Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 166
BÁO CÁO BƯỚC ĐẦU VỀ HIỆU QUẢ LỌC MÀNG MÀNG BỤNG 
BẰNG MÁY Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT: 
BÁO CÁO 04 TRƯỜNG HỢP 
Nguyễn Bách*, Trần Văn Tiến* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Một trong những trở ngại lớn nhất của người cao tuổi (NCT) lọc màng bụng (LMB) ngoại trú là 
không thể tự thực hiện được mà cần người hỗ trợ. Trong khi đó, người nhà không có thời gian để thay dịch 04 
cử/ngày và làm hằng ngày. LMB bằng máy có một số tiện lợi, đặc biệt là ở NCT nhưng chưa được áp dụng tại 
rộng rãi tại Việt Nam chủ yếu vì lý do kinh tế. Đến nay, cả nước chỉ có 25 bệnh nhân (BN) sử dụng máy LMB 
điều trị ngoại trú thuộc 05 bệnh viện. Số BN cao tuổi được LMB bằng máy cũng còn ít. Chưa có báo cáo chính 
thức nào đánh giá hiệu quả, sự hài lòng của BN, chi phí y tế của LMB ngoại trú bằng máy. 
Ca lâm sàng: Chúng tôi báo cáo kết quả điều trị bước đầu 04 BN ≥60 tuổi trước đây đã được LMB liên tục 
ngoại trú bằng tay sau đó theo nguyện vọng và điều kiện kinh tế của BN đã được chuyển sang LMB bằng máy 
với thời gian điều trị bằng máy ≥ 6 tháng trong khoảng thời gian 6/2015-4/2018 tại Bệnh Viện Thống Nhất với 
mục tiêu so sánh hiệu quả lọc các chất ure, creatinin, phosphat, PTH huyết thanh, kiểm soát dịch, chi phí điều trị, 
sự hài lòng BN giữa 2 giai đoạn LMB bằng tay và LMB bằng máy. 
Kết luận: Hiệu quả lọc các chất độc như ure, creatinin, phosphat, PTH, kiểm soát dịch của LMB bằng máy 
tương đương với LMB bằng tay. Tất cả các BN và người hổ trợ đều hài lòng về sự tiện lợi, tiết kiệm về thời gian, 
vận hành máy đơn giản dễ thực hiện tại nhà. Tuy nhiên, chi phí vật tư tiêu hao trực tiếp trong LMB bằng máy 
đắt gấp 2 lần so với LMB bằng tay và cần phải tự đầu tư mua máy ban đầu. 
Từ khoá: lọc màng bụng bằng máy, hiệu quả lọc, người cao tuổi. 
ABSTRACT 
PRIMARY OUTCOME OF AUTOMATED PERITONEAL DIALYSIS IN THE ELDERLY: 
CASE REPORT 
Nguyen Bach, Tran Van Tien. 
 * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 164- 169. 
Objectives: Most elderly continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) patients need assistance to 
perform PD. Meanwhile, assisted person had no time to perform at least 4–5 exchanges every day. Automated 
Peritoneal Dialysis (APD) has been reported to have several advantages over CAPD, especially in the elderly but 
the proportion of patients on APD is significantly small in the developing countries because of concerns regarding 
increased cost. There are only 25 APD Vietnamese patients up the country and no official data regarding to 
effectiveness, patient compliance and expense of APD in Vietnam. 
Case report: we reported four elderly patients on CAPD transferred to APD treatment for more than 6 
months (11/2016-3/2018) in Thong Nhat hospital to compare the effectiveness of solute clearance, ultrafiltration 
control between CAPD and APD, and to evaluate the patient compliance, and consumable expenses of APD. 
Conclusions: The primary result in Thong Nhat hospital for four elderly patients on APD showed that APD 
was effective in solute clearance, ultrafiltration control and patient compliance. However, APD still was costly for 
* Khoa Thận- Lọc máu. BV Thống Nhất Tp HCM 
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 167
Vietnamese patients in purchase machine and consumable expenses of APD. 
Key words: Automated Peritoneal Dialysis (APD), solute clearance, elderly. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Người cao tuổi (NCT) gặp khó khăn trong 
lọc màng bụng (LMB) do không thể tự thực hiện 
thay dịch được, người thân thì quá bận rộn về 
thời gian. Bên cạnh đó, tính thấm màng bụng, 
điều kiện sinh hoạt, vệ sinhở người cao tuổi 
(NCT) cũng có khác biệt so với người trẻ. LMB 
bằng máy có một số thuận lợi, đặc biệt là ở NCT 
nhưng chưa được áp dụng tại rộng rãi tại Việt 
Nam chủ yếu vì lý do kinh tế. LMB bằng máy 
lần đầu tiên được sử dụng trên thế giới vào năm 
1994, đến nay đã có mặt ở 97 nước với 75,000 
bệnh nhân (BN) sử dụng. LMB bằng máy được 
triển khai đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2004 đến 
nay cả nước chỉ có 23 BN người lớn và 02 BN nhi 
sử dụng máy LMB điều trị ngoại trú thuộc 05 
bệnh viện(2). Đến nay, chưa có báo cáo chính thức 
nào đánh giá hiệu quả lọc các độc tố ure, sự hài 
lòng của BN, chi phí y tế của LMB ngoại trú 
bằng máy, đặc biệt là ở NCT. 
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Thận học 
Châu Âu, LMB ngoại trú bằng máy nên được áp 
dụng cho các BN lớn tuổi, BN cần trợ giúp, màng 
bụng BN có tính thấm cao(9). Những thuận lợi 
của LMB bằng máy như chất lượng cuộc sống 
được cải thiện, BN hài lòng hơn, có tỉ lệ sống còn 
kỹ thuật cao hơn, dung nạp được thể tích trao 
đổi lớn hơn khi nằm nghiêng. LMB bằng máy 
cũng được chứng minh an toàn với tỉ lệ nhiễm 
trùng, thời gian sống còn và sống còn kỹ thuật 
tương đương LMB ngoại trú bằng tay(1,5). 
Từ tháng 11/2016, Bệnh viện Thống Nhất đã 
triển khai LMB bằng máy cho 08 BN bao gồm 
các ca cấp cứu (LMB sớm), LMB ngắn ngày tại 
nội viện và đặc biệt triển khai LMB bằng máy 
cho BN lớn tuổi điều trị ngoại trú. Trong thời 
gian chờ đợi những nghiên cứu về LMB bằng 
máy chuyên sâu, ở nhiều lứa tuổi với số lượng 
lớn BN, chúng tôi nhận thấy cần có dữ liệu cụ 
thể và thực tế về hiệu quả lọc, vận hành máy tại 
nhà, bảo trì máy, chi phí y tế trên nhóm BN này 
để từ đó có cơ sở đề ra kế hoạch lâu dài cho việc 
áp dụng LMB bằng máy tại nhà. Chúng tôi báo 
cáo kết quả điều trị bước đầu 04 BN ≥60 tuổi 
trước đây đã được LMB liên tục ngoại trú bằng 
tay sau đó theo nguyện vọng và điều kiện kinh 
tế của BN đã được chuyển sang LMB bằng máy 
với thời gian điều trị bằng máy ≥ 6 tháng 
(11/2016-3/2018) nhằm mục đích so sánh về hiệu 
quả lọc các chất độc ure, kiểm soát dịch, sự hài 
lòng của BN, các sự cố kỷ thuật về máy trong 
quá trình thực hiện và chi phí vật tư tiêu hao 
trực tiếp khi LMB bằng máy. 
MỘT SỐ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH ÁP 
DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU 
Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn, 
chỉ định LMB theo y văn. 
Quy trình kỹ thuật thay dịch gồm 4 bước tiêu 
chuẩn: Chương trình LMB ngoại trú (bằng tay): 
thông thường là 2 lít x 4cử thay dịch/ ngày với 
quy trình thay dịch chuẩn, có phòng thay dịch 
chuẩn đạt yêu cầu, tái khám ngoại trú mỗi 04 
tuần. Kiểm soát dịch đánh giá dựa vào cân nặng 
hiện tại so với trọng lượng khô. Tiêu chuẩn chẩn 
đoán viêm phúc mạc theo hướng dẫn Hội thẩm 
phân phúc mạc quốc tế(4). 
Tiêu chuẩn chọn lựa BN LMB bằng máy 
dựa theo nguyện vọng và điều kiện kinh tế 
của BN có đủ khả năng tự mua máy và có 
người hỗ trợ sử dụng máy sau khi được bác sĩ 
điều trị tư vấn kỹ. 
Chương trình LMB ngoại trú bằng máy: đối 
với màng bụng có tính thấm trung bình: 2 lít / 
chu kỳ X 5-7 chu kỳ trao đổi dịch/ 9-10 giờ tối, 
ban ngày để bụng trống. Có thể chuyển đổi với 
màng bụng ước đoán có tính thấm thấp: 2.5 
lít/chu kỳ X 5 chu kỳ trao đổi dịch / 9-10 giờ. Đối 
với màng bụng ước đoán có tính thấm cao: 2.5 lít 
X 7 chu kỳ trao đổi dịch/ 9-10 giờ(4). 
Chương trình huấn luyện sử dụng máy LMB 
cho người chăm sóc BN: Với đặc điểm là NCT 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 168
không thể tự mình sử dụng máy LMB được và 
sự bận rộn thời gian của người chăm sóc BN nên 
khoa khuyến khích gia đình BN nên có ít nhất là 
có 02 người để huấn luyện sử dụng máy LMB. 
Tất cả người chăm sóc BN LMB được phát các tài 
liệu hướng dẫn sử dụng LMB bằng giấy in và 
video do công ty Baxter cung cấp để tự tìm hiểu 
trước 01 tuần. Tuần kế tiếp, một điều dưỡng 
thuộc nhóm LMB chuyên trách được phân công 
có 01 buổi huấn luyện trực tiếp vận hành máy, 
xử trí các báo động cho người chăm sóc BN và 
giải đáp thắc mắc. Tiếp đó, thực hiện LMB bằng 
máy tại bệnh viện trực tiếp trên BN 01 lần. Nếu 
điều dưỡng phụ trách BN đánh giá người chăm 
sóc đã thực hiện tốt thì cho làm tại nhà. Nếu 
chưa đạt yêu cầu sẽ huấn luyện lại đợt 2. Có liên 
lạc thường xuyên qua điện thoại giữa người sử 
dụng máy BN và nhóm điều dưỡng LMB 
chuyên trách để tư vấn. Các báo động của máy 
LMB được in ra tờ riêng dán vào phòng ngủ BN. 
Yêu cầu thay dịch tại phòng thay dịch (kết nối và 
tháo kết nối), tuyệt đối không thay dịch tại 
phòng ngủ, phòng sinh hoạt. Máy LMB được đặt 
trên xe đẩy gọn, tiện lợi trong khi di chuyển 
trong nhà. 
Các BN LMB được tái khám hằng tháng 
đánh giá lâm sàng về huyết áp, cân nặng, phù, 
cân bằng dịch, lượng dịch siêu lọc, đánh giá sự 
tuân thủ quy trình LMB và xét nghiệm kiểm 
tra công thức máu, các chỉ số sinh hóa thường 
quy của BN LMB. Điều chỉnh nồng độ dịch 
lọc, thuốc hạ áp, thuốc kích thích tạo hồng cầu, 
liều thuốc Insulin theo diễn tiến lâm sàng và 
kết quả xét nghiệm. 
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả LMB bằng 
máy dựa vào các chỉ số ure, creatinin, 
phopshat, PTH ở thời điểm sau 06 tháng sử 
dụng máy so với thời điểm tháng cuối cùng 
của LMB bằng tay. 
Đánh giá hài lòng BN và người nhà qua các 
câu hỏi thực tế: (1). Tiết kiệm thời gian thay dịch: 
Đối với LMB bằng máy tổng thời gian trong 1 
ngày mà người chăm sóc BN bỏ ra để kết nối 
máy, cài đặt và tháo kết nối máy. Đối với LMB 
bằng tay được tính bằng tổng thời gian thay dịch 
cho 04 cử/ngày; (2) Khả năng tiếp cận sử dụng 
máy của người chăm sóc BN: được đánh giá 
bằng thời gian huấn luyện và đánh giá theo chủ 
quan của người điều dưỡng phụ trách; (3). Xử trí 
các báo động máy của người chăm sóc BN: được 
điều dưỡng LMB đánh giá theo tình huống giả 
định trong giai đoạn huấn luyện và đánh giá qua 
thực tế khi BN về LMB tại nhà. 
Đánh giá chi phí vật tư tiêu hao trực tiếp 
trong kỷ thuật LMB. Đối với LMB bằng tay, vật 
tư tiêu hao trực tiếp hằng ngày gồm 04 túi dịch 
Dieneal loại 02 L và 04 nắp đậy. Đối với LMB 
bằng máy, vật tư tiêu hao trực tiếp hằng ngày 
gồm 02 túi dịch Dieneal loại 05 L, 01 bộ dây và 
casset. Số liệu được thu thập từ bảng kê viện phí 
cụ thể của từng BN hằng tháng được lưu trữ tại 
phần mềm quản lý Bệnh Viện Thống Nhất. 
CA LÂM SÀNG 
Ca BN số 1 
Lê Văn H, Nam, 78 tuổi, Địa chỉ: Vũng Tàu. 
Mã hồ sơ: 13048365. Không đái tháo đường. Thời 
gian LMB bằng tay: 62 tháng với loại dịch 
Dianeal 2L, 1.5% x2; Dianeal 2L, 2.5% x2. LMB 
bằng máy 13 tháng với Dieneal 5L, 1.5% x1 và 
Dianeal 5L 2,5% x1. Lượng nước tiểu 200-300 
mL/ngày, không phù. Ăn uống, sinh hoạt tốt. 
Ca BN số 2 
Nguyễn Văn Ch, nam, 83 tuổi, Địa chỉ: TP 
HCM. Mã hồ sơ: 13110247. Không đái tháo 
đường. Thời gian LMB bằng tay: 17 tháng với 
loại dịch Dianeal 2L, 1.5% x2; Dianeal 2L, 2.5% 
x2. LMB bằng máy 12 tháng với Dieneal 5L, 1.5% 
x1 và Dianeal 5L 2,5% x1. Lượng nước tiểu 500-
600 mL/ngày, không phù. Ăn uống, sinh hoạt tốt. 
Ca BN số 3 
Trần Thuận X., nữ, 64 tuổi, Địa chỉ: TP 
HCM. Mã hồ sơ: 15015900. Đái tháo đường. 
Thời gian LMB bằng tay: 24 tháng với loại dịch 
Dianeal 2L, 1.5% x1; Dianeal 2L, 2.5% x3. LMB 
bằng máy 08 tháng với Dianeal 5L 2,5% x2. Vô niệu 
hoàn toàn, không phù. Ăn uống, sinh hoạt tốt. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 169
Ca BN số 4 
Huỳnh Thị U., nữ, 74 tuổi, Địa chỉ: Nha 
Trang. Mã hồ sơ: 16921190. Đái tháo đường. Đã 
chạy thận nhân tạo được 02 năm và chuyển sang 
LMB do kiệt hết các đường mạch máu. Thời gian 
LMB bằng tay: 01 tháng với loại dịch Dianeal 2L, 
2.5% x4/ngày. LMB bằng máy 06 tháng với 
Dianeal 5L 2,5% x2/ngày. Vô niệu hoàn toàn, 
phù. Ăn uống kém, sinh hoạt tại giường, có 
nhiều bệnh kèm như viêm tắt động mạch, béo 
phì, suy kiệt cơ thể nặng. 
Bảng 1. Tóm tắt một số đặc điểm của 4 bệnh nhân LMB bằng tay và 6 tháng sau khi chuyển sang LBM bằng máy 
BN số Kỷ thuật LMB bằng Cân nặng (kg) Phù Hb (g/dL) G S Ure S Cre P PTH S Alb 
1 Tay 49 (-) 10.6 5.6 28 1030 1.0 354.8 29 
 Máy 49 (-) 9.3 5.2 15 1252 1.66 258.7 31 
2 Tay 62 (-) 12 5.1 11 485 1.16 232 37.6 
 Máy 60 (-) 10.9 5.2 19 841 1.74 549 35 
3 Tay 58 (-) 8.8 9.2 13 733 1.6 735 32.1 
 Máy 58 (-) 10.0 10.2 18.2 1057 2.58 1278 29.9 
4 Tay 65 + 10.7 7.2 21 1173 1.78 272 26.5 
 Máy 71 ++ 11.9 5.8 24.5 919 1.31 289 28.9 
Ký hiệu, viết tắt dùng trong bảng 1: G: đường máu lúc đó tính bằng mmol/L; S Ure: nồng độ Ure huyết thanh tính 
bằng mmol/L; S Cr: nồng độ creatinin huyết thanh tính bằng μmol/L; P: nồng độ phosphate huyết thanh tính bằng 
mmol/L; PTH: nồng độ Para Thyroid Hormone tính bằng pg/L; S Alb: nồng độ albumin huyết thanh tính bằng g/L. 
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả LMB bằng máy sau 6 
tháng (n=4) 
Chỉ số đánh giá LMB bằng tay LMB bằng máy 
sau 6 tháng 
p 
Ure huyết thanh 
(mmol/L) 
18,25±7,80 19,18±3,95 >0,05 
Cre huyết thanh 
(μmol/L) 
855,25±307,43 1017±180,19 >0,05 
P (mmol/L) 1,27±0,26 1,82±0,54 >0,05 
PTH (pg/L) 402,70±227,14 593,68±474,46 >0,05 
Kiểm soát dịch đạt 
yêu cầu, n(%) 
3(75) 3(75) 
Viêm phúc mạc, 
n(%) 
0(0) 0(0) 
Hb (g/dL) 10,53±1,31 9,45±1,39 >0,05 
Bảng 3. Đánh giá về sự hài lòng bệnh nhân và chi phí 
y tế của LMB bằng máy (n=4) 
Chỉ số đánh giá LMB bằng tay LMB bằng máy 
Tổng thời gian thay 
dịch/ngày (phút) 
140 60 
Số lần thay dịch/ngày 04 01 
Tiết kiệm thời gian, của 
người chăm sóc, n(%) 
 4(100) 
Khả năng tiếp cận sử 
dụng máy tốt, n(%) 
 4(100) 
Xử trí báo động máy tốt, 
n(%) 
 4(100) 
Chi phí vật tư tiêu hao 
trực tiếp (triệu 
đồng/tháng) 
9,3 18,4 
BÀN LUẬN 
Các BN LMB trong nghiên cứu này có độ 
tuổi cao (75±7.62). Cả 4 BN đều có tăng huyết áp 
và có 2/4 BN có đái tháo đường. Có 3/4 BN có 
thời gian LMB bằng tay khá dài trước đó, chỉ có 
01 BN vừa mới LMB bằng tay được 1 tháng và 
chuyển sang LMB bằng máy. Có 2/4 BN vô niệu. 
Đánh giá về kiểm soát dịch ở BN LMB bằng 
máy, kết quả ở bảng 2 cho thấy có 01 BN LMB 
bằng tay kiểm soát dịch không tốt. Đây là trường 
hợp BN số 4 vô niệu hoàn toàn, tuân thủ tiết chế 
dịch kém và có nhiều bệnh kèm nặng, chuyển 
sang LMB do kiệt hết tất cả các đường mạch 
máu, và khả năng siêu lọc màng bụng giảm sút 
nặng. Sau 3 tháng LMB bằng máy có thêm 01 BN 
kiểm soát dịch không tốt (BN số 3) do BN vô niệu 
và tự ý điều chỉnh rút ngắn thời gian LMB bằng 
máy. Sau khi được xử trí và huấn luyện lại, kết 
quả sau 6 tháng tất cả các BN đã kiểm soát dịch 
tốt. Đây cũng là bài học kinh nghiệm cho chúng 
tôi trong quá trình huấn luyện và tái huấn luyện 
BN LMB cần phải sát sao và thường xuyên, liên 
tục hơn nữa. Người nhà BN có thể tự điều chỉnh 
rút ngắn bớt thời gian LMB làm cho hiệu quả lọc 
giảm đi. Nghiên cứu 177 BN vô niệu từ 26 trung 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 170
tâm ở Châu Âu trên 13 quốc gia, kết quả bệnh 
nhân vô niệu có thể duy trì sự sống thành công 
với LMB bằng máy(6). 
Về hiệu quả lọc các chất độc ure, creatinin 
của LMB bằng máy sau 3 và 6 tháng cho thấy 
không khác biệt so với LMB bằng tay trước đó. 
Kết quả tương tự đối với Phosphat và PTH máu 
trong LMB bằng máy (bảng 2). Nghiên cứu của 
Mehrotra và cộng sự nhấn mạnh đến hiệu quả 
lọc creatinin huyết thanh trong LMB. Tác giả ghi 
nhận ở BN LMB, creatinin cao liên quan đến 
nguy cơ tử vong cao do mọi nguyên nhân, 
nhưng lại có nguy cơ thấp hơn ở BN điều trị 
LMB bằng máy so với điều trị với LMB bằng 
tay(7). Nồng độ Hb sau 3 tháng duy trì mức ổn 
định (bảng 2). Không có sự khác biệt về nồng độ 
điện giải natri, kali huyết thanh ở 2 giai đoạn 
LMB bằng máy và bằng tay. 
Đánh giá sự thuận tiện, hài lòng bệnh nhân 
với LMB bằng máy dựa vào tiêu chí lâm sàng: 
kết quả bảng 3 cho thấy tất cả các BN và người 
nhà hổ trợ đều nhận thấy rằng LMB bằng máy 
giúp tiết kiệm thời gian, công sức của người 
chăm sóc, có thể dễ dàng sắp xếp thời gian kết 
nối và tháo máy. Tất cả các người nhà BN đều 
chỉ cần 01 đợt huấn luyện là có thể sử dụng máy 
tốt nhanh, và thành thạo. Báo động về máy trong 
quá trình thực hiện LMB tại nhà chủ yếu do BN 
nằm đè lên dây làm cản trở lượng dịch vào ra. 
Trong các BN của chúng tôi không ghi nhận 
trường hợp nào có gặp sự cố kỷ thuật trong khi 
sử dụng máy. Tất cả người nhà đều nhận được 
huấn luyện sử dụng máy và vận hành thành 
thạo máy. Nghiên cứu về chất lượng sống đánh 
giá qua chỉ số Short Form 36, EuroQoL EQ-5D tại 
16 trung tâm ở Hà Lan với 37 BN LMB bằng 
máy, 59 BN LMB bằng tay cho thấy BN LMB 
bằng máy có thời gian rảnh vào ban ngày, hoạt 
động xã hội nhiều hơn, điểm chức năng xã hội 
tăng và chất lượng cuộc sống về mặt tinh thần 
tốt hơn(9). 
Chúng tôi có 01 BN bị VPM chỉ sau 02 tháng 
LMB bằng máy. Đây cũng BN số 4 có kiểm soát 
dịch kém đã trình bày ở trên. Nguyên nhân viêm 
phúc mạc có thể do nhiễm bẩn trong lúc thay 
dịch vì BN này bị hẹp nặng động mạch chi dưới 
khó khăn trong đi lại, chủ yếu sinh hoạt tại 
giường. Để phòng biến chứng viêm phúc mạc 
chúng tôi yêu cầu tất cả BN phải sử dụng phòng 
thay dịch khi kết nối và kết thúc LMB. Máy LMB 
sẽ được đặt trên xe nhỏ gọn gàng. Kết quả 
nghiên cứu của K.S. Rabindranath và cộng sự 
qua một phân tích gộp đa trung tâm cho thấy BN 
điều trị với LMB bằng máy có tỉ lệ nhiễm trùng 
màng bụng thấp hơn so với điều trị bằng LMB 
bằng tay. LMB bằng máy có liên quan đến giảm 
tỉ lệ viêm phúc mạc gần 40%. Điều này có thể do 
số lần kết nối ít hơn khi thực hiện LMB(5). 
Trở ngại lớn nhất của LMB ngoại trú ở 
NCT là cần sự hổ trợ của người nhà. Tất cả các 
BN trong nghiên cứu này đều kết luận rằng 
LMB bằng máy giúp tiết kiệm thời gian, công 
sức của người chăm sóc và sự hài lòng của BN. 
Kết quả nghiên cứu của P Johan V. Povlsen và 
cộng sự cho thấy phương pháp LMB có trợ 
giúp” (Assisted APD) có thể là chọn lựa khả 
thi và an toàn cho BN lớn tuổi, yếu và cần 
người chăm sóc(8). 
Mặc dù LMB bằng máy có nhiều thuận lợi 
nhất là tiết kiệm về thời gian, tuy nhiên chi phí 
cao. So sánh về chi phí vật tư tiêu hao khi LMB 
bằng máy, chúng tôi ghi nhận rằng chi phí của 
LMB bằng máy cao gấp đôi so với LMB bằng 
tay. Người bệnh phải tự bỏ ra số tiền khá lớn 
so với mặt bằng thu nhập chung của xã hội để 
mua máy ban đầu. Đây cũng là một trở ngại 
cho việc ứng dụng LMB rộng rãi. Ngoài ra, sẽ 
có nhiều vấn đề khác phát sinh trong tương lai 
khi triển khai LMB rộng rãi như bảo trì máy, 
chính sách thu hồi lại máy đã qua sử dụng khi 
BN không còn dùng nữa, đặc biệt là chính 
sách chi trả của bảo hiểm y tế cho kỷ thuật này 
khi số lượng bệnh nhân tăng lên. Tất cả những 
khía cạnh này cần được cân nhắc, tính toán 
của các nhà lâm sàng và các nhà hoạch định 
chính sách trong điều kiện hiện tại của Việt 
Nam. Trong khi đó, ở các nước phát triển như 
Châu Âu, sử dụng máy LMB được khuyến 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 171
khích dựa theo mong muốn của BN, công ty sẽ 
trang bị máy cho người bệnh và bảo hiểm chi 
trả đầy đủ(4). 
KẾT LUẬN 
Triển khai LMB bằng máy cho 04 BN lớn tuổi 
≥ 6 tháng đã được LMB bằng tay trước đó chúng 
tôi rút ra kết luận bước đầu như sau: hiệu quả 
lọc các chất độc ure, creatinin, Phosphat, PTH, 
kiểm soát dịch tương đương với lọc LMB bằng 
tay. Tất cả các BN và người hổ trợ đều hài lòng 
về sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian. Người nhà hổ 
trợ BN dễ dàng sử dụng máy thành thạo sau 
huấn luyện. Không ghi nhận sự cố kỷ thuật nào 
về máy trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, 
LMB bằng máy làm tăng chi phí vật tư tiêu hao 
và chi phí đầu tư mua máy ban đầu. 
Đây chỉ là một số nhận xét bước đầu, cần 
nghiên cứu trên số lượng BN lớn hơn, đa 
trung tâm và thời gian dài hơn để đánh giá 
khả năng áp dụng của LMB bằng máy trong 
điều kiện Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agar JW et al (2010). Home Haemodialysis in Australia. MJA, 
192: 403-406. 
2. Baxter data of CAPD and APD in Vietnam (2018). Số liệu nội bộ 
của công ty Baxter Việt Nam 
3. Brown EA, Davies SJ, Rutherford P, et al (2003). EAPOS 
Group. Survival of functionally anuric patients on automated 
peritoneal dialysis: the European APD Outcome Study. J Am 
Soc Nephrol. 4(11):2948-57 
4. Dombros N et al (2005): European Best Practise Guidelines. 
Nephrol Dial Transplant, doi:10.1093/ndt/gfi1120. 
5. Kannaiyan S. Rabindranath, James Adams, Tariq Z. Ali et al 
(2007). Automated vs continuous ambulatory peritoneal 
dialysis: a systematic review of randomized controlled trials. 
Nephrol Dial Transplant, 22: 2991–2998 
6. Leung CB et al (2015).: Renal Registry in Hong Kong, 3312-8510 
patients, 1996 –2013. Kidney International Supplements, Volume 5, 
Issue 1, Pages 33–38. 
7. Mehrotra R, Ravel V, Streja E et al (2015). Peritoneal 
equilibration test and patient outcomes. Clin J Am Soc Nephrol. 
10(11):1990-2001. doi: 10.2215/CJN.03470315. 
8. Povlsen JV (2010). ISPD (2004): Retrospective single-center 
study: 64 pts for 1.012 treatment months. 
9. Wit GA. et al.(2001). A comparison of quality of life of patients 
on automated and continuous ambulatory. Perit Dial Int, 
21(3):306-12 
Ngày nhận bài báo: 10/05/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018