hàng làm lại hoặc xuất trình giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp ảnh và người cầm giấy không giống nhau, cán bộ tín dụng nên yêu cầu khách hàng xuất trình những giấy tờ có dán ảnh khác để xác minh thêm. 3.3.3. Hoàn thiện quy trình cho vay trả góp mua ô tô để thủ tục cho vay được nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, không chỉ đối với các ngân hàng trong nước mà có thêm cả sự góp mặt của các ngân hàng nước ngoài có uy tín và tên tuổi trên thị trường, đòi hỏi VPBank Hoàn Kiếm phải có những biện pháp cần thiết để thu hút ngày càng nhiều khách hàng vay trả góp mua ô tô. Vì một ngân hàng có thủ tục cho vay trả góp phức tạp, rườm rà sẽ làm mất rất nhiều thời gian của khách hàng, gây cảm giác khó chịu. Do vậy, hoàn thiện quy trình cho vay trả góp mua ô tô sẽ tạo điều kiện thu hút khách hàng đến VPBank Hoàn Kiếm vay vốn nhiều hơn do thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng và thời gian giải ngân ngắn hơn. 3.3.4. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác muốn tồn tại và phát triển cần phải liên tục tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh phát triển thị trường mà mình chưa hoạt động hiệu quả. Do vậy khi xây dựng cơ chế, chính sách cần phải có quan điểm kinh doanh và phục vụ rõ ràng không được coi trọng mặt này xem nhẹ mặt kia. Do đó, VPBank Hoàn Kiếm phải tôn trọng quan điểm này nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình một cách tốt nhất. Đối với khách hàng nói chung và nhất là khách hàng mua ô tô trả góp nói riêng, cơ chế tín dụng của ngân hàng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích của ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 57 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng: phạm vi, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hiệu quả và an toàn. 3.3.5. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền Trong điều kiện thiếu hụt vốn để cho vay như hiện nay, để có thể vừa giữ được khách hàng, vừa nâng cao doanh số cho vay trả góp mua ô tô thì ngân hàng nên chú trọng đến công tác huy động vốn. Đây là một trong những điều kiện quyết định cho việc giải ngân vốn vay. Vì vậy, nhiệm vụ của chi nhánh là thu hút được khối lượng khách hàng lớn thuộc mọi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được hai lợi ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Với thực tế hoạt động bán lẻ của mình, để làm tốt công tác marketing, chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm đã chủ trương thực hiện các biện pháp: Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi…để đông đảo dân chúng biết về các dịch vụ ấy. Đặc biệt, đa dạng hoá các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng nhiệt tình, chu đáo, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của chi nhánh ngân hàng cho khách hàng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Hoài Thu Tài chính công 46 58 Công bố thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút càng nhiều khách hàng quan hệ với ngân hàng và hạn chế được rủi ro về thông tin. 3.3.6. Thực hiện chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Do vậy, chi nhánh chủ trương nâng cao sức cạnh tranh về hoạt động cho vay trả góp của mình bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả như sau: Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất cho vay trả góp mua ô tô, các hoạt động quảng cáo,…với các đối thủ gần gũi (các ngân hàng khác cùng địa bàn). Tạo lòng tin cao độ với khách hàng: bằng cách nâng cao số lượng, chất lượng của sản phẩm, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền vay,… Tạo ra sự khác biệt của chi nhánh ngân hàng thông qua hình thức marketing với khách hàng, về sản phẩm của ngân hàng (cho vay trả góp với cả ô tô mới và ô tô đã qua sử dụng), lãi suất… Đối mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hoá kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên các ngân hàng thương mại hiện nay. Do đó, phong cách của cán bộ nhân viên tín dụng VPBank Hoàn Kiếm là thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở…, để tạo lòng tin cho khách hàng vay vốn. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng. 3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Một trong những giải pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hoạt động cho vay trả góp mua ô tô tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm.pdf
Tài liệu liên quan