Đề tài Khảo sát thời gian chờ khám tại khoa khám bệnh 2 Bệnh viện nhi trung ương năm 2018 - Đặng Thị Hồng Khánh

Tài liệu Đề tài Khảo sát thời gian chờ khám tại khoa khám bệnh 2 Bệnh viện nhi trung ương năm 2018 - Đặng Thị Hồng Khánh: NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH 2 BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Đặng Thị Hồng Khánh1, Nguyễn Thị Út1, Nguyễn Thị Chiến1, Giang Thị Thanh Hà1, Vũ Thị Thùy Linh1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Đo lường thời gian chờ khám bệnh tại Khoa Khám bệnh 2, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng. Kết quả: Khảo sát thời gian chờ khám của 2060 bệnh nhân đến khám, kết quả cho thấy: Thời gian trung bình khám thông thường là 32.5 phút. Thời gian trung bình khám + 01 kĩ thuật là 137 phút. Thời gian trung bình khám + 02 kĩ thuật là 162 phút. Thời gian trung bình khám + 03 kĩ thuật là 208 phút. Trong các bước trung gian, thời gian trung bình cận lâm sàng chờ làm xét nghiệm máu là lâu nhất (137 phút). Kết luận: Thời gian chờ khám tại Khoa Khám bệnh 2 đạt chỉ tiêu về thời gian chờ khám so sánh với Quyết định 1313/QĐ –BYT năm 2013; lưu lượng khám trung bình khoảng 70 bệnh nhân/ bàn khám/8 g...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát thời gian chờ khám tại khoa khám bệnh 2 Bệnh viện nhi trung ương năm 2018 - Đặng Thị Hồng Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH 2 BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Đặng Thị Hồng Khánh1, Nguyễn Thị Út1, Nguyễn Thị Chiến1, Giang Thị Thanh Hà1, Vũ Thị Thùy Linh1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Đo lường thời gian chờ khám bệnh tại Khoa Khám bệnh 2, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng. Kết quả: Khảo sát thời gian chờ khám của 2060 bệnh nhân đến khám, kết quả cho thấy: Thời gian trung bình khám thông thường là 32.5 phút. Thời gian trung bình khám + 01 kĩ thuật là 137 phút. Thời gian trung bình khám + 02 kĩ thuật là 162 phút. Thời gian trung bình khám + 03 kĩ thuật là 208 phút. Trong các bước trung gian, thời gian trung bình cận lâm sàng chờ làm xét nghiệm máu là lâu nhất (137 phút). Kết luận: Thời gian chờ khám tại Khoa Khám bệnh 2 đạt chỉ tiêu về thời gian chờ khám so sánh với Quyết định 1313/QĐ –BYT năm 2013; lưu lượng khám trung bình khoảng 70 bệnh nhân/ bàn khám/8 giờ. Từ khóa: Thời gian chờ khám, khoa khám bệnh 2, Nhi Trung ương. Abstract Objectives: To measure the waiting time for medical visit at the Outpatient Department 2, Vietnam National Children’s Hospital in 2018. Study method: Cross sectional design combines quantitative study. Result: The study on waiting time for medical visit of 2060 patients showed that: the mean follow- up time was 32.5 minutes. Average time for 01 technique was 137 minutes. The median time 1 Bệnh viện Nhi Trung ương Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Hồng Khánh. Email: hongkhanhccl@gmail.com Ngày nhận bài: 2/8/2018; Ngày phản biện khoa học: 10/8/2018; Ngày duyệt bài: 30/8/2018 84 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) for medical consultation and 2 techniques implemented was 162 minutes. The median time for the medical consultation and 03 techniques implemented was 208 minutes. Among sub- clinical techniques, blood test took the maximum time (137 minutes). Conclusion: The waiting time for medical consultation was standardized according to the Decision 1313 / QĐ-BYT in 2013; Approximately 70 patients per visit / 8 hours. Keywords: Waiting time, Outpatient Department 2, Vietnam National Children’s Hospital. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khám chữa bệnh (KCB) là một trong những hoạt động dịch vụ quan trọng nhất của ngành Y tế và là một trong bảy chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện [6]. Trong bệnh viện,26 Khoa Khám bệnh (KKB) là một trong những Khoa quan trọng, đứng đầu trong tiếp xúc số lượng lớn người bệnh, có thể nói KKB được xem như bộ mặt của bệnh viện và là nguồn thu đáng kể cho bệnh viện [4]. Theo quyết định 1313/QĐ – BYT, quy trình khám bệnh tại KKB của bệnh viện gồm bốn bước: Tiếp đón người bệnh, khám lâm sàng và chẩn đoán, thanh toán viện phí, phát và lĩnh thuốc. Thời gian khám bệnh là thời gian từ lúc người bệnh lấy số thứ tự để làm thủ tục khám bệnh đến lúc người bệnh nhận đơn thuốc, thuốc và ký nhận[2]. Một vài năm gần đây, tại các KKB, tình trạng “lòng vòng” trong quy trình khám bệnh khá phổ biến. Người bệnh phải thực hiện nhiều bước, làm nhiều thủ tục trước khi được vào khám, kéo dài thời gian chờ đợi không cần thiết của người bệnh [5]. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Khoa Khám bệnh 2 được thành lập từ năm 2016, với 23 phòng khám (PK) trong đó có 1 PK Cấp cứu, 3 PK đa khoa, còn lại là các PK chuyên khoa. Với đặc thù trên đối tượng khám tại KKB 2 chủ yếu khám chuyên khoa (có BHYT hoặc không BHYT), lưu lượng bệnh nhân đăng kí khám đông, thời gian khám bệnh kéo dài, các xét nghiệm cận lâm sàng (CLS) cũng nhiều và chuyên sâu hơn khiến cho thời gian chờ khám của người bệnh cũng dài hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát thời gian khám bệnh tại Khoa Khám bệnh 2, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018” nhằm mục tiêu đo lường thời gian khám bệnh tại Khoa Khám bệnh 2, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh đến khám bệnh trong giờ hành chính tại KKB 2, Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 12/11/2018 đến ngày 16/11/2018, chia làm 04 nhóm người bệnh. Nhóm người bệnh 1: Là những người bệnh khám lâm sàng đơn thuần. Nhóm người bệnh 2: Là những người bệnh khám lâm sàng có làm thêm 01 kỹ thuật xét nghiệm/chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), thăm dò chức năng (TDCN) (xét nghiệm cơ bản, chụp X-Quang thường quy, siêu âm). Nhóm người bệnh 3: Là những người bệnh khám lâm sàng có thêm 02 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm và CĐHA hoặc xét nghiệm và TDCN (xét nghiệm cơ bản, chụp X-Quang thường quy, siêu âm). Nhóm người bệnh 4: Là những người bệnh khám lâm sàng có làm thêm 03 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm, CĐHA và TDCN (xét nghiệm cơ bản, chụp X-Quang thường quy, siêu âm, nội soi). KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH 2 BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 85 NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biều đồ 1. Thông tin về giới tính của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Số lượng trẻ nam đến khám có tỉ lệ cao gấp hai lần số trẻ nữ Bảng 1. Thông tin về tuổi của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi N=2060 n % Nhận xét: Đa số trẻ đến khám có độ tuổi dưới 72 tháng chiếm tỉ lệ 68,9%. <12 tháng 400 19.4 12 - 24 tháng 365 17.7 25 – 36 tháng 216 10.5 37 – 72 tháng 438 21.3 >72 tháng 641 31.1 Bảng 2. Thông tin về múi giờ đăng kí khám trong ngày Múi giờ khám bệnh/8 giờ Tần số Tỷ lệ (%) Nhận xét: Hơn một nửa tổng số bệnh nhân đăng kí khám bệnh trước 10 giờ (chiếm 57,5%). Từ 07:00 đến 08:00 414 20.1 Từ 08:01 đến 09:00 457 22.2 Từ 09:01 đến 10:00 313 15.2 Từ 10:01 đến 12:00 270 13.1 Từ 13:30 đến 15:00 268 13 Từ 15:01 đến 16:30 338 16.4 Tổng số 2060 100 - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh cấp cứu, hôn mê, tinh thần không tỉnh táo. Người bệnh có chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng đặc biệt: nước tiểu, phân (phụ thuộc vào thời gian chờ lấy mẫu), xét nghiệm máu (G6PD, xét nghiệm nhiễm sắc thể, điện di HST), điện não, chụp CT, MRI với trẻ < 5 tuổi. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng. 2.3. Cỡ mẫu: Chúng tôi lấy 30% người bệnh đến khám tại KKB2 thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. 86 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) KHẢO SÁT THỜI GIAN CHỜ KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH 2 BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Bảng 3. Lưu lượng khám của các phòng khám trong tuần Phòng khám Người bệnh/tuần Phòng khám C102 221 Phòng khám C104 350 Phòng khám C105 374 Phòng khám C106 201 Phòng khám C107 309 Phòng khám C108 432 Phòng khám C110 176 Phòng khám C111 311 Phòng khám C112 301 Phòng khám C114 311 Phòng khám C115 331 Phòng khám D102 372 Phòng khám D104 377 Phòng khám D111 383 Phòng khám D115 283 Phòng khám D117 630 Phòng khám D121 310 Phòng khám B110 350 Nhận xét: Lưu lượng bệnh nhân khá đồng đều giữa các phòng khám, trung bình mỗi phòng khám khoảng 70 bệnh nhân/ ngày. Bảng 4. Thời gian khám bệnh trung bình của 04 nhóm người bệnh (đơn vị: phút) Nhóm người bệnh (NB) TGKBTB Nhanh nhất Lâu nhất Độ lệch chuẩn Nhóm NB 1 32.5 5 150 25.1 Nhóm NB 2 137 15 316 49.5 Nhóm NB 3 162 80 252 39.2 Nhóm NB 4 208.7 105 240 37.6 Bảng 5. Thời gian trung bình thực hiện kỹ thuật cận lâm sàng Kỹ thuật CLS TGTB Nhanh nhất Lâu nhất Độ lệch chuẩn CĐHA 76.4 40 125 20.1 TDCN 89.6 30 240 49.3 Xét nghiệm 134.7 60 210 34.8 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 87 NGHIÊN CỨU IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 57,5% bệnh nhân đăng kí khám bệnh trước 10 giờ, trong khi đó buổi chiều chỉ có khoảng 29,4% bệnh nhân đến khám. Từ kết quả này có thể đề xuất phương án truyền thông cho người dân khám các bệnh thông thường (ho, sốt, tiêu chảy) nên đến khám buổi chiều. Lưu lượng bệnh nhân trung bình mỗi phòng khám khoảng 70 bệnh nhân/ 8h, đông nhất là phòng khám chuyên khoa nội tiết (126 bệnh nhân/ ngày). Nghiên cứu chỉ ra thời gian khám bệnh trung bình ngắn hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo năm 2015 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương[7]; và nghiên cứu của tác giả Trần Thị Quỳnh Hương năm 2013[3]; thời gian khám của nhóm 1 dài nhất là 150 phút, cao hơn so với thông tư 1313 của BYT[1], điều này được giải thích do nhiều bệnh nhân đến đăng kí khám chuyên khoa vào giờ cao điểm (7h – 9h). Nghiên cứu cũng chỉ ra thời gian chờ trung bình để chụp và lấy kết quả X.quang là ngắn nhất (74,6 phút); thời làm xét nghiệm máu dài nhất (134,7 phút), điều này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy một kết quả sau: Thời gian trung bình khám thông thường là 32.5 phút. Thời gian trung bình Khám+01 kĩ thuật là 137 phút. Thời gian trung bình khám + 02 kĩ thuật là 162 phút. Thời gian trung bình khám + 03 kĩ thuật là 208 phút. Lưu lượng khám trung bình 70 bệnh nhân/ 8 giờ. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế (2013), Quyết định 1313/QĐ-BYT về việc ban hành quy trình khám bệnh tại Khoa khám bệnh của bệnh viện. 2. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 19/TT-BYT về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện. 3. Trần Thị Quỳnh Hương và Đỗ Quang Minh (2013), Khảo sát thời gian chờ và chi phí khám bệnh BHYT tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất năm 2013. 4. Đỗ Nguyên Phương (2012), Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân từ nay đến năm 2000 và 2020. 5. Nguyễn Vũ Nhã Thanh và cộng sự (2011), Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện nhiệt đới Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. Bùi Thanh Tâm (2012), Xã hội hóa công tác khám chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học. 7. Nguyễn Thị Phương Thảo (2015), Thời gian chờ khám bệnh của người bệnh tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Da liễu Trung ương. 88 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_khao_sat_thoi_gian_cho_kham_tai_khoa_kham_benh_2_benh.pdf
Tài liệu liên quan